BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN SÂU HẠI BẮP BẢO QUẢN VÀ NGHIÊN
CỨU KHẢ NĂNG GÂY HẠI, ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CHÍNH CỦA
MỌT Sitophilus zeamays (Curculionidae – Coleoptera)
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành
Niên khóa
Sinh viên thực hiện
: NÔNG HỌC
: 2007 – 2011
: NGUYỄN PHƯỚC LONG
Tháng 08/2011
i
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN SÂU HẠI BẮP BẢO QUẢN VÀ NGHIÊN
CỨU KHẢ NĂNG GÂY HẠI, ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CHÍNH CỦA
MỌT Sitophilus zeamays (Curculionidae – Coleoptera)
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tác giả
NGUYỄN PHƯỚC LONG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng
yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Nông nghiệp ngành Nông học
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. TRẦN THỊ THIÊN AN
KS. VÕ KHOA CHI
Tháng 08 năm 2011
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, con xin tỏ lòng biết ơn vô hạn đến Cha Mẹ, những người thân yêu
trong gia đình đã nuôi dưỡng, dạy dỗ, động viên và luôn sát cánh bên con để con có
được như ngày hôm nay.
Trong suốt quá trình học tập, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Học cùng
toàn thể các thầy cô trong và ngoài Khoa Nông Học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ
tôi trong suốt bốn năm học tập tại trường.
Xin gửi lòng biết ơn – kính trọng sâu sắc đến cô Trần Thị Thiên An người đã
rất quan tâm, tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt đề
tài này.
Xin gửi lời cảm ơn đến chị Võ Khoa Chi lớp cao học Bảo Vệ Thực Vật 2009 đã
tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Liên Hoa và các anh chị ở Chi Cục Bảo Vệ
Thực Vật Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình điều tra và thu
thập mẫu.
Cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp DH07NHB đã cùng tôi chia sẻ những năm
tháng quý báu trong suốt những năm học tập và đã động viên giúp đỡ tôi trong thời
gian qua.
Do có những hạn chế về mặt thời gian và trang thiết bị nên đề tài không thể
tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô cùng các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tp. HCM, Tháng 08 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Phước Long
iii
TÓM TẮT
Đề tài “Điều tra thành phần sâu hại bắp bảo quản và nghiên cứu khả năng gây
hại, đặc điểm sinh học chính của mọt Sitophilus zeamays (Curculionidae – Coleoptera)
tại Thành phố Hồ Chí Minh” đã được thực hiện tại một số kho bảo quản bắp ở Tp. Hồ
Chí Minh và phòng thí nghiệm thuộc Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Học,
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 03/2011 đến tháng
07/2011.
Đề tài nhằm xác định thành phần sâu hại bắp bảo quản ở Thành phố Hồ Chí
Minh, nghiên cứu khả năng gây hại trọng lượng hạt và một số đặc điểm sinh học chính
của mọt Sitophilus zeamays.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy thành phần sâu hại bắp bảo quản trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có 10 loài côn trùng xuất hiện và gây hại. Các loài
côn trùng này thuộc 7 họ và 3 bộ là bộ cánh cứng Coleoptera, bộ cánh vảy
Lepidoptera, bộ Psocoptera. Sâu mọt gây hại chính có tần số xuất hiện cao là
Sitophilus zeamays M. (100%), Tribolium castaneum H. (97,54%), Rhizopertha
dominica F. (86,45%), Cryptolestes minutus O. (85,23%).
Kết quả nghiên cứu về sự gây hại của mọt S. zeamays gây ra sự hao hụt trọng
lượng của khối hạt cho thấy thời gian bảo quản càng lâu thì sự hao hụt trọng lượng hạt
càng cao.
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học chính của S. zeamays trong
phòng thí nghiệm cho thấy loài này có vòng đời trên bắp hạt trung bình là 29,93 ± 2,96
ngày. Khi nuôi trên gạo có vòng đời trung bình là 41,83 ± 3,62 ngày, trên thóc có vòng
đời trung bình là 48,1 ± 3,85 ngày, trên sắn lát có vòng đời trung bình là 53,67 ± 3,21
ngày. Tuổi thọ của trưởng thành mọt trên bột mì, bột gạo, bột bắp thì cao hơn trên bắp
hạt, thóc, gạo, sắn lát. Hai loại thức ăn mà mọt ưa thích nhất là gạo và bắp hạt.
iv
MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................... viii
Chương 1: GIỚI THIỆU..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu đề tài .................................................................................................................. 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 2
1.4 Yêu cầu ............................................................................................................................... 2
1.5 Giới hạn của đề tài ............................................................................................................. 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................................3
2.1 Một số kết quả nghiên cứu về mức độ thiệt hại do côn trùng gây ra tại các kho
lương thực ................................................................................................................................. 3
2.2 Thành phần côn trùng hại kho lương thực...................................................................... 4
2.3 Một số kết quả nghiên cứu về mọt Sitophilus zeamays ................................................ 5
2.3.1 Trên thế giới .................................................................................................................... 5
2.3.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................................... 7
2.3.2.1 Vị trí phân loại, đặc điểm sinh học và sinh thái của mọt bắp ................................ 7
2.3.2.2 Một số biện pháp phòng trừ ....................................................................................... 9
2.4 Đặc điểm các kho điều tra .............................................................................................. 12
2.4.1 Kho Thạnh Lộc ............................................................................................................. 12
2.4.2 Kho Việt Phương .......................................................................................................... 13
2.4.3 Kho Việt Phong ............................................................................................................ 14
v
2.4.4 Kho An Phú ................................................................................................................... 14
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................16
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài.......................................................................... 16
3.2 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 16
3.3 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm ...................................................................................... 16
3.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 17
3.4.1 Điều tra thành phần côn trùng hại bắp bảo quản ở TP. HCM ................................ 17
3.4.2 Nghiên cứu khả năng gây hao hụt trọng lượng hạt bắp của mọt S. zeamays ........ 19
3.4.3 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học chính của mọt S. zeamays ......................... 20
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................... 23
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................24
4.1 Thành phần côn trùng hại bắp bảo quản ở Thành phố Hồ Chí Minh........................ 24
4.2 Khả năng gây hao hụt trọng lượng hạt bắp của mọt S. zeamays ............................... 26
4.3 Một số đặc điểm sinh học chính của mọt S. zeamays ................................................. 27
4.3.1 Tập quán sinh sống và cách gây hại của mọt bắp S. zeamays ................................ 27
4.3.2 Thời gian phát triển các pha cơ thể và vòng đời của mọt bắp S. zeamays ............ 30
4.3.3 Tuổi thọ và khả năng sinh sản của mọt S .zeamays ................................................. 32
4.3.3.1 Tuổi thọ và khả năng đẻ trứng trên bắp của mọt bắp S .zeamays ....................... 33
4.3.3.2 Khả năng phát triển sau đẻ trứng của mọt bắp S.zeamays ................................... 33
4.3.4 Ảnh hưởng của thức ăn đến sự phát triển của mọt bắp S. zeamays ....................... 34
4.3.4.1 Vòng đời mọt bắp S. zeamays trên các loại thức ăn khác nhau........................... 34
4.3.4.2 Tuổi thọ của mọt S. zeamays trưởng thành trên các loại thức ăn ........................ 35
4.3.4.3 Khả năng sống sót của mọt bắp trong điều kiện không có thức ăn .................... 36
4.3.5 Sự lựa chọn thức ăn của mọt S. zeamays ................................................................... 36
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................38
5.1 Kết luận ............................................................................................................................. 38
5.2 Đề nghị .............................................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................39
PHỤ LỤC ......................................................................................................................41
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
ICM
Intergrated Commodities Management
ctv
Cộng tác viên
PH3
Phosphine
CH3Br
Methyl Bromide
CO2
Carbon dioxide
TSXH
Tần số xuất hiện
FAO
Food and Agriculture Organization
NT
Nghiệm thức
NST
Ngày sau thả
LLL
Lần lập lại
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng
Trang
Bảng 2.1 Thời gian hoàn thành vòng đời của mọt bắp trên các loại thức ăn..................9
Bảng 4.1 Thành phần côn trùng hại bắp bảo quản trong kho tại Tp. Hồ Chí Minh ....25
Bảng 4.2 Sự hao hụt trọng lượng hạt bắp do mọt bắp S. zeamays gây ra .....................26
Bảng 4.3: Thời gian phát dục các pha cơ thể và vòng đời mọt bắp S. zeamays ...........31
Bảng 4.4 Tuổi thọ và khả năng đẻ trứng của mọt S. zeamays ......................................33
Bảng 4.5 Khả năng phát triển sau đẻ trứng của mọt bắp S. zeamays............................34
Bảng 4.6 Thời gian hoàn thành vòng đời của mọt bắp S. zeamays trên các loại thức ăn
.......................................................................................................................................34
Bảng 4.7 Tuổi thọ mọt bắp S. zeamays trên các loại thức ăn khác nhau ......................35
Bảng 4.8 Khả năng nhịn đói của trưởng thành mọt bắp S. zeamays .............................36
Bảng 4.9 Số hạt bị đục do mọt bắp S. zeamays trên các loại thức ăn ........................... 37
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình
Trang
Hình 2.1 Mọt S. zeamays ................................................................................................7
Hình 3.1 Mẫu thu thập ở kho được cho vào hộp nhựa để lưu trữ.................................18
Hình 3.2 Thí nghiệm nghiên cứu khả năng gây hại của mọt bắp S. zeamays...............20
Hình 4.1 Mọt bắp đang giao phối .................................................................................28
Hình 4.2 Tập quán sinh sống của mọt bắp S.zeamay ...................................................29
Hình 4.3 Vòng đời của mọt bắp S. zeamays .................................................................32
1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Những năm gần đây sản lượng hàng hóa nông nghiệp của Việt Nam không
ngừng tăng lên, hằng năm sản xuất hơn 40 triệu tấn ngũ cốc và hàng trăm nghìn tấn
các loại nông sản khác như gạo, bắp, mì, cà phê, hồ tiêu. Tuy nhiên Việt Nam là nước
có tổn thất lương thực sau thu hoạch cao nhất trong khu vực châu Á. Theo kết quả
thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002) tổn thất về sản lượng
trong và sau thu hoạch đối với lúa từ 11% đến 13%, bắp từ 13% đến 15%, tập trung ở
các khâu thu hoạch, phơi sấy bảo quản xay xát và chế biến.
Hiện nay, bắp là thức ăn gia súc rất quan trọng. Trong thức ăn hỗn hợp của hầu
hết các nước trên thế giới có khoảng 70% chất tinh từ bắp. Vì thế, hàng năm sản lượng
bắp đưa vào bảo quản trong các kho để cung cấp cho chăn nuôi là rất lớn. Song song
với việc chế biến không thể coi nhẹ khâu bảo quản. Nếu phương pháp bảo quản không
tốt sẽ gây nên những tổn thất hư hỏng trong quá trình tồn trữ bắp.
Theo Nguyễn Thị Chắt (2000), kết quả điều tra thành phần sâu mọt hại bắp tại
các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Tp. Hồ Chí Minh gồm 13 loài, trong đó có 5 loài
mọt thường xuyên xuất hiện và gây hại là mọt bắp, mọt gạo, mọt đục thân nhỏ, mọt
gạo dẹt và mọt thóc đỏ. Trong các loài trên thì mọt bắp là loài xuất hiện phổ biến nhất
và gây hại nặng trên hạt bắp.
Sâu mọt không những gây hại trực tiếp làm thất thoát về số lượng nông sản, làm
giảm chất lượng, giảm giá trị thương phẩm, gây mùi khó chịu, màu sắc không bình
thường mà còn là nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng và động
vật khi sử dụng nông sản.
Ở các tỉnh phía Nam Việt Nam điều kiện khí hậu nóng ẩm thích hợp cho mọt
bắp phát triển và gây hại mạnh. Các biện pháp phòng trừ các loài côn trùng gây hại
2
trong kho bảo quản chủ yếu là dùng biện pháp khử trùng xông hơi. Tuy nhiên các biện
pháp khử trùng xông hơi có thể để lại dư lượng thuốc trong nông sản bảo quản cho nên
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngày càng được hạn chế nhằm đảm bảo sức khỏe
cho người tiêu dùng cũng như vật nuôi. Vì vậy việc bảo quản cần phải được quan tâm
nhằm tránh tình trạng bắp bị nhiễm sâu mọt lúc bảo quản. Để công tác phòng trừ tốt
hơn, cần có sự hiểu biết về các đặc điểm sinh học sinh thái của các loài sâu mọt.
Để góp phần giảm tổn thất trong quá trình bảo quản bắp và có sơ sở khoa học
cho công tác phòng trừ sâu mọt hại bắp bảo quản, đề tài: “Điều tra thành phần sâu
hại bắp bảo quản và nghiên cứu khả năng gây hại, đặc điểm sinh học chính của
mọt Sitophilus zeamays (Curculionidae – Coleoptera) tại Thành phố Hồ Chí
Minh” đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu đề tài
Nắm được thành phần côn trùng gây hại bắp bảo quản, tìm hiểu khả năng gây
hại, đặc điểm sinh học chính của mọt bắp (S. zeamays), góp phần cung cấp cơ sở khoa
học và thực tiễn cho việc xây dựng biện pháp quản lý hàng hóa tổng hợp (ICM) sâu
mọt hại bắp trong kho bảo quản tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mọt bắp Sitophilus zeamays M. gây hại bắp
bảo quản trong kho.
1.4 Yêu cầu
-
Xác định được thành phần côn trùng hại bắp bảo quản ở Tp. Hồ Chí Minh.
-
Xác định khả năng gây hao hụt trọng lượng hạt bắp của mọt S. zeamays.
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học chính của mọt S. zeamays.
1.5 Giới hạn của đề tài
Đề tài được tiến hành tại phòng thí nghiệm Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, trường
Đại Học Nông Lâm. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 3/ 2011 đến tháng 7/ 2011. Đề
tài tập trung xác định thành phần loài côn trùng hại bắp bảo quản trong kho tại khu vực
TP. HCM, nghiên cứu khả năng gây hại và một số đặc điểm sinh học chính của mọt
bắp (S. zeamays).
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số kết quả nghiên cứu về mức độ thiệt hại do côn trùng gây ra tại các kho
lương thực
Theo kết quả điều tra của FAO (1994), hàng năm trên thế giới, mức tổn thất
lương thực trong kho bảo quản từ 6 – 10% so với tổng số lương thực sản xuất. Ở các
nước Châu Á, Châu Mỹ La Tinh và Châu Phi, mức thiệt hại này là 10%, riêng các
nước nghèo có trình độ bảo quản nông sản còn thấp và ở vùng khí hậu nóng ẩm thì
mức tổn thất lương thực lên đến 20%. Sự tổn thất lương thực trong kho phần lớn là do
các loài sâu mọt gây ra.
Cũng theo FAO (1994), một số côn trùng trước đây được coi là những loài gây
hại thứ yếu nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thì chúng trở thành
hiểm họa, như loài mọt đục hạt lớn Postephanus truncatur Horn, trước đây tồn tại như
một loài gây hại thứ yếu ở Trung Mỹ, Brazin, Columbia và miền Nam nước Mỹ,
nhưng sau đó tại Châu Phi chúng gây ra những thảm cảnh lớn cho các kho dự trữ bắp.
Các thông báo chính thức cho biết sự thiệt hại về trọng lượng lên đến 34% ở các kho
trữ bắp và khoảng 70% ở các kho bảo quản ngũ cốc.
Ukeh và ctv (2009), trên toàn cầu, sâu bệnh hại sau thu hoạch gây tổn thất ước tính
khoảng 10% tổng sản lượng và tổn thất trọng lượng (chất khô) nói chung từ 0,5 – 17%. Tuy
nhiên ở Tây Phi mức tổn thất rất cao, đặc biệt trên bắp mức tổn thất lên đến 30% sau vài
tháng bảo quản. Ở Đông Phi mọt bắp gây thất thoát bắp bảo quản khoảng 10 – 15%, còn ở
Tanzania, thiệt hại bắp sau thu hoạch khoảng 18% (Mulungu và ctv., 2007). Trong khi ở
Ethiopia khoảng 20 – 30% bắp dự trữ bị thiệt hại do mọt bắp xâm nhiễm, riêng vùng Bako
thiệt hại lên tới 100% sau 6 tháng bảo quản (Demissie và ctv., 2008a).
4
Trong khu vực châu Á, Việt Nam là nước có tổn thất lúa gạo sau thu hoạch cao
nhất khu vực, thất thoát lúa gạo sau thu hoạch lên tới 15 – 20% trên năm tùy theo khu
vực và mùa vụ.
Năm 1995 sản lượng lúa thiệt hại khoảng 10%, ước tính khoảng 2,3 triệu tấn. Đối
với các loại rau củ khoảng 20%, khoai lang thiệt hại sản lượng 2,005 triệu tấn, 722.000
tấn khoai tây và khoảng 3,112 triệu tấn khoai mì. Đối với bắp số lượng hao hụt hàng
năm có thể lên đến 100.000 tấn (Trần Minh Tâm, 2000).
Theo kết quả thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002) tổn
thất về sản lượng trong và sau thu hoạch đối với lúa từ 11% đến 13%, bắp từ 13% đến
15%, tập trung ở các khâu thu hoạch, phơi sấy bảo quản, xay xát và chế biến.
2.2 Thành phần côn trùng hại kho lương thực
Haines (1997) đã xác định được 265 loài chân đốt trong tổng số 1.235 mẫu vật
côn trùng và nhện hại kho ở Indonesia, trong đó tần số xuất hiện loài Tribolium
castaneum (Herbst) cao nhất chiếm 40%.
Roesli và ctv. (2003) điều tra 8 kho bảo quản thức ăn gia súc ở Kansas thu được
30 loài côn trùng thuộc 20 họ, 4 bộ. Bộ Coleoptera có 24 loài, bộ Hymenoptera có 3
loài, bộ Lepidoptera có 1 loài, và bộ Psocoptera có 2 loài. Các loài mọt Sitophilus spp.,
bướm Indianmeal Plodia interpunctella, Oryzaephilus mercator là loài phổ biến trong
hầu hết các cửa hàng.
Theo điều tra của Herbert (2010) trên thế giới có hơn 60 loài côn trùng gây hại
ngũ cốc trong các loại hình kho bảo quản. Các loài xuất hiện phổ biến là Rhyzopertha
dominica, Sitophilus oryzae, Sitophilus zeamays, Tenebriodes mauritanicus,
Oryzaephilus surinamensis, Tenebrio sp., Tribolium castaneum, Cryptolestes spp.,
Ahasverus advena, Tribolium confusum, Plodia interpunctella, Liposcelis spp.
Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của chi cục KDTV vùng II (1998) tại TP. HCM,
Ðồng Nai, Long An, Sóc Trăng, Ðồng Tháp và Bình Dương ghi nhận trên bắp chỉ có 4
loài gây hại là Sitophilus oryzae, Sitophilus zeamays, Rhizopertha dominica và
Arecerus fasculatus.
Theo ghi nhận của Trần Văn Mì (2004), thành phần sâu mọt trong kho lúa gạo tại
tỉnh An Giang có 32 loài, với 20 họ, 7 bộ, trong đó có 24 loài thuộc bộ Coleoptera, 1
5
loài thuộc bộ Psocoptera, 1 loài thuộc bộ Hymenoptera, 2 loài thuộc bộ Hemiptera, 1
loài thuộc bộ Blattoptera, 1 loài thuộc bộ Lepidoptera và 2 loài thuộc bộ Acarina.
Trần Văn Mì (2004) cũng đã phát hiện 20 loài với 16 họ, 6 bộ xuất hiện trên bắp
bảo quản tại An Giang, trong đó có 16 loài gây hại và 4 loài thiên địch. Một số dịch
hại quan trọng, xuất hiện với tần suất xuất hiện và mật số cao: Mạt Liposcelis spp.
(90%; 48 con/kg), mọt râu dài Cryptyolestes minutus (100%; 19,66 con/kg), mọt thóc
đỏ Tribolium castaneum (100%; 17,44 con/kg), mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica
(90%; 12,43 con/kg) và mọt bắp Sitophilus zeamays (50%, 64,20 con/kg). Ở Thành
phố Cần Thơ phát hiện có 17 loài, với 12 họ, thuộc 6 bộ gây hại trên bắp. Một số loài
gây hại quan trọng xuất hiện với tần số và mật số cao: Tribolium castaneum Herbst
(100%; 17,11 con/kg), Cryptolestes minutus Oliv. (100%; 19,67 con/kg), Rhizopertha
dominica Fab (90,0%; 11,0 con/kg), Liposcelis spp. (90,0%; 48,0 con/kg).
Theo Nguyễn Thị Chắt (1999), thành phần côn trùng hại bắp bảo quản sau thu
hoạch ở 3 tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Kiên Giang gồm có 13 loài, thuộc 9 họ và 3
bộ, trong đó bộ Coleoptera có 10 loài, Lepidoptera có 2 loài, bộ Psocoptera có 1 loài.
Các loài mọt bắp (Sitophilus zeamays Motsch.), mọt đục thân nhỏ (Rhizopertha
dominica Fab.), mọt thóc đỏ (Tribolium castaneum Herbst), mọt gạo (Sitophilus
oryzae L.), mọt gạo dẹt (Ahasverus advena Watl.) có tần số xuất hiện cao lần lượt là
100%, 86%, 78%, 67%, 58%.
2.3 Một số kết quả nghiên cứu về mọt Sitophilus zeamays
2.3.1 Trên thế giới
Theo Adedire và Lajide (2003), mọt bắp xâm nhiễm và đẻ trứng lên hạt bắp khi
bắp còn ở ngoài đồng trước thu hoạch khoảng 1 vài tuần, khi vào trong kho bảo quản
chúng tiếp tục nhân mật số và gây hại. Ước tính rằng 1 ấu trùng mọt bắp có thể tiêu
thụ khoảng 7% trọng lượng hạt bắp, ấu trùng phát triển và gây hại bên trong hạt, chúng
hóa nhộng trong hạt sau đó vũ hóa và đục lỗ chui ra ngoài.
Theo Jacobs và Calvin (2001), mọt bắp là loài côn trùng đa thực, chúng có thể
gây hại trên nhiều loại hạt ngũ cốc (lúa mì, lúa gạo, bắp, lúa miến…), thức ăn mà
chúng ưa thích nhất là hạt bắp.
Moreno-Martinez và ctv. (2000), nghiên cứu điều kiện bảo quản đối với mọt bắp,
sử dụng 150 g hạt bắp với 20 mọt bắp chứa trong bình thủy tinh 250 ml, có máy phân
6
tích oxy. Lọ chứa ở nhiệt độ 260C, thủy phần hạt 16%, ẩm độ không khí 70% thì hàm
lượng oxy cạn kiệt 0% ở 6 – 9 ngày trong điều kiện bảo quản kín hoàn toàn và 8,4%
trong 30 ngày bảo quản không kín. Trong điều kiện kín thì khi nhiệt độ cao và thủy
phần hạt thấp thì tỷ lệ tử vong của mọt bắp đạt 100% sau 6 ngày.
Theo Arbogast (1991), Danho và ctv. (2002), trưởng thành mọt bắp có thời gian
sống rất dài, từ vài tháng đến 1 năm. Một mọt cái trong suốt đời sống có thể đẻ trên
150 trứng. Trưởng thành cái đục 1 lỗ trên hạt và đẻ trứng vào bên trong các lỗ này, sau
đó được phủ bằng 1 lớp sáp. Ở nhiệt độ 250C trứng nở sau 6 ngày, sâu non phát triển
qua 4 tuổi, hóa nhộng bên trong hạt, trưởng thành vũ hóa đục lỗ chui ra khỏi hạt, để lại
các lỗ trên hạt, sâu non đục hạt ăn và phát triển hoàn toàn bên trong hạt.
Santos (1992), để hạn chế dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên bắp bảo quản cần
có các biện pháp sau:
Thay thế thức ăn cho gia súc bằng thức ăn được ủ chua, thức ăn ủ chua có
nhiều chất dinh dưỡng và không bị nấm mốc và côn trùng gây hại.
Lưu trữ trong các kho kín, các quá trình sinh lý trong hạt diễn ra làm giảm
oxy, tăng nồng độ CO2, các loại côn trùng và nấm mốc không phát triển được.
Sử dụng nhiệt độ thấp: hạ nhiệt độ xuống dưới 100C thì giảm sự gây hại của
mọt xuống 80 – 90%.
Khử trùng với CO2: giảm oxy, tăng CO2 lên 50 – 60% hiệu quả diệt côn trùng
sau 10 ngày tiếp xúc sẽ tiêu diệt hết các giai đoạn sống của sâu mọt. Yêu cầu là môi
trường bảo quản hoàn toàn kín.
Hagstrum và Subramanyam (2006), các biện pháp để phòng trừ côn trùng hại kho
gồm chọn giống bắp, biện pháp sinh học, biện pháp vật lý và hóa học. Theo Yigezu và
ctv (2009) để quản lý côn trùng hại kho cần có biện pháp quản lý tổng hợp (IPM), là
một chiến lược đảm bảo mật số côn trùng kho thấp và các điều kiện sinh lý trong kho
không phù hợp với dịch hại. Quan trọng nhất là giữ cho sản phẩm trong kho có ẩm độ
thấp khoảng 12%.
7
2.3.2 Ở Việt Nam
2.3.2.1 Vị trí phân loại, đặc điểm sinh học và sinh thái của mọt bắp
Vị trí phân loại
Ngành: Arthropoda
Lớp: Hexapoda
Bộ: Coleoptera
Họ: Curculionidae
Giống: Sitophilus
Loài: Sitophilus zeamays
Tên khoa học: Sitophilus zeamays Motschulsky
Hình 2.1 Mọt S. zeamays
(Nguồn ảnh: /> Đặc điểm sinh học sinh thái mọt bắp
Đặc điểm hình thái và sinh học của mọt bắp trích theo tài liệu Trần Văn Hai và ctv.
(2005), Vũ Quốc Trung (1981).
Phân bố và tác hại
Mọt bắp phổ biến ở hầu hết khắp các nước trên thế giới, nhất là ở châu Á, vùng
Địa Trung Hải (châu Âu) và Bắc Mỹ. Ở nước ta thường gặp loài mọt này trong các
kho lương thực, nhất là kho bảo quản bắp, gạo.
8
Mọt bắp thuộc loại phá hại nghiêm trọng trên ngũ cốc, nhất là bắp hạt bảo quản
trong kho. Tính ăn hại của mọt bắp khá phức tạp, nói chung nó có thể ăn hại được hầu
hết các loại ngũ cốc, các loại đậu, hạt có dầu và nhiều sản phẩm thực vật khác.
Mọt có thể đẻ trứng ở ngoài đồng và cả trong kho.
Đặc điểm hình thái
Mọt S. zeamays thân dài tới 5 mm, hình bầu dục dài, màu nâu đỏ đến nâu đen,
không bóng. Có chấm lõm trên đầu rất rõ ràng. Đoạn trước trán rất bằng dẹt, phần gốc
vòi có 3 chiếc máng, dọc theo viền mép ngực trước còn có một dãy chấm lõm. Chấm
lõm trên mảnh lưng ngực trước hình tròn, ở khu giữa chấm lõm rất dày, chấm lõm ở 2
cạnh gần như hỗn hợp lại. Cánh cứng có 2 vệt chấm màu trắng đỏ, một ở bên vai, một
ở gần đoạn cuối. Chấm lõm ở mặt bụng thân mình dày hơn. Cánh sau phát triển và có
thể bay được.
Trứng mọt bắp hình bầu dục hơi dài, màu trắng sữa, dài 0,5 – 0,7 mm, rộng 0,25 –
0,30 mm.
Sâu non mới nở màu trắng sữa, hình bầu dục tròn, khi đã đẩy sức dài 3,0 – 3,2
mm, rất mập, lưng cong lại như hình bán nguyệt, mặt bụng tương đối bằng. Toàn thân
màu sữa, đầu màu nâu nhạt.
Nhộng dạng nhộng trần, hình bầu dục, cân đối hai đầu, dài 3 – 4 mm, lúc đầu
màu vàng sữa, sau chuyển thành màu vàng nâu.
Đặc tính sinh vật học
Khi đẻ trứng, mọt dùng vòi khoét một lỗ sâu vào hạt, rồi đẻ trứng vào những lỗ
này, sau đó tiết ra một thứ dịch nhầy để bịt kín lỗ lại. Sâu non nở ra ăn hại ngay trong
hạt và lớn lên, làm hạt chỉ còn lại một lớp vỏ mỏng, nhưng nhìn bề ngoài tưởng chừng
như hạt còn nguyên vẹn. Khi ăn hại, nó thường ăn phôi trước, sau đó mới đến nội nhũ
và các bộ phận khác.
Tùy theo điều kiện nhiệt độ, độ ẩm và thức ăn mà thời gian trứng 3 – 6 ngày, thời
gian sâu non 18 – 32 ngày, thời gian nhộng 12 – 16 ngày. Trong điều kiện bình thường
mọt thực hiện một vòng đời mất khoảng 40 ngày, khi gặp điều kiện thuận lợi chỉ mất
28 – 30 ngày.
Ở nhiệt độ 00C, mọt có thể sống được 37 ngày, ở - 50C mọt chết sau 23 ngày, còn
ở - 100C tất cả các giai đoạn phát triển của mọt chết sau 13 ngày. Ở 550C, mọt chết sau
9
6 giờ, ở 600C chết sau 2 giờ. Trong điều kiện nhiệt độ 250C mọt có thể sống không có
thức ăn 18 – 26 ngày.
Thức ăn có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của mọt, trong cùng một điều kiện độ
nhiệt và độ ẩm như nhau, nuôi mọt ngô bằng thức ăn khác nhau đã thu được kết quả
như sau:
Bảng 2.1 Thời gian hoàn thành vòng đời của mọt bắp trên các loại thức ăn
Thời gian thực hiện một vòng đời
Loại thức ăn
(ngày)
Bắp hạt
34
Gạo
47
Thóc
53
(Nguồn: Vũ Quốc Trung - 1981)
Mọt hoạt động nhanh nhẹn, hay bay, bò và có tính giả chết, mọt thích bò lên các
vị trí cao trong đống hạt. Khi gặp điều kiện nhiệt độ cao, mọt thường tập trung vào kẽ
kho, mép bao, … để ẩn nấp.
2.3.2.2 Một số biện pháp phòng trừ
Theo Trần Thị Thu Trà (2007) cơ sở của các biện pháp phòng trừ sâu mọt hại
lương thực trong kho gồm các phương pháp như phương pháp phòng ngừa, phương
pháp cách ly và phương pháp diệt trừ.
Phương pháp phòng ngừa
Là phương pháp thực hiện đầu tiên để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do sâu
mọt gây ra, nó bao gồm 3 biện pháp cơ bản.
Lựa chọn hàng hóa nông sản đưa vào bảo quản: đây là một yêu cầu rất quan
trọng, vừa để phòng sâu mọt hại mà còn đảm bảo phẩm chất của lương thực, ngăn
chặn ngay từ đầu hậu quả xấu do sâu mọt gây ra.
Kiểm tra các loại lương thực bảo quản: cần phải tiến hành kiểm tra thường xuyên
để phát hiện các sinh vật gây hại sớm, từ đó chủ động trong công tác phòng trừ.
Công tác vệ sinh kho: Dọn dẹp và vệ sinh xung quanh nhà kho, cách nhà kho
khoảng 5m phun thuốc sát trùng một tháng một lần; vệ sinh quét dọn trong nhà kho,
10
chú ý nơi góc tường, các kẽ nứt, các nơi mà sâu mọt có thể ẩn nấp, có thể xử lý thuốc
khi cần thiết.
Phương pháp cách ly
Là phương pháp thực hiện khi đã có sâu mọt xâm nhiễm, tuy nhiên mức độ phát
hiện ở các lô hàng hoặc giữa các kho là không đồng đều, nhằm ngăn chặn sự lây lan
của dịch hại qua các lô hàng khác chưa bị sâu mọt xâm nhiễm. Có nhiều kỹ thuật
nhưng chủ yếu là 3 biện pháp sau:
Phân loại và chọn lọc các loại nông sản bị nhiễm nhiều, nhiễm ít, không nhiễm
sâu mọt để có biện pháp cách ly xử lý. Trường hợp các kho đã nhiễm sâu mọt không
được đưa nông sản mới chưa bị nhiễm vào bảo quản vì nông sản mới sẽ bị nhiễm sâu
mọt ngay.
Tiến hành các biện pháp ngăn ngừa lây lan bằng cách cô lập hàng bị nhiễm nặng
để đưa sang xử lý hóa chất bảo vệ thực vật.
Kiểm dịch chặt chẽ các hàng hóa nông sản nhập khẩu, quản lý chặt chẽ, phát hiện
kịp thời và không để sót đối tượng gây hại nào vào nội địa. Khi phát hiện có các loài
sâu hại thuộc đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam, phải ngăn chặn triệt để
không cho xâm nhập vào nước ta.
Phương pháp diệt trừ
Hai phương pháp ở trên chủ yếu là để ngăn ngừa sâu mọt xâm nhiễm, còn biện
pháp này là để tiêu diệt sâu mọt đã xâm nhiễm và gây hại trên nông sản bảo quản trong
kho. Nhóm biện pháp này gồm nhiều biện pháp khác nhau như biện pháp hóa học,
biện pháp vật lý, biện pháp sinh học.
Biện pháp vật lý
Sàng, quạt là biện pháp tiêu diệt sâu mọt có hiệu quả, nhưng ít hiệu quả với trứng
và các loại ngài. Phương pháp này sẽ tách côn trùng ra khỏi nông sản để tiêu diệt, các
loại sâu mọt nhỏ bị rơi lẫn vào bụi và rác, được tách ra khỏi nông sản.
Dùng nhiệt độ: có thể tăng nhiệt độ lên 490C trong vòng 10 – 12 giờ sẽ tiêu diệt
hết mọt bột đỏ (100%). Nhiệt độ khoảng 100C trong vòng 12 giờ sẽ tiêu diệt được mọt
đậu xanh.
Dùng ánh sáng: một số côn trùng hại kho (như ngài) rất ưa ánh sáng, lợi dụng để
tập trung côn trùng ra khỏi kho để tiêu diệt. Vào lúc chập tối dùng bóng đèn khoảng
11
150 – 200w, treo ở cửa kho để nhử côn trùng bay ra và tiêu diệt. Hoặc dùng đèn để
trong chậu nước có pha thuốc sát trùng để côn trùng rơi vào chậu nước và chết.
Dùng tia phóng xạ là biện pháp rất hiệu quả, xử lý nhanh, cùng một lúc xử lý một
khối lượng lớn nông sản. Các tia thường dùng để xử lý là tia gamma, anfa, tia tử ngoại,
tia X. Có hai hướng thường hay dùng là: một là dùng các tia phóng xạ chiếu để tiêu
diệt trực tiếp các loài sâu mọt, hai là dùng tia phóng xạ để xử lý con đực gây bất dục
rồi thả ra trong các kho làm hạn chế khả năng sinh sản của các loài mọt.
Biện pháp sinh học
Các biện pháp sinh học gồm: nghiên cứu sử dụng các loài thiên địch sâu hại
trong kho, sử dụng những vi sinh vật gây bệnh cho sâu mọt.
Theo điều tra của Chi cục kiểm dịch thực vật vùng II (1998) trong năm 1997, đã
ghi nhận có 6 loài thiên địch thuộc 4 họ trong 4 bộ là Cheyletus sp. (họ Acaridae, bộ
Archnida), loài này ăn thịt côn trùng thuộc nhóm Liposcelis spp.; Tenebroides
mauritannicus (bộ Coleoptera) ăn thịt một số côn trùng như Lasioderma serricorne,
Stegobium paniceum; Xylocoris flavipes được nghi nhận là ăn thịt các loài như
Tribolium spp… và bộ Hymenoptera có hai loài thiên địch là Anisopteromalus
canlandrae (họ Pteromalidae), Bracon hebetor (họ Braconidae), chúng ký sinh trên
một số loài thuộc bộ Coleoptera và Lepidoptera.
Theo Nguyễn Hữu Đạt (2001) thì một số thuốc sinh học như dầu cây Neem và
một số dược liệu như cây gia vị Eugenia cariophillus có hiệu quả phòng trừ cao đối
với các loài Corcyra cephalonia, Rhizopertha dominica, Sitophilus oryzae, Sitotroga
cerealella, Tribolium castaneum.
Biện pháp hóa học
Theo Trần Minh Tâm (2000), dùng thuốc hóa học để tiêu diệt côn trùng trong
kho là phương pháp được sử dụng hiệu quả nhất hiện nay. Có nhiều loại thuốc hóa học
khác nhau, mỗi loại có công dụng riêng biệt và tính chất sử dụng cũng khác nhau.
Hiện nay để phòng trừ các loài côn trùng trong kho chủ yếu dùng biện pháp khử trùng
xông hơi.
Ở Việt Nam, hai loại thuốc được sử dụng rộng rãi là Phosphine và Methyl
Bromide. Trong đó, Phosphine được sử dụng nhiều hơn do Methyl Bromide rất độc,
hiện bị cấm sử dụng ở nhiều nước trên thế giới vì nó có tiềm năng phá huỷ tầng Ozon
12
của khí quyển, chỉ dùng để diệt các loài côn trùng thuộc đối tượng kiểm dịch thực vật
và không dùng để xử lý hạt giống và cây giống. Theo Nguyễn Thị Chắt (2000), thì sử
dụng phosphine đối với mọt thóc đỏ trên gạo ở nồng độ 2 g a.i./ m3 phủ bạt 5 ngày là
đạt hiệu quả cao (100%) và kéo dài.
ICM (Intergrated Commodities Management)
Nguyễn Thơ (2000), ICM là quản lý nông sản tổng hợp, nhằm bảo quản nông sản
tốt nhất về mặt chất lượng; hạn chế sự phá hại tối đa của côn trùng và phòng trừ triệt
để các đối tượng kiểm dịch thực vật. Nguyên tắc của ICM là phối hợp nhiều biện pháp,
trong đó hạn chế tối đa việc dùng thuốc hóa học trong bảo quản nông sản sau thu
hoạch, tránh hiện tượng côn trùng kháng thuốc, sự tái bộc phát dịch hại, để lại dư
lượng trong nông sản. Để thực hiện được ICM trong kho cần có sự hiểu biết về đặc
tính của nông sản, các điều kiện và kỹ thuật bảo quản, đặc điểm sinh học, sinh thái của
dịch hại.
2.4 Đặc điểm các kho điều tra
2.4.1 Kho Thạnh Lộc
Thuộc Xí nghiệp thức ăn gia súc Thạnh Lộc
Địa chỉ: 64 đường Bùi Công Trừng, phường Thạnh Lộc, quận 12
Kho Thạnh Lộc là kho tồn trữ nhiều hàng hóa như: bắp, bã mì, cám gạo, bột mì,
sắn lát…
Kho nằm gần khu dân cư, diện tích kho nhỏ, không gian kho không được phân
ra thành từng khu vực riêng. Kho để chung các mặt hàng với nhau và các dụng cụ sản
xuất chế biến nằm trong không gian kho. Các mặt hàng vừa chế biến cũng được sắp
xếp thành từng kiện hàng để bên cạnh các loại nông sản chưa chế biến, chờ xe tới vận
chuyển đi. Trong kho thường để lẫn các loại nông sản mới nhập về và các nông sản
tồn trữ lâu ngày, nhằm tiết kiệm diện tích kho, đỡ công vận chuyển, nhưng có thể dễ
lây nhiễm mọt, khó khăn trong việc phòng trừ sâu mọt. Đa số về bao bì đã dùng rồi khi
dùng lại không được khử trùng, chỉ riêng hàng đã chế biến mới dùng bao bì mới. Hàng
trong kho được xếp trên ba lết nhưng ba lết đã cũ, những cây hàng tồn chờ lâu như mì
lát, cám… bụi đã phủ gần kín hết lớp bao, cây hàng được xếp liền nhau làm ảnh hưởng
tới việc vệ sinh kho và phòng trừ sâu mọt.
13
Kho có mái cao, trong kho không có quạt thông thoáng. Trong thời gian điều tra
kho đang tạm ngưng hoạt động chờ đơn đặt hàng. Trong kho còn có sàn tường và
khoảng trống trên cao nhìn chung chưa được vệ sinh sạch. Kho có chuột nhưng chưa
được xử lý tiêu diệt. Không gian xung quanh kho còn để cỏ lên nhiều, xung quanh rác
thải từ sản xuất, hàng hóa để vung vãi không được quét dọn.
2.4.2 Kho Việt Phương
Thuộc công ty Cổ Phần Sản Xuất Thức Ăn Gia Xúc Thương Mại Việt Phương
Địa chỉ: Số 450/64 ấp 1, xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn
Kho Việt Phương là kho chứa mì lát, bắp, bã mè, cám gạo, bã cọ, vỏ đậu xanh...
được thu mua từ những nơi khác và nhập từ nước ngoài, kho chủ yếu gia công cho
Công ty thức ăn gia súc Con Cò.
Kho Việt Phương nằm xa khu dân cư. Xung quanh kho được bao bọc bằng bê
tông và luôn được quét dọn sạch sẽ. Kho chia theo từng phần riêng biệt, khu nhà máy
sản xuất chế biến; khu tồn trữ hàng nhập; khu để hàng đã chế biến. Riêng khu vực
chứa hàng chờ sản xuất hàng hóa còn để lộn xộn, các hàng nông sản chưa chế biến còn
để gần nhau, khi vận chuyển các loại nông sản rơi vãi nhiều, bên cạnh còn để lẫn lộn
giữa các hàng nông sản với nhau.
Kho được xây dựng cao ráo, không bị dột, tường không bị nứt, không bị ảnh
hưởng bởi bên ngoài. Trong kho không có hệ thống quạt thông thoáng, nền kho được
làm bằng bê tông nên dễ dàng trong việc dọn vệ sinh, tuy nhiên chim chuột có thể ra
vào kho, chuột chui qua cửa vào trong kho và ở trong cây hàng gây hại, chim bay qua
cửa, qua lỗ thông gió trên tường vào kho.
Trong kho đa số hàng được xếp trên ba lết và từng cây thành hình chữ nhật, tuy
nhiên có chỗ chưa được xếp hết lên ba lết và còn để ngỗn ngang, đôi khi bao chứa quá
cũ, rách làm rơi vãi nhiều, không được hốt lên mà dồn thành từng đóng để mang đi chế
biến. Bao bì phần lớn được dùng lại, bao bì dùng lại được xếp và chất thành đống trùm
bạt khử trùng bằng PH3, nhưng đôi khi do nhu cầu một số bao bì cũng chưa đươc khử
trùng triệt để. Chỉ có bao bì thành phẩm là bao bì mới.
Trong kho có nhân viên dọn vệ sinh giữa các lần luân chuyển, hàng rơi vãi
được thu gom và dồn vào bao để cạnh cây hàng còn bụi và rác được đổ vào một bao
14
riêng, đem ra đặt ở gần cửa chờ dầy đem đi đổ có thể làm cho một số sau mọt ẩn nấp
và phát triển tốt.
2.4.3 Kho Việt Phong
Kho chứa hàng và sản xuất của Công ty cổ phần Việt Phong (VIFOCO)
Địa chỉ: Lô II-3 đuờng số 1, nhóm CN II KCN Tân Bình, quận Tân Phú
Kho Việt Phong phần lớn chứa các nông sản dùng để chế biến thức ăn gia súc
như: mì lát, lúa mì, bắp, bắp xay ủ chua, thóc, bã đậu, cám gạo, gạo, bột tôm, bột cá
v.v… để chế biến ra thức ăn gia súc.
Kho nằm bên trong công ty, nên không gian xung quanh có tường cao bao
quanh và bên ngoài kho được dọn vệ sinh sạch sẽ. Kho được chia nhiều khu vực riêng
biệt: khu chứa hàng mới nhập về, khu vực chứa hàng để chuẩn bị sản xuất, khu vực
nhà máy chế biến, khu vực chứa sản phẩm mới được chế biến. Hàng trong kho được
xếp trên ba lết nhưng ba lết đã cũ, cây hàng được xếp riêng theo từng loại hàng.
Kho được xây cao, tường không bị nứt, mái kho không dột, cấu trúc kho ít bị
ảnh hưởng bởi bên ngoài. Trong kho chưa có hệ thống quạt thông thoáng. Trong kho
có tổ dọn vệ sinh, tuy nhiên những hàng rơi vãi được dồn vào bao và xếp lên cây hàng,
còn bụi và tạp chất lại được dồn vào bao và để cạnh cây hàng làm việc lây lan côn
trùng trong kho rất nhanh.
Khoảng 2 tháng hàng hóa trong kho được xong hơi khử trừng 1 lần để tiêu diệt
các loài sâu mọt xâm nhiễm vào kho. Trong quá trình bảo quản nếu mật độ sâu mọt hại
tăng cao thì được báo lên ban giám đốc để quyết định biện pháp xử lý kịp thời.
2.4.4 Kho An Phú
Thuộc Xí nghiệp thức ăn gia súc An Phú
Địa chỉ: 163 Nguyễn Thị Định, phường An Phú, quận 2
Kho An Phú là kho tồn trữ rất nhiều hàng như: cám gạo, bắp, đậu nành, mì lát,
gạo, bột mì, bột cá… bên ngoài nhà kho cỏ dại mộc nhiều tạo chỗ ẩn nấp cho côn
trùng. Kho nằm trong khu dân cư và kho được chia thành từng khu vực riêng biệt, khu
tồn trữ và chứa nông sản, khu nhà máy sản xuất chế biến, khu chứa hàng đã chế biến.
Trong đó khu chế biến thường kèm theo hàng tồn trữ nên sẽ khó khăn trong việc
phòng trừ sâu mọt. Bao bì đã dùng rồi khi dùng lại không được khử trùng, hàng chế
biến thì được đựng bằng bao bì mới.
15
Kho có mái cao, trong kho không có quạt thông thoáng, tuy nhiên cũng còn một
số gian trữ hàng có mái kho thấp nên khi mưa nắng sẽ ảnh hưởng tới hàng tồn trữ. Sàn
kho được đỗ bê tông nên dễ vệ sinh. Phía trên kho được bao quanh bằng hàng rào lưới
nên chim, chuột có thể ra vào kho, các lô hàng được xếp trên ba lết thành từng cây.
Trong kho có nhân viên dọn vệ sinh, hàng rơi vãi được thu gom để cạnh cây hàng,
rác được đổ vào một bao riêng ở gần cửa chờ đầy rồi đổ. Trong kho không có thùng đựng
rác. Khi mật độ sâu mọt cao thì quản lý kho lên kế hoạch khử trùng cho lô hàng bằng PH3.
16
Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 3/ 2011 đến tháng 07/ 2011
Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông
học, trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh và một số kho bảo quản bắp tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Nội dung nghiên cứu
-
Xác định được thành phần côn trùng hại bắp bảo quản ở Tp. Hồ Chí Minh.
-
Xác định khả năng gây hao hụt trọng lượng hạt bắp của mọt S. zeamays.
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học chính của mọt S. zeamays.
3.3 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm
Dụng cụ điều tra: Túi nylong, xiên lấy mẫu, đèn pin, rây sàng, kính lúp cầm tay,
phiếu lấy mẫu, hộp nhựa (plastic), lọ thủy tinh, cân, hóa chất giết côn trùng (formol),
giấy thấm, cồn 700 để bảo quản mẫu.
Dụng cụ nghiên cứu: Kính lúp soi nổi, kính lúp cầm tay, tài liệu định danh, hộp
nhựa nuôi mọt, lọ thủy tinh, bông, máy chụp hình, nhiệt kế, ẩm kế, tủ sấy memmert,
máy đo thủy phần của hạt và các dụng cụ vật liệu khác.
Vật liệu thí nghiệm
Mọt bắp: Nguồn mọt S. zeamays ban đầu được thu thập tại các kho bảo quản bắp
ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Thức ăn: Bắp hạt, gạo, sắn lát, thóc, bột mì, bắp xay, bột gạo, đậu xanh, đậu đen.
Các loại thức ăn được sấy ở 800C trong 2 giờ để tiêu diệt hết các loài côn trùng có sẵn
trên các loại thức ăn và sau đó để cách ly trong lồng lưới cho hạt hút ẩm trở lại và đạt
ẩm độ cần thiết để làm thức ăn nhân nuôi mọt và dùng trong các thí nghiệm.