BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI LÚA CỦA MỘT
SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC TẠI HUYỆN
VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN
Ngành
: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa
: 2007 - 2011
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN MINH KHẢI
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2011
i
HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI LÚA CỦA MỘT
SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC TẠI HUYỆN
VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN
Tác giả
NGUYỄN MINH KHẢI
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Bảo vệ thực vật
Giáo viên hướng dẫn
TS. TỪ THỊ MỸ THUẬN
ThS. TRẦN THỊ HỒNG THẮM
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2011
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô giáo cùng các cán bộ tại
nơi tôi thực tập. Nay tôi xin bài tỏ lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm khoa Nông Học cùng toàn thể quý thầy cô đã hết lòng giảng dạy chúng tôi suốt
thời gian bốn năm qua trên ghế giảng đường. Những ngày tháng ấy tôi không bao giờ
quên ơn!
Xin chân thành cảm ơn người thầy của tôi - TS. Từ Thị Mỹ Thuận và ThS. Trần
Thị Hồng Thắm (cán bộ hướng dẫn) đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm NC & PT Nông Nghiệp
Đồng Tháp Mười và Công ty TNHH BASF Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến KS. Hồ Thị Châu, anh Thắng và chị Liên đã
hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài tại cơ quan.
Cuối cùng, con xin cảm ơn ba mẹ và những người thân trong gia đình đã tạo
điều kiện về vật chất lẫn tinh thần để con có được thành quả như ngày hôm nay.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/ 2011
iii
TÓM TẮT
Nguyễn Minh Khải, trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Thời gian
báo cáo khóa luận: tháng 08/2011
Đề tài: “Hiệu lực phòng trừ bệnh hại lúa của một số loại thuốc hóa học tại
huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An” được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011
tại Trung tâm NC & PT Nông nghiệp Đồng Tháp Mười.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm xác định liều lượng phun xịt thích hợp
của thuốc Allegro 250SC để phòng trừ một số bệnh hại lúa và đánh giá hiệu quả kỹ
thuật của thuốc Allegro 250 SC với thuốc Amista Top 325 SC và Nativo 750 WG khi
phòng trị các bệnh hại trên lúa.
Thí nghiệm được thực hiện với 3 loại thuốc (Allegro 250 SC, Amista Top 325
SC và Nativo 750 WG), 6 công thức (Allegro 0,4 lít/ha, Allegro 0,6 lít/ha, Allegro 0,8
lít/ha, Amista Top, Nativo và đối chứng phun nước lã). Thí nghiệm được bố trí kiểu
Khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại.
Thí nghiệm phun thuốc lần 1 (45 NSS) cho thấy hiệu quả phòng trừ bệnh đạo
ôn lá trên lúa là tương đương nhau ở các nghiệm thức Allegro 0,6 lít/ha, Allegro 0,8
lít/ha, Amista Top và Nativo. Nghiệm thức Allegro 0,4 lít/ha có hiệu quả phòng trừ
bệnh thấp nhất. Kết quả này cũng tương tự với thí nghiệm phun thuốc lần 2 (58 NSS)
và phun thuốc lần 3 (75 NSS). Hiệu quả phòng trừ bệnh đạo ôn cổ bông và lem lép hạt
ở các nghiệm thức phun thuốc cho kết quả cao nhất ở 7 ngày sau phun. Hiệu quả
phòng trừ bệnh cao ở các nghiệm thức Allegro 0,6 lít/ha, Allegro 0,8 lít/ha, Amista
Top, và Nativo.
Trong quá trình theo dõi thí nghiệm, chúng tôi không thấy sự xuất hiện của
bệnh khô vằn và vàng lá. Thuốc Allegro, cũng như các thuốc khác trong thí nghiệm,
không thể hiện rõ rệt dấu hiệu độc tính nào trên lúa.
iv
Hiệu quả năng suất thực thu do các loại thuốc thí nghiệm là như nhau ở các
nghiệm thức Allegro 0,8 lít/ha (5,7 tấn/ha), Allegro 0,6 lít/ha (5,4 tấn/ha), Amista Top
(5,3 tấn/ha) và Nativo (5,6 tấn/ha). Năng suất thấp nhất ở nghiệm thức Allegro 0,4
lít/ha (4,7 tấn/ha) và nghiệm thức đối chứng (3,6 tấn/ha).
Kết quả thí nghiệm cho thấy thuốc Allegro 250 SC sử dụng với liều lượng 0,6
lít/ha cho hiệu quả phòng trị các bệnh trên lúa rất tốt và liều lượng này cho hiệu quả kỹ
thuật tương đương với thuốc Amista Top 325 SC và Nativo 750 WG để phòng trị bệnh
đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông và lem lép hạt trên lúa.
v
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa..........................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Tóm tắt .......................................................................................................................... iii
Mục lục ...........................................................................................................................v
Danh sách các bảng ..................................................................................................... vii
Danh sách các hình ..................................................................................................... viii
Chữ viết tắt ................................................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.3 Giới hạn của đề tài .................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam ................................................. 3
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ....................................................................... 3
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ....................................................................... 3
2.2 Sơ lược về điều kiện tự nhiên của huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An ....................... 5
2.3 Sơ lược về các bệnh hại lúa ...................................................................................... 5
2.3.1 Bệnh đạo ôn hại lúa ............................................................................................... 5
2.3.2 Bệnh khô vằn .......................................................................................................10
2.3.3 Bệnh vàng lá (vàng lá chín sớm) .........................................................................12
2.3.4 Bệnh lem lép hạt (Biến màu hạt) .........................................................................13
2.4 Sơ lược về các loại thuốc tham gia trong thí nghiệm .............................................14
2.4.1 Allegro 250 SC ....................................................................................................14
2.4.2 Amista Top 325 SC .............................................................................................15
2.4.3 Nativo 750 WG....................................................................................................16
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................17
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..........................................................................17
vi
3.2 Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................17
3.3 Tình hình thời tiết, khí hậu .....................................................................................17
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................18
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ..................................................................................................18
3.4.2 Phương pháp xử lý thuốc .....................................................................................19
3.4.3 Quy trình canh tác ...............................................................................................19
3.4.4 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá .........................................................19
3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................25
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................26
4.1 Ảnh hưởng của thuốc Allegro đến bệnh đạo ôn lá .................................................26
4.1.1 Xử lý thuốc lần 1 (45 NSS) .................................................................................26
4.1.2 Xử lý thuốc lần 2 (58 NSS) .................................................................................28
4.1.3 Xử lý thuốc lần 3 (75 NSS) .................................................................................32
4.2 Ảnh hưởng của thuốc Allegro đến bệnh đạo ôn cổ bông .......................................35
4.3 Ảnh hưởng của thuốc Allegro đến bệnh lem lép hạt lúa ........................................38
4.4 Ảnh hưởng của thuốc Allegro đến bệnh khô vằn, vàng lá .....................................39
4.5 Ảnh hưởng độc tính của thuốc Allegro đối với lúa ................................................39
4.6 Ảnh hưởng của thuốc Allegro đến năng suất lúa ...................................................39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................41
5.1 Kết luận...................................................................................................................41
5.2 Đề nghị ...................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................42
PHỤ LỤC ....................................................................................................................42
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình thời tiết khí hậu............................................................................27
Bảng 3.2: Công thức thí nghiệm...................................................................................27
Bảng 4.1: Tỷ lệ bệnh đạo ôn lá thời điểm trước và sau phun thuốc lần 1 (45 NSS) ....26
Bảng 4.2: Chỉ số bệnh đạo ôn lá thời điểm trước và sau phun thuốc lần 1 (45 NSS) ..27
Bảng 4.3: Hiệu lực thuốc đối với bệnh đạo ôn lá sau phun lần 1 (45 NSS).................28
Bảng 4.4: Tỷ lệ bệnh đạo ôn lá thời điểm trước và sau phun thuốc lần 2 (58 NSS) ....29
Bảng 4.5: Chỉ số bệnh đạo ôn lá thời điểm trước và sau phun thuốc lần 2 (58 NSS) ..30
Bảng 4.6: Hiệu lực thuốc đối với bệnh đạo ôn lá sau phun thuốc lần 2 (58 NSS) .......31
Bảng 4.7: Tỷ lệ bệnh đạo ôn lá thời điểm trước và sau phun thuốc lần 3 (75 NSS) ....32
Bảng 4.8: Chỉ số bệnh đạo ôn lá thời điểm trước và sau phun thuốc lần 3 (75 NSS) ..33
Bảng 4.9: Hiệu lực thuốc đối với bệnh đạo ôn lá sau phun thuốc lần 3 (75 NSS) .......34
Bảng 4.10: Tỷ lệ bệnh đạo ôn cổ bông thời điểm trước và sau phun thuốc lần 3 (75
NSS)..............................................................................................................................35
Bảng 4.12: Hiệu lực thuốc đối với bệnh đạo ôn cổ bông sau phun thuốc lần 3 (75
NSS)..............................................................................................................................37
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của thuốc Allegro đến bệnh lem lép hạt .................................38
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của thuốc Allegro đến năng suất lúa .......................................39
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Triệu chứng bệnh đạo ôn lá
..................................................................... 6
Hình 2.2: Triệu chứng bệnh đạo ôn cổ bông .................................................................. 6
Hình 3. Triệu chứng bệnh lem lép hạt ..........................................................................14
Hình 4. Toàn cảnh khu thí nghiệm ...............................................................................18
ix
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
CSB:
Chỉ số bệnh
ĐBSCL:
Đồng bằng sông Cửu Long
HLT:
Hiệu lực thuốc
Ns:
Non-significant
NSP:
Ngày sau phun
NSS:
Ngày sau sạ
NT:
Nghiệm thức
TGCL:
Thời gian cách ly
TLB:
Tỷ lệ bệnh
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, loài người phải đối diện với sự biến đổi khí hậu với hậu quả khôn
lường. Về lâu dài, sản lượng lúa và lúa mì vẫn chưa theo kịp đà phát triển dân số trong
khi diện tích gieo trồng có xu hướng giảm, nguồn tài nguyên nước thiếu nghiêm trọng.
Chưa lúc nào thế giới phải đối mặt gay gắt với an ninh lương thực như lúc này.
Ở Việt Nam, lúa là cây trồng chính cung cấp lương thực và là ngành sản xuất
truyền thống trong nông nghiệp. Mục tiêu sản xuất lúa đến năm 2015 của nước ta là ổn
định diện tích đất lúa 3,8 triệu ha, trong đó ít nhất 3,2 triệu ha canh tác lúa vụ 2 trở lên
nhằm đảm bảo an ninh lương thực và đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện quy trình
GAP vào sản xuất lúa. (QĐ số 543 /2011/QĐ-BNN-KHCN)
Để tăng sản lượng lúa, khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp của Việt
Nam không nhiều do những diện tích đất còn lại khó cải tạo (đất mặn, đất đồi trọc, đất
ô nhiễm…), do thiếu cơ sở hạ tầng và còn gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái (đất vùng đồi
núi, đất rừng…) nên ngành sản xuất lúa nước ta hiện nay chỉ chủ yếu dựa vào tăng
năng suất (Trần Văn Đạt, 2005). Do đó, không chỉ công tác cải tạo giống, công tác
phòng trừ sâu bệnh càng phải được quan tâm đúng mức trong điều kiện thâm canh
ngày càng cao như hiện nay. Ngày nay, có rất nhiều biện pháp thâm canh nhằm kiểm
soát dịch hại trong nông nghiệp như biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), ứng
dụng cân bằng sinh thái, canh tác trong nhà lưới… đều có tác dụng giảm lượng thuốc
hóa học sử dụng. Tuy nhiên, ngoài biện pháp canh tác nông nghiệp hữu cơ, vai trò của
thuốc hóa học trong việc kiểm soát dịch hại nông nghiệp hiện nay vẫn giữ vị trí rất
quan trọng mà chưa có biện pháp nào thay thế được.
2
Là một loại thuốc trừ nấm bệnh chưa có mặt trên thị trường Việt Nam, Allegro
250 SC được Công ty BASF (Ludwigshafen, Đức) đưa vào thử nghiệm tại Việt Nam
từ năm 2010 ở nhiều địa phương khác nhau. Allegro 250 SC đã cho hiệu quả phòng
trừ nấm bệnh cây trồng tốt ở một số quốc gia khảo nghiệm (Hà Lan, Ba Lan…). Tuy
nhiên, vẫn chưa có một kết quả cụ thể tại Việt Nam và đó cũng là lý do và cơ hội để
tôi thực hiện đề tài: “Hiệu lực phòng trừ bệnh hại lúa của một số loại thuốc hóa
học tại huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiệu lực của thuốc Allegro 250 SC đến một số bệnh hại lúa ở các liều
lượng phun xịt khác nhau, trên cơ sở đó xác định liều lượng thích hợp để phòng trừ
bệnh cho lúa.
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật của thuốc Allegro 250 SC so với thuốc Amista Top
325 SC và Nativo 750 WG khi phòng trị một số bệnh hại lúa.
1.3 Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ khảo sát trên các bệnh đạo ôn, lem lép hạt, khô vằn và vàng lá trên
lúa.
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Dẫn theo Diễn đàn hợp tác kinh tế ĐBSCL, sản lượng lúa thế giới năm 2010 đạt
thấp hơn năm 2009 khoảng 6,5 triệu tấn (FAO - 2011), tức đạt 697,9 triệu tấn. Châu Á
chịu thiệt hại do hạn hán và lũ lụt khá trầm trọng, tuy nhiên, sản lượng lúa ở châu Á
vẫn vượt 3% so với năm 2009, đạt 631,4 triệu tấn, nhờ sự phục hồi của Ấn Độ, sự phát
triển của Bangladesh, Trung Quốc, Indonesia, Iran, Bắc Triều tiên, Philippines, Sri
Lanka và Việt Nam. Ngược lại, sự kiện giảm sản lượng lúa đã xảy ra ở Hàn Quốc,
Myanmar, Pakistan và Thái Lan do khí hậu không thuận lợi. Sản lượng lúa của Châu
Phi đạt 24,6 triệu tấn, tăng 1% so với năm 2009. Còn sản lượng lúa của châu Mỹ La tinh và vùng Caribbean đạt 26,5 triệu tấn, do sự đóng góp đáng kể của Brazil. Thời tiết
không thuận lợi cho sản xuất lương thực cũng đã xảy ra tại Argentina, Bolivia, Cuba,
Peru, Uruguay và Venezuela.
Nhìn chung, dự trữ gạo toàn cầu đã tăng 5%, đạt 136,2 triệu tấn - mức cao nhất
từ năm 2002 đến nay. Tiêu thụ lúa gạo được FAO dự báo tăng 2% trong năm 20102011. Trung bình lương thực trên đầu người là 56,7 kg gạo/năm (tăng 1% so với năm
2009).(Theo )
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
2.1.2.1 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới, sản lượng
lúa gạo đã tăng nhanh chóng. Trong 10 năm (1991 - 2001) bình quân diện tích tăng
1,73%/năm, năng suất tăng 3,2%/năm và sản lượng tăng 5%/năm. Việt Nam, từ một
4
nước thiếu lương thực, trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, chiếm khoảng
17% lượng gạo xuất khẩu toàn cầu. Theo mức kim ngạch xuất khẩu, gạo được xem là
một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với giá trị xuất khẩu năm
2002 đạt 726 triệu USD, tăng hơn 3 lần so với năm 1991 và chiếm 4,4 % tổng giá trị
xuất khẩu (Niên giám Thống kê năm 2003).
Tuy nhiên, sản xuất và xuất khẩu gạo ở Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn là một
lựa chọn hướng về xuất khẩu. Dư cung gạo không phải bắt nguồn từ yêu cầu tăng
cường xuất khẩu mà chủ yếu từ chính sách an ninh lương thực. Do vậy trong sản xuất
lúa gạo từ trước đến nay, Việt Nam vẫn chủ yếu chú trọng đến năng suất mà ít quan
tâm đến các giống gạo ngon có giá trị xuất khẩu cao.
Hiện nay, đứng trước những diễn biến phức tạp của tình hình sản xuất và tiêu
dùng lương thực, thực phẩm của thế giới, là một nước đứng vị trí thứ hai trên thế giới
về xuất khẩu gạo, Việt Nam coi đây vừa là trách nhiệm của mình đối với an ninh
lương thực thế giới, đồng thời cũng là cơ hội lớn đối với người nông dân Việt Nam.
2.1.2.2 Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Long An
Dựa vào đặc điểm, điều kiện về đất đai và thổ nhưỡng, hiện nay tỉnh Long An đã cơ
bản hoàn thành quy hoạch các vùng sản xuất nông sản hàng hóa ở 14 huyện, thị xã
trong tỉnh với hàng trăm ngàn héc-ta đất. Theo đó, tại các huyện vùng Đồng Tháp
Mười là Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh và Thạnh Hóa, tỉnh đã quy
hoạch vùng lúa cao sản xuất khẩu, các giống lúa thơm với diện tích gieo trồng hằng
năm 260.000 ha, sản lượng 1,3 triệu tấn/năm, sử dụng các giống lúa như VND 95-20,
VD 20, Jasmine, nếp phục vụ xuất khẩu hàng năm hơn 300.000 tấn gạo. Khai thác
vùng ngập mặn ven biển, ven sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây sản xuất lúa đặc
sản Nàng Thơm, Tài Nguyên, Huyết Rồng với gần 90.000 ha, sản lượng khoảng
450.000 tấn/năm, tập trung ở các huyện Cần Giuộc, Cần Đước, Bến Lức, Tân Trụ,
Thủ Thừa. (Theo )
5
Hiện nay, tỉnh Long An cùng một số tỉnh như Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh
Long, Cần Thơ, Trà Vinh… đã tham gia dự án sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GAP ở
ĐBSCL và đã đạt được những thành công bước đầu.
2.2 Sơ lược về điều kiện tự nhiên của huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An
Khí hậu huyện Vĩnh Hưng mang tính chất đặc trưng nhiệt đới gió mùa với nền
nhiệt độ cao đều quanh năm, ánh sáng dồi dào, lượng mưa khá lớn và phân bố theo
mùa. Nhiệt độ bình quân năm là 27,2oC. Tháng 5 là tháng nóng nhất (29,3oC), tháng 1
có nhiệt độ thấp nhất (25oC). Biên độ nhiệt trong năm dao động khoảng 4,3oC và biên
độ nhiệt ngày và đêm dao động cao (8 – 10oC). Lượng mưa trung bình năm 1.447,7
mm/năm và phân bố theo mùa rõ rệt. Mùa mưa trùng với mùa lũ nên gây cản trở quá
trình sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Theo kết quả điều tra lập bản đồ đất năm 2000 của Phân viện Quy hoạch–
TKNN cho thấy: toàn huyện có 2 nhóm đất chính. Trong đó, nhóm đất xám có diện
tích 31.526 ha (chiếm 81,99% diện tích tự nhiên) và nhóm đất phèn có diện tích 5.980
ha (chiếm 15,55% diện tích tự nhiên). (Theo )
Đất đai có chất lượng thấp được xem là hạn chế lớn trong quá trình phát triển
sản xuất nông nghiệp của huyện, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế nên sản
phẩm có sức cạnh tranh kém trên thị trường.
2.3 Sơ lược về các bệnh hại lúa
2.3.1 Bệnh đạo ôn hại lúa
2.3.1.1 Lịch sử nghiên cứu trong và ngoài nước
Từ xa xưa ở Trung Quốc, Nhật, Italia và Mỹ người ta đã nhắc đến bệnh này, ở Ấn độ
cũng đã phát hiện được bệnh từ năm 1913. Nấm bệnh được Gavara ở Italia đặt tên năm
1891 và Shirai ở Nhật mô tả năm 1896. Bệnh xảy ra trên mạ hoặc lúa đẻ nhánh thường
làm lúa chết hoàn toàn. Vào cuối thời kỳ sinh trưởng, đạo ôn cổ bông làm hạt lúa bị
khô lép. Theo Vũ Triệu Mân (2007) khi lúa bị đạo ôn cổ bông 1 % thì năng suất có thể
bị giảm từ 0.7 – 17,4 % tùy thuộc vào các yếu tố có liên quan khác.
6
Ở nước ta, bệnh đạo ôn được phát hiện ở Nam Bộ năm 1921. Những năm 1955
– 1961 bệnh đạo ôn đã phát sinh phá và gây thiệt hại nghiêm trọng nhiều nơi trên miền
Bắc nước ta như Hải Phòng, Thái Nguyên, Ninh Bình… riêng Hà Đông 1961 bệnh
làm mất trắng 2000 ha lúa. Từ năm 1955, Đường Hồng Dật đã tiến hành điều tra
nghiên cứu bệnh đạo ôn. (Dẫn theo Nguyễn Hữu Công, 2010)
2.3.1.2 Triệu chứng bệnh
Bệnh đạo ôn có thể phát sinh từ thời kỳ mạ đến lúa chín và có thể gây hại ở bẹ
lá, lá, lóng thân, cổ bông, gié và hạt. Theo Vũ Triệu Mân (2007):
Hình 2.1: Triệu chứng bệnh đạo ôn lá
Hình 2.2: Triệu chứng bệnh đạo ôn cổ bông
- Bệnh trên lá lúa: Thông thường, vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ màu xanh lục
hoặc mờ vết dần, sau chuyển màu xám nhạt. Sự phát triển tiếp tục của triệu chứng
bệnh thể hiện khác nhau tùy thuộc mức độ phản ứng của cây. Trên các giống lúa mẫn
cảm vết bệnh to, hình thoi, dày, màu nâu nhạt, có khi có quần màu vàng nhạt, giữa vết
bệnh có màu nâu xám, trên các giống lúa chống chịu chỉ quan sát thấy những đốm nâu
li ti bằng đầu đinh ghim.
- Bệnh ở cổ bông, cổ gié và trên hạt lúa: Vết bệnh trên cổ bông xuất hiện sớm thì bông
lúa bị lép, nếu bệnh xuất hiện muộn khi hạt đã vào chắc thì gây hiện tượng gẫy cổ
bông. Vết bệnh ở hạt không định hình, có màu nâu xám hoặc nâu đen. Nấm ký sinh ở
vỏ trấu và có thể ở bên trong hạt. Hạt giống bị bệnh là nguồn bệnh truyền từ vụ này
sang vụ khác.
7
2.3.1.3 Tác nhân gây bệnh
Nấm Pyricularia oryzae Cav. et Bri, thuộc họ Moniliaceae, bộ Moliniales, lớp
nấm bất toàn là tác nhân gây bệnh đạo ôn trên lúa.
Hình thái nấm Pyricularia oryzae:
Cành bào tử phân sinh, đa bào không phân nhánh, đầu cành thon và hơi gấp
khúc. Nấm thường sinh ra các cụm cành từ 3 – 5 chiếc. Bào tử phân sinh hình quả lê
hoặc hình nụ sen, thường có từ 2 – 3 ngăn ngang, bào tử khôg màu, kích thước trung
bình của bào tử nấm 19 – 23 x 10 – 12 µm . Nhìn chung kích thước của bào tử nấm
biến động phụ thuộc điều kiện ngoại cảnh cũng như các giống lúa khác nhau.(Vũ Triệu
Mân, 2007)
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình gây bệnh: nấm đạo ôn sinh trưởng thích
hợp ở nhiệt độ 25 – 280C và ẩm độ không khí là 93% trở lên. Phạm vi nhiệt độ nấm
sinh bào tử từ 10 – 300C. Ở 280C cường độ sinh bào tử nhanh và mạnh nhưng sức sinh
sản giản dần sau 9 ngày, trong khi đó ở 16, 20 và 240C sự sinh sản bào tử nhanh và
kéo dài tới 15 ngày sau đó mới giảm xuống. Điều kiện ánh sáng âm u có tác động thúc
đẩy quá trình sinh sản bào tử của nấm. Bào tử nấm nảy mầm tốt nhất ở nhiệt độ 24 –
280C và có giọt nước. Quá trình xâm nhập của nấm vào cây phụ thuộc rất nhiều vào
nhiệt độ, ẩm độ không khí và ánh sáng. Ở điều kiện bóng tối, nhiệt độ 240C và ẩm độ
bão hòa là thuận lợi nhất cho nấm xâm nhập vào cây. Phạm vi ký chủ: bao gồm nhiều
cây trồng và cỏ dại thuộc họ Graminae, Zingiberaceae, Musaceae, Cyberaceae,
Cannaceae.(Vũ Triệu Mân, 2007)
2.3.1.4 Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh
- Yếu tố khí hậu: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự gây bệnh và phát triển của bệnh đã
được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Khi mạ sinh trưởng ở nhiệt độ đất khác nhau,
bệnh xảy ra hầu như nghiêm trọng trên các cây mọc ở nhiệt độ 200C, bệnh nhẹ hơn ở
nhiệt độ 140C và 320C, bệnh nhẹ nhất ở 280C. Ẩm độ không khí và ẩm độ đất có tác
động lớn đến tính mẫn cảm của cây đối với sự lây lan và phát triển của bệnh. Cây lúa
8
trở nên mẫn cảm khi mọc trên đất khô, chống chịu trung bình khi mọc ở đất ẩm và
chống bệnh ở điều kiện úng ngập. (Phạm Văn Biên và cộng sự, 2003)
- Yếu tố giống: Đặc tính của giống có ảnh hưởng rất lớn tới mức độ phát triển bệnh
trên đồng ruộng. Những giống mẫn cảm không những là điểm phát sinh bệnh mà còn
là điều kiện cho bệnh dễ dàng lây lan hình thành dịch bệnh trên đồng ruộng. Đặc tính
chống bệnh của cây tăng khi tỷ số SiO2 / N tăng hoặc chứa nhiều Polyphenol. Nhìn
chung, các giống đẻ nhánh tập trung, cứng cây, chịu phân, tỷ số khối lượng thân trên
khối lượng 20 cm gốc nhỏ, ống rơm dày là những giống chống chịu bệnh tốt. Một số
giống có năng suất cao và chống chịu bệnh đạo ôn như: IR 1820, IR 17494, C 70, C
71, RSB 13, X 20, X 21, V 14, V 15… Giống mẫn cảm: NN 8, CR 203… (Dẫn theo
Nguyễn Hữu Công, 2010)
- Yếu tố dinh dưỡng
+ Phân đạm: Ảnh hưởng của phân đạm biến động tùy theo loại đất, phương pháp bón
và diễn biến khí hậu khi bón cho cây. Khi sử dụng phân đạm tác dụng nhanh như
Amonium sulfat quá nhiều, quá muộn hoặc bón vào lúc nhiệt độ không khí thấp và cây
còn non đều làm tăng tỷ lệ bệnh và mức độ gây hại của bệnh.
+ Phân lân ít ảnh hưởng đến mức độ nhiễm bệnh của cây nhưng nếu sử dụng không
hợp lý bệnh vẫn có thể tăng.
+ Phân kali: Nếu bón kali trên nền đạm cao sẽ làm bệnh tăng so với trên nền đạm thấp.
+ Silic: Mức silic có tác dụng làm giảm bệnh của cây. Mức độ nhiễm bệnh của cây tỷ
lệ nghịch với hàm lượng silic trong cây do đó bón nhiều silic sẽ làm giảm mức độ
bệnh của cây.
- Yếu tố đất: Những chân ruộng nhiều mùn, khó thoát nước, những vùng đất mới vỡ
hoang, đất nhẹ giữ nước kém, khô hạn và những chân ruộng có lớp sét nông rất phù
hợp cho bệnh đạo ôn phát triển. (Vũ Triệu Mân, 2007)
9
2.3.1.5 Biện pháp phòng trừ
a. Biện pháp phòng trừ trong nước
Theo Phạm Văn Lầm (2005), bệnh đạo ôn là loại bệnh gây hại nghiêm trọng,
phát triển nhanh trên diện rộng. Vì vậy, muốn chủ động phòng trừ đạt hiệu quả cao cần
làm tốt các dự tính dự báo bệnh; điều tra theo dõi và phân tích các điều kiện liên quan
tới sự phát sinh của bệnh như: vị trí tồn tại của bệnh, diễn biến yếu tố khí hậu thời tiết,
tình hình sinh trưởng của cây và điều kiện đất đai, phân bón, cơ cấu giống.
- Dọn sạch tàn dư rơm rạ và cỏ dại trên đồng ruộng.
- Bón phân NPK hợp lý đúng giai đoạn, không bón tập trung vào thời kỳ lúa dễ nhiễm
bệnh. Khi có bệnh xuất hiện phải tạm ngừng bón thúc đạm và tiến hành phun thuốc
phòng trừ.
- Tăng cường sử dụng giống lúa chống chịu bệnh thích hợp tại địa phương.
- Xử lý hạt giống tiêu diệt nguồn bệnh bằng nước nóng 540C trong 10 phút hoặc xử lý
bằng thuốc trừ bệnh đạo ôn hại lúa.
- Một số loại thuốc hóa học để phòng trừ bệnh như: Filia, Beam, Fuji – one,
Hinosan…
b. Biện pháp phòng trừ ngoài nước
Ở Nhật, biện pháp hóa học được sử dụng rộng rãi để phòng trừ bệnh đạo ôn.
Thuốc hóa học được dùng trong những năm trước đây là các hợp chất đồng. Bokuta đã
phát hiện phun bocdoo có hiệu quả trong việc phòng trừ bệnh đạo ôn trên ruộng. Sau
chiến tranh thế giới II, các thuốc gốc đồng trừ nấm được kết hợp với phenylmercuric
axetat (PMA). Hỗn hợp này có hiệu lực phòng trừ đạo ôn cao hơn chỉ dùng thuốc gốc
đồng.
Dự báo bệnh: do có một số lượng lớn thuốc hóa học được sử dụng để phòng trừ
bệnh đạo ôn nên Nhật bản có một hệ thống dự báo rất tinh vi nhằm xác định thời gian
sử dụng thuốc thích hợp nhất.
Ở bang Madras (Ấn Độ), công tác tạo giống chống bệnh đạo ôn bắt đầu sớm
trong những năm 1920 và đã phát hiện thấy giống CO4, giống TKM1 chống được
10
bệnh. Ở Nhật Bản hệ thống tạo giống chống bệnh bắt đầu hoạt động năm1927, từ đó
đến nay người ta đã nghiên cứu rất nhiều để phát triển giống kháng bệnh đạo ôn. (Dẫn
theo Nguyễn Hữu Công, 2010)
Ngoài việc sử dụng thuốc hóa học và giống kháng bệnh, Nhật Bản còn thực hiện
các biện pháp canh tác thích hợp để phòng trừ bệnh đạo ôn. Các kỹ thuật canh tác
được sử dụng phù hợp với chương trình phòng trừ. Thời vụ trồng lúa đã được chứng
minh là một nhân tố quan trọng trong việc phát triển bệnh, ở Nhật thời vụ sớm thường
ít bị bệnh hơn so với thời vụ muộn. (Ou, 1985)
2.3.2 Bệnh khô vằn
Bệnh khô vằn hại lúa được phát hiện khá sớm ở Nhật Bản từ những năm 1910.
Phạm vi phân bố của của bệnh khá rộng bao gồm các nước trồng lúa ở Châu Á và các
nước Brazil, Venezuela, Mỹ…( Ou, 1985).
2.3.2.1 Triệu chứng bệnh
Theo Lê Lương Tề (2005)Bệnh khô vằn chủ yếu gây hại ở một số bộ phận của
cây như bẹ lá, phiến lá và cổ bông.
- Trên bẹ lá: Vết bệnh thường xuất hiện chổ giáp mặt nước, hình bầu dục, màu lục tối
hoặc xám nhạt, dài khoảng 5 – 10 mm. Sau đó vết bệnh phát triển có thể dài
2–3
cm, kích thước lớn nhỏ không đều, giữa vết bệnh màu xanh xám, xung quanh có viền
nâu đậm không có hình dạnh nhất định giống như vết vằn da hổ hoặc đám mây. Khi
bệnh nặng, cả bẹ và phần lá phía trên chết rụi.
Trên lá: Vết bệnh tương tự như ở bẹ lá và phát triển rất nhanh. Các lá già ở sát mặt
nước là nơi bệnh phát sinh trước sau đó lan lên các lá phía trên.
- Trên cổ bông: Thường là vết kéo dài bao quanh cổ bông, hai đầu vết bệnh có màu
xám loang ra, phần giữa vết bệnh màu lục sẫm co tóp lại.
Trên vết bệnh ở các vị trí gây hại đều xuất hiện hạch nấm màu nâu, hình tròn
dẹt hoặc hình bầu dục nằm rải rác hoặc từng đám nhỏ trên vết bệnh.
11
2.3.2.2 Tác nhân gây bệnh
Bệnh do nấm Rhizoctonia solani Palo (là giai đoạn vô tính của nấm Pellicularia
sasakii Shirai) gây ra. Nấm là loại bán ký sinh thuộc nhóm AG 1 type 2 hại trên lúa
nhưng cũng có tính chuyên hóa rộng. Phạm vi ký chủ của nấm ở Mỹ là 550 loài và ở
Đông Nam Á gồm khoảng 200 loài cây trồng khác nhau như: lúa, mía, đậu đỗ, lúa
mạch, ngô, dâu…( Dẫn theo Nguyễn Việt Long, 2001)
2.3.2.3 Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh
Bệnh khô vằn phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ cao và ẩm độ cao. Nhiệt
độ 24 – 320C và ẩm độ bão hòa thì bệnh phát sinh phát triển mạnh và lây lan rất nhanh.
Sự phát sinh phát triển của bệnh phụ thuộc nhiều vào chế độ nước và chế độ phân
bón. Bón phân đạm nhiều, bón tập trung thúc đòng bệnh sẽ phát sinh phát triển mạnh
hơn. Bón Kali có tác dụng làm giảm mức độ nhiễm bệnh của cây.
Nguồn bệnh chủ yếu là hạch nấm tồn tại trên đất ruộng, sợi nấm ở gốc rạ và lá
bệnh còn lại sau thu hoạch. Hạch nấm có thể sống một thời gian dài sau thu hoạch lúa,
trong điều kiện ngập nước vẫn 30 % số hạch được giữ sức sống. Hạch nấm nảy mầm ở
nhiệt độ 16 – 300C, nhiệt độ <120C và >400C thì nấm không hình thành hạch (Annual
report for 1988, IRRI 1989) Nấm xâm nhập vào cây trồng chủ yếu qua khí khổng hay
lớp cutin, thích hợp ở nhiệt độ 31 – 320C, ẩm độ 96 – 97%. (Nguyễn Việt Long, 2001)
2.3.2.4 Biện pháp phòng trừ
- Dùng giống ít mẫn cảm như: KV 10, JR 9965, IR 17494, OM 80, IF 50…
- Sau thu hoạch cày sâu để vùi hạch nấm vào đất
- Gieo cấy đúng thời vụ, mật độ vừa phải.
- Tránh bón thúc muộn, bón thừa và bón tập trung đạm lúc đón đòng, chú ý bón phân
Kali để tăng cường tính chống bệnh cho lúa.
- Tưới tiêu chủ động và thoát nước khi bệnh lây lan.
- Phòng trừ bệnh bằng chế phẩm Trichoderma để ức chế sự phát triển của hạch và sợi
nấm. (Phạm Văn Biên và cộng sự, 2003)
12
- Sử dụng các loại thuốc hóa học: Validacin (Validamycin), Anvil (Hexaconazole) ,
Monceren (Pencycuron)… khi bệnh mới phát sinh. Mancozeb + Benomyl và
Thiophanate methyl có khả năng phòng trị tốt đối với bệnh. Tuy nhiên, Orthocide RE26745 thì cho hiệu quả thấp và Metalaxyl thì vô hiệu trong phòng chống nấm bệnh khô
vằn. (Annual report for 1982 - IRRI)
2.3.3 Bệnh vàng lá (vàng lá chín sớm)
Trong nhiều năm qua, bệnh vàng lá đã xuất hiện và gây hại tại nhiều nước trồng
lúa ở Đông Nam Á như: Việt Nam, Indonesia, Philippines, Malaysia, Thái Lan…
2.3.3.1 Triệu chứng
Bệnh thường xuất hiện và gây hại ở giai đoạn 7 – 10 ngày trước khi lúa trổ cho
đến khi thu hoạch và chủ yếu trên lá. Trên lá, khi bệnh mới xuất hiện là các đốm màu
xanh đậm dạng giọt dầu rồi dần chuyển sang màu màu vàng cam. Sau đó, vết bệnh làm
chết các mô lá thành từng sọc vàng cam tới chóp lá, viền vết bệnh tương đối rõ ràng.
Trên một lá có thể xuất hiện nhiều vết bệnh. Bệnh làm bộ lá bị khô, hạt lép, có thể xuất
hiện các vết đốm trên bẹ lá. Bệnh phát sinh càng sớm càng gây thiệt hại cho năng suất
lúa. Ruộng bị bệnh nặng có màu vàng rực giống như lúa chín nên còn gọi là bệnh vàng
lá chín sớm.
2.3.3.2 Tác nhân gây bệnh
Có nhận định cho rằng do nấm Curvularia sp. xâm nhập, sinh độc tố lan theo
mạch dẫn gây ra vết thương màu vàng và ý kiến khác lại cho rằng tác nhân gây bệnh là
vi khuẩn Pseudomonas setariae, tương tự như bệnh sọc vàng bẹ lá đã phát hiện ở
Indonesia và Philippines. Mặc dù vẫn còn nhiều tranh cãi nhưng đa số các nhà khoa
học đã thống nhất công bố tác nhân gây bệnh vàng lá lúa là một loài nấm được định
danh là Gonatophragmium sp., họ Dematiaceae, bộ Moniliales, lớp Deuteromycetes.
(Dẫn theo Lê Khắc Mẫn, 2006)
13
2.3.3.3 Đặc điểm phát sinh phát triển
Nấm sinh sản bằng bào tử, có thể bị ảnh hưởng bởi điều kiện khí hậu, đất đai và
kỹ thuật canh tác. Bệnh thường xuất hiện trong điều kiện nắng nóng, đất đai bị dẽ chặt
hay đất bị ngập nước quanh năm. Bệnh thường gây hại nặng trên các ruộng lúa xanh
tốt, mật độ sạ dày hoặc bón nhiều phân đạm. Những mảnh ruộng gần vườn cây có bị
che nắng buổi sáng hoặc buổi chiều thường bị bệnh nặng hơn. (Dẫn theo Lê Khắc
Mẫn, 2006)
2.3.3.4 Biện pháp phòng trừ
- Sử dụng các giống lúa cứng cây, tán lá thẳng.
- Các ruộng có bệnh cần vệ sinh sạch rơm rạ sau thu hoạch.
- Bón phân cân đối, tránh bón thừa đạm sẽ làm bệnh thêm nặng.
- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng nhất là khi lúa từ 40 NSS đến trổ bông.
- Sử dụng một số loại thuốc phòng trị nấm bệnh trước khi trổ hoặc khi bệnh mới xuất
hiện như: Anvil, Copper B, Fuji-One, Ridomil, Score, Tilt super, Antrcol, Funomyl…
có khả năng hạn chế được bệnh. Các thuốc trừ vi khuẩn như Kasugamycin,
Streptomycin hiệu quả không rõ. (Dẫn theo Lê Khắc Mẫn, 2006)
2.3.4 Bệnh lem lép hạt (Biến màu hạt)
2.3.4.1 Triệu chứng
Bệnh có thể gây hại trên vỏ trấu, trong hạt gạo hay cả vỏ và hạt gạo. Trên vỏ,
triệu chứng là những chấm đen hay vết nâu hoặc nâu đen phủ một phần hay cả vỏ hạt,
giữa vết bệnh thường màu nâu, viền màu nâu đen. Hạt gạo bên trong bị đổi sang màu
đen, đỏ, xanh, cam tùy loài nấm và đôi khi cũng có triệu chứng như phần vỏ.
14
Hình 3. Triệu chứng bệnh lem lép hạt
2.3.4.2 Tác nhân gây bệnh
Bệnh do nhiều loài nấm và vi khuẩn phối hợp gây ra. Có thể chia thành hai
nhóm chính: Nhóm nhiễm vào hạt trước khi thu hoạch và nhóm phát triển trên hạt
trong quá trình tồn trữ.
- Nhóm nhiễm vào hạt trước thu hoạch gồm các loài phổ biến như: Drechslera oryzae,
Alternaria padwickii, Nigrospora spp., Curvularia spp., Phoma sorghina.
- Nhóm nhiễm vào hạt sau thu hoạch như: Aspergillus spp., Penicillium spp., Mucor
spp., Rhizopus spp... (Ou, 1985)
2.3.4.3 Biện pháp phòng trừ
- Xử lý hạt giống: dùng Sodium propionate 500 ppm và sấy khô hạt bằng tia tử ngoại
nếu có điều kiện.
- Phun thuốc hóa học như Rovral 50WP, Lunasa 25EC, Zin 80WP… trong thời gian
lúa trỗ.
- Cải tiến điều kiện tồn trữ: ẩm độ hạt tồn trữ thấp hơn 13,5%, tồn trữ trong điều kiện
khô ráo, ẩm độ không khí thấp và nhiệt độ không quá cao. (Theo Lê Khắc Mẫn, 2006)
2.4 Sơ lược về các loại thuốc tham gia trong thí nghiệm
2.4.1 Allegro 250 SC
Thuốc đang trong giai đoạn khảo nghiệm.
15
2.4.2 Amista Top 325 SC
Hoạt chất: Azoxystrobin + Difenoconazole
Azoxystrobin:
- Trọng lượng phân tử: 403.39
- Tính chất: Tan nhiều trong dung môi hữu cơ, ổn định trong nước ở pH= 5, 7, 9 ở
25oC.
- Nhóm độc III, LD50 qua miệng >5.000 mg/kg, LD50 qua da >2.000 mg/kg. Không
độc với chim, ong mật, giun đất và côn trùng có ích nhưng độc với cá và thủy sinh vật.
Thời gian cách ly (TGCL) 7 ngày. Cá biệt: Thuốc rất độc với cây táo Macintosh và
giống táo có nguồn gốc từ Macintosh.
Hoạt tính: Thuốc được hấp thụ và chuyển vị trong mạch gỗ đến thân cây và lá cây
hoặc qua bề mặt lá. Thuốc ức chế sự hô hấp của ti thể nấm, sự sinh bào tử, sự nảy
mầm của bào tử và sự phát triểm của sợi nấm.
- Sử dụng: Thuốc phòng trị các bệnh do nấm Sclerotinia, Alternaria, Ascochyta,
Pythium, Rhizoctonia trên nhiều loại cây trồng. (Theo )
Difenoconazole:
- Trọng lượng phân tử: 406,27
- Nhóm hóa học: Triazole
- Tính chất: thuốc kỹ thuật dạng tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy: 78,6oC, tan
trong aceton, toluen, ethylic. Điểm cháy: > 63oC.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng 1.453 mg/kg, LD50 qua da 2.010 mg/kg. Tương
đối độc với cá, ít độc với ong. TGCL 7 ngày. Thuốc trừ nấm, tác động
nội hấp, phổ tác dụng rộng
Hoạt tính: Difenoconazole có chức năng bảo vệ, chữa bệnh và hoạt động trên
một hệ thống quang phổ rộng chống lại các loại bệnh nhiễm nấm. Difenoconazole tác
động ức chế Demethylation của C-14 trong quá trình sinh tổng hợp Ergosterol ở màng
tế bào, làm cho nấm ngừng phát triển.