BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
BÁO CÁO TÓM TẮT
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
SINH THÁI CỦA MUỖI HÀNH Orseolia oryzae
(Diptera: Cecidomyiidae) HẠI LÚA TẠI
CHÂU THÀNH, TIỀN GIANG
SVTH: NGUYỄN HỒNG BA
NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
NIÊN KHÓA: 2007 – 2011
Tháng 08/2011
i
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
SINH THÁI CỦA MUỖI HÀNH Orseolia oryzae
(Diptera: Cecidomyiidae) HẠI LÚA TẠI
CHÂU THÀNH, TIỀN GIANG
Tác giả
NGUYỄN HỒNG BA
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành
Bảo vệ Thực vật
Giảng viên hướng dẫn:
Th.S. LÊ CAO LƯỢNG
Th.S. LÊ QUỐC CƯỜNG
Tháng 08/2011
ii
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành đề tài này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Cao
Lượng và ThS. Lê Quốc Cường phó Giám đốc Trung tâm BVTV phía Nam đã tận tình
hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Trân trọng biết ơn:
- Ban chủ nhiệm khoa Nông học đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi để tôi tham
gia khóa học và hoàn thành tốt đề tài.
- Quý Thầy cô trường Đại Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tham gia học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn:
- Tập thể các cô chú, anh chị tại Trung tâm BVTV phía Nam đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
- Tất cả các bạn sinh viên cùng thực tập tại Trung tâm đã giúp đỡ, góp ý kiến cho
tôi trong thời gian tôi làm đề tài.
Đặc biệt, tôi xin được khắc ghi công ơn sinh thành dưỡng dục của cha mẹ, sự động
viên sẻ chia của những người thân trong gia đình trong suốt thời gian qua.
Tiền Giang, tháng 08 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Hồng Ba
iii
TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh thái của muỗi hành Orseolia
oryzae (Diptera: Cecidomyiidae) hại lúa tại Châu Thành, Tiền Giang” được thực hiện
tại Trung tâm BVTV phía Nam và các ruộng lúa lân cận trong thời gian từ tháng 2 đến
tháng 6 năm 2011. Thí nghiệm tại Trung tâm được thực hiện trên giống lúa Jasmine 85
nhằm khảo sát đặc điểm hình thái, vòng đời và triệu chứng gây hại. Bên cạnh các thí
nghiệm tại Trung tâm chúng tôi còn tiến hành khảo sát tỷ lệ bị ký sinh và khả năng dẩn
dụ của bẫy đèn và bẫy dính vàng đối với muỗi hành.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê Cao Lượng
Th.S Lê Quốc Cường
Kết quả đạt được:
Muỗi hành là loài côn trùng biến thái hoàn toàn, trải qua 4 giai đoạn phát triển là
trứng, ấu trùng, nhộng và thành trùng.
Thành trùng là một loài muỗi, con cái trung bình dài 4,51 ± 0,22 mm, rộng 0,96 ±
0,09 mm, sải cánh rộng 8,8 ± 0,17 mm. Con đực trung bình dài 3,09 ± 0,08 mm, rộng
0,67 ± 0,03 mm, sải cánh rộng 6,53 ± 0,31 mm. Đời sống của muỗi rất ngắn biến động
từ 1 - 2 ngày, trung bình 1,42 ± 0,33 ngày.
Trứng có kích thước trung bình dài 0,46 ± 0,02 mm, rộng 0,1 ± 0,01 mm. Giai đoạn
này kéo dài 3 – 4 ngày, trung bình 3,60 ± 0,40 ngày.
Giai đoạn ấu trùng kéo dài 12 – 15 ngày, trung bình 13,86 ± 0,83 ngày.
Nhộng đực trung bình dài 3,38 ± 0,26 và rộng 0,99 ± 0,12 mm, nhộng cái dài 4,50
± 0,20 và rộng 1,02 ± 0,09 mm, giai đoạn này kéo dài từ 6 – 7 ngày, trung binh 6,38 ±
0,36 ngày. Trước khi hoàn toàn bước vào giai đoạn nhộng, muỗi hành còn trải qua giai
đoạn tiền nhộng kéo dài từ 2 – 3 ngày, trung bình 2,30 ± 0,43 ngày.
Vòng đời của muỗi hành Orseolia oryzae biến động từ 24 – 31 ngày, trung bình
27,16 ± 1,81 ngày trong điều kiện nhiệt độ trung bình 28 ± 1oC, ẩm độ 65 ± 2%.
iv
Triệu chứng gây hại là sâu non ăn phá làm đỉnh sinh trưởng cây lúa bị biến dạng
thành ống dài. Bụi lúa bị hại có chiều cao thấp hơn bình thường, lá ngắn, dảnh bị hại
không còn khả năng cho bông nhưng nảy thêm nhiều dảnh phụ.
Thành trùng muỗi hành có xu tính là thích ánh sáng, hoạt động mạnh về đêm và
hay vào đèn.
Tỷ lệ ký sinh trên muỗi hành hại lúa trong vụ hè thu chính vụ 2011 tại Châu
Thành, Tiền Giang là khá cao (70%). Chỉ ghi nhận được 2 loài ong ký sinh là:
Propicroscytus oryzae và Platygaster sp. Trong đó loài Platygaster sp. chiếm đến
80% số mẫu bị ký sinh và ký sinh chủ yếu ở giai đoạn nhộng, loài Propicroscytus
oryzae chủ yếu ký sinh ở giai đoạn ấu trùng.
v
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Trang tựa..........................................................................................................................i
Lời cảm tạ ...................................................................................................................... ii
Tóm tắt .......................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................... v
Danh sách các bảng .................................................................................................... viii
Danh sách các hình ........................................................................................................ix
Danh sách các chữ viết tắt .............................................................................................xi
Chương 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ................................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................................ 2
1.2.2 Yêu cầu .................................................................................................................. 2
1.3 Giới hạn đề tài .......................................................................................................... 2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1 Sơ lược về nguồn gốc, phân loại .............................................................................. 3
2.1.1 Nguồn gốc.............................................................................................................. 3
2.1.2 Phân loại ................................................................................................................ 3
2.1.3 Đặc điểm thực vật học ........................................................................................... 3
2.2 Bộ hai cánh – Diptera ............................................................................................... 4
2.2.1 Đặc điểm chung ..................................................................................................... 4
2.2.2 Họ muỗi năn – Cecidomyiidae .............................................................................. 5
2.3 Tổng quan về muỗi hành .......................................................................................... 6
2.3.1 Phân bố và ký chủ.................................................................................................. 6
2.3.2 Triệu chứng gây hại trên lúa .................................................................................. 6
2.3.3 Đặc điểm hình thái và sinh học ............................................................................. 7
2.3.4 Tập quán sinh sống và cách gây hại ...................................................................... 7
2.3.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới mật số muỗi hành ......................................................... 9
vi
2.3.6 Thiên địch .............................................................................................................. 9
2.4 Tình hình gây hại của muỗi hành ở Việt Nam và trên thế giới ..............................10
2.4.1 Trên thế giới ........................................................................................................10
2.4.2 Ở Châu Á .............................................................................................................10
2.4.1.2 Ở Châu Phi .......................................................................................................10
2.4.2 Ở Việt Nam..........................................................................................................11
2.5 Biện pháp phòng trừ muỗi hành gây hại ................................................................12
2.6 Sơ lược về bẫy đèn và bẫy dính vàng .....................................................................13
2.6.1 Bẫy đèn ................................................................................................................13
2.6.2 Bẫy dính vàng ......................................................................................................15
Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................16
3.1 Thời gian và địa điểm .............................................................................................16
3.2 Đặc điểm thời tiết khí hậu tỉnh Tiền Giang ............................................................16
3.3 Vật liệu ...................................................................................................................16
3.4 Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................17
3.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................18
3.5.1 Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, vòng đời................................................18
3.5.1.1 Chuẩn bị môi trường nuôi ................................................................................18
3.5.1.2 Thu thập và nhân mật số muỗi hành Orseolia oryzae ......................................18
3.5.1.3 Nghiên cứu đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại trên lúa .......................19
3.5.1.4 Nghiên cứu vòng đời của muỗi hành Orseolia oryzae ....................................20
3.5.2 Khảo sát khả năng dẫn dụ bởi bẫy đèn và bẫy dính vàng ...................................22
3.5.3 Khảo sát tỷ lệ bị ký sinh của muỗi hành Orseolia oryzae ...................................22
3.5.6 Xử lý số liệu ........................................................................................................25
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................26
4.1 Một số đặc điểm hình thái, vòng đời và triệu chứng gây hại .................................26
4.1.1 Đặc điểm hình thái các giai đoạn phát triển muỗi hành Orseolia oryzae ...........26
4.1.1.1 Thành trùng ......................................................................................................26
4.1.1.2 Trứng ................................................................................................................29
4.1.1.3 Ấu trùng ............................................................................................................29
4.1.1.4 Nhộng ...............................................................................................................31
vii
4.1.2 Triệu chứng gây hại trên lúa ................................................................................36
4.1.3 Vòng đời của muỗi hành Orseolia oryzae ...........................................................40
4.2 Khảo sát khả năng dẫn dụ của bẫy đèn và bẫy dính vàng ......................................41
4.3 Tỷ lệ bị ký sinh của muỗi hành Orseolia oryzae ....................................................43
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................46
5.1 Kết luận...................................................................................................................46
5.2 Đề nghị ...................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................48
viii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Số liệu khí tượng khu vực Châu Thành - Tiền Giang ..................................17
Bảng 4.1 Kích thước các giai đoạn phát triển của muỗi hành Orseolia oryzae...........35
Bảng 4.2 Thời gian phát triển của các pha cơ thể và vòng đời của muỗi hành ...........40
Bảng 4.3 Kết quả theo dõi mật số muỗi hành vào bẫy đèn và bẫy dính vàng .............42
Bảng 4.4 Kết quả theo dõi tỷ lệ và thành phần loài ký sinh ........................................43
ix
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Cấu tạo bẫy đèn.............................................................................................14
Hình 2.2 Bẫy dính vàng trước (trái) và khi sử dụng (phải) .........................................15
Hình 3.1 Mẫu lúa thu thập ngoài đồng có triệu chứng gây hại của muỗi hành ...........20
Hình 3.2 Lồng nhân nuôi mật số muỗi hành ...............................................................21
Hình 3.3 Chuẩn bị chậu lúa để theo dõi vòng đời muỗi hành .....................................22
Hình 3.4 Chuẩn bị khay lúa để khảo sát đặc điểm hình thái .......................................21
Hình 3.5 Bẫy đèn theo dõi diễn biến mật số côn trùng ưa sáng ..................................23
Hình 3.6 Đặt bẫy dính vàng ngoài đồng ......................................................................23
Hình 3.7 Các dảnh lúa thu thập ngoài đồng có triệu chứng muỗi hàng ......................25
Hình 4.1 Chiều dài thành trùng muỗi hành cái ............................................................26
Hình 4.2 Chiều dài sải cánh muỗi hành cái ................................................................27
Hình 4.3 Cánh thành trùng muỗi hành Orseolia oryzae ..............................................27
Hình 4.4 Râu đầu thành trùng muỗi hành Orseolia oryzae .........................................28
Hình 4.5 Thành trùng muỗi hành Orseolia oryzae ......................................................28
Hình 4.6 Thành trùng muỗi hành Orseolia oryzae ......................................................29
Hình 4.7 Trứng muỗi hành Orseolia oryzae ................................................................29
Hình 4.8 Ấu trùng mới nở ............................................................................................30
Hình 4.9 Ấu trùng muỗi hành 6 ngày tuổi ...................................................................30
Hình 4.10 Ấu trùng muỗi hành 12 ngày tuổi ...............................................................31
Hình 4.11 Giai đoạn tiền nhộng của muỗi hành ..........................................................32
Hình 4.12 Các giai đoạn phát triển khác nhau của nhộn muỗi hành .........................32
Hình 4.13 Các kích thước nhộng muỗi hành Orseolia oryzae ....................................33
Hình 4.14 Các hàng gai giúp nhộng di chuyển trong ống hành ..................................33
Hình 4.15 Nhộng đang nằm trong ống hành................................................................34
Hình 4.16 Nhộng vũ hóa chiu ra ngoài để lại vỏ nhộng trên ống hành .......................34
Hình 4.17 Dảnh lúa bị muỗi hành gây hại sau 5 ngày .................................................35
Hình 4.18 Dảnh lúa bị muỗi hành gây hại (trái) sau 10 ngày và ................................37
Hình 4.19 Ống hành đã vươn ra khỏi bẹ lá lúa ............................................................37
x
Hình 4.20 Chiều dài ống hành .....................................................................................38
Hình 4.21 Các giai đoạn phát triển của “ống hành” ....................................................38
Hình 4.22 Bụi lúa bị muỗi hành gây hại (trái) và không bị (phải) ..............................39
Hình 4.23 Khay lúa có triệu chứng muỗi hành ............................................................39
Hình 4.24 Vòng đời muỗi hành Orseolia oryzae.........................................................41
Hình 4.25 Đếm số lượng muỗi hành Orseolia oryzae .................................................42
Hình 4.26 Kết quả điều tra bằng bẫy dính vàng ..........................................................43
Hình 4.27 Ong ký sinh Platygaster sp. ký sinh trên nhộng muỗi hành .......................44
Hình 4.21 Ong ký sinh Propicroscytus oryzae ký sinh ấu trùng muỗi hành ...............45
xi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
1. BVTV: Bảo vệ thực vật
2. ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
3. IRRI: International Rice Resaearch Institute
4. Tp. Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lúa là cây trồng thân thiết, lâu đời nhất của nhân dân ta và nhiều dân tộc khác trên
thế giới đặc biệt là các dân tộc ở châu Á. Khoảng 40% dân số trên thế giới lấy lúa gạo
làm nguồn lương thực chính. Chỉ riêng châu Á đã có hơn 1,5 tỷ dân sống nhờ lúa gạo
chiếm 2/3 dân số châu Á (1980), con số này hiện nay đã tăng lên gắp đôi. Đối với các
quốc gia như Thái Lan, Myanmar, Ai Cập và cả Việt Nam thì lúa gạo chiếm một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Lúa gạo không chỉ là nguồn lương thực mà
còn là nguồn thu ngoại tệ để đổi lấy thiết bị vật tư cần thiết cho sự phát trển của đất
nước (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm thêm vào
đó việc thâm canh tăng vụ càng tạo điều kiện cho các loài sâu hại trên lúa phát triển.
Một số loài côn trùng gây hại thường gặp trên ruộng lúa như: rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ,
sâu đục thân hai chấm, sâu phao, sâu keo, bọ xít hôi…Và một trong những đối tượng
gây hại phổ biến trên đồng ruộng đó là muỗi hành hay còn gọi là sâu năn (Orseolia
oryzae). Muỗi hành phá hại nghiêm trọng cây lúa ở giai đoạn đẻ nhánh, khi phát sinh
mạnh có thể gây thành dịch nghiêm trọng.
Nếu như trước đây muỗi hành chỉ xuất hiện, gây hại chủ yếu ở miền núi phía Bắc
và các tỉnh ven biển miền Trung thì trong vài năm gần đây có khuynh hướng lan rộng
ra một số vùng trồng lúa ở nước ta, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nơi
đóng góp 50% sản lượng lúa cả nước và 80% lượng gạo xuất khẩu. Muỗi hành xuất
hiện và gây hại cho lúa quanh năm nhưng nhiều nhất là vụ hè thu khi điều kiện thời
tiết nắng nóng, khô hạn. Tùy theo mức độ thiệt hại do chúng gây ra (5-50%) nông dân
đã phải tiêu hủy ruộng lúa vì không có khả năng thu hoạch mặc dù đã sử dụng thuốc
2
hóa học nhiều lần (Trung tâm Bảo Vệ Thực Vật phía Nam). Vì không phải là loài côn
trùng gây hại phổ biến trên lúa (ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long) nên nông dân
cũng ít người quan tâm, nhận biết được loài dịch hại này hoặc khi phát hiện thì đã quá
muộn để phòng trừ. Để hiểu rõ hơn về muỗi hành chúng tôi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh thái của muỗi hành Orseolia
oryzae (Diptera: Cecidomyiidae) hại lúa tại Châu Thành, Tiền Giang”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Xác định được một số đặc điểm sinh học và sinh thái của muỗi hành để từ đó phục
vụ cho các nghiên cứu sau này góp phần vào công tác phòng trừ sâu hại trên lúa.
1.2.2 Yêu cầu
• Về đặc điểm sinh học cần xác định một số đặc điểm sau:
-
Khảo sát đặc điểm hình thái của muỗi hành ở các pha phát triển
-
Xác định thời gian các pha phát triển và vòng đời của muỗi hành
-
Khảo sát khả năng dẫn dụ của bẫy đèn và bẫy dính vàng đối với muỗi hành
• Về đặc điểm sinh thái cần xác định:
-
Triệu chứng gây hại trên lúa
-
Điều tra tỷ lệ bị ký sinh của muỗi hành trên ruộng lúa trong vụ hè thu chính
vụ 2011 tại Long Định, Châu Thành, Tiền Giang
1.1. 3 Giới hạn đề tài
-
Thời gian làm đề tài trong vụ hè thu chính vụ từ 02 - 06/2011
-
Thí nghiệm thực hiện tại nhà lưới, phòng thí nghiệm Trung tâm BVTV phía
Nam và ruộng lúa tại Châu Thành, Tiền giang
-
Thí nghiệm tại nhà lưới, phòng thí nghiệm chỉ thực hiện trên giống lúa Jasmine
85
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật học của cây lúa
2.1.1 Nguồn gốc
Về nguồn gốc cây lúa, có nhiều tác giả đề cập tới nhưng cho đến nay vẫn chưa có
những dữ liệu nào chắc chắn và thống nhất. Tuy có nhiều ý kiến chưa thống nhất
nhưng căn cứ vào các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ, đặc điểm sinh thái học của cây
lúa trồng và sự hiện diện rộng rãi của các loài lúa hoang dại trong khu vực, nhiều
người đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là ở vùng đầm lầy Đông Nam Á, rồi từ đó lan
dần đi các nơi. Thêm vào đó, sự kiện thực tế là cây lúa và nghề trồng lúa đã có từ rất
lâu ở vùng này, lịch sữ và đời sống của các dân tộc Đông Nam Á lại gắn liền với lúa
gạo đã minh chứng cho nguồn gốc của lúa trồng. Hai loài lúa trồng hiện nay là Oryza
sativa L. ở châu Á và Oryza glaberrima Steud. ở châu Phi (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
2.1.2 Phân loại
Lúa là cây hằng niên có tổng số nhiễm sắc thể 2n = 24. Về mặt phân loại thực vật,
cây lúa thuộc họ Gramineae (hòa thảo), tộc Oryzeae, chi Oryza. Oryza có khoảng 20
loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới ẩm của Châu Phi, Nam và Đông Nam Châu Á,
Nam Trung Quốc, Nam và Trung Mỹ và một phần ở Úc Châu. Trong đó chỉ có hai
loài là lúa trồng, còn lại là lúa hoang hằng niên và đa niên. Loài lúa trồng quan trọng
nhất, thích nghi rộng rãi và chiếm đại bộ phận diện tích lúa thế giới là Oryza sativa L.
Một loài lúa trồng nữa là Oryza glaberrima Steud. chỉ được trồng giới hạn ở một số
quốc gia Tây Phi Châu và hiện đang bị thay thế dần bởi Oryza sativa L. (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008).
2.1.3 Đặc điểm thực vật học
Một nhánh lúa là một chồi bao gồm có: rễ, thân, lá, có thể có hoặc không có bông.
4
Rễ: rễ lúa là loại rễ chùm, rễ lúa có hai loại: rễ mầm mọc từ phôi hạt, có tác
dụng hút nước và chất dinh dưỡng đến lúc cây có 3 lá và rễ đốt: mọc ra từ các đốt thân
nằm dưới mặt đất, có tác dụng hút chất dinh dưỡng nuôi cây, trao đổi không khí, giữ
cho cây lúa đứng vững.
Thân: là loại thân thảo. Thời kỳ mạ và lúa non: thân lúa do các bẹ lá tạo thành.
Sau khi làm đốt, thân lúa do các lóng và đốt tạo thành, bên ngoài có bẹ lá bao bọc. Số
lóng trên mỗi thân phụ thuộc vào giống: giống dài ngày 7 - 8 lóng, giống trung ngày 6
- 7 lóng và giống ngắn ngày có 4 - 5 lóng.
Lá: có lá mầm và lá thật. Lá mầm mọc trong quá trình ngâm ủ và thời gian đầu
sau khi gieo. Lá thật là lá mọc trong quá trình sinh trưởng sinh dưỡng của cây lúa và
tồn tại trong suốt quá trình sinh trưởng của cây lúa. Số lá trên cây phụ thuộc vào
giống: giống dài ngày ≥ 20 lá, giống trung ngày 16 - 18 lá, giống ngắn ngày 12 - 15 lá.
Hoa lúa: Do có nhiều hoa trên một bông lúa, quá trình trỗ lại không đồng thời
nên hoa lúa nở theo quy luật từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong. Thời gian nở hoa
phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết: nếu thuận lợi, nhiệt độ thích hợp, đủ nắng,
trời quang mây, gió nhẹ hoa nở rộ vào 8 - 9 giờ sáng; nếu trời nắng nóng hoa lúa sẽ nở
sớm vào lúc 7 - 8 giờ sáng; nếu trời âm u, thiếu ánh sáng hoặc gặp rét hoa lúa sẽ trỗ
muộn từ 12 - 14 giờ trưa. Thời gian phơi màu, thụ tinh của hoa lúa từ khi nở vỏ trấu
đến lúc khép lại khoảng 50 - 60 phút.
Hạt lúa: mỗi một hạt lúa được hình thành từ một hoa lúa. Các hạt lúa xếp xít và
gối lên nha tạo thành bông lúa. Tuỳ vào các giống lúa khác nhau mà độ dài bông, số
lượng hạt cũng như mật độ xếp hạt của bông lúa khác nhau.
2.2 Bộ hai cánh – Diptera
2.2.1 Đặc điểm chung
Theo Nguyễn Thị Chắt (2000), bộ hai cánh là bộ lớn chiếm khoảng 80.000 –
85.000 loài, kích thước từ nhỏ đến trung bình.
-
Miệng kiểu liếm hút, chích hút hoặc cưa liếm.
5
-
Thành trùng chỉ có một cặp cánh màng, cặp cánh sau bị thoái hóa chỉ còn
dạng chùy làm nhiệm vụ giữ thăng bằng khi bay, đôi khi tiêu biến hoàn toàn.
-
Đầu có thể cử động được, hình bán cầu, có 2 - 3 mắt đơn, mắt kép to.
- Râu đầu có thể dài gồm nhiều đốt hoặc ngắn gồm 3 đốt.
- Ngực giữa phát triển có mang một cặp cánh màng.
- Bàn chân 5 đốt, phía cuối có 2 vuốt, phía dưới vuốt và giữa 2 vuốt có miến
đệm.
- Bụng có thể có từ 4 – 11 đốt, không có lông đuôi và không có ống đẻ trứng
chân chính, chỉ có ống đẻ trứng giả do đốt bụng thứ 6 – 7 – 8 – 9 tạo ra.
- Biến thái hoàn toàn có thể đẻ ra trứng hoặc đẻ ra con trong nước, trong đất hay
trong cây.
- Sâu non dạng giòi không có chân, miệng gần như thoái hóa chỉ có 1 – 2 móc ở
hai bên hoặc đầu hóa cứng một nữa hoặc toàn phần, miệng nhai như ấu trùng muỗi,
sâu non phần lớn có 4 tuổi, vỏ da sâu non ở tuổi cuối cùng hình thành vỏ nhộng và gọi
là nhộng bọc.
- Tập quán sinh hoạt của chúng có 50% số loài mà ấu trùng sống trong nước,
còn lại sống trên cạn.
- Thức ăn của chúng phức tạp, một số tấn công cây trồng như họ Agromyzidae,
một số khác ăn phân và chất mục nát như họ Bibionidae, có loài tấn công sâu hại như
họ Asilidae và họ Tachinidae, có loài laị hút máu người như họ muỗi Culicidae.
Bộ hai cánh có thể chia làm 3 bộ phụ:
• Bộ phụ râu dài – Nematocera
• Bộ phụ râu ngắn – Brachycera – Orthorrhapha
• Bộ phụ râu ngắn – Brachycera – Cyclorrhapha
2.2.2 Họ muỗi năn – Cecidomyiidae
Cơ thể bé nhỏ, mềm yếu. Râu đầu dạng chuỗi hạt, xung quanh có lông. Có hoặc
không có mắt đơn. Mạch cánh chỉ có 2 – 3 đường, không có mạch ngang rõ rệt. Đốt
chậu chân sau không kéo dài lắm. Sâu non sinh sống trên cây, trong gỗ hoặc các u
bướu của hoa, ngọn cây. Ngoài ra có một số có tính ăn thịt, có một số có tính ăn các
chất mùn mục của cây hoặc phát hiện thấy trong phân các côn trùng khác. Loài
6
thường gặp là : Sâu năn (muỗi hành) có tên khoa học là Orseolia oryzae hay
Pachydiplosis oryzae Wood – Mason (Nguyễn Thị Chắt, 2000).
2.3 Tổng quan về muỗi hành
Tên khoa học: Orseolia oryzae hay Pachydiplosis oryzae Wood - Mason.
Tên tiếng anh: Rice stem gall midge
Họ: Cecidomyiidae
Bộ: Diptera
2.3.1 Phân bố và ký chủ
Muỗi hành là một loài sâu hại quan trọng trên lúa, xuất hiện ở nhiều nước thuộc
châu Á như : Thái Lan, Trung Quốc, Bangladesh, Ấn Độ, Sri Lanka, Pakistan,
Campuchia, Lào và các nước ở châu Phi (Nguyễn Thị Chắt, 2006).
Ký chủ là lúa và các loài lúa ma, lúa hoang, mía, cỏ lồng vực, cỏ lông tây, cỏ ống
(Nguyễn Thị Chắt, 2006).
2.3.2 Triệu chứng gây hại trên lúa
Sâu non ăn phá đỉnh sinh trưởng và tiết ra một loại tiết tố làm cho bẹ lá non phình
to ra, kéo lên phía trên đồng thời hai mép lá dính lại như cọng hành. Sâu non lúc này
được cọng hành bọc lại và nằm bên trong ăn phá, không chui ra ngoài. Cọng hành
thực ra là bẹ của một phiến lá biến thành. Những chồi lúa trở thành những cọng hành
không có khả năng tạo bông. Ống hành này rỗng, ấu trùng phát triển trong đó, hóa
nhộng, thành trùng từ đó chui ra tiếp tục đẻ trứng và tạo những cọng hành khác. Một
cọng hành phát triển có màu trắng bạc, dài 10 – 30 cm và rộng 1 – 2 mm, cọng hành
được gọi là đọt biếc hay lá hành. Triệu chứng đặc trưng khi lúa bị muỗi hành tấn công
là cây lúa thấp, nhiều chồi, thân cứng, lá dựng đứng, có nhiều cọng như cọng hành
(Nguyễn Thị Chắt, 2006).
Cần phân biệt triệu chứng thiệt hại do sâu đục thân và muỗi hành. Với sâu đục thân
đọt lúa cuốn tròn có màu xanh lúc đầu, sau đó những đọt này héo khô, nắm kéo lên thì
đứt ra ngay, đó là do sâu ăn phá đọt non làm dưỡng chất và nước không di chuyển lên
nuôi đọt được. Với muỗi hành là những ống tròn màu xanh lá cây nhạt, đó là bẹ lá bị
7
biến dạng, phiến lá chỉ là một mảnh nhỏ ở đầu ống, nắm kéo lên không đứt, những ống
này không chết đi nhưng làm chồi bị nhiễm không trổ bông được, những bụi lúa bị
nhiễm lùn, đâm nhiều chồi, lá xanh thẫm, ngắn, dựng đứng, có nhiều cọng lúa giống
như cọng hành lẫn trong bụi lúa (Quang Ngọc, 2010).
2.3.3 Đặc điểm hình thái và sinh học
Thành trùng cái dài từ 3 - 5 mm, sải cánh rộng 8,5 - 9 mm, bụng màu đỏ; thành
trùng đực nhỏ hơn và có màu vàng nâu. Đầu rất nhỏ và hầu như bị mắt kép có màu
đen choán hết. Râu đầu màu vàng dạng chuỗi hạt, điểm nối giữa các đốt râu có 1 hay 2
hàng gai mọc xung quanh; chân dài màu nâu đậm (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen,
2003).
Trứng hình bầu dục dài từ 0,4 - 0,5 mm được đẻ thành từng trứng riêng lẻ hoặc
từng nhóm từ 3 – 4 trứng ở mặt dưới lá, gần chân của phiến lá. Mới đẻ trứng màu
trắng bóng, sắp nở chuyển sang màu đỏ tím bóng. Thời gian ủ trứng từ 3 – 5 ngày
(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Ấu trùng mới nở dài khoảng 1 mm, lớn đủ sức dài khoảng 3 mm cơ thể màu hồng
nhạt, có từ 3 – 4 tuổi, phát triển trong thời gian từ 13 – 15 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh
và Lê Thị Sen, 2003).
Nhộng dài từ 2 – 3 mm, màu hồng nhạt khi mới hình thành và chuyển sang
màu hồng sậm khi sắp vũ hóa, có nhiều hàng gai ngược trên thân mình. Thời gian
nhộng từ 6 – 8 ngày; vòng đời muỗi hành từ 26 – 35 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê
Thị Sen, 2003).
Trên ký chủ phụ vòng đời kéo dài từ 9 – 14 ngày. Nếu tấn công lúa ở giai đoạn mạ,
muỗi hành có thể hoàn tất nhiều lứa trước khi lúa làm đòng (IRRI; Đại học Cần Thơ,
1983).
2.3.4 Tập quán sinh sống và cách gây hại
Muỗi hành trưởng thành vũ hóa vào chiều tối và hoạt động giao phối vào ban đêm,
hoạt động mạnh từ chập tối tới nửa đêm, thích vào đèn và ưa ánh sáng có cường độ
mạnh (Lê Lương Tề, 2005).
8
Theo Jagadeesha Kumar và ctv. (2009), muỗi hành vũ hóa từ 19 giờ đến 05 giờ 30
sáng. Con đực vũ hóa trước khoảng nửa giờ sớm hơn so với con cái và di chuyển xung
quanh nơi mà con cái sắp vũ hóa. Ngay sau khi vũ hóa khoảng 1 giờ chúng bắt đầu
giao phối và khoảng 6 giờ sau con cái bắt đầu đẻ trứng.
Một con đực có giao phối với nhiều con cái vì con đực vẫn có thể tiếp tục giao
phối với con cái khác ngay cả sau khi tinh trùng đã hoàn toàn cạn kiệt những ở lần
giao phối trước đó. Một con đực có khả năng thụ tinh 2.409 đến 3.445 trứng. Con
đực thường sống ít hơn 24 giờ và do đó chỉ có một thời gian ngắn để tìm con cái và
giao phối (Bennett và ctv., 2004).
Ban ngày muỗi hành thường đậu trong khóm lúa gần mực nước hoặc cây cỏ, bụi,
bờ ruộng. Muỗi hành ưa ánh sáng đèn có cường độ mạnh. Sức bay của muỗi từng
quãng ngắn khoảng 1m. Muỗi đẻ trứng về đêm, mỗi con cái có thể đẻ được từ 65 –
215 trứng, trung bình 138 quả trứng. Muỗi đẻ trứng rải rác thời kỳ mạ, đẻ nhiều trên
các phiến lá. Thời kỳ lúa, muỗi đẻ trên bẹ lá cách mặt nước 3cm. Đời sống của muỗi
ngắn, con đực sống 1 - 2 ngày, con cái sống 1 - 3 ngày. Trên đồng ruộng, tỷ lệ muỗi
đực và cái là 1 : 4. Trứng nở từ 4 - 10 giờ sáng, trời mát, ẩm, tỷ lệ trứng nở trên 90%,
trời khô tỷ lệ nở 60 - 70 %. Sâu non nở ra cần phải có nước sương hoặc nước mưa
đọng trên lá, bẹ mới di chuyển đục vào cây. Sâu non có thể sống ở trên mặt nước bùn
từ 4 - 6 ngày. Trong điều kiện khô hạn không có nước, sau 48 giờ sâu non có thể chết
hết. Khi sâu dịch chuyển, sâu có thể lách qua mép bẹ lá hay chui trực tiếp từ ngọn vào
tới đỉnh sinh trưởng của cây. Sâu đục ăn đỉnh sinh trưởng và lớn dần lên. Đỉnh sinh
trưởng biến dị thành hình ống hành. Thời kỳ lúa đẻ nhánh, cây lúa bị hại thường kéo
dài sự đẻ nhánh, nhánh bị phá tiếp tục và không làm đòng. Khi ống hành đã vươn ra
ngoài cũng là lúc sâu non đã hóa nhộng, xong có thể di chuyển lên xuống trong ống
hành. Những ngày trời nắng, từ 15 giờ nhộng chuyển xuống phía dưới. Khi nhộng sắp
hóa muỗi thì chuyển lên ngọn chui ½ mình ra rồi lột vỏ nhộng để lại trên đầu ống
hành (Lê Lương Tề, 2005).
Chu kỳ hàng năm thay đổi theo thời tiết, trong mùa nắng chúng sống tiềm sinh
trong lúa ma hay cỏ ở dạng sắp hóa nhộng. Thành trùng hoạt động trở lại vào đầu mùa
9
mưa và thường hoàn tất một hay hai lứa trên ký chủ phụ. Nơi nào có hai mùa nắng và
mưa thì lúa sớm đầu mùa mưa có thể tránh được thiệt hại. Lúa gieo cấy muộn có thể
bị ảnh hưởng nặng. Lúa đông xuân chủ động nước trồng trên đất mà trong vụ mùa bị
tấn công nặng sẽ bị thiệt hại (IRRI; Đại học Cần Thơ, 1983).
2.3.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới mật số muỗi hành
-
Quy luật phát sinh gây hại của muỗi hành trên đồng ruộng có liên quan chặt
chẽ với các yếu tố ngoại cảnh. Muỗi hành phát sinh gây hại mạnh ở những nơi có số
ngày nắng ít, sương mù nhiều và nhiệt độ cao vừa phải. Nhiệt độ thích hợp cho sự
phát sinh phát triển của muỗi hành từ 22,58 – 230C, ẩm độ thích hợp 83 – 89 %. Điều
kiện địa thế có liên quan đến sự phá hại nặng nhẹ của muỗi hành. Ruộng thung lũng
hoặc bậc thang thuộc vùng trung du miền núi có điều kiện nhiệt độ không khí cũng
như nước ruộng không cao lắm, ẩm độ thích hợp, đồng thời cỏ môi nhiều thì muỗi
hành phá hại nặng. Những ruộng trũng gần các bờ ao, mương, máng cũng bị hại nặng.
Ruộng mạ nước bị hại nặng hơn ruộng mạ khô (Lê Lương Tề, 2005).
-
Thời kỳ sinh trưởng của lúa có liên quan đến sự phá hại của muỗi hành. Lúa
khi cấy, lúc hồi xanh bị hại tới 86,60%, thời kỳ đẻ nhánh bị hại 64,50%, thời kỳ trổ bị
hại 4,36% (Lê Lương Tề, 2005).
-
Thời vụ gieo cấy có liên quan với mức độ gây hại của muỗi hành, ở miền Bắc
mạ mùa gieo sớm 25/5 – 5/6 bị sâu phá hại nặng hơn mạ gieo đại trà từ 6/6. Sự phá
hại của muỗi hành có liên quan với tỷ lệ phân đạm cao (Lê Lương Tề, 2005).
-
Sự phát sinh với mật độ cao hay thấp của muỗi hành còn bị chi phối bởi một số
thiên địch, đặc biệt là ong ký sinh. Tỷ lệ ong ký sinh có khi tới trên 90%. Tỷ lệ ong ký
sinh thường tăng trong vụ mùa, từ hạ tuần tháng 6 - 8 sau khi muỗi hành đã phá hại
mạnh trên mạ và vào nhộng (Lê Lương Tề, 2005).
2.3.6 Thiên địch
Muỗi hành có nhiều loài ký sinh, phổ biến là ong Neonastus spp. (Eupelmidae) ký
sinh trên nhộng muỗi, ong Platygaster oryzae Cameron (Platygasteridae) ký sinh
trứng, có nhiều động vật ăn mồi như nhện Amblyseius imbricatus Corpuz.
(Phytoseilidae), nhện nhỏ Tetragnatha mandibulata Wal. (Tetragnathidae), nhện bụng
10
hoa Argiope catenulata Dol. (Araneidae), nhện Nesoscona theisi Wal. (Araneidae)
(Nguyễn Thị Chắt, 2006).
2.4 Tình hình gây hại của muỗi hành ở Việt Nam và trên thế giới
2.4.1 Trên thế giới
2.4.1.1 Ở Châu Á
Muỗi hành ở châu Á có tên khoa học là Orseolia oryzae (Diptera: Cecidomyiidae)
đây là một dịch hại lớn ở một số nước châu Á bao gồm Ấn Độ, Trung quốc,
Bangladesh, Campuchia, Indonesia, Lào, Myanmar, Sri Lanka, Thái Lan, và Việt Nam
(Bennett và ctv, 2004).
Ở Ấn Độ thiệt hại do muỗi hành gây ra đã được báo cáo từ hầu như tất cả các tiểu
bang ngoại trừ Tây Uttar Pradesh, Uttaranchal, Punjab, Haryana, Himachal Pradesh,
Jammu và Kashmir. Trung bình hàng năm sản lượng mất mát do muỗi hành gây ra tại
Ấn Độ được ước tính khoảng 477.000 tấn gạo chiếm 0,8% tổng sản lượng tương
đương với khoảng 80 triệu USD (Vijay Kumar Lingaraj và ctv., 2008).
Muỗi hành cũng là một trong những loài côn trùng gây hại lớn ở Nam Trung
Quốc trong những năm gần đây. Gây hại hàng năm lên đến 1 triệu ha và làm giảm
năng suất từ 10 % đến 90 % (Bennett và ctv., 2004).
Tại Campuchia muỗi hành không được xem là dịch hại quan trọng. Trong một
cuộc khảo sát 1.265 nông dân trồng lúa ở Campuchia chỉ có 14% báo cáo muỗi
hành như một loài sâu bệnh mặc dù các tỉnh phía Nam giáp biên giới Việt Nam là
những khu vực có tới 50% diện tích lúa đang bị nhiễm muỗi hành (Bennett và ctv.,
2004).
Ước tính gần đây thiệt hại năng suất do muỗi hành gây ra hàng năm ở châu Á vào
khoảng 550 triệu USD (Bennett và ctv., 2004).
2.4.1.2 Ở Châu Phi
Muỗi hành ở châu Phi có tên khoa học là Orseolia oryzivora (Diptera:
Cecidomyiidae) gây hại kinh tế nghiêm trọng ở những vùng đất thấp từng gây thiệt hại
11
năng suất lúa nghiêm trọng ở Nigeria và các nơi khác trên khắp châu Phi (Omoloye và
Odebiyi, 2009).
Trước năm 1982, muỗi hành ở châu Phi được xem là loài giống với muỗi hành ở
châu Á Orseolia oryzae (Wood-Mason). Sau đó Harris và Gagne tách ra là một loài
khác dựa trên sự khác biệt về hình thái và lấy tên khoa học là Orseolia oryzivora
(Bennett và ctv., 2004).
Ở châu Phi, muỗi hành lần đầu tiên được báo cáo ở Sudan năm vào 1954. Cuối
những năm 1970, xảy ra dịch nghiêm trọng tại Burkina Faso và năm 1988, khoảng
50.000 ha lúa bị hư hại nghiêm trọng ở phía Đông Nam Nigeria; gây thiệt hại năng
suất nặng từ 25 - 80%. Sau đó đã trở thành một dịch hại lớn ở Mali và Sierra Leone
(Nwilene và ctv., 2006).
2.4.2 Ở Việt Nam
Trước đây muỗi hành chỉ gây hại nặng ở Quảng Nam, Đà Nẵng và một số tỉnh ở
miền Bắc. Năm 1983 chúng bắt đầu gây hại ở Long An, Tiền Giang, Hậu Giang. Năm
1984 muỗi hành đã gây hại thành dịch ở Gò Công (Tiền Giang), Mỹ Xuyên, Long Phú
(Hậu Giang), gây hại trên 3.000 ha. Gần đây muỗi hành gây hại cho lúa 3 vụ ở vùng
canh tác lúa 3 vụ trong năm khi thời gian gieo sạ của vùng này vào khoảng tháng 6 - 7
trùng vào lúc có mưa nhiều như ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang
(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Năm 2008, tại xã Bắc Lương huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa, toàn xã có 217,5
ha diện tích trồng lúa thì có tới 80% diện tích lúa bị nhiễm bệnh, trong đó có 60% bị
nhiễm bệnh nặng, đặc biệt 30% diện tích lúa không cho thu hoạch. Năng suất lúa bình
quân chỉ đạt 120 kg/sào, so với cùng kỳ năm trước năng suất bình quân đạt 200 kg/sào
(Nhất Phương, 2008).
Trong năm 2010, diện tích nhiễm muỗi hành cao điểm ở các tỉnh phía Nam nước ta
là 1.547 ha, tập trung nhiều ở các tỉnh: Long An, Bình Thuận, Sóc Trăng, Đồng Tháp
và Kiên Giang (Trung tâm Bảo Vệ Thực Vật phía Nam).
12
2.5 Biện pháp phòng trừ muỗi hành gây hại
Để hạn chế tác hại của muỗi gây hành ở trước và sau sạ nên áp dụng kết hợp các
biện pháp sau:
¾ Trước khi sạ lúa:
-
Làm đất kỹ diệt hết lúa chết, dọn sạch cỏ bờ, cỏ trong ruộng và các bụi rậm
xung quanh vì đây là nơi c trú và di chuyển của mỗi từ vụ trước qua vụ sau.
-
Không nên gieo sạ quá dầy, xuống giống lai rai xen kẽ nhiều giai đoạn lúa
trên một cách đồng tạo nguồn thức ăn liên tục cho sâu.
¾ Sau khi sạ:
-
Không nên bón phân quá trễ để hạn chế cây lúa nở chồi lai rai và sẽ làm
giảm nguồn thức ăn liên tục cho sâu.
-
Ở những ruộng thường bị sâu hại hàng năm, nên giảm bớt lượng phân đạm
và kali đồng thời bón thêm phân lân so với ruộng bình thường khác.
-
Không nên sử dụng thuốc trừ sâu ở giai đoạn đầu của cây lúa để bảo vệ
thiên địch, các loài ong ký sinh trứng, ký sinh sâu non (dòi), ký sinh nhộng.
-
Khi phát hiện ruộng mới bị sâu hại nên tháo cạn nước ruộng để hạn chế sự
lây lan và phát triển của sâu.
Nếu lúa đang giai đoạn đẻ nhánh đến đâm chồi tối đa bị nhiễm sâu với tỷ lệ cao
(trên 20% chồi) hoặc 4 - 5 ngày sau khi thấy muỗi hành bay rộ, có thể xài các loại
thuốc nh sau:
-
Thuốc rải: Regent 0.3G (1kg/1.000m2), Padan 4G (2kg/1.000m2).
-
Thuốc phun xịt: Padan 95SP (8 gr/8 lít), Lorban 30EC (25 - 30 cc/8 lít).
Lưu ý:
-
Phun đủ 4 bình 8 lít/1.000m2.
-
Những ruộng đã bị muỗi gây thành ống hành, sau khi xử lý lúa được phục
hồi, nên bón phân cân đối giữa NPK và giữ nước cho những chồi còn lại tạo được
nhiều hạt và chắc chắc trên bông.
13
-
Khi lúa đã đứng cái làm đòng, không cần xử lý thuốc trừ muỗi gây lá hành
vì muỗi hành rất ít gây hại nặng từ giai đoạn này về sau (Diễn đàn chợ nông nghiệp,
2009).
Việc sử dụng giống kháng để kiểm soát muỗi hành bước đầu đã mang lại hiệu quả
và được áp dụng rộng rãi ở một vài quốc gia trên thế giới đặc biệt là ở Trung Quốc và
Ấn Độ. Tại Ấn Độ giống kháng bắt đầu được áp dụng vào đầu những năm 1960. Còn
tại Trung Quốc đã nghiên cứu giống kháng muỗi hành từ những năm 1930. Tuy nhiên
theo thời gian hiệu quả của việc sử dụng giống kháng đã giảm đi bởi sự tiến hóa muỗi
hành có thể khắc phục được gen kháng trong các giống lúa cộng với việc muỗi hành
có nhiều dòng sinh lý nên một giống kháng ở vùng này nhưng có thể bị nhiễm ở vùng
khác (Bennett và ctv., 2004).
Phương pháp kiểm soát bằng hóa chất đã được sử dụng ở những khu vực mà việc
áp dụng giống kháng là không thích hợp. Việc phun thuốc trừ sâu chỉ có tác dụng đối
với thành trùng và trứng do tiếp xúc được với thuốc, trong khi các giai đoạn ấu trùng
và nhộng thì không diệt được do nằm bên trong ống hành nên thuốc không thể tiếp xúc
được. Tuy nhiên, kỹ thuật ngâm hạt giống đã nảy mầm hoặc rễ của cây con trước khi
cấy có khả năng chống muỗi hành khoảng 25 ngày sau khi gieo (cấy). Phương pháp
này giúp giảm thiểu việc sử dụng thuốc trừ sâu sau này góp phần làm giảm chi phí và
an toàn hơn với các loài thiên địch (Bennett và ctv., 2004).
2.6 Sơ lược về bẫy đèn và bẫy dính vàng
2.6.1 Bẩy đèn
• Cấu tạo:
-
Nón trên: ĐK 80cm, cao 20cm
-
Nón dưới: ĐK 60cm, cao 30cm
-
4 tấm kính: 5mm x 20cm x 62 cm
-
Bóng đèn huỳnh quang 60cm
-
Cọc gỗ: 2,5 m
-
Dây điện