Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA BỌ XÍT ĂN MỒI Rhynocoris sp. ĐỐI VỚI THUỐC FIPRONIL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.9 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA BỌ XÍT
ĂN MỒI Rhynocoris sp. ĐỐI VỚI
THUỐC FIPRONIL

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN HOÀNG TIẾN QUỐC
Ngành
: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa
: 2007 - 2011

Tháng 8/2011


i

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA BỌ XÍT
ĂN MỒI Rhynocoris sp. ĐỐI VỚI
THUỐC FIPRONIL

Tác giả

NGUYỄN HOÀNG TIẾN QUỐC

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Bảo vệ thực vật



Giáo viên hướng dẫn
TS. Trần Tấn Việt
KS. Nguyễn Hữu Trúc

Tháng 8/2011


ii

LỜI CẢM ƠN
Thành kính khắc ghi công ơn của cha mẹ đã nuôi dưỡng, dạy dỗ con cho đến
ngày hôm nay.
Để hoàn tất được đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn:
-

Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.

-

Quý thầy cô khoa Nông Học Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí

Minh tận tình truyền đạt những kinh nghiệm quý báu.
-

TS. Trần Tấn Việt và thầy Nguyễn Hữu Trúc trường Đại Học Nông Lâm

Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn trong quá trình thực tập.
-


Cám ơn tất cả bạn bè luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình

thực hiện đề tài.

Thủ Đức, thàng 08/2011
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hoàng Tiến Quốc


iii

TÓM TẮT

Nguyễn Hoàng Tiến Quốc, Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh,
tháng 8/2011, đề tài “Đánh giá khả năng chống chịu của bọ xít ăn mồi Rhynocoris
sp. đối với thuốc Fipronil”, Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trúc và Thầy
Trần Tấn Việt
Đề tài được thực hiện với mục đích tìm hiểu khả năng chống chịu của bọ xít ăn
mồi Rhynocoris sp. khi ăn phải sâu khoang bị nhiễm thuốc Fipronil và xử lý thuốc trực
tiếp lên bọ xít Rhynocoris sp.
Thí nghiệm thực hiện trong phòng thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại.
Qua kết quả ghi nhận được sau 4 tháng (từ ngày 15/2 – 15/6/2011) theo dõi của
2 thí nghiệm, cho thấy dù là ăn phải sâu khoang Spodoptera litura Fab. bị nhiễm thuốc
hay xử lý thuốc trực tiếp lên bọ xít Rhynocoris sp. đều ảnh hưởng khả năng sống sót
của bọ xít. Cụ thể ở thí nghiệm bọ xít ăn phải sâu khoang bị nhiễm thuốc thì khả năng
chống chịu của nghiệm thức bọ xít thành trùng đực là cao nhất với 6,3 con bọ xít còn
sống, kế đến nghiệm thức bọ xít tuổi 4 với 5,0 con bọ xít còn sống và khả năng chống
chịu thấp nhất là nghiệm thức bọ xít tuổi 2 với số bọ xít còn sống là 2,0 con. Còn ở thí

nghiệm xử lý thuốc trực tiếp lên bọ xít Rhynocoris sp. thì nghiệm thức bọ xít thành
trùng cái là có khả năng chống chịu cao nhất với 5,3 con bọ xít còn sống và nghiệm
thức bọ xít tuổi 2 là nghiệm thức có khả năng chống chịu thấp nhất với 2,0 con bọ xít
còn sống.
Vì cả 2 thí nghiệm đều cho thấy kết quả thuốc Fipronil có ảnh hưởng đến khả
năng sống sót của bọ xít ăn mồi. Nên khuyến cáo người nông dân hạn chế sử dụng
thuốc Fipronil để tránh ảnh hưởng đến bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp. trừ trường hợp sâu
hại quá nhiều mà bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp. không thể kiểm soát được.


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................... viii
Chương 1 GIỚI THIỆU ...................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1. Mục đích.........................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu...........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3
2.1 Sơ lược về thiên địch .............................................................................................3
2.1.1 Tầm quan trọng của thiên địch ........................................................................3
2.1.2. Phân loại thiên địch ........................................................................................4
2.2. Giới thiệu chung về giống bọ xít Rhynocoris sp. .................................................4
2.2.1 Vị trí của giống Rhynocoris trong khóa phân loại ..........................................4

2.2.2. Đặc điểm về sinh thái và sinh học..................................................................5
2.3. Giới thiệu về con mồi của bọ xít Rhynocoris sp. trong phòng thí nghiệm ...........6
2.3.1 Ngài gạo Corcyra cephalonica .......................................................................6
2.3.2. Sâu khoang Spodoptera litura Fab................................................................8
2.4. Giới thiệu về nhóm thuốc Fipronil........................................................................9
2.5 Những nghiên cứu ngoài nước.............................................................................10
2.6. Những nghiên cứu trong nước ...........................................................................11
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................12
3.1. Thời gian và địa điểm .........................................................................................12
3.2. Vật liệu và đối tượng nghiên cứu........................................................................12
3.2.1. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................12
3.2.2.Đối tượng nghiên cứu....................................................................................13
3.3.Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................13


v

3.3.1. Phương pháp nhân nuôi sâu khoang Spodoptera litura Fab. .......................13
3.3.2 Phương pháp nhân nuôi bọ xít Rhynocoris sp. .............................................14
3.3.3 Phương pháp pha thuốc thực hiện thí nghiệm...............................................14
3.3.4 Xác định số bọ xít Rhynocoris sp. còn sống khi nuôi trong phòng thí nghiệm
như là nghiệm thức đối chứng cho các thí nghiệm xử lý thuốc. ............................15
3.3.5 Xác định ảnh hưởng của thuốc Fipronil đến khả năng sống sót của bọ xít ăn
mồi Rhynocoris sp. khi ăn sâu khoang Spodoptera litura Fab. bị nhiễm thuốc. ..16
3.3.6 Xác định ảnh hưởng của thuốc Fipronil đến khả năng sống sót của bọ xít ăn
mồi Rhynocoris sp. khi xử lý thuốc lên bọ xít. ......................................................18
3.3.7 So sánh mức độ ảnh hưởng của thuốc Fipronil đến khả năng sống sót của bọ
xít ăn mồi Rhynocoris sp. khi bị nhiễm thuốc trực tiếp và khi ăn con mồi bị nhiễm
thuốc .......................................................................................................................19
3.4 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................19

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................20
4.1 Kết quả theo dõi khả năng sống sót của bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp. khi nuôi
trong phòng thí nghiệm như là nghiệm thức đối chứng. ...........................................20
4.2 Kết quả khả năng chống chịu của bọ xít Rhynocoris sp. khi ăn sâu khoang
Spodoptera litura Fab. bị nhiễm thuốc Fipronil ........................................................21
4.3 Kết quả khả năng chống chịu của bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp. khi xử lý thuốc
trực tiếp lên bọ xít ......................................................................................................25
4.4 So sánh khả năng sống sót của bọ xít Rhynocoris sp. khi bị nhiễm thuốc trực tiếp
và ăn phải sâu khoang bị nhiễm thuốc Fipronil .........................................................30
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................32
5.1 Kết luận ................................................................................................................32
5.2 Đề nghị .................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................33
PHỤ LỤC ......................................................................................................................35


vi

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
BVTV: Bảo vệ thực vật
NSP: Ngày sau phun
IPM: Integrated pest management
Ctv: Cộng tác viên
NT: Nghiệm thức
DBT: Độ biến thiên
TB: Trung bình


vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Số lượng bọ xít Rhynocoris sp. còn sống khi ăn sâu khoang phun nước lã20
Bảng 4.2: Số lượng bọ xít Rhynocoris sp. còn sống khi ăn sâu khoang bị nhiễm thuốc
Fipronil .........................................................................................................................21
Bảng 4.3: Tỉ lệ (%) bọ xít Rhynocoris sp. chết khi ăn sâu khoang bị nhiễm thuốc
Fipronil .........................................................................................................................22
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của thuốc Fipronil đến số lượng sâu khoang trong thí nghiệm ở
từng thời điểm theo dõi ................................................................................................23
Bảng 4.5: Số lượng sâu khoang bị bọ xít tấn công (chích hút) trong thí nghiệm 1 ....24
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của thuốc Fipronil đến số lượng bọ xít khi phun thuốc trực tiếp
lên bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp. qua từng thời điểm theo dõi ....................................25
Bảng 4.7: Tỉ lệ (%) bọ xít Rhynocoris sp. chết khi bị nhiễm trực tiếp thuốc Fipronil
......................................................................................................................................27
Bảng 4.8: Số lượng sâu khoang bị bọ xít tấn công trong khi xử lý thuốc trực tiếp lên
bọ xít .............................................................................................................................28
Bảng 4.9: Hiệu lực (%) của thuốc Fipronil khi phun trực tiếp lên bọ xít ăn mồi
Rhynocoris sp. ..............................................................................................................28
Bảng 4.10: T – Test các thời điểm theo dõi của 2 thí nghiệm.....................................30
Bảng 4.11: T – Test các nghiệm thức của 2 thí nghiệm ..............................................30


viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1: Dụng cụ trong phòng thí nghiệm ................................................................12
Hình 3.2: Bọ xít Rhynocoris sp. và sâu khoang Spodoptera litura Fab. con mồi bọ xít
......................................................................................................................................13
Hình 3.3: Trứng và ấu trùng sâu khoang mới nở trong phòng thí nghiệm .................13
Hình 3.4: Bọ xít tuổi 2 .................................................................................................17

Hình 3.5: Bọ xít tuổi 4 .................................................................................................17
Hình 3.6: Thành trùng bọ xít đực ................................................................................17
Hình 3.7: Thành trùng bọ xít cái .................................................................................17


1

Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 . Đặt vấn đề
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có tới 80% nông dân sống bằng nông nghiệp.
Khi thực hiện phong trào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nông dân khẩn trương thâm canh
tăng vụ, chú trọng đến năng suất. Chính vì vậy, lượng thuốc trừ sâu và phân bón cũng
tăng nhanh. Mặc dù các ngành chức năng đã khuyến cáo không nên lạm dụng thuốc,
phân hoá học và khuyến khích nông dân áp dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại
tổng hợp (IPM), sử dụng biện pháp sinh học... nhưng thực tế lượng thuốc BVTV
không giảm mà có chiều hướng tăng.
Chúng ta không phủ nhận những ưu điểm của thuốc BVTV mang lai là tiêu diệt
nhanh, triệt để các loại sâu bệnh nhưng bên cạnh đó nó còn tạo ra những mặt tiêu cực
như: tích tụ dư lượng thuốc hóa học trong nông sản, thực phẩm và trong môi trường
đất, nước và không khí gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và chất lượng xuất
khầu hàng hóa, sâu bệnh kháng thuốc.
Ngoài những mặt hạn chế trên nó còn tiêu diệt cả những thiên địch khi tiếp xúc
phải thuốc vì phổ tác động của thuốc là khá rộng, làm mất cân bằng sinh thái. Vì vậy
việc phun đúng liều lượng, chọn lọc các loại thuốc nào cho phù hợp và ít ảnh hưởng
đến thiên địch là hết sức cần thiết
Bọ xít Rhynocoris sp. là loài côn trùng ăn mồi đa thực có khả năng tấn công nhiều
loại côn trùng như: Ngài gạo Corcyra


cephalonica

(Stainton)

(Bhatnagar

et

al.,1983), sâu ăn bông Helicoverpa armigera (Hubner) (Ambrose, 1987), rệp hại bông
vải Oxycarenus hyalinipennis (Costa), Approarema modicella (Deventer) (Sahayaraj,
1995a,d; Sahayaraj et al., 2003), sâu khoang Spodoptera litura (Fab.) (D. P.
Ambrose và M. A. Claver, 1997) và Amsactta albistriga (Sahayaraj, 2000; W.IJ.
Aalbersbergl, 2003).


2

Bọ xít Rhynocoris sp. là loài thiên địch có ích, có tác dụng khống chế nhiều loại
côn trùng song việc nghiên cứu về loài bọ xít này còn hạn chế. Xuất phát từ vấn đề đó
đề tài: “ Đánh giá khả năng chống chịu của bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp. đối với
thuốc Fipronil” được thực hiện
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu ảnh hưởng của thuốc Fipronil đến bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp. trong
điều kiện phòng thí nghiệm.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định số bọ xít Rhynocoris sp. còn sống khi nuôi trong phòng thí nghiệm
như là nghiệm thức đối chứng cho các thí nghiệm xử lý thuốc.
- Xác định ảnh hưởng của thuốc Fipronil đến khả năng sống sót của bọ xít ăn
mồi Rhynocoris sp. khi ăn con mồi bị nhiễm thuốc.

- Xác định ảnh hưởng của thuốc Fipronil đến khả năng sống sót của bọ xít ăn
mồi Rhynocoris sp. khi xử lý thuốc trực tiếp lên bọ xít.
- So sánh mức độ ảnh hưởng của thuốc Fipronil đến khả năng sống sót của bọ
xít ăn mồi Rhynocoris sp. trong 2 trường hợp: phun thuốc lên con mồi của bọ xít và
phun thuốc trực tiếp lên bọ xít ăn mồi.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về thiên địch
2.1.1 Tầm quan trọng của thiên địch
Thiên địch là các loài có ích hoặc các tác nhân khống chế sinh học, và nếu là vi
sinh vật thì được gọi là loài đối kháng, chống lại sinh vật có hại, bảo vệ mùa màng.
Trên đồng ruộng, vườn cây nói chung và trên ruộng lúa nói riêng, ngoài những con
côn trùng, nhện gây hại (gọi chung là sâu rầy) thì còn vô số loài côn trùng, nhện không
những không gây hại cho cây trồng mà ngược lại chúng còn giúp bà con nông dân tiêu
diệt sâu rầy, những nhà chuyên môn gọi những con này là thiên địch hay kẻ thù tự
nhiên của sâu rầy, đã có người gọi chúng bằng một cái tên rất hình tượng và dễ hiểu đó
là "những người bạn của nông dân”.
Thiên địch đóng vai trò là tác nhân điều chỉnh mật số con mồi của chúng ở mức
quân bình không cho bộc phát thành dịch. Do đó, vai trò của biện pháp sinh học rất
quan trọng trong phòng trừ sâu hại bảo vệ thực vật.
Thiên địch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì khả năng thích ứng
để tự tồn tại của con mồi. Các cá thể hoặc loài nào yếu, chậm không thể tự bảo vệ
được sẽ bị thiên địch loại đi theo qui luật đào thải trong tự nhiên.
Thiên địch còn đóng vai trò là tác nhân thúc đẩy sự tiến hóa của sâu hại. Để bảo
tồn nòi giống đối với sự tấn công của thiên địch, sâu hại phải phát triển những khả
năng tự vệ mới và từ đó qua thời gian hình thành các dòng hoặc sâu hại mới có khả

năng thích ứng cao hơn. Điều này cũng giúp tạo ra sự cân bằng sinh học giữa các loài
(Nguyễn Văn Huỳnh, 2002).


4

2.1.2. Phân loại thiên địch
Thiên địch gồm có các loài bắt mồi, ký sinh rất đa dạng trong tự nhiên
Loại bắt mồi (predator): một cá thể có thể giết và ăn nhiều con mồi trong 1 lần
săn, một ngày hay trong một vòng đời của nó. Do đó nó phải to, khỏe và nhanh nhẹn
hơn con mồi. Đây là loài đa thực hay còn gọi là ăn thịt tổng quát (generalists)
Loại kí sinh (parasitoids): một cá thể chỉ cần 1 kí chủ để sống trong suốt vòng
đời của nó. Do đó nó thường nhỏ và yếu hơn con mồi nhưng bù lại nó có khả năng đặc
biệt để có thể tấn công con mồi. Ở đây thành trùng của loài kí sinh đẻ một trứng bên
trên hay bên trong một côn trùng kí chủ, ấu trùng sẽ nở ra và kí sinh trong kí chủ đến
khi trưởng thành. Thành trùng lại ra sống tự do bên ngoài kí chủ rồi lại tìm đẻ trứng
trở lại trên nhiều kí chủ khác. Tuy một thành trùng có thể giết chết nhiều con mồi
nhưng mỗi cá thể chỉ lớn lên trên một kí chủ. Chúng thường là loài ăn thịt chuyên biệt
(specialists)
2.2. Giới thiệu chung về giống bọ xít Rhynocoris sp.
2.2.1 Vị trí của giống Rhynocoris trong khóa phân loại
Tổng quan về bọ xít
Giới : Động vật
Ngành : Chân khớp
Lớp

: Côn trùng

Bộ


: Hemiptera

Họ

: Reduviidae

Giống : Rhynocoris
Họ Reduviidae là một họ lớn trong bộ phụ Heteroptera. Chúng hiện diện khắp
nơi trên thế giới. Những nghiên cứu trước đây đều cho thấy rằng bọ xít ăn mồi, dù là
giai đoạn ấu trùng hay thành trùng đều có khả năng tiêu thụ một lượng con mồi khá
lớn. Chúng cũng được xem là một đối tượng có nhiều triển vọng trong các chương
trình Quản lí dịch hại tổng hợp (IPM) (Ambrose, 1999, 2000, 2003). Các nghiên cứu
cho thấy giống Rhynocoris, một giống tiêu biểu của họ Reduviidae do nó hiện diện ở
hầu hết các loại cây trồng hay các hệ thống cây trồng ở những vùng cận nhiệt, có một


5

vai trò quan trọng và là tác nhân chủ yếu trong đấu tranh sinh học do nó có khả năng
ăn gần 20 loài sâu hại khác nhau. Saharayaj (1999) cho biết Rhynocoris marginatus có
khả năng làm giảm đáng kể sự phá hại của 2 loài sâu đa thực là Spodoptera litura và
Heliothis armigera trên các ruộng đậu. Việc nghiên cứu về giống bọ xít này đã được
thực hiện khá nhiều ở một số nước như Ấn Độ, Ukraine và một số nước Mỹ Latin. sẽ
tạo cơ sở trong việc áp dụng chúng trong lĩnh vực đấu tranh sinh học
2.2.2. Đặc điểm về sinh thái và sinh học
Rhynocoris (hay còn được gọi là Rhinocoris) là một giống bọ xít thuộc họ bọ
xít ăn mồi (Reduviidae), bộ cánh nửa cứng. Đã có khoảng 150 loài được ghi nhận.
Chúng phân bố gần như khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là khu vực rừng rậm hay rừng
mưa nhiệt đới. Một số loài cá biệt được tìm thấy ở Sitka và Alaska. Hiện diện trên
nhiều hệ thống cây trồng nông nghiệp như bông vải, thuốc lá, đậu phộng, đậu nành,

đậu garbanzo, cà chua và là thiên địch tự nhiên của hơn 20 loài sâu hại khác nhau
trong đó chủ yếu là ấu trùng bộ cánh vảy (Sahayaraj, 1995, 1998a).
Kích thước trung bình của thành trùng là 10 -15 mm. Con cái thường to hơn
con đực và có phần bụng căng phồng. Đốt râu đầu tiên ngắn hơn đầu. Có mắt đơn.
Chân có lông tơ nhằm giúp chúng trụ vững hơn khi tấn công con mồi. Móng bàn chân
có răng cưa hoặc có phần phụ chi. Phần đầu hơi thuôn dài. Miệng phân hóa thành kiểu
miệng hút với một ống dài gọi là rostrum, được dùng để chích và truyền chất độc làm
tê liệt trước khi chúng hút dịch từ con mồi.
Trứng được đẻ thành khối, có một lớp dịch trong suốt bao phủ bên ngoài giúp
chúng dính vào thân cây, đá. Màu sắc, kích thước và số lượng trứng thay đổi đa dạng
tùy theo từng loài khác nhau. Ấu trùng trải qua 5 tuổi trước khi trưởng thành và phát
triển mạnh vào những tháng hè (Ross H. Arnett, 2000)
Một số loài thuộc giống Rhynocoris được nghiên cứu và ghi nhận
Rhynocoris albopilosus
Rhynocoris albopunctatus Stal
Rhynocoris iracundus (Poda, 1761)


6

Rhynocoris kumarii Ambrose and Livingstone
Rhynocoris leucospilus (Stal, 1859)
Rhynocoris marginatus (Fabricius)
Rhynocoris tristis
Rhynocoris ventralis (Say, 1832)
Hiện nay trên thế giới, các nghiên cứu về Rhynocoris được ghi nhận chủ yếu tập
trung ở một số loài như R. marginatus, R. kumarii, R. fuscipes, R. ventralis, R.
persicus nhưng chủ yếu vẫn là trên R. marginatus
2.3. Giới thiệu về con mồi của bọ xít Rhynocoris sp. trong phòng thí
nghiệm

2.3.1 Ngài gạo Corcyra cephalonica
2.3.1.1 Phân loại và hình thái
Ngài gạo có tên khoa họa là Corcyra cephalonica, là ấu trùng thuộc họ ngài
sáng Pyralidae
Con cái thân dài 7 – 11 mm, hai cánh căng ra dài 14 – 24 mm, trung bình cánh
dài 19 mm. Con cái râu môi dưới rất dài. Râu đầu màu nâu xám trắng, đốt gốc có
nhiều phiến vảy màu nâu xám tối. Đầu, ngực màu nâu xám nhạt, đôi khi là màu xám
trắng hay xám tối.
Con đực thân dài 6 – 9 mm, hai cánh căng ra dài 14 – 18 mm, trung bình cánh
dài 17 mm. Thân màu xám hay màu vàng nâu, ở bụng pha màu đen. Cánh trước màu
xám đen và hẹp hơn cánh sau, màu sắc từ giữa cánh trở về gốc cánh tương đối thẫm
hơn. Biên ngoài đầu cánh có những điểm nhỏ. Cánh sau tương đối rộng màu xám
trắng. Cánh trước của con đực màu đen hơn của con cái.
Trứng: Dài 0,5 – 0,75 mm hình bầu dục màu vàng.
Sâu non: Khi đẫy sức dài 15 mm, màu sắc của sâu non thường hay biến đổi, hoặc màu
trắng, hoặc màu xám. Có 8 đôi chân. Đầu màu vàng nâu, mảnh cứng ở đốt ngực 1 và
đốt bụng cuối cùng màu nâu nhạt.
Sâu non ngài gạo có những đặc điểm sau để phân biệt với các loài khác:


7

Phần chưa hóa xương ở ngực và bụng da màu trắng hoặc màu vàng hay màu
xám trắng.
Lông cứng ở bộ phận lưng của 7 đốt trước bộ phận bụng và 2 cánh thường
không có phiến lông, nhưng xen kẽ có phiến lông không rõ ràng.
Chỗ dính liền bên cạnh phiến trán với ngấn chóp đầu cách chiều dài của trán
bằng 2 lần chiều dài khu tam giác.
Mép sau của lỗ thở ở bụng bằng 2 lần mép trước.
Nhộng: Dài 7 – 11 mm, màu vàng nâu, mắt kép màu đen nâu. Đốt bụng cuối cùng

không có lông móc câu.
2.3.1.2 Đặc điểm sinh học
Sau khi vũ hóa, ngài giao phối ngay, có khi tới mấy giờ sau mới giao phối, giao
phối xong đẻ trứng ngay trong đêm đó. Thời gian đẻ trứng 5 ngày, thường đẻ trứng
ban đêm và đẻ quả một. Một con cái trong đời đẻ được 89 – 191 trứng, trung bình 156
trứng, ở điều kiện độ nhiệt và độ ẩm tự nhiên thời gian trứng nở 4 – 6 ngày, trung bình
5 ngày. Thời gian sâu non 46 – 56 ngày, dài nhất 111 ngày. Thời gian nhộng 10 – 14
ngày, trung bình 12 ngày. Con đực sống 4,9 ngày, con cái sống 7,2 ngày. Sâu non lột
xác 5 – 7 lần, con đực lột xác nhiều hơn con cái 1 lần. Mỗi năm sinh 2 – 3 lứa, ở 20 –
210C hoàn thành vòng đời mất 42 ngày. Ấu trùng mới nở có kích thước nhỏ nên dễ
dàng xâm nhập vào hàng hóa nông sản. Ấu trùng trải qua 5 tuổi và không ghi nhận có
dạng tiềm sinh (Theo Vũ Quốc Trung, 1981)
Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển ngài gạo là 300C – 32,50C , ẩm độ 70%. Sự sinh
trưởng của ngài gạo sẽ ngừng lại khi nhiệt độ thấp hơn 180C
2.3.1.3 Tác hại của ngài gạo
Ngài gạo là một trong những loài gây hại phổ biến trong các kho thóc gạo hay
kho nông sản ở vùng nhiệt đới. Đặc biệt chúng rất phổ biến ở các nước Nam Á và
Đông Nam Á. Chúng thường tiết ra tơ mỏng kết dính các hạt nông sản gây ra hiện


8

tượng nông sản bị đóng cục, làm thiệt hại chất lượng và phẩm chất. Ngoài ra ngài gạo
còn làm giảm khả năng nảy mầm.
2.3.2. Sâu khoang Spodoptera litura Fab.
Họ - bộ: Noctuidae – Lepidoptera.
2.3.2.1. Phân bố và ký chủ
Sâu khoang được ghi nhận là xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới nhất là các
nước nhiệt đới bao gồm các nước India, Pakistan, Bangladesh, Trung Quốc, Srilanka,
Nhật Bản, Philippines, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Châu Úc… Ở nước ta sâu

khoang xuất hiện khắp mọi miền đất nước từ Miền Nam ra Miền Bắc, từ vùng núi đến
ven biển (Nguyễn Thị Chắt, 2006).
Sâu khoang là sâu đa thực, phá hại trên nhiều loại cây trồng, khoảng 200 loài
cây trồng khác nhau, cây lương thực như: cây bắp, khoai lang; cây công nghiệp như:
bông vải, thuốc lá, các loại đậu đỗ; cây rau như: các loại cải, cà chua, bầu bí, các loại
rau ăn lá…(Nguyễn Thị Chắt, 2006).
2.3.2.2. Triệu trứng gây hại
Phá hại chủ yếu ở giai đoạn sâu non, triêu chứng phá hại phụ thuộc vào độ tuổi
của sâu non. Sâu non càng lớn phá hại càng mạnh, lúc đầu ăn lủng sau đó ăn đứt thành
từng mảng lớn chỉ chừa lại gân lá, cuống lá, ngoài ra còn tấn công cả hoa và trái non
(Nguyễn Thị Chắt, 2006).
2.3.2.3. Đặc điểm hình thái và sinh học
Thành trùng có kích thước trung bình, thân dài 15 - 20 mm, sải cánh rộng 32 42 mm, toàn thân màu nâu vàng, trên cánh trước có nhiều đường vân màu sẫm, mép
ngoài cánh có hàng chấm màu nâu đen, cánh sau màu trắng xám, có phản quang màu
tím. Cuối bụng con cái có túm lông, trứng đẻ thành từng ổ hình bầu dục dẹt, bên ngoài
phủ lông màu nâu vàng, đường kính 5 - 7 mm chứa hàng trăm trứng. Sâu non màu
xám tro hoặc nâu đen, trên lưng có vạch dọc màu vàng, ở đốt bụng thứ nhất có một
khoang đen rất rõ, đẫy sức dài 35 - 40 mm. Hóa nhộng trong đất. Sau khi vũ hóa 1
ngày sẽ đẻ trứng, thời gian đẻ trứng là 2 – 5 ngày. Sâu non sau khi nở sống tập trung
quanh ổ trứng, gặm lấm tấm biểu bì lá, sâu tuổi lớn phân tán ăn khuyết lá, sâu phá hại


9

mạnh vào ban đêm, ban ngày ẩn nấp trong lá. Sâu non tuổi 6 ăn ít và bắt đầu chui
xuống đất hóa nhộng. Sâu phát sinh phá hại quanh năm, vòng đời 35 - 40 ngày, trong
đó thời gian sâu non 12 - 27 ngày. (Nguyễn Thị Chắt, 2006).
2.4. Giới thiệu về nhóm thuốc Fipronil
Tên hóa học: (±) 5 - Amino - 1 – (2,6 – diclo – α,α,α – triflo – p – topyl) – 4 –
Triflomethylsulfinyl – pyrazole – 3 carbonitril

Phân tử lượng: 437,2
Công thức phân tử: C12H4Cl2F6N4OS
Công thức cấu tạo:

Nhóm hóa học: Fiproles.
Tính chất: thuốc kỹ thuật thể rắn, không màu. Tan rất ít trong nước, tan trong acetone
và một số dung môi hưu cơ khác. Thủy phân pH > 9, bền vững ở nhiệt độ cao, phân
giải nhanh trong dung dịch nước dưới tác động của ánh sáng trực xạ.
Nhóm độc I, LD50 qua miệng 77 – 95 mg/kg, LD50 qua da 354 – 2000 mg/kg. Độc với
cá, rất độc với ong. Thời gian cách ly 14 ngày. Tác động tiếp xúc, vị độc, có khả năng
nội hấp. Phổ tác dụng rộng.
Sử dụng: phòng trừ nhiều loại sâu đục thân, ăn lá và chích hút cho nhiều cây trồng
(lúa, rau, mía, bông, cây ăn quả).


10

Regent 800WG dạng bột hòa nước, dùng trừ bọ trĩ, sâu cuốn lá, sâu đục thân cho lúa,
sâu tơ, sâu xanh cho rau, các sâu ăn lá, rầy cho cây ăn quả. Liều lượng sử dụng 0,2 –
0,3 kg/ha pha nước với nồng độ 0,05% phun ướt đều lên cây.
Khả năng hỗn hợp: có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác
2.5 Những nghiên cứu ngoài nước
Bọ xít ăn mồi thuộc chi Rhynocoris là loài thiên địch đa thực nên có rất nhiều
nghiên cứu về chúng. Bọ xít ăn mồi Rhynocoris marginatus Fab. được nuôi với 4 mật
số khác nhau 25, 50, 75, 100 cá thể bằng ấu trùng sâu gạo và được nuôi trong phòng
thí nghiệm. Nghiên cứu này rất có giá trị trong việc sản xuất thiên địch để phóng thích
ra ngoài đồng nhưng mật độ sẽ thấp hơn khi tiếp xúc với thuốc trừ sâu (Sahayarajk,
2002). Thí nghiệm về các mật độ bọ xít ăn mồi hỗ trợ cho việc nhân nuôi bọ xít trong
phần thí nghiệm để tiến hành thử thuốc phục vụ cho đề tài.
Kwadjo và ctv (2008), nghiên cứu với 78 trứng bọ xít Rhynocoris albopilosus

trong phòng thí nghiệm. Quan sát từ lúc đẻ trứng đến lúc trứng nở, dễ dàng nhìn thấy
và mô tả được ấu trùng qua lớp màng trong suốt của vỏ trứng. Kết quả của nghiên cứu
này giúp dự đoán khi nào ấu trùng xuất hiện, xác định được thời gian trứng nở, tiến
hành thu thập ấu trùng đồng loạt, đảm bảo lượng bọ xít cùng số tuổi.
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển và tồn tại của 2 loài bọ xít
Rhynocoris marginatus và Rhynocoris fuscipes, thực hiện ở phòng thí nghiệm với 6
mức nhiệt độ (10, 15, 20, 25, 30, 350C) để đánh giá khả năng kiểm soát sinh học của
chúng (Sahayaraj, 2007a). Thực hiên thí nghiệm này góp phần xác định được nhiệt độ
thích hợp cho bọ xít phát triển trong phòng thí nghiệm.
Theo Sahayaraj và ctv (2007), nghiên cứu về ảnh hưởng của con mồi đối với bọ
xít Rhynocoris marginatus Fab. Thí nghiệm được tiến hành trên 2 đối tượng con mồi
là sâu khoang Spodoptera litura và sâu gạo Corcyra cephalonica. Các con mồi này
ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, ruột giữa, ruột sau, tuyến nước bọt. Khi bọ xít ăn sâu
khoang thì trọng lượng về cơ thề, ruột giữa, ruột sau, tuyến nước bọt là lớn nhất nhờ


11

tổng lượng carbonhydrate, lipid, protein trong sâu. Thí nghiệm này giúp chọn lựa thức
ăn cho bọ xít phục vụ cho công việc nhân nuôi.
Tác động của thuốc trừ sâu đối với thiên địch đã được rất nhiều sự quan tâm
của các nhà khoa học. Vấn đề sử dụng thuốc gây nên nhiều tác động tiêu cực, đặt biệt
đối với các loài côn trùng có ích. Vấn đề quan trọng là phải đảm bảo thiên địch hiện
diện với mật số cao. Theo Fernandes và ctv (2010), đã nghiên cứu về tác động của
thuốc trừ sâu đến các loài thiên địch và tiến đến việc chọn lọc một số thuốc trừ sâu đối
với thiên địch. Theo BACCI và ctv (2006); Fernandes và ctv (2008) nghiên cứu về
việc chọn lọc thuốc trừ sâu đối với thiên địch bắt mồi và đã tìm ra mức độ độc gây
chết thiên địch của các thuốc trừ sâu thuộc nhóm gây ức chế thần kinh.
Chọn lọc thuốc trừ sâu là nhân tố quan trọng trong công tác bảo vệ mùa vụ.
Trong nghiên cứu này tác giả chọn thuốc thuộc gốc lân hữu cơ trừ sâu trên bắp cải với

2 mức liều lượng: liều gây chết và dưới mức gây chết để quan sát thuốc tác động lên
thiên địch. Ở liều dưới mức gây chết làm tuổi thọ của thiên địch giảm 1 nửa. Khả năng
sinh sản của con cái giảm 9,6 - 22,8%, thuốc hóa học cũng làm thay đổi hành vi, làm
giảm hoạt động giao phối của thiên địch hơn 70% (Anne Alix, 2009).
Tác động của thuốc trừ sâu lên các loại côn trùng có ích, đặc biệt là 4 loài bọ xít
ăn mồi trong đó có Rhynocoris fuscipes Fab., Rhynocoris kumarii, Rhynocoris
marginatus thuộc họ Reduviidae. Các loại thuốc trừ sâu sử dụng đều làm thay đổi tỷ lệ
giới tính, làm giảm kích cỡ và trọng lượng, giảm tuổi thọ và khả năng tiêu thụ con mồi
thấp (Ambrose, 1999)
Theo Hence (1999), đã nghiên cứu về tác động của năm loại thuốc trừ sâu
monocrotophos, dimethoate, methylparathion, quinalphos, endosulfan đến nguyên sinh
máu của bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp. Trong đó thuốc có tác động thấp nhất là
endosulfan và được xem là an toàn nhất trong năm loại thuốc thí nghiệm.
2.6. Những nghiên cứu trong nước
Hiện tại trong nước các nghiên cứu về bọ xít bắt mồi Rhynocoris sp. còn rất hạn
chế


12

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm
Địa điểm: phòng thí nghiệm 107, bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật, khu Phượng vĩ,
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Thời gian thực hiện: từ ngày 15/2/2011 – 15/6/2011
3.2. Vật liệu và đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Vật liệu nghiên cứu
Lồng nuôi sâu và bọ xít kích thước (50 x 50 x 40 cm), hộp nhựa, cọ, ben, đĩa
petri, micropipet, cân diện tử, giấy thấm, bình phun 1,87 lít, thuốc kỹ thuật Fipronil.

Cây thuốc lá, cà chua, ớt là kí chủ thực vật cho bọ xít và sâu khoang có sẵn
trong phòng thí nghiệm, sâu khoang là con mồi cho bọ xít, và bọ xít Rhynocoris sp.

Hình 3.1: Dụng cụ trong phòng thí nghiệm


13

Hình 3.2: Bọ xít Rhynocoris sp. và sâu khoang Spodoptera litura Fab. con mồi bọ xít
3.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp.
Sâu khoang Spodoptera litura Fab.
3.3.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp nhân nuôi sâu khoang Spodoptera litura Fab.
Thức ăn chính cho bọ xít bắt mồi trong phòng thí nghiệm là sâu khoang
Spodoptera litura Fab.

Hình 3.3: Trứng và ấu trùng sâu khoang mới nở trong phòng thí nghiệm


14

Tiến hành thu thập ấu trùng hoặc trứng sâu khoang Spodoptera litura Fab. từ
ngoài đồng trên những ruộng không phun thuốc hoặc ít phun thuốc mang về phòng thí
nghiệm nuôi bằng các loại thức ăn là rau mầm của cây cải củ, lá thầu dầu hoặc lá thuốc
lá trồng ngoài trại nông học cho đến lúc có trưởng thành. Tiến hành thả từng cặp
trưởng thành vào trong hộp nhựa thể tích 1 lít. Phần trên của hộp được phủ bằng một

lớp vải màng để không cho ngài bay ra. Hàng ngày cho dung dịch mật ong tỉ lệ 5% và
nước vào 2 nắp nhựa 2 ml với đã có sẵn bông thấm tuyệt trùng vào hộp nuôi ngài để
làm thức ăn và nước uống cho ngài. Ngài đẻ trứng thành ổ, hàng ngày thay thức ăn cho
ngài đồng thời thu trứng. Tiến hành đặt trứng lên kính và dùng đĩa petri đậy lại, sau
khi trứng nở, ta tiến hành nuôi sâu non để làm vật liệu sử dụng cho thí nghiệm.
3.3.2 Phương pháp nhân nuôi bọ xít Rhynocoris sp.
Đặt chậu thuốc lá vào lồng có kích thước (50x50x40cm) để tạo môi trường tự
nhiên, thả vào lồng 5 cặp bọ xít (5 đực, 5 cái) và thức ăn là sâu khoang tuổi 3 cho vào
lồng. Quan sát đến khi thấy bọ xít bắt cặp (khoảng 1 tuần sau khi thả bọ xít vào lồng),
tiến hành bắt con cái ra, mỗi con cái được thả vào một hộp nhựa thể tích 600ml có sẵn
con mồi và cỏ hôi được cắm vào bông thấm nước để giữ ẩm. Bọ xít cái sẽ đẻ trứng lên
các phần ẩm hoặc lá của cây cỏ hôi. Theo dõi và thu thập trứng từ những hộp này cho
vào đĩa petri. Khi trứng nở, tiến hành bắt bọ xít tuổi 1 bỏ vào trong hộp nhựa có thể
tích 700 ml trong đó có sẵn trứng kiến hoặc ấu trùng tuổi nhỏ của ngài gạo để bọ xít dễ
tấn công (chích hút). Quan sát và cho bọ xít non ăn hàng ngày, xác định tuổi của
chúng. Ghi nhận thời gian phát triển các pha cơ thể và vòng đời của bọ xít bắt mồi
(thời gian vòng đời được tính từ lúc trứng đẻ cho tới khi trưởng thành đẻ lại quả trứng
đầu tiên) để thuận tiện cho việc chọn tuổi bọ xít thí nghiệm. Tiếp tục nhân nuôi tập thể
trong hộp nhựa thể tích 700ml đến khi đủ số lượng bọ xít tiến hành thí nghiệm
3.3.3 Phương pháp pha thuốc thực hiện thí nghiệm
Để có được nồng độ (ppm) thuốc thích hợp để thực hiện thí nghiệm ta phải có
thuốc thương phẩm Regent 800 WG (hoạt chất Fipronil) gói 0,8g hoặc 1,6g. Với liều
lượng khuyến cáo trên bao bì là pha 0,8g cho bình 8 lít vậy thuốc có nồng độ khuyến
cáo là 100 ppm.


15

Vì điều kiện trong phòng thí nghiệm chỉ có bình phun 1 lít nên ta chỉ cần pha
0,1g cho bình 1 lít như thế ta được dung dịch thuốc có nồng độ 100 ppm

3.3.4 Xác định số bọ xít Rhynocoris sp. còn sống khi nuôi trong phòng thí nghiệm
như là nghiệm thức đối chứng cho các thí nghiệm xử lý thuốc.
Mục đích: theo dõi số lượng bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp. còn sống, từ đó dựa
vào nghiệm thức đối chứng để tính hiệu lực của thuốc Fipronil khi xử lý thuốc lên bọ
xít ăn mồi.
Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) với 4 nghiệm
thức và 3 lần lặp lại.
Nghiệm thức 1: Ấu trùng bọ xít ăn mồi tuổi 2
Nghiệm thức 2: Ấu trùng bọ xít ăn mồi tuổi 4
Nghiệm thức 3: Bọ xít trưởng thành đực
Nghiệm thức 4: Bọ xít trưởng thành cái
Phương pháp tiến hành: Cần chuẩn bị tổng cộng 12 hộp nhựa (12 ô cơ sở) thể
tích 600ml có nắp đậy được phủ bằng lưới, số lượng bọ xít ăn mồi là 120 cá thể và số
lượng sâu khoang là 240 cá thể. Mỗi nghiệm thức sẽ có 3 hộp nhựa (3 lần lặp lại), mỗi
hộp nhựa sẽ có 10 cá thể bọ xít, 20 cá thể sâu khoang và lá thuốc lá được quấn bông
thấm nước để giữ cho lá tươi. Thực hiện thí nghiệm đối với nghiệm thức bọ xít tuổi 2,
đầu tiên ta sẽ bắt lần lượt 10 cá thể bọ xít ăn mồi tuổi 2 và 20 cá thể sâu khoang tuổi 2
bỏ vào một hộp nhựa khác có thể tích 700 ml. Sau đó dùng bình phun tay thể tích 1 lít
có sẵn nước cất ở trong phun ướt đều lên bọ xít và sâu khoang. Tiếp đến đặt bọ xít và
sâu khoang vừa phun nước vào hộp nhựa (ô cơ sở) có sẵn lá thuốc lá được quấn bông
thấm nước để làm thức ăn cho sâu khoang, đậy nắp lại và quan sát sau 1, 3, 5, 7 ngày
sau xử lý. Cung cấp lá thuốc lá tươi để làm thức ăn cho sâu khoang mỗi ngày.
Thực hiện thí nghiệm tương tự đối với các ô cơ sở còn lại, đối với nghiệm thức
bọ xít tuổi 4, thành trùng bọ xít đực và cái thì sử dụng ấu trùng sâu khoang tuổi lớn
hơn.


16

Chỉ tiêu theo dõi: số lượng cá thể bọ xít còn sống

3.3.5 Xác định ảnh hưởng của thuốc Fipronil đến khả năng sống sót của bọ xít ăn
mồi Rhynocoris sp. khi ăn sâu khoang Spodoptera litura Fab. bị nhiễm thuốc.
Mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu khả năng chống chịu của bọ xít ăn mồi
Rhynocoris sp. khi ăn sâu khoang bị nhiễm thuốc Fipronil.
Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) với 4 nghiệm
thức và 3 lần lặp lại.
Nghiệm thức 1: Ấu trùng bọ xít ăn mồi tuổi 2
Nghiệm thức 2: Ấu trùng bọ xít ăn mồi tuổi 4
Nghiệm thức 3: Bọ xít trưởng thành đực
Nghiệm thức 4: Bọ xít trưởng thành cái
Phương pháp tiến hành: Cần chuẩn bị tổng cộng 12 hộp nhựa (ô cơ sở) thể tích
600ml có nắp đậy được phủ bằng lưới. Đặt vào mỗi hộp lá thuốc lá được quấn bông
thấm nước để giữ cho lá tươi. Số lượng bọ xít ăn mồi cần cho thí nghiệm lá 120 cá thể
và số lượng sâu khoang cần cho thí nghiệm này là 240 cá thể. Thực hiện thí nghiệm
đối với nghiệm thức bọ xít tuổi 2: lần lượt bắt 60 cá thể sâu khoang tuổi 2 bỏ vào 3
hộp nhựa có thể tích 700 ml (mỗi hộp 20 cá thể) với mục đích là phun thuốc. Sau đó
pha thuốc Regent 800WG (có hoạt chất fipronil) theo nồng độ thí nghiệm 100ppm,
dùng bình phun tay có thể tích 1 lít (có sẵn thuốc đã pha) phun ước đều lên sâu
khoang. Sau đó đặt sâu khoang vừa phun thuốc vào 3 hộp nhựa (ô cơ sở) thể tích
600ml, mỗi hộp chứa 20 cá thể. Tiến hành bắt 30 cá thể bọ xít tuổi 2 thả vào hộp (ô cơ
sở) có sẵn sâu khoang đã phun thuốc, mỗi hộp 10 cá thể. Sau đó đậy nắp lại và quan
sát sau 1, 3, 5, 7 ngày xử lý thuốc. Cung cấp lá thuốc lá làm thức ăn cho sâu khoang
mỗi ngày.
Thực hiện thí nghiệm tương tự với các ô cơ sở còn lại. Đối với nghiệm thức bọ
xít tuổi 4, thành trùng bọ xít đực và cái thì sử dụng ấu trùng sâu khoang ở tuổi lớn hơn.
Chỉ tiêu theo dõi


×