Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI DỊCH TRÍCH THẢO MỘC VÀ NÔNG DƯỢC ĐẾN TỈ LỆ CHẾT CỦA RỆP SÁP HẠI TRÁI CHÔM CHÔM TẠI CHÂU THÀNH – BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.8 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
LOẠI DỊCH TRÍCH THẢO MỘC VÀ NÔNG DƯỢC ĐẾN
TỈ LỆ CHẾT CỦA RỆP SÁP HẠI TRÁI CHÔM CHÔM
TẠI CHÂU THÀNH – BẾN TRE

NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
KHÓA: 2007 - 2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN ĐÌNH NHÂN

Tháng 07/2011


ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
LOẠI DỊCH TRÍCH THẢO MỘC VÀ NÔNG DƯỢC ĐẾN TỈ
LỆ CHẾT CỦA RỆP SÁP HẠI TRÊN TRÁI CHÔM CHÔM
TẠI CHÂU THÀNH – BẾN TRE

Tác giả
NGUYỄN ĐÌNH NHÂN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Bảo Vệ Thực Vật



Giảng viên hướng dẫn:
TS. TRẦN THỊ THIÊN AN
ThS.TRẦN THỊ MỸ HẠNH

Tháng 07/2011
i


LỜI CẢM TẠ

Thành kính khắc ghi công ơn cha mẹ đã sinh thành và dưỡng dục cho con có
được ngày hôm nay.
Trân trọng biết ơn sâu sắc đến
Tiến sĩ Trần Thị Thiên An và Thạc sĩ Trần Thị Mỹ Hạnh đã tận tình hướng dẫn
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Chân thành cảm tạ
- Lãnh đạo Viện - Viện Cây ăn quả miền Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi được tham dự khóa học và cung cấp nguồn kinh phí để thực hiện đề tài và hoàn
thành Khóa Luận Tốt Nghiệp.
- Qúy Thầy Cô Khoa Nông Học, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh đã hết lòng giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tại
trường.
- Các Cô, các anh, chị và các bạn trong Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
- Cùng các hộ gia đình trồng chôm chôm tại huyện Châu Thành- Bến Tre, và các
bạn cùng lớp DH07BVA và DH07BVB đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian
học và hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp này.

ii



TÓM TẮT
Đề tài “ Điều tra thành phần và xác định ảnh hưởng của một số loại dịch trích
thảo mộc và nông dược đến tỉ lệ chết của rệp sáp hại trái trên trái chôm chôm tại Châu
Thành – Bến Tre” được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2011.
Đề tài thực hiện gồm có 4 nội dung chính:
-

Xác định thành phần loài rệp sáp gây hại trên trái chôm chôm tại huyện
Châu Thành – Bến Tre.

-

Xác định hiệu quả phòng trừ rệp sáp Planococcus lilacinus của các loại
dịch trích thảo mộc và thuốc sinh học Kuraba trong điều kiện phòng thí
nghiệm. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức và 4
lần lặp lại.

-

Khảo xác ảnh hưởng của dịch trích tỏi và thuốc BVTV đến mật số rệp sáp
gây hại trên trái chôm chôm tại vườn chôm chôm tại huyện Châu Thành –
Bến Tre. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4
nghiệm thức và 5 lần lặp lại.

Kết quả điều tra ghi nhận được 3 loài rệp sáp phấn gây hại trên trái chôm chôm
tại huyện Châu Thành – Bến Tre ( rệp sáp giả ca cao Planococcus lilicinus Cockerell.,
rệp sáp giả vằn Ferrisia virgata Cockerell., rệp sáp giả Pseudococcus sp.) trong đó
Planococcus lilacinus là loài gây hại phổ biến với TSXH 86,7%.

Thí nghiệm khảo xác hiệu quả phòng trừ rệp sáp Planococcus lilacinus của các
dịch trích thảo mộc và thuốc sinh học Kuraba trong điều kiện phòng thí nghiệm được
thực hiện từ ngày 05/03 đến ngày 05/04/2011. Kết quả ghi nhận được các dịch trích
thảo mộc và thuốc Kuraba đều có khả năng trong việc phòng trừ rệp sáp Planococcus
lilacinus trong đó hiệu quả thuốc Kuraba là cao nhất làm chết 82,50% số lượng cá thể
trên các nghiệm thức thí nghiệm ở thời điểm 72 GSXL, tiếp đến là dịch trích tỏi 1
(77,50%), dịch trích tỏi 2 (66,25%) thấp nhất là dịch trích bông vạn thọ (46,25%).

iii


Thí nghiệm xác ảnh hưởng của dịch trích tỏi và thuốc BVTV đến mật số rệp sáp
trên vườn chôm chôm tại huyện Châu Thành – Bến Tre được thực hiện Từ tháng 4/2011
đến tháng 5/2011 ghi nhận được dịch trích thảo mộc và các nông dược đều làm mật số rệp sáp
trên vườn giảm xuống sau 4 lần phun. Trong đó cao nhất là nghiệm thức thuốc Kuraba làm
giảm 86,66% mật số rệp sáp so với lượng rệp sáp trước khi xử lý, tiếp theo là dịch trích tỏi
82,97% và thấp nhất là nghiệm thức thuốc Pegasus (66,95%).

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...........................................................................................ix

Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................................. 2
1.3 Giới hạn đề tài ............................................................................................................ 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1 Khái quát về cây chôm chôm ..................................................................................... 3
2.1.1 Nguồn gốc và phân bố ............................................................................................ 3
2.1.2 Đặc điểm thực vật học ............................................................................................ 4
2.1.3 Một số yêu cầu sinh thái của cây chôm chôm ........................................................ 5
2.1.4 Giá trị dinh dưỡng .................................................................................................. 6
2.1.5 Giá trị sử dụng ........................................................................................................ 7
2.2 Một số nghiên cứu về rệp sáp và biện pháp phòng trừ ở trong nước và ở ngoài nước ........ 7
2.2 .1 Khái quát chung về rệp sáp .................................................................................... 7
Tổng họ: Coccoidea – Bô: Homoptera ............................................................................ 7
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu trong nước ................................................................... 8
2.2.3 Một số nghiên cứu ở ngoài nước ............................................................................ 9
2.4 Đặc điểm hình thái, sinh học một số rệp sáp phổ biến thường gặp:........................10
2.5 Một số biện pháp phòng trừ rệp sáp ........................................................................13
2.6 Đặc điểm dịch trích thảo mộc và các thuốc nông dược dùng trong thí nghiệm ......16
2.6.1 Dịch trích tỏi .........................................................................................................16
2.6.2 Thuốc trừ sâu Pegasus 500SC ..............................................................................16
v


2.6.3 Thuốc trừ sâu sinh học Kuraba WP ......................................................................17
2.7 Điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu của tỉnh Bến Tre ...........................................17
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................20
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................20
3.2 Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................20
3.3 Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................20

3.4 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................21
3.4.1 Điều tra xác định thành phần loài rệp sáp gây hại trên trái chôm chôm ..............21
3.4.2 Khảo sát ảnh hưởng của các loại dịch trích thảo mộc và thuốc sinh học trên rệp
sáp hại trái chôm chôm trong phòng thí nghiệm ...........................................................22
3.4.3 Khảo sát ảnh hưởng của dịch trích thảo mộc và nông dược đến tỉ lệ chết của rệp sáp hại
trái trên vườn chôm chôm .................................................................................................24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................28
4.1 Thành phần loài rệp sáp gây hại trên trái chôm chôm .............................................28
4.1.1 Rệp sáp giả ca cao Planococcus lilacinus (Pseudococcidae - Homoptera) .........30
4.1.2 Rệp sáp giả vằn Ferrisia virgata Cockerell (Pseudococcidae - Homoptera) .......30
4.1.3 Rệp sáp giả Pseudococcus sp. (Pseudococccideae – Homoptera) .......................30
4.2 Ảnh hưởng của các loại thuốc BVTV, dịch trích thảo mộc đến rệp sáp Planococcus
lilacinus hại trái chôm chôm trong phòng thí nghiệm..................................................31
4.2.1 Mật số rệp sáp Planococcus lilacinus sống trên các nghiệm thức thí nghiệm .....31
4.2.2 Tỉ lệ chết của rệp sáp Planococcus lilacinus trên các nghiệm thức thí nghiệm ...33
4.3 Hiệu quả của dịch trích thảo mộc và nông dược đối với mật số rệp sáp gây hại trên trái
chôm chôm ở vườn thí nghiệm .........................................................................................34
4.3.1 Mật số rệp sáp trên các nghiệm thức thí nghiệm trước và sau xử lý...............................35
4.3.2 Tỉ lệ chết của rệp sáp trên các nghiệm thức thí nghiệm sau lần phun thuốc thứ 4 so
với trước phun và so với đối chứng .................................................................................36
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................38
5.1 Kết luận....................................................................................................................38
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................40
Phụ lục ...........................................................................................................................45
vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 

AT: Ấu trùng.
BVTV: Bảo Vệ Thực Vật.
Ctv: Cộng tác viên.
ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long.
ĐNCA: Đông Nam Châu Á.
ĐNB: Đông Nam bộ.
GSXL: Giờ sau xử lý.
NSXL: Ngày sau khi xử lý.
Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
TSXH: Tần số xuất hiện.
STT: Số thứ tự.
NXB: Nhà xuất bản.

vii


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Trang

Hình 2.1 Rệp sáp giả dứa Dysmicoccus brevipes Ckll. (R. J. Gill, 2004) .....................10
Hình 2.2 Rệp sáp giả hồng Maconellicoccus hirsutus Green. (Hoy M.A., 20202) ......11
Hình 2.3 Rệp sáp giả vằn Ferrisia virgata Cockerell. ( Schneider I.,2000) .................11
Hình 2.4 Rệp sáp giả cam Planococcus citri Riso. (The Green, 2008) .........................12
Hình 2.5 Nhiệt độ và độ ẩm trung bình (%) tỉnh Bến Tre từ tháng 01/2011 - 6/2011 ..19
Hình 2.6 Lượng mưa, số giờ nắng và lượng bốc hơi trung bình tỉnh Bến Tre từ tháng
01/2011 - 6/2011............................................................................................................19
Hình 3.1 Nhân nuôi rệp sáp Planococcus lilacinus trong phòng thí nghiệm ................ 27

Hình 3.2 Các dịch trích thảo mộc ..................................................................................27
Hình 3.3 Thí nghiệm trừ rệp sáp Planococcus lilacinus trong phòng thí nghiệm ....... 27
Hình 3.4 Thí nghiệm trừ rệp sáp trên vườn chôm chôm ...............................................27
Hình 4.1 Một số rệp sáp gây hại trên trái chôm chôm ..................................................29

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của chôm chôm tính trên 100 g ăn được (Tee, 1982 và
Wills, Lim, Greenfield, 1986) .......................................................................................................... 6
Bảng 3.1: Các nghiệm thức thí nghiệm ......................................................................................... 23
Bảng 3.2: Các nghiệm thức thí nghiệm: ........................................................................................ 25
Bảng 4.1: Thành phần rệp sáp gây hại trên chôm chôm ở huyện Châu Thành – Bến Tre, năm
2011................................................................................................................................................... 28
Bảng 4.2: ảnh hưởng của các loại thuốc BVTV, dịch trích thảo mộc đến rệp sáp Planococcus
lilacinus hại chôm chôm trong phòng thí nghiệm ........................................................................ 31
Bảng 4..3: Tỉ lệ % rệp sáp Planococcus lilacinus chết trên các nghiệm thức thí nghiệm ........ 33
Bảng 4.4: Mật số rệp sáp sống hiện diện trên chùm trái chôm chôm trước và sau khi xử lý
thuốc thí nghiệm .............................................................................................................................. 35
Bảng 4. 5 Hiệu quả phòng trừ rệp sáp hại trái chôm chôm sau 4 lần phun thuốc thị nghiệm . 37

ix


Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây chôm chôm (Nephelium lappaceum L.) là loại cây ăn trái được trồng phổ
biến ở Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long với diện tích khá lớn. Là loại cây
ăn trái mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân. Nhưng hiện nay việc sản xuất
chôm chôm đang gặp rất nhiều khó khăn, có rất nhiều yếu tố liên quan ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất chôm chôm như điều kiện thời tiết khí hậu, kỹ thuật canh tác, bệnh
hại, công nghệ bảo quản sau thu hoạch… ngoài các yếu tố trên cây chôm chôm còn
xuất hiện một số loài sâu hại khá nguy hiểm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất,
chất lượng và mẫu mã trái như rệp sáp, sâu đục trái, sâu ăn bông, bọ ăn lá… trong đó
tác hại của rệp sáp gây ra là rất lớn. Cây chôm chôm bị rệp sáp tấn công nặng thì làm
ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng. Ngoài ra
chất thải của rệp sáp chứa hàm lượng đường cao, tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bồ
hóng phát triển làm giảm khả năng quang hợp của lá, ảnh hưởng xấu đến màu sắc và
chất lượng trái.
Hiện nay để phòng trừ đối tượng này, người làm vườn chủ yếu dùng biện pháp
hoá học, việc lạm dụng quá mức thuốc BVTV có nhóm độc cao gây ra những tác hại
không mong muốn như gây ô nhiễm môi trường, để lại dư lượng thuốc trong trái, ảnh
hưởng đến sức khỏe con người, giết chết thiên địch, dẫn đến dịch hại ngày càng gia
tăng làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm chôm chôm.
Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu sử dụng vi sinh vật và các loài
cây thực vật có chứa một số độc tố để chế biến thuốc trừ sâu thảo mộc đã được tiến
hành trên thế giới, có nhiều sản phẩm thuốc sinh học và các chiết xuất từ thảo mộc đã
được báo cáo có tính độc, gây xua đuổi và gây ngán ăn cho nhiều loại côn trùng mà
1


không ảnh hưởng đến sức khỏe con người, và môi trường. Trong đó, Stoll (2000) báo
cáo rằng dịch chiết từ tỏi có thể phòng trừ hiệu quả sâu đục vỏ trái trên cây có múi.
Vì vậy, việc nghiên cứu để có những giải pháp phòng trừ có hiệu quả rệp sáp an

toàn cho sản phẩm trái cây Việt Nam nói chung và trái chôm chôm nói riêng là rất cần
thiết, mang lại lợi ích kinh tế cho người nông dân. Được sự đồng ý của bộ môn Bảo
Vệ Thực Vật, khoa Nông Học, trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh và
bộ môn BVTV – Viện Cây ăn quả miền Nam, đề tài “Điều tra thành phần và ảnh
hưởng của một số loại dịch trích thảo mộc và nông dược đến tỉ lệ chết của rệp sáp hại
trái trên trái chôm chôm tại Châu Thành – Bến Tre”, được thực hiện tại phòng thí
nghiệm bộ môn BVTV - Viện Cây ăn quả miền Nam và vườn chôm chôm tại Tiên
Long - Châu Thành - Bến Tre, nhằm biết rõ được đặc tính các loài rệp sáp và biện
pháp quản lý hiệu quả và an toàn cho sản phẩm chôm chôm Việt Nam.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
- Xác định được thành phần loài rệp sáp gây hại trên trái chôm chôm tại Châu
Thành – Bến Tre.
- Xác định được hiệu quả phòng trừ rệp sáp hại trên trái chôm chôm của một số loại
dịch trích thảo mộc, và nông dược.
Những kết quả trên của đề tài sẽ góp phần làm cơ sở thực tiễn và khoa học, nghiên cứu
và xây dựng biện pháp quản lý hiệu quả các loài rệp sáp hại trên cây chôm chôm cho vùng
nghiên cứu cũng như các vùng trồng chôm chôm khác trong cả nước.
1.3 Giới hạn đề tài
- Đối tượng nghiên cứu là rệp sáp gây hại trên trái chôm chôm tại huyện Châu Thành –
Bến Tre.
- Đề tài được thực hiện từ 15/02/2011 đến 15/7/2011 tại bộ môn BVTV - Viện
Cây ăn quả miền Nam và các vườn trồng chôm chôm tại Tiên Long - Châu Thành Bến Tre.
2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái quát về cây chôm chôm
2.1.1 Nguồn gốc và phân bố
Chôm chôm (Nephelium lappaceum L.) thuộc họ Sapindaceae bao gồm khoảng

125 giống và có trên 1.000 loài, được phân bố rộng rãi ở những vùng có khí hậu nhiệt
đới nóng ẩm. Tên gọi chôm chôm hay còn gọi lôm chôm là tượng hình cho trạng thái
lông của quả loài cây này. Lông cũng là đặc tính cơ bản trong việc đặt tên của người
Trung Quốc “Hồng Mao Đan”, hay của người Mã Lai “Rambutan” (trái có lông). Các
nước phương Tây mượn cách đọc của Mã Lai để gọi cây chôm chôm Anh, Đức gọi là
Rambutan, Pháp gọi là Ramboutan.
Là loại cây ăn quả có nguồn gốc ở phía Tây Mã Lai, được trồng ở nhiều quốc gia
nhiệt đới ở Châu Á như Mã Lai, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Việt Nam và Ấn
Độ. Ở Việt Nam, chôm chôm được trồng tập trung nhiều ở miền Nam khoảng 23.000
ha trong đó Đông Nam Bộ 15.100 ha, Đồng Bằng Sông Cửu Long 6.300 ha gồm các
tỉnh Đồng Nai, Long Khánh, Vĩnh Long, Bến Tre, Tiền Giang (theo viện qui hoạch và
thiết kế NN, 2009) mùa thu hoạch chôm chôm diễn ra quanh năm. Chôm chôm là loại
quả có thịt quả (tử y) giống cây nhãn, cây vải phần ăn được chiếm 44% trọng lượng
của trái (Nguyễn Văn Kế, 2000).
Ở ĐBSCL hiện nay, có một số giống được trồng phổ biến như chôm chôm Java,
chôm chôm Nhãn, chôm chôm Xiêm, chôm chôm Ta.
- Chôm chôm Java có nguồn gốc từ Indonesia, có 2 loại là gai ngắn và gai dài.
Loại gai ngắn có trái to hơn và được trồng phổ biến ở ĐBSCL. Trái chôm chôm khi
3


chín có màu đỏ, ngọt, thơm, có nhiều nước, thịt tróc dễ dàng. Trái gai dài màu đỏ lợt,
trái hơi hẹp, phẩm chất kém hơn.
- Chôm chôm Nhãn (chôm chôm cóc) có nguồn gốc từ Indonesia. Trái tròn, kích
thước từ trung bình đến nhỏ, có rãnh dọc hai bên hông kéo dài từ đỉnh trái đến đáy trái.
Vỏ cứng, gai ngắn, da nhám sần sùi, có màu xanh vàng hay đỏ khi trái chín. Thịt dày,
nhiều nước, rất ngọt, có mùi đặc trưng (mùi nhãn), dễ tróc.
- Chôm chôm Xiêm trái rất to, khi chín có màu đỏ sậm, ăn rất ngọt, thịt giòn dễ
tróc, nhưng trái dễ bị lép.
- Chôm chôm ta trái tròn, nhỏ, có màu vàng đến đỏ lợt khi chín, thịt mỏng, ngọt

có vị chua, không tróc.
2.1.2 Đặc điểm thực vật học
Cây chôm chôm là loại cây trồng vùng nhiệt đới, có thể sống 40 - 50 năm hoặc
lâu hơn. Nhiệt độ thích hợp cho cây phát triển tốt từ 22oC – 30oC (Nguyễn Thị Ngọc
Ẩn, 2000).
Cây chôm chôm là cây ăn trái thân gỗ, phát triển trong điều kiện bình thường cao
từ 10 – 15 m, có cây cao tới 25 m. Tán cây rộng 2/3 chiều cao của cây, hình dạng của
tán cây thay đổi tùy theo giống (Trần Thế Tục, 1998).
Theo Vũ Công Hậu (2000), lá chôm chôm dài từ 7 – 10 cm thuộc dạng lá kép có
2 - 4 cặp lá chét xếp xen kẽ hơi đối nhau, mỗi lá có hai cặp lá chét xếp xen kẽ nhau
hay hơi đối diện trên trục. Lá hình bầu dục, lá chét dài 5 – 20 cm, rộng 3 – 10 cm,
không có lá chét ở tận cùng giống như tất cả các loài khác của trong cùng chi. Hoa có
hai loại là hoa đực và hoa lưỡng tính. Hoa đực không có bầu noãn chỉ làm nhiệm vụ
cung cấp hạt phấn cho hoa lưỡng tính. Hoa nở vào sáng sớm và sẽ hoàn tất sau 3 giờ
trong điều kiện nắng tốt. Hoa lưỡng tính có hai loại, hoa lưỡng tính đực chỉ có nhị phát
triển mạnh trong khi hoa lưỡng tính cái thì bầu noãn phát triển nhưng bao phấn không
mở, trung bình có khoảng 500 phát hoa lưỡng tính trên một phát hoa. Hoa lưỡng tính
4


cái nhận phấn trong ngày và chuyển thành màu nâu trong ngày hôm sau. Tuy nhiên
cũng giống như hoa đực, hoa lưỡng tính cái nhận phấn chủ yếu vào buổi sáng sớm.
Theo Tindall (1994) rễ chôm chôm không ăn sâu vào đất mặt dù rễ cái có thể kéo
dài nhiều mét, phần lớn rễ bên được tìm thấy ở tầng đất mặt.
2.1.3 Một số yêu cầu sinh thái của cây chôm chôm
Nhiệt độ
Theo Vũ Công Hậu (2000), chôm chôm không chịu được nhiệt độ rét dưới 10oC
và cây sinh trưởng chậm lại, 40oC được xem là giới hạn cao nhất. Nhiệt độ thích hợp
nhất cho cây chôm chôm phát triển từ 22oC – 30oC.
Ánh sáng

Chôm chôm là cây ưa sáng trực xạ, ánh sáng ảnh hưởng đến màu sắc trái, những
trái nằm bên ngoài hứng nhiều ánh sáng trực xạ sẽ có màu sắc đẹp hơn những trái bên
trong. Vì chất Anthocyanies tạo màu đỏ cho trái rất mẫn cảm với cường độ ánh sáng.
Chế độ nước
Lượng mưa hàng năm và sự phân phối mưa ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng,
hình thành mầm hoa và phát triển của quả. Ở miền Nam Thái Lan, chôm chôm được
trồng ở những vùng có lượng mưa từ 2500 - 3000 mm/năm, trong khi đó ở Chantabiri,
thuộc Miền Đông Thái Lan, lượng mưa từ 3000 - 4000 mm/năm nhưng vì mùa hạ
(tháng 4 - 5) khi quả đang lớn nhanh nên vẫn phải bổ sung nước tưới (Vũ Công Hậu,
2000).
Điều kiện đất đai
Theo Vũ Công Hậu (2000), có thể trồng chôm chôm trên nhiều loại đất khác
nhau. Đất nhiều mùn thoát nước tốt như đất phù sa ven sông, đất đỏ Bazan không có
tần đất sét hay đá phía dưới là những đất thích hợp. Chôm chôm thích đất giữ được ẩm
độ liên tục. Vì vậy nên dùng bổi, rát để tủ gốc để giữ ẩm cho đất tạo điều kiện cho cây
phát triển. Độ pH thích hợp cho cây từ 4,5 – 6,5.
5


2.1.4 Giá trị dinh dưỡng
Trái chôm chôm có vị ngọt, chua cung cấp nhiều đường và các loại vitamin đặc
biệt nhiều là vitamin C và một số chất khác. Giá trị dinh dưỡng của 100g thịt quả
chôm chôm (bảng 2.1).
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của chôm chôm tính trên 100 g ăn được (Tee, 1982
và Wills, Lim, Greenfield, 1986)
Thành phần

Hàm lượng (g)

Thành phần


Hàm lượng (mg)

Nước

82,1

Niacin

0,5

Protein

0,9

Calcium

15,0

Chất béo

0,3

Sắt

Tro

0,3

Vitamin C


70,0

Glucose

2,8

Thiamine

0,01

Sucrose

9,9

Riboflavin

0,07

Sợi

2,8

Potassium

140,0

Acid malic

0,05


Sodium

2,0

Acid citric

0,31

Magnesium

10,0

Năng lượng

297,0

0,1-2,5

(Nguồn: Võ Thanh Hoàng và ctv, 1998. Cây chôm chôm. NXB Nông Nghiệp
Tp.HCM)

6


2.1.5 Giá trị sử dụng
Là loại trái cây có chứa nhiều sinh tố C, có thể dùng ăn tươi hoặc đóng hộp dưới
nhiều hình thức, để dự trữ hoặc xuất khẩu. Hạt chôm chôm có thành phần dầu cao có
thể dùng để sản xuất dầu ăn hay xà phòng. Cây và rễ chôm chôm cũng có thể dùng
trong dược phẩm màu, làm mỹ phẩm. Ngoài ra, việc sử dụng áo hạt để ăn vì có chứa

nhiều chất dinh dưỡng, có chức năng giải nhiệt. Quả xanh và vỏ chôm chôm dùng trị
các bệnh đường ruột, trị bệnh sốt rét.
2.2 Một số nghiên cứu về rệp sáp và biện pháp phòng trừ ở trong nước và ở ngoài
nước
2.2 .1 Khái quát chung về rệp sáp
Tổng họ: Coccoidea – Bô: Homoptera
Nhóm rệp sáp bao gồm những loài nói chung có kích thước rất nhỏ, gây hại bằng
cách chích hút dịch cây trồng (trên lá, trái, cành, thân). Có nhiều loài rệp sáp có thể
chia rệp sáp ra làm 2 nhóm: Nhóm rệp sáp dính với các giống phổ biến như
Lepidosaphes, Aonidiella, Coccus và Saissetia và nhóm rệp sáp bông với các giống và
loài phổ biến như Pseudococcus, Planococcus và Icerya purchasi.
Tất cả các loài này đều có đặc điểm chung là cơ thể tiết ra một lớp sáp che chở cho
cơ thể, lớp này hình thành nên một lớp vỏ cứng, có hình dạng, mầu sắc và kích thước
khác nhau (rệp sáp dính) hoặc lớp phấn trắng (rệp sáp phấn). Lớp vỏ của nhóm rệp sáp
dính có thể tách ra khỏi cơ thể một cách dễ dàng như ở nhóm Aonidiella, Lepidosaphes
hoặc tạo thành vách da không thể tách khỏi cơ thể như ở nhóm Coccus hoặc Lecanium.
Quá trình phát triển của rệp sáp rất phức tạp, thành trùng cái đều không cánh, rệp
sáp dính thường sống cố định (trừ tuổi 1 và thành trùng đực) tại một vị trí để chích hút
và giao phối, sinh sản, vì vậy nhóm này còn được gọi là rệp dính. Trong nhóm rệp sáp
phấn, nhiều loài vào giai đoạn ấu trùng T1, T2 và T3 và cả thành trùng vẫn có thể di
chuyển. Trong tất cả các loài rệp sáp, thành trùng đực đều có kiểu phát triển như con

7


cái ngoại trừ con đực có giai đoạn nhộng và thành trùng đực có một cặp cánh, miệng
thoái hóa, không ăn, chỉ giữ nhiệm vụ giao phối.
Các loài rệp sáp đều có chu kỳ sinh truởng ngắn (đa số dưới 1 tháng trong điều
kiện vùng ÐBSCL), khả năng sinh sản cao, có loài đẻ trứng, có loài đẻ con, nếu điều
kiện môi trường thích hợp sẽ có khả năng bộc phát nhanh. Gây hại bằng cách chích hút

(ấu trùng và thành trùng cái) lá, cành, trái, cuống trái. Nếu bị nhiễm nặng, lá bị vàng,
rụng, cành bị khô và chết, trái cũng có thể bị biến mầu, phát triển kém và bị rụng. Gây
hại chủ yếu vào mùa nắng. Mật ngọt do rầy tiết ra còn hấp dẫn nấm bồ hóng phát triển
làm ảnh hưởng đến sự quang hợp của cây.
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu trong nước
Tại Ðồng Bằng sông Cửu Long, chúng tôi bước đầu đã ghi nhận có trên 16 loài
rệp sáp hiện diện trên cam, quít, chanh bao gồm Planococcus citri, Planococcus
lilacinus,

Pseudococcus

citriculus,

Pseudococcus

sp.,

Saissetia

coffeae,

Chrysomphalus sp., Pulvinaria sp., Icerya purchasi, Aonidiella sp., Aonidiella
aurantii, Aspidiotus sp., Lepidosaphes beckii, Rastrococcus sp., Coccus hesperidium,
Coccus sp., Lecanium sp. Ngoài ra còn thu hút một số loài kiến đến sống cộng sinh.
(Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
- Theo Trần Văn Hùng (1995), ghi nhận trên chôm chôm ở 3 tỉnh Tiền Giang,
Cần Thơ, Vĩnh Long có tất cả 14 loài sâu hại. Phổ biến nhất là rệp sáp phấn
Planococcus lilacinus, sâu đục trái Conoghethes punctiferralis và sâu ăn bông
Thalassldes sp.
- Theo Vũ Công Hậu (1996), ghi nhận trên cây chôm chôm có các loài sâu hại

chính là rệp sáp Pseudococus sp., sâu đục quả, bọ đục cành, thân.
- Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000), ghi nhận trên cây chôm chôm có ít nhất 3
loài rệp sáp hiện diện và gây hại là Planococcus lilacinus, Pseudococcus sp.,
Pulivinaria sp.. Trong đó Planococcus lilacinus là loài ghi nhận quan trọng nhất, vì
đây là loài đa kí chủ.
8


- Các loại sâu hại thường gặp trên cây chôm chôm là rệp sáp, ruồi đục quả, bọ
đục cành, rệp dính xanh, sâu ăn bông, sâu đục trái làm ảnh hưởng đến năng suất và
phẩm chất của chôm chôm. Để phòng trừ các loại này người làm vườn thường sử dụng
thuốc BVTV trước khi thu hoạch 2 tuần ( Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 2001).
- Theo Lê Minh Tâm và ctv., (2003). Trong quá trình điều tra đã ghi nhận có một
số loài rệp sáp như Dysmicoccss sp., Pseudococcus lilacinus Ckll., Pseudococcus
citriculus G., Ferrisia virgata Ckll. Gây hại trên chôm chôm gồm Dysmicoccss sp.,
Pseudococcus citri R.
- Trong những năm gần đây, rệp sáp trở thành sâu hại nguy hiểm trên nhiều loại
cây trồng. Trên cây ăn quả chúng gây hại trên trái non và lá non, những quả bị rệp sáp
gây hại thường nhỏ, giảm năng suất và trái bị bao phủ nấm bồ hóng làm giảm giá trị
thương phẩm (Nguyễn Thị Chắt, 2008).
2.2.3 Một số nghiên cứu ở ngoài nước
Cho tới nay trên thế giới người ta đã phát hiện được trên 7.770 loài rệp sáp. Ở
Đông Nam châu Á đã phát hiện được khoảng 750 loài, trong đó có 50 loài được coi là
phổ biến và có tầm quan trọng kinh tế. Một số loài rệp sáp đã là dịch hại quan trọng
của nhiều loại cây trồng có ý nghĩa kinh tế ở nhiều nước trên thế giới. Trong số 1.151
loài rệp sáp (Coccidae) đã phát hiện được thì ở Đông Nam Châu Á có 96 loài, và với
rệp sáp vảy (Diaspididae) là 281 loài ( Lê Thị Tuyết Nhung, 2008).
Theo Denis Shill (1981), ghi nhận trên cây chôm chôm có 13 loài sâu hại. Trong
đó, có 3 loài sâu hại chính ảnh hưởng lớn đến năng suất và phẩm chất của chôm chôm
đó là rệp sáp phấn Planococcus sp., rệp sáp lưng vằn Ferrisia virgata Ckll, sâu đục trái

Anonaepestis bengalella Rag.
Theo hội nghị trái cây nhiệt đới tại Bangladet – 1992, chôm chôm rất ít sâu hại
chủ yếu là rệp sáp và thường được nông dân phòng trừ bằng các loại thuốc hóa học
như Azodrin, Monitor.

9


2.4 Đặc điểm hình thái, sinh học một số rệp sáp phổ biến thường gặp:
* Rệp sáp giả dứa Dysmicoccus brevipes Ckll.

Hình 2.1 Rệp sáp giả dứa Dysmicoccus brevipes Ckll. (R. J. Gill, 2004)
(Nguồn: />ml/Species/Dysmicoccus_brevipes/Dysmicoccus_brevipes.html)
Tại Malaysia và Philippine rệp sáp giả dứa Dysmicoccus brevipes là loài sâu hại
quan trọng trên cây dứa, có liên quan đến bệnh héo đầu lá dứa, chúng là loài đa thực,
gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau như mãng cầu, bông vải, chuối, cam quýt,
cà phê (Chong và ctv., 1991).
Dysmicoccus brevipes là loài có thể sinh sản hữu tính và đơn tính, con cái hoàn
thành vòng đời trải qua 3 giai đoạn ấu trùng, con đực trải qua 2 giai đoạn ấu trùng.
Con cái trưởng thành có thể sống 17 - 19 ngày và đẻ thai trứng khoảng 19 - 137 con
(Ronal và Jayma, 1992).
Rệp sáp giả dứa còn gọi là rệp sáp đuôi ngắn (Dysmicoccus brevipes). Con cái có
hình trứng tròn, rệp non và rệp trưởng thành ít di chuyển, di chuyển trong phạm vi
ngắn. Con cái thường nằm yên một chỗ, khả năng sinh sản cao và tạo thành quần thể
ngay tại nơi sống, sinh ra và được bao bọc bởi một lớp phấn trắng như các sợi bông.
Lớp này có tác dụng bảo vệ rệp sáp khỏi sự tác động của mưa gió. Rệp sáp có thể phát
tán xa nhờ gió và nhờ côn trùng khác ( Nguyễn Thị Chắt và ctv., 2001-2002).

10



* Rệp sáp giả hồng Maconellicoccus hirsutus Green.

Hình 2.2 Rệp sáp giả hồng Maconellicoccus hirsutus Green. (Hoy M.A., 20202)
(Nguồn: />Cơ thể hình trứng dài, màu hồng, thuộc bộ Homoptera, họ Pseudococcidae. Vòng
đời kéo dài khoảng 3 - 4 tuần, con cái có thể đẻ 500 trứng, sinh sản hữu tính. Pha trứng
kéo dài 10 - 22 ngày, ấu trùng 10 - 22 ngày. Đây là loài đa thực gây hại nhiều trên cam
quýt, bơ, chôm chôm, xoài, ổi, mãng cầu ta (Marjorie và ctv., 1998).
* Rệp sáp giả vằn Ferrisia virgata Cockerell.

Hình 2.3 Rệp sáp giả vằn Ferrisia virgata Cockerell. ( Schneider I.,2000)
(Nguồn: />Cơ thể hình ovan dài, cơ thể phồng lên và thon về phía bụng, cuối cơ thể có cặp
tua sáp dài, thành trùng cái đẻ trứng trong một túi sợ sáp lỏng, số lượng trứng từ 109 –

11


185, có thể tới 500 trứng, thời kì đẻ trứng kéo dài 20 - 29 ngày, trứng nở sau 3 – 4 giờ,
hoàn thành dòng đời khoảng 40 ngày ( Ilse Schreiner, 2000).
Rệp sáp giả vằn Ferrrsia virgata là loài rất đa thực. Rệp cái có thể đẻ nhiều trứng
nên quần thể này thường lớn.
* Rệp sáp phấn Planococcus lilacinus CKll.
Ở Ấn Độ, rệp sáp giả Planococcus lilacinus là đối tượng gây hại nguy hiểm trên
cây cà phê (Fernandez, 2004). Thành trùng cái trưởng thành phủ đầy phấn trắng, dài
khoảng 3 mm, có 18 cặp tua bao quanh cơ thể, lớp sáp trên lưng không kín tạo thành
vết sọc rộng, các tua sáp ngắn và to. Con đực có cánh và miệng bị thoái hóa , không
thực hiện chức năng ăn (Nguyễn Thị Chắt, 2003).
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, rệp sáp Planococcus lilacinus gây hại trên nhiều cây
trồng khác nhau như cam quýt, chanh, ổi, mãng cầu. Con cái trưởng thành có màu
vàng, thon tròn, dài 2,5 - 4 mm, chiều ngang cơ thể 0,3 – 0,7 mm, rìa mỗi bên có 18

sợi tua sáp trắng, phần đuôi cũng có một sợi tua trắng, cơ thể phủ đầy chất sáp trắng
giống như phấn, chân phát triển, đốt chuyển và đốt đùi chân sau dài 2,1 - 3,15 mm,
trên đốt chậu và đốt chày chân sau có nhiều lông (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000; Nguyễn
Thị Chắt, 2003).
* Rệp sáp giả cam Planococcus citri Riso.

Hình 2.4 Rệp sáp giả cam Planococcus citri Riso. (The Green, 2008)
(Nguồn: />12


Cơ thể hình ovan hơi tròn, lưng phồng cao, phía bụng phẳng, lưng phủ nhiều sáp
trắng nhưng vẫn còn lộ ngấn đốt rõ ràng. Nếu loại bỏ lớp sáp thí cơ thể có màu hồng
hay xám hồng. Mép cơ thể của con cái có 18 cặp tua sáp, ở cặp thứ 17 chiều dài gấp
1,5 lần so với các cặp còn lại và cong ra 2 bên. Rệp sáp giả cam là loài đa thực, chúng
gây hại trên nhiều loại cây trồng gồm cây công nghiệp, cây ăn quả và còn nhiều loại
cây khác.
2.5 Một số biện pháp phòng trừ rệp sáp
* Biện pháp kiểm dịch
Biện pháp kiểm dịch được áp dụng để ngăn chặn nguồn rệp sáp lây lan từ nước
này sang nước khác, từ bang này sang bang khác, tỉnh này sang tỉnh khác. Bằng cách
giám sát sự vận chuyển các loại sản phẩm tươi (cây, hoa, củ hoặc quả) nhiễm rệp sáp.
* Biện pháp canh tác
Theo Bose và Mitra (1990), phòng trị rệp sáp bằng cách diệt nguồn trứng, tiêu
hủy các cành bị nhiễm rệp, hạn chế rệp lên cây, hạn chế kiến bằng cách đào kênh rạch
xung quanh vườn, làm hàng rào cản hạn chế sự di chuyển của kiến.
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000), có thể phòng trừ rệp sáp bằng biện pháp cắt
cành, trái, lá có nhiễm rệp sáp.
* Biện pháp sinh học
Theo Machida (1990), sử dụng thiên địch tự nhiên thuộc nhóm thiên địch ký sinh
hoặc bắt mồi tỏ ra rất hiệu quả.

Trong các loài thiên địch của rệp sáp thì bọ rùa, chuồn chuồn cỏ xanh là những
loài thiên địch dễ quan sát, có khả năng khống chế rệp sáp tốt. Úc là quốc gia thành
công trong việc nhân sinh khối loài bị rùa Cryptolaemus montrouzieri phục vụ cho
nông nghiệp, sau đó Ấn Độ đã du nhập bọ rùa Cryptolaemus montrouzieri từ Úc và đã
đạt hiệu quả cao trong việc khống chế rệp sáp giả Planococcus lilacimus Ckll.

13


Theo Raju và Masshall (2001), nhiều loại bọ rùa và ong kí sinh đã được nhân
nuôi sau đó phóng thích ra ngoài đồng ruộng để phòng trừ rệp sáp. Các loài thiên địch
bắt mồi và ký sinh đã và đang dược sử dụng để phòng trừ rệp sáp như Cryptolaemus
montrouzieri Mulsant, Lobodiplosis pseudoccoci Felt, Nephus bilucernarius Mulsant,
Scymnus unicatus Sicard và Symnus pictus Gorham, Symnus bipunctatas, Aenasius
cariocus Compere, Aenasius colombiensis Compere.
Bọ rùa Cryptolaemus montrouzieri được du nhập từ Úc vào Mỹ để trừ rệp sáp
trên cây có múi tại bang Califonia (Catherin và ctv., 1976).
Theo Pandey và Johnson (2001), để phòng trừ rệp sáp giả hồng người ta nhân
sinh khối loài ong kí sinh Anagyrus ananatis sau đó phóng thích ra ngoài đồng ruộng.
Tại Hawaii loài ong ký sinh Anagyrus được nhân sinh khối để phòng trừ rệp sáp
giả trên dứa. Kết quả ghi nhận ong kí sinh Anagyrus có thể kí sinh 80% rệp sáp trên
đồng ruộng. Tại Florida, để quản lý rệp sáp giả người ta nghiên cứu thả 2 loài ong kí
sinh Anagyrus kamali và Gyranusoidea indica. Hai loài này đã thiết lập được quần thể
tại một số nơi có hiện diện rệp sáp.
Theo Vũ Thị Nga và Nguyễn Thị Chắt (2004), Tìm cách bảo vệ các loài thiên
địch trên đồng ruộng như sâu ăn rệp sáp Eublemma amabilis More có thể tấn công các
loài rệp sáp như Dsymicoccus brevipes, Planococcus lilacilus, Ceroplastes rusci,
Pulvinaria sp., Crystallotesta sp..
Theo Vũ Thị Nga (2005) bước đầu nghiên cứu khả năng ăn mồi của chuồn chuồn
cỏ (Chrysopa sp.) cho thấy ấu trùng tuổi 3 ăn được 2,7 con, ấu trùng tuổi 4 ăn nhiều

nhất là 18,8 con. Cả giai đoạn chúng tiêu thụ hết 27,4 con rệp sáp.
Theo Trần Huỳnh Tam (2007) cho rằng khả năng ăn rệp sáp giả của của ấu trùng
bọ rùa trung bình là 22,9 con, của bọ rùa trưởng thành là 67,8 con rệp sáp giả.

14


* Biện pháp hoá học:
Thường xuyên thăm vườn để kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời
hạn chế thiệt hại.
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000), sử dụng dầu khoáng để phòng trừ rệp sáp là
biện pháp tốt nhất. Dầu khoáng có thể tiêu diệt rệp sáp ở tất cả các giai đoạn phát triển.
Trong nước, người dân sử dụng dầu khoáng SK 99 EC kết hợp với một trong các loại
thuốc trừ sâu như Dimemate 40 EC, Pyrinex 20EC, Dragon 585 EC, Sagolex 30EC
phun ướt trên toàn bộ cây.
Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh (2002), khuyến cáo chỉ sử dụng
thuốc khi mật số rệp sáp cao (5 - 10% trái bị nhiễm rệp sáp hoặc trên lá) và khi 5% số
cây trong vườn bị nhiễm rệp. Dầu khoáng và loại thuốc hóa học gốc lân hữu cơ có khả
năng phòng trừ rệp sáp hiệu quả.
Bose và Mitra (1990), phòng trị rệp sáp bằng cách sử dụng thuốc Carbaryl (0,2%)
hoặc Nuvacron (0,04%) lúc mới phát hiện rệp sáp trên vườn.
Khi sử dụng thuốc hoá học trừ rệp sáp cần lưu ý:
+ Chỉ phun khi thật sự cần thiết.
+ Nên thay đổi nhiều loại thuốc không nên sử dụng cùng một loại thuốc cho các
lần xử lý tiếp theo nhằm hạn chế hiện tượng kháng thuốc.
Khi sử dụng thuốc BVTV phải tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng”:
+ Đúng loại thuốc: Theo khuyến cáo của cơ quan BVTV địa phương, sử dụng
các loại thuốc mà hiện đang có hiệu quả nhất, không pha trộn nhiều loại thuốc.
+ Đúng liều lượng và nồng độ: Pha thuốc theo hướng dẫn trên nhãn, trên bao bì
của từng loại thuốc, không phun quá liều có thể làm ảnh hưởng đến môi trường và

thiên địch có lợi.

15


×