Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA BA LOẠI GIÁ THỂ VÀ BA LOẠI PHÂN BÓN LÁ GROWMORE ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOA CÚC LÁ NHÁM (Zinnia sp.) NHẬP NỘI TRỒNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.47 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA BA LOẠI GIÁ THỂ VÀ BA LOẠI PHÂN
BÓN LÁ GROWMORE ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA HOA CÚC LÁ NHÁM (Zinnia sp.) NHẬP
NỘI TRỒNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên: MAI THỊ HUYỀN
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2007 - 2011

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2011


ẢNH HƯỞNG CỦA BA LOẠI GIÁ THỂ VÀ BA LOẠI PHÂN BÓN LÁ
GROWMORE ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA HOA CÚC LÁ NHÁM (Zinnia sp.) NHẬP NỘI
TRỒNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Tác giả

MAI THỊ HUYỀN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu của đề tài
cấp bằng Kỹ sư ngành Nông học

Giảng viên hướng dẫn
Ths. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG



Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2011

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Nông học cùng
các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy trong suốt 4 năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Th.S Nguyễn Thị Thanh Hương đã tận tình
hướng dẫn, động viên em trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp và thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể lớp DH07NHB đã giúp đỡ, chia sẻ, động viên
tôi trong suốt quá trình học tập, đặc biệt trong thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, với lòng biết ơn sâu sắc nhất con xin thành kính khắc ghi công ơn
sinh thành, dưỡng dục của mẹ cha, công ơn cha mẹ cùng người thân đã luôn tạo mọi
điều kiện tốt nhất và động viên con trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tp. HCM, tháng 8 năm 2011
Sinh viên
Mai Thị Huyền

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Ảnh hưởng của 3 loại giá thể và 3 loại phân bón lá Growmore đến sự
sinh trưởng và phát triển của hoa cúc lá nhám (Zinnia sp.) nhập nội trồng tại Tp. Hồ
Chí Minh” được tiến hành tại trại thực nghiệm khoa Nông học – trường ĐH Nông

Lâm Tp. Hồ Chí Minh”, thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2011.
Nội dung thí nghiệm: Tìm loại giá thể và loại phân bón lá thích hợp cho cây cúc
lá nhám sinh trưởng và phát triển tốt. Thí nghiệm 2 yếu tố được bố trí theo kiểu lô phụ,
3 lần lặp lại. Yếu tố phụ là 3 loại phân bón lá Growmore được bố trí trên lô chính gồm
3 loại: Growmore 20 – 20 – 20 + TE, Growmore 30 – 10 – 10 + TE, Growmore 15 –
30 – 15. Yếu tố chính là 3 loại giá thể được bố trí trên lô phụ gồm: 2 tro trấu : 2 phân
bò : 1 xơ dừa, 2 tro trấu : 3 phân bò : 2 xơ dừa, 1 tro trấu : 2 phân trùn : 2 xơ dừa.
Kết quả thu được:
Khi sử dụng ba loại phân bón lá đều có sự ảnh hưởng lên cây cúc lá nhám
nhưng không rõ rệt vì không có sự khác biệt lớn giữa ba loại phân này; do đó hiệu
quả sử dụng của ba loại phân bón lá này lên cây cúc lá nhám là như nhau;
Ba loại giá thể trồng thể hiện có sự thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của
cây cúc lá nhám, trong đó thích hợp nhất là giá thể 1 tro trấu : 2 phân trùn : 2 xơ dừa.
Tuy nhiên, chi phí đầu tư để trồng cây trên giá thể này rất cao nên hiệu quả kinh tế
khi trồng trên giá thể này không cao bằng giá thể 2 tro trấu : 2 phân bò : 1 xơ dừa.
Do đó, có thể chọn loại giá thể 2 tro trấu : 2 phân bò : 1 xơ dừa để trồng hoa cúc lá
nhám trên thị trường.

iii


MỤC LỤC
TRANG TỰA .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................................ iv
DANH SÁCH CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ .......................................................................viii
Chương 1 GIỚI THIỆU........................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1

1.2 Mục đích ....................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ......................................................................................................................2
1.4 Giới hạn đề tài ...........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................. 3
2.1 Tình hình sản xuất hoa cây cảnh ...............................................................................3
2.1.1 Trên thế giới ...........................................................................................................3
2.1.2 Trong nước .............................................................................................................5
2.2 Giới thiệu sơ lược về hoa cúc lá nhám ....................................................................10
2.2.1 Nguồn gốc và phân loại ........................................................................................10
2.2.2 Đặc điểm thực vật học ..........................................................................................11
2.3 Giới thiệu vài nét về phân bón lá.............................................................................11
2.4 Các vật liệu dùng làm giá thể trong thí nghiệm ......................................................13
2.4.1 Tro trấu .................................................................................................................13
2.4.2 Phân bò .................................................................................................................13
2.4.3 Xơ dừa ..................................................................................................................14
2.4.4 Phân trùn ...............................................................................................................14
2.5 Giới thiệu về các loại phân bón lá dùng trong thí nghiệm ......................................14
2.5.1 Growmore 20 – 20 – 20 + TE...............................................................................14
2.5.2 Growmore 30 – 10 – 10 + TE...............................................................................15
2.5.3 Growmore 15 - 30 – 15 ........................................................................................15
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM..................................... 16

iv


3.1 Thời gian và địa điểm bố trí thí nghiệm ..................................................................16
3.2 Điều kiện thí nghiệm ...............................................................................................16
3.2.1 Điều kiện khí hậu trong thời gian thí nghiệm.......................................................16
3.2.2 Đặc điểm và tính chất lý hóa của các loại giá thể trồng .......................................17
3.3 Vật liệu thí nghiệm ..................................................................................................18

3.4 Phương pháp thí nghiệm..........................................................................................19
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................19
3.4.2 Các nghiệm thức trong thí nghiệm .......................................................................19
3.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .....................................................................19
3.5.1 Chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................................19
3.5.2 Phương pháp theo dõi ...........................................................................................20
3.6 Chỉ tiêu và phương pháp phân tích ..........................................................................21
3.6.1 Chỉ tiêu phân tích..................................................................................................21
3.6.2 Phương pháp phân tích .........................................................................................21
3.7 Hiệu quả kinh tế.......................................................................................................21
3.8 Xử lý số liệu và phân tích thống kê .........................................................................21
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 22
4.1 Giai đoạn vườn ươm ................................................................................................22
4.2 Giai đoạn sinh trưởng và phát triển .........................................................................22
4.2.1 Chiều cao và động thái tăng trưởng chiều cao cây ...............................................22
4.2.1.1 Chiều cao cây ....................................................................................................22
4.2.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây .................................................................24
4.2.2 Số cặp lá trên cây và tốc độ ra lá ..........................................................................25
4.2.2.1 Số cặp lá trên cây ...............................................................................................25
4.2.2.2 Tốc độ ra lá ........................................................................................................27
4.2.3 Số nhánh trên cây và tốc độ phân nhánh ..............................................................28
4.2.3.1 Số nhánh trên cây ..............................................................................................28
4.2.3.2 Tốc độ phân nhánh ............................................................................................30
4.3 Các chỉ tiêu phát triển ..............................................................................................30
4.3.1 Các chỉ tiêu về nụ .................................................................................................30
4.3.1.1 Thời gian ra nụ ..................................................................................................30

v



4.3.1.2 Số nụ ..................................................................................................................31
4.3.2 Các chỉ tiêu về hoa ...............................................................................................32
4.3.2.1 Số hoa ................................................................................................................32
4.3.2.2 Tỷ lệ nở hoa .......................................................................................................32
4.3.2.3 Đường kính hoa .................................................................................................33
4.3.2.4 Độ bền hoa .........................................................................................................34
4.4 Tình hình sâu bệnh ..................................................................................................34
4.5 Hiệu quả kinh tế.......................................................................................................35
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 38
5.1 Kết luận....................................................................................................................38
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 40
PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 42

vi


DANH SÁCH CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT
CCC

Chiều cao cây

CV

Coefficient of Variation (hệ số biến động)

GT

Giá thể


LLL

Lần lặp lại

NSG

Ngày sau gieo

NST

Ngày sau trồng

NT

Nghiệm thức

PBL

Phân bón lá

TB

Trung bình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XK


Xuất khẩu

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Tình hình nhập khẩu hoa của một số nước trên thế giới ........................................ 4
Bảng 2.2 Tình hình xuất khẩu hoa của một số nước trên thế giới ......................................... 4
Bảng 2.3 Diện tích và giá trị sản lượng hoa – cây cảnh ở Việt Nam ...................................... 6
Bảng 2.4: Các loại hoa trồng phổ biến ở Việt Nam ................................................................. 7
Bảng 3.1 Số liệu khí tượng của khu vực Tp.Hồ Chí Minh tháng 3/2011 – 5/2011 .............. 16
Bảng 3.2 Tính chất lý hóa của giá thể trước thí nghiệm và sau thí nghiệm ........................ 17
Bảng 4.1 Tỷ lệ nảy mầm (%) của cúc lá nhám ...................................................................... 22
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá Growmore và các loại giá thể đến chiều cao
cây (cm) .................................................................................................................................... 23
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá Growmore và các loại giá thể đến số cặp lá
trên cây (cặp lá/cây) ................................................................................................................. 26
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá Growmore và các loại giá thể đến số nhánh
trên cây (nhánh/cây) ................................................................................................................ 29
Bảng 4.6 Tốc độ phân nhánh .................................................................................................. 30
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá Growmore và các loại giá thể đến thời gian
ra nụ (NST) .............................................................................................................................. 31
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá Growmore và các loại giá thể đến số nụ trên
cây (nụ/cây) .............................................................................................................................. 31
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá Growmore và các loại giá thể đến số hoa
(hoa/cây)................................................................................................................................... 32
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá Growmore và các loại giá thể đến tỷ lệ nở
hoa (%) ..................................................................................................................................... 32
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá Growmore và các loại giá thể đến đường
kính hoa (cm) ........................................................................................................................... 33

Bảng 4.12 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá Growmore và các loại giá thể đến độ bền
hoa (ngày) ................................................................................................................................ 34
Bảng 4.13 Chi phí đầu tư sản xuất 243 chậu cúc lá nhám ................................................... 35
Bảng 4.14 Tổng thu bình quân tính theo phẩm cấp hoa cúc lá nhám thí nghiệm............... 36
Bảng 4.15 Hiệu quả kinh tế của hoa cúc lá nhám trong thí nghiệm .................................... 37

Biểu đồ 4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây .............................................................. 25
Biểu đồ 4.2 Tốc độ ra lá ............................................................ Error! Bookmark not defined.

viii


Biểu đồ 4.3 Tốc độ phân nhánh............................................................................................ 30

ix


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Nói đến vẻ đẹp thiên nhiên, không thể không nhắc đến các loài hoa cây cảnh.
Mỗi loài hoa cây cảnh thường chứa một vẻ đẹp và có một sức quyến rũ riêng mà qua đó
con người có thể gửi gắm tâm hồn mình cho hoa lá, cỏ cây. Trồng hay chơi hoa cây
cảnh không chỉ mang tính chất kỹ thuật mà còn là cả một nghệ thuật vì nó có mục đích
làm đẹp thiên nhiên, làm đẹp cuộc sống và làm đẹp con người. Ngày nay, với chương
trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng với sự phát triển của xã hội, ngành sản xuất hoa cây
cảnh đang được quan tâm và phát triển mạnh mẽ, để đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị
hiếu của người tiêu dùng nhiều công trình nghiên cứu về các giống hoa với những tiến
bộ kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất nhằm tạo ra những giống hoa mới với nhiều
màu sắc phong phú, có khả năng thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên và được nhiều

người yêu thích.
Hoa cúc lá nhám Zinnia sp. là một trong những loại hoa được nhiều người ưa
chuộng, thường được trưng bày trong những dịp lễ, tết và trang trí công viên dưới
dạng hoa nền. Hoa cúc lá nhám có rất nhiều màu sắc, hoa không kiêu sa, không vương
giả như những loài hoa khác, hoa đẹp mộc mạc và gần gũi với con người. Hoa dễ
trồng, nếu được trồng đúng kỹ thuật và nguồn dinh dưỡng hợp lý, cây sẽ hạn chế được
sâu bệnh gây hại và thời gian sống kéo dài hơn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của con người là tận hưởng cái đẹp từ thiên nhiên,
hoa cảnh nói chung, cây cúc lá nhám nói riêng. Việc nghiên cứu kỹ thuật trồng cúc lá
nhám sao cho đạt chất lượng cao theo thị hiếu và giá thành thấp từ các loại giá thể và
phân bón là một vấn đề cần quan tâm để duy trì giống hoa, tạo những chậu hoa đẹp,
cây có sức sống khỏe, tuổi thọ cây lâu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh

1


hưởng của ba loại giá thể và ba loại phân bón lá Growmore đến sự sinh trưởng và
phát triển của hoa cúc lá nhám (Zinnia sp.) nhập nội trồng tại TP. Hồ Chí Minh”.
1.2 Mục đích
-

Tìm loại giá thể bền vững, giàu dinh dưỡng, có độ thông thoáng cao, thích hợp

cho cây cúc lá nhám phát triển tốt.
-

Xác định loại phân bón lá Growmore thích hợp nhất cho hoa cúc lá nhám.

1.3 Yêu cầu
-


Theo dõi sự sinh trưởng của cây cúc lá nhám trồng thí nghiệm trong các giá thể

khác nhau và các loại phân bón lá khác nhau.
-

Tìm hiểu sự tương quan giữa các giá thể và các loại phân bón lá.

1.4 Giới hạn đề tài
-

Do giới hạn về thời gian và kinh phí đề tài chỉ thực hiện trên 3 loại giá thể và 3

loại phân bón lá.
-

Thí nghiệm chỉ tiến hành trên một đối tượng thực vật là cây cúc lá nhám.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất hoa cây cảnh
2.1.1 Trên thế giới
Ngày nay sản xuất hoa cây cảnh trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ
và đã trở thành một ngành thương mại cao. Sản xuất hoa cây cảnh đã mang lại lợi ích
to lớn cho nền kinh tế các nước trồng hoa cây cảnh, trong đó có các nước châu Á. Sản
xuất hoa cây cảnh của các nước châu Á đang phát triển mạnh và cạnh tranh quyết liệt
để chiếm lĩnh thị trường thế giới.

Diện tích hoa cây cảnh của thế giới ngày càng mở rộng, không ngừng tăng lên.
Năm 1995 sản lượng hoa cây cảnh thế giới đạt khoảng 31 tỷ USD. Đến nay đã xấp xỉ
100 tỷ USD và tiếp tục tăng 10% mỗi năm. Dự kiến những năm đầu thế kỷ 21, kim
ngạch mậu dịch hoa cây cảnh thế giới có thể đạt 200 tỷ USD/năm. Ba nước sản xuất
hoa cây cảnh có sản lượng lớn khoảng 50% sản lượng hoa thế giới là Nhật, Hà Lan,
Mỹ. (Nguyễn Xuân Linh, Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
Giá trị nhập khẩu hoa cây cảnh của thế giới tăng hàng năm. Năm 1996 là 7,5 tỷ
USD. Trong đó thị trường hoa cây cảnh của Hà Lan chiếm gần 50%. Sau đó đến các
nước Colombia, Ý, Đan Mạch, Mỹ, Bỉ, Israel, Úc, Đức, Canada, Pháp, Tây Ban Nha,
Kennia, Ecuado. Mỗi nước xuất trên 100 triệu USD, tỷ lệ hàng năm là 10%. (Nguyễn
Xuân Linh, Nguyễn Thị Kim Lý, 2005)
Đức và Mỹ là 2 quốc gia chiếm trên 50% thị trường nhập khẩu hoa với các loài
hoa phổ biến là cẩm chướng, cúc, hồng, lay ơn, lan…

3


Bảng 2.1 Tình hình nhập khẩu hoa của một số nước trên thế giới
Nước

% Thị trường

Loại hoa

Đức

36,0

Cẩm chướng, cúc,hồng, lay ơn, lan…


Mỹ

21,9

Cẩm chướng, cúc, hồng

Pháp

7,4

Cẩm chướng, cúc, hồng, lay ơn, đồng tiền

Anh

7,0

Cẩm chướng, cúc, hồng, lay ơn, đồng tiền

Thụy Điển

4,9

Cẩm chướng, cúc, hồng

Hà Lan

4,0

Hồng, lay ơn, lan…


Italia

2,9

Cúc, hồng, lay ơn, đồng tiền

Các nước khác

15,9

Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2002
Hà Lan là nước xuất khẩu (XK) hoa lớn nhất thế giới, chiếm tới 64,8% thị
trường, trong đó các loài hoa nổi tiếng được xuất khẩu từ Hà Lan là: lily, hồng, lay ơn,
đồng tiền, cẩm chướng.
Bảng 2.2 Tình hình xuất khẩu hoa của một số nước trên thế giới
Nước

% Thị trường

Loại hoa

Hà Lan

64,8

Lily, hồng, lay ơn, đồng tiền, tuy líp

Colombia

12,0


Cúc, hồng, lay ơn, đồng tiền

Israel

5,7

Cẩm chướng, hồng, đồng tiền

Italia

5,0

Cẩm chướng, hồng

Tây Ban Nha

1,9

Cẩm chướng, hồng

Thái Lan

1,6

Cẩm chướng, phong lan

Kenia

1,1


Cẩm chướng, hồng, đồng tiền

Các nước khác

7,9

Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, 2002
Sản xuất hoa cây cảnh của thế giới sẽ tiếp tục phát triển và mạnh mẽ nhất ở các
nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Hướng sản xuất hoa cây cảnh là tăng năng
suất, giảm chi phí lao động, giảm giá thành sản phẩm. mục tiêu sản xuất hoa cây cảnh
cần hướng tới là giống hoa cây cảnh đẹp, tươi, chất lượng cao và giá thành thấp. (Đào
Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga, 2007)

4


2.1.2 Trong nước
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên khoảng 33 triệu ha nhưng diện tích đất trồng
hoa ở Việt nam chỉ chiếm 0,02% diện tích đất đai. Hoa được trồng lâu đời và tập trung
một số vùng trồng hoa truyền thống như Ngọc Hà, Quảng An, Tây Tựu (Hà Nội),
Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn
(Thanh Hóa), Gò Vấp, Hóc Môn (TP. Hồ Chí Minh)… với tổng diện tích trồng khoảng
3.500 ha. (Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga, 2007)
Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được chú ý phát
triển, diện tích hoa tăng nhanh. Điều kiện khí hậu và đất đai đa dạng đã tạo điều kiện
để trồng nhiều loại hoa, trong đó phát triển hệ thống trồng hoa thâm canh đã được nhà
nước quan tâm và hỗ trợ. Theo Viện Nghiên cứu Rau – Quả thì hiện nay lợi nhuận thu
được từ 1 ha trồng hoa cao hơn 10 – 15 lần so với trồng lúa và 7 – 8 lần so với trồng
rau. Gần 90% các loài hoa được trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở trong nước,

tuy nhiên thị trường xuất khẩu cũng đang tăng nhanh với một số loại hoa đặc thù của
Việt Nam (hoa sen và một số loại hoa mà các nước ôn đới trồng khó khăn trong mùa
đông (hồng, cúc…). (Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga, 2007)
Diện tích trồng hoa ngày càng tăng cao đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng của thị trường, nhất là ở các thành phố lớn. Tính riêng ở Hà Nội có khoảng 300
cửa hàng bán các loại hoa chất lượng cao, đó là chưa kể các hàng hoa nhỏ và cả những
người bán rong. Ước tính, lượng hoa tiêu thụ từ các nguồn trên ở mức hơn 1 triệu cành
các loại trong một ngày. Tại Đà Lạt diện tích hoa cắt cành của vùng này năm 1996 chỉ
có 174 ha, đến năm 2000 đã tăng lên 853 ha và hiện nay có khoảng 1467 ha (hoa cúc
chiếm khoảng 24%, với sản lượng khoảng 10 – 13 triệu cành, với khoảng 84 tỷ đồng).

5


Bảng 2.3 Diện tích và giá trị sản lượng hoa – cây cảnh ở Việt Nam
Diện tích

Giá trị sản lượng

(ha)

(triệu đồng)

Cả nước

9.430

482.606

Hà Nội


1.642

81.729

Hải Phòng

814

12.210

Vĩnh Phúc

1.029

38.144

Hưng Yên

658

26.320

Nam Định

546

8.585

52


12.764

572

24.194

1.467

193.500

325

6.640

2.325

78.520

Lào Cai
TP. Hồ Chí Minh
Lâm Đồng
Bình Thuận
Các tỉnh khác

Nguồn: Viện Nghiên cứu Rau-Quả - Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga, 2007
Hoa tươi Việt Nam đang từng bước chinh phục thị trường thế giới, đã có mặt tại
nhiều quốc gia khó tính như Hoa Kỳ, Bỉ, Thái Lan, Australia, Singapore, Pháp, Hà
Lan… Với kim ngạch xuất khẩu 60 triệu USD trong năm 2010, ngành nông nghiệp
xác định phải mở rộng diện tích, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao kim

ngạch xuất khẩu hoa tươi. (Đỗ Minh, 2011)
Hiện Việt Nam có trên 8.000 ha trồng hoa. Năm 2010, lượng hoa cung ứng ra
thị trường khoảng 4,5 tỷ cành, trong đó XK 1 tỷ cành, đạt kim ngạch 60 triệu USD.
Hoa XK có 85% là hoa hồng, cúc và lan. Sản xuất hoa cành của Việt Nam tập trung ở
các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Lạt…Thành phố Hà Nội và một số vùng lân
cận trồng hoa hồng, cúc, đào, lay ơn, cẩm chướng. Các tỉnh Nam bộ tập trung vào các
loại hoa vùng nhiệt đới. Đặc biệt, Đà Lạt với diện tích trên 3.500 ha, chiếm 40% diện
tích và 50% sản lượng cả nước. Mỗi năm thành phố này cung ứng khoảng 10 triệu cây
hoa giống cho thị trường trong nước và XK. Năm 2010, kim ngạch XK hoa Đà Lạt đạt
khoảng 16 triệu USD. Nhiều địa phương có thế mạnh về trồng hoa đã xây dựng và
hình thành vùng hoa chuyên canh lớn như Đà Lạt, Đức Trọng (Lâm Đồng), Hà Nội…

6


Theo các chuyên gia kinh tế, doanh thu từ các vùng chuyên canh rất lớn, có nơi lợi
nhuận lên đến 2 tỷ đồng/ha/năm. (Đỗ Minh, 2011)
Trong cơ cấu sản xuất hoa ở nước ta hiện nay thì hoa hồng vẫn chiếm tỷ lệ cao
35 – 40%, hoa cúc chiếm 25 – 30%, hoa lay ơn chiếm 15%, hoa khác chiếm 20%. Cây
cảnh chiếm tỷ lệ cao là sanh, si, sung, cau cảnh, lộc vừng.
Bảng 2.4: Các loại hoa trồng phổ biến ở Việt Nam
Tên thường gọi

Tên khoa học

Hoa hồng

Rosa sp.

Hoa cúc


Chrysanthemum sp.

Hoa cẩm chướng

Dianthus caryofullus

Hoa lay ơn

Gladiolus communis

Hoa thược dược

Dahlia pinnata Cav

Hoa lan

Orchidaceae

Hoa trà mi

Camellia japonica Nois

Nguồn: Nguyễn Xuân Linh, Nguyễn Thị Kim Lý, 2005
Hoa cúc là loại hoa có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất (chiếm gần 50% tổng kim
ngạch xuất khẩu hoa cảnh cả nước), được trồng nhiều tại các vùng chuyên canh hoa
lớn như: Tây Tựu, Đà Lạt. Hoa cúc còn là một loại hoa nhiều hương, nhiều màu sắc
nên được ưa chuộng chẳng những ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước Đông Nam Á và
thế giới.
Hiện nay thị trường nhập khẩu hoa chính của Việt Nam là Trung Quốc, Nhật

Bản, Australia, Singapore, Arabia Saudi… Theo Bộ Công thương, trong thời gian tới,
Việt Nam sẽ mở rộng các thị trường đã có ở châu Á để tận dụng ưu thế về khoảng cách
địa lý, chi phí vận chuyển thấp, dễ bảo quản… Đặc biệt, ngành hoa sẽ mở rộng thị
trường sang các nước Bắc Mỹ, các nước Trung Âu. Tại vương quốc hoa lớn nhất thế
giới là Hà Lan, hoa Việt Nam đã “khoe sắc”. Hà Lan hiện cũng đang nhập một lượng
lớn hoa tươi của Việt Nam. Việc khai thác và mở rộng thị trường XK là hướng đi tất
yếu. Tuy nhiên, ngành công thương cho rằng, tiềm năng mạnh nhưng XK hoa của Việt
Nam đang rơi vào cảnh giống như gạo, cà phê, điều, tiêu: XK nhiều nhưng giá trị không
cao. Bộ NN&PTNT yêu cầu các nhà vườn áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất, đáp ứng tiêu chuẩn của thế giới. Đồng thời, xây dựng mô hình liên kết sản xuất

7


giữa doanh nghiệp, các hiệp hội, nhà sản xuất để nâng cao năng lực sản xuất và cạnh
tranh. Điều quan trọng là tạo hành lang pháp lý phù hợp với chuẩn mực và quy định
quốc tế. Việc quy hoạch từng vùng hoa, tránh sản xuất manh mún; quảng bá, giới thiệu
cũng cần được quan tâm. Các địa phương cần chú trọng nhân rộng mô hình trồng các
loại hoa thế mạnh, góp phần xây dựng thương hiệu hoa Việt Nam.
Nghị quyết hội nghị lần VII Ban chấp hành Trương ương Đảng khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn xác định mục tiêu lâu dài là “Xây dựng nền nông nghiệp
phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất,
chất lượng hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao”. Trong đó cây hoa được khẳng định trở
thành hàng hóa tập trung với quy mô, quy trình sản xuất mới.
Tuy nhiên, trong các đề án và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 chưa dành cho
hoa, cây kiểng một vị trí tương xứng so với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Trong lúc ta còn
đang lay hoay để nâng cao giá trị sử dụng đất từ dưới 30 triệu đồng/ha/năm lên 50 triệu
đồng/ha/năm vào năm 2020 thì các nước trong khu vực tiến một bước khá xa trên con
đường gia tăng giá trị nông nghiệp bằng nhiều biện pháp, trong đó chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp có vai trò rất quan trọng.

Xuất khẩu hoa của các nước Đông Nam Á nói chung và Việt nam nói riêng
thường gặp nhiều khó khăn khi thâm nhập thị trường Bắc Mỹ và Trung Âu vì hai thị
trường này chủ yếu nhập hoa từ các nước Nam Mỹ, Trung Mỹ và các nước Nam Âu.
Ngoài những yếu tố khắt khe về kỹ thuật, vị trí địa lý làm tăng chi phí vận chuyển
cũng là điều bất lợi cho xuất khẩu hoa của Việt Nam. Theo Bộ Công thương, mục tiêu
xuất khẩu hoa của Việt Nam trong thời gian tiếp theo sẽ là hướng tới mở rộng các thị
trường đã có ở ở châu Á vì thuận lợi khi XK hoa sang thị trường này là khoảng cách
địa lý không xa, chi phí vận chuyển thấp, bảo quản dễ dàng và tìm kiếm khách hàng
dựa vào mối quan hệ thương mại sẵn có, còn mục tiêu lâu dài là mở rộng thị trường
sang các nước Bắc Mỹ như Canada, Mỹ và các nước Trung Âu (Đỗ Thảo Nguyên,
2011).
Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công thương) cho biết, tại thị trường Nhật Bản,
hoa tươi Việt Nam được người tiêu dùng ưa chuộng, đặc biệt là hoa sen. Nhật Bản là
nước có yêu cầu chất lượng cao và thủ tục hải quan nghiêm ngặt nhưng lại có giá rất
cao nên đã thu hút nhiều nhà nhập khẩu hoa vào thị trường này.

8


Ấn Độ với tổng diện tích trồng hoa đạt 116.000 ha (hồng, cúc, vạn thọ, cẩm
chướng,..), sản lượng năm 2006 đạt 654.000 tấn, được đánh giá là nước có tiềm năng
xuất khẩu hoa lớn trên thị trường quốc tế. Đài Loan, Singapore, Malaysia… ngành hoa
kiểng phát triển rất mạnh. Riêng Thái Lan là nước trồng và trong suốt một thập kỷ qua
vẫn giữ vị trí là quốc gia xuất khẩu hoa lan với sản lượng lớn nhất trên thế giới; đã
xuất khẩu 610 loài hoa lan khác nhau trong số hơn 1.000 giống lan hiện có, trở thành
một trung tâm phân phối và sưu tập hoa lan ở khu vực Đông Nam Á. Việt Nam vẫn
phải nhập một lượng lớn cây giống và lan cắt cành từ Thái Lan để đáp ứng nhu cầu
trong nước.
Theo Trương Hoàng (2011), thuộc trung tâm khuyến nông thành phố Hồ Chí
Minh, hiện nay, diện tích trồng hoa, cây kiểng, nuôi cá cảnh cả nước đạt 15.000 ha

(khoảng 0,15% tổng diện tích trồng trọt); tổng doanh thu chưa vượt quá 10.000 tỷ
đồng; trong đó, xuất khẩu 30 triệu USD, thu hút hàng chục vạn lao động, giải quyết
việc làm, xóa đói giảm nghèo cho 35.000 hộ nông dân. Đã xuất hiện nhiều mô hình
sản xuất tiên tiến trong lĩnh vực trồng hoa, cây kiểng, nuôi cá cảnh có thu nhập cao
gấp nhiều lần so với nông nghiệp truyền thống.
Bên cạnh những thành quả bước đầu, việc phát triển trồng hoa, cây kiểng của
nước ta vẫn phổ biến là tự phát, phân tán, manh mún, nhỏ lẻ, chưa có khối lượng hàng
hóa lớn, chưa có sức cạnh tranh với các nước. Việc sử dụng đất nông nghiệp còn lãng
phí, kém hiệu quả trong khi đó chưa dành quỹ đất cho phát triển hoa, cây kiểng một
cách thỏa đáng.
Phấn đấu đưa nghề trồng hoa, cây kiểng trở thành một nghề kinh tế sinh thái, có
khối lượng hàng hóa tập trung theo tinh thần Nghị quyết Trương ương VII, cần xác
định mục tiêu về diện tích, lao động, giá trị sử dụng đất, giá trị tổng sản phẩm và xuất
khẩu.
z Đề nghị các mục tiêu cụ thể:
-

Đến năm 2020 đưa diện tích hoa, cây kiểng lên 250.0000 – 300.000 ha, chiếm

2,5% diện tích đất canh tác của cả nước. Trong đó phổ biến ở các tỉnh nông nghiệp
là 1%; các đô thị, thành phố, thị trấn, thị xã là 7 – 10%.
-

Giải quyết việc làm cho 2 triệu lao động.

9


-


Giá trị sử dụng đất đạt từ 150 triệu đồng/ha/năm trở lên; những mô hình khá

phổ biến đạt 300 – 500 triệu đồng/ha/năm; những điển hình tiên tiến đạt 1 tỷ
đồng/ha/năm.
-

Đạt giá trị tổng sản lượng 70.000 tỷ đồng, xuất khẩu 500 triệu USD/năm.
Nước ta có nhiều vùng kinh tế và sinh thái khác nhau; căn cứ vào đặc điểm và lợi

thế cạnh tranh, quy hoạch thành các vùng, miền trồng hoa, phong lan, cây kiểng phù
hợp. Trên cơ sở quy hoạch chung của cả nước, tiến hành quy hoạch, xây dựng kế hoạch,
chương trình mục tiêu ở từng tỉnh, thành, huyện, xã, làng nghề, hộ gia đình theo quy mô
lớn, vừa, nhỏ. Đối với những đô thị lớn (Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Đà Nẵng, Cần Thơ, Đà Lạt,…) hình thành các trung tâm chuyên cung cấp đầu vào, giải
quyết đầu ra, tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm…
Ngoài ra, Nhà nước cần áp dụng chính sách khuyến khích về đất đai, vốn đầu
tư, thuế, xây dựng cơ sở hạ tầng, vận tải, đào tạo nghề, thủ tục xuất nhập khẩu…thu
hút các nhà đầu tư trong nước, ngoài nước tham gia sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về
hoa, cây kiểng. Trong đó, đặc biệt chú trọng công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ mới. Đây là khâu đột phá có tính chất
quyết định đến tốc độ, chất lượng, hiệu quả của quá trình chuyển đổi từ nông nghiệp
truyền thống sang công nghiệp trồng và kinh doanh hoa, cây kiểng.
Việc hình thành nông nghiệp đô thị mà sản phẩm chủ lực là hoa, cây kiểng
trong mối quan hệ hữu cơ với các vùng, các miền trước mắt và lâu dài sẽ trở thành một
ngành kinh tế sinh thái tương xứng với thế mạnh và tiềm năng của một đất nước vốn
có truyền thống lâu đời về sinh vật cảnh.
2.2 Giới thiệu sơ lược về hoa cúc lá nhám
2.2.1 Nguồn gốc và phân loại
Cây cúc lá nhám Zinnia sp. thuộc:

Lớp 2 lá mầm: Dicotyledonec
Phân lớp cúc: Asterydae
Bộ cúc: Asterales
Họ cúc: Asteraceae
Chi: Zinnia sp.

10


Cây có nguồn gốc từ Trung châu Mỹ (Mêhicô) và phân bố rộng khắp ở Việt
Nam, chủ yếu sử dụng để làm hoa nền và cây cảnh.
2.2.2 Đặc điểm thực vật học
-

Rễ: thuộc loại rễ chùm, ít ăn sâu mà phát triển theo chiều ngang. Khối lượng bộ

rễ lớn do sinh nhiều rễ phụ và lông hút nên khả năng hút nước mạnh.
-

Thân: thân cúc lá nhám thuộc loại thân thảo, có thể đứng hay bò, sống hàng

năm, có lông thưa bao phủ. Khả năng phân nhánh mạnh, có nhiều đốt giòn, dễ gãy,
càng lớn càng cứng.
-

Lá: đối với giống cúc lá nhám (Zinnia sp.) lá mọc đối, không có cuống, gốc mở

rộng ôm thân, mép lá nguyên, hình bầu dục, có gân mềm, gân rõ, màu xanh nhạt. Từ
mỗi nách lá thường phát sinh một mầm nhánh.
-


Hoa: hoa cúc lá nhám mọc trên đỉnh sinh trưởng của thân chính và cành nhánh,

hoa có rất nhiều màu sắc khác nhau: trắng, vàng, hồng đậm, hồng nhạt, đỏ, cam, đỏ
tím, tím hoa cà. Hoa kép gồm nhiều hoa nhỏ hợp lại trên một cuống hoa, hình thành
hoa tự đầu trạng mà mỗi cánh thực chất là một bông hoa, hoa ở ngoài không đều, hoa
giữa hình ống sát nhau. Cuống hoa mập, lá bắc thấp gồm cánh hẹp ngắn thưa.
-

Quả: quả của cúc lá nhám là loại quả bế khô chỉ chứa 1 hạt, có 2 răng ở đỉnh.

2.3 Giới thiệu vài nét về phân bón lá
Phân bón lá là những hợp chất dinh dưỡng, có thể là các nguyên tố đa lượng, trung
lượng hoặc vi lượng, được hòa tan trong nước và phun lên cây để cây hấp thu. Sự hấp thu
của dinh dưỡng khoáng khi phun phân cho các phần trên mặt đất được gọi là dinh dưỡng
lá.
Dung dịch khoáng phun trên lá cây khi có tác nhân làm ướt thì có thể theo con
đường khí khổng hoặc cutin xâm nhập vào trong tế bào nhu mô lá và hầu hết tích lũy lại
trong lá.
Mức độ xâm nhập dinh dưỡng vào lá phụ thuộc vào cấu trúc, hình dáng lá, loại
phân bón, tuổi cây và tuổi lá, nồng độ phân và pH dung dịch phun. Giá trị của phân
bón lá cũng phụ thuộc nhiều vào các chất hoạt động bề mặt. Ẩm độ, nhiệt độ và ánh
sáng lúc phun phân và giai đoạn sau đó có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hấp thu phân
(Nguyễn Ngọc Trì, 2008).

11


Theo Đường Hồng Dật (2002), bón phân qua lá phát huy hiệu lực nhanh. Tỷ lệ
cây sử dụng chất dinh dưỡng thường đạt ở mức cao, cây sử dụng đến 95% chất dinh

dưỡng bón qua lá, trong khi bón qua đất cây chỉ sử dụng 45 – 50%.
Phần lớn các loại phân bón lá là những hỗn hợp các chất dinh dưỡng đa lượng
và vi lượng hòa tan trong nước. Để nâng cao hiệu quả sử dụng của phân bón lá, người
ta thường bổ sung thêm các chất kích thích sinh trưởng, các phytohocmon và các
enzym vào để cây sinh trưởng và phát triển mạnh.
Hiện nay trên thị trường nước ta có rất nhiều loại phân bón lá bao gồm các sản
phẩm trong nước và ngoai nhập, phân bón lá dưới dạng đơn hay hỗn hợp. Đơn cử 1 số
loại sau:
-

Dạng bột: Growmore, Humix, Seaweed, Miracle…

-

Dạng lỏng: Tribat, Komix, Bioted, Vitamax B1, Superfish emulsion…
Theo Duy Huynh (2009), phân bón lá bổ sung thêm thức ăn, đặc biệt là vi

lượng để kích thích cho cây trồng ra lá, ra hoa nhanh hơn. Phân bón lá có tác dụng với
cây rau, cây ăn quả, cây hoa hơn so với ở trên lúa.
Cây hoàn toàn không thể phát triển bình thường nếu không có các nguyên tố vi
lượng như Bo (B), mangan (Mn), kẽm (Zn), đồng (Cu), Molipđen (Mo), một số cây
cần cả nhôm (Al), silic (Si). Người ta đã chứng minh những nguyên tố này là tuyệt đối
cần thiết cho cây. Các nguyên tố đó được xem như là các chất kích thích, các loại phân
bón chứa chúng được gọi là các loại phân xúc tác hoặc phân kích thích, thúc đẩy sự
phát triển của thực vật.
Š Phương thức sử dụng phân bón lá
-

Sử dụng phân bón lá phải ở những nồng độ thích hợp (theo hướng dẫn trên bao


bì). Nồng độ bón phân qua lá không được cao. Nếu cao cây sẽ bị bội thực (gây độc)
và chết, nếu bón nồng độ thấp thì hiệu lực không rõ.
-

Nên phun lên bề mặt lá có nhiều khí khổng nhất. Cây hấp thụ phân bón lá qua

khí khổng: lỗ khí khổng phân bố cả mặt trên và mặt dưới lá.
Š Ưu điểm của phân bón lá
-

Bón phân qua lá đáp ứng nhanh nhu cầu dinh dưỡng của cây, nhất là sau khi bị

sâu bệnh, ngập úng, chua phèn hoặc là khi trong đất vì những lý do khác nhau bị

12


thiếu chất dinh dưỡng một cách đột ngột thì bón phân qua lá giúp cây mau phục hồi
hơn.
-

Bón phân qua lá ít hao tốn hơn so với bón vào đất và do dùng với lượng ít nên

hiệu quả kinh tế cao hơn, nhất là với các chất vi lượng.
-

Do có các chất vi lượng, phân bón lá giúp tăng chất năng suất và phẩm chất

nông sản, tăng giá trị thương phẩm của sản phẩm.
-


Một số phân bón lá giúp tăng chất điều hòa sinh trưởng nên có tác dụng kích

thích sự tăng trưởng của cây rất mạnh, thúc đẩy sự ra hoa kết quả, giảm tỷ lệ rụng
quả…, góp phần rõ rệt làm tăng sản lượng thu hoạch.
Š Khi sử dụng phân bón lá cần lưu ý:
-

Hòa loãng phân theo đúng tỷ lệ được ghi trên bao bì.

-

Không phun khi trời mưa, nắng to do bay hơi, tỷ lệ lỗ khí khổng đóng cao.

-

Không phun sau mưa do cây đã no nước, không phun khi cây đang ra hoa.

-

Nếu bơm máy tránh ga mạnh gây ảnh hưởng cơ học lên cây.

-

Có thể pha chế phẩm với thuốc trừ sâu bệnh để tiết kiệm công phun khi phát

hiện cây có sâu bệnh (chỉ pha lẫn vào nhau ở nồng độ loãng).
-

Trường hợp cây phát triển kém có thể phun chế phẩm nhiều lần.


()
2.4 Các vật liệu dùng làm giá thể trong thí nghiệm
2.4.1 Tro trấu
Tro trấu có đặc điểm là nhẹ, tơi xốp, khả năng kết dính thấp giữ nhiều nước, dễ
làm cho cây bị úng. Ngoài ra tro chứa hàm lượng kali cao, cung cấp tốt cho cây trồng.
Tro trấu được phơi khô sau đó trộn với các vật liệu khác để làm giá thể gieo ươm cây
con hoặc sử dụng để trồng cây ngoài đồng.
2.4.2 Phân bò
Là loại phân bón được sử dụng phổ biến ở nước ta và nhiều nước trên thế giới,
thường được dùng để bón lót cho cây trồng khi đã được xử lý hoặc ủ hoai. Đây là loại
phân chứa nhiều dinh dưỡng cho cây trồng, có khả năng giữ ẩm tốt, dễ phân hủy và
cũng là nơi hoạt động của nhiều loại vi sinh vật đất.
Khi sử dụng phân bò phải được ủ hoai hoặc xử lý vì trong đó có chứa nhiều hạt
cỏ dại, nguồn bệnh hại và nhiều độc tố gây hại cho cây trồng. phân bò có thể sử dụng

13


với các loại vật liệu khác để làm giá thể gieo, ươm cây con, hoặc ngoài đồng ruộng
cho nhiều loại cây trồng.
2.4.3 Xơ dừa
Xơ dừa là loại giá thể truyền thống được sư dụng nhiều trong kỹ thuật trồng hoa
kiểng và rau ở nước ta vì nó phổ biến và khá rẻ tiền. Xơ dừa được tách ra từ vỏ trái
dừa phơi khô và xé nhỏ vụn, có khả năng kết dính cao, hút và giữ ẩm tốt, tơi xốp, nhẹ,
dễ vận chuyển, có hàm lượng mùn cao.
Xơ dừa trộn với các vật liệu khác để làm giá thể trong vườn ươm, gieo cây con
hoặc trồng các loại hoa, rau trong chậu, giỏ, khay xốp. Khi sử dụng xơ dừa với các loại
giá thể cần hạn chế tưới nước, nhất là vào mùa mưa; mặt khác sử dụng vật liệu này
thường xuất hiện một số loại nấm bệnh nên cần phun thuốc ngừa các loại sâu bệnh hại

định kỳ.
2.4.4 Phân trùn
Là một loại phân hữu cơ 100%, được tạo thành từ các chất thải hữu cơ sau khi
qua ống tiêu hóa của trùn đỏ hay còn được gọi là trùn quế (Perionyx excayatus).
Phân trùn chứa đựng một hỗn hợp vi sinh có hoạt tính cao, là chất xúc tác sinh
học phần cặn bã của cây trồng và phân động vật. Kén trùn rất giàu dinh dưỡng, dễ hòa
tan trong nước, chứa hơn 50% chất mùn. Do đó, phân trùn không chỉ kích thích tăng
trưởng cây trồng mà còn tăng khả năng cải tạo đất và còn có thể ngăn ngừa các bệnh
về rễ.
Sản phẩm cuối cùng của phân trùn dù từ bất kỳ nguyên liệu nào cũng có một
đặc tính chung là chúng giống than bùn, tơi, mịn, thoáng khí và giữ ẩm tốt đồng thời
chứa đựng một lượng dinh dưỡng khá cao.
2.5 Giới thiệu về các loại phân bón lá dùng trong thí nghiệm
2.5.1 Growmore 20 – 20 – 20 + TE
Phân bón lá Growmore 20 – 20 – 20 + TE là sản phẩm của Hoa Kỳ được phân
phối bởi công ty Đạt Nông. Phân có dạng bột, thành phần gồm có 20% N: 20% P2O5:
20% K2O và các nguyên tố vi lượng.
Growmore 20 – 20 – 20 + TE sử dụng cho thời kỳ sinh trưởng, và tăng trưởng
trên các loại cây trồng, làm cho cây khỏe mạnh. Gia tăng sức đề kháng của cây, chống
hạn, bệnh, sự khủng hoảng lúc cây sinh sản và sau khi thu hoạch. Giúp hoa trổ nhiều

14


và trổ đồng loạt, làm dai cuống, chống rụng hoa và trái non, tăng tỷ lệ đậu quả, sự hình
thành trái, làm chắc hạt, thân đứng không bị ngã rạp, tăng năng suất, thu hoạch sớm
hơn định kỳ. Giảm lượng sử dụng phân bón qua đất.
- Liều lượng: pha 5 – 10g cho 1 bình 8 lít, phun đều trên lá, thân cây và xung
quanh gốc. Theo định kỳ 7 – 10 ngày 1 lần. Nên phun vào sáng sớm hoặc chiều mát, tránh
trời mưa.

2.5.2 Growmore 30 – 10 – 10 + TE
Thành phần gồm có (% trọng lượng): 30% N – 10% P2O5 – 10% K2O. Trung và
vi lượng : 0,02% Bo; 0,05% Đồng; 0,1% Sắt; 0,05% Mangan; 0,0005% Molypden;
0,05% Kẽm.
Growmore 30 – 10 – 10 + TE giúp tăng sức sống của cây, giúp cây đâm chồi đẻ
nhánh nhiều, bộ lá cây xanh và quang hợp mạnh. Gia tăng sức đề kháng của cây, chống
hạn, bệnh, sự khủng hoảng lúc cây sinh sản và sau khi thu hoạch. Chuyên dùng cho các
vùng đất phèn, đất bạc màu, đất thiếu dinh dưỡng, giúp hạ phèn rất hiệu quả, và có khả năng
phòng trị và phục hồi hiện tượng cây trồng bị bạc và vàng lá. Đặc biệt trên cây lúa ở giai
đoạn sinh trưởng giúp đẻ nhánh nhiều, to bụi, tăng tỷ lệ trổ bông, thân đứng không bị ngã
rạp, tăng năng suất, thu hoạch sớm hơn định kỳ. Giảm lượng sử dụng phân bón qua đất.
- Liều lượng: pha 5 – 10g cho 1 bình 8 lít, phun đều trên lá, thân cây và xung
quanh gốc. Theo định kỳ 7 – 10 ngày 1 lần. Nên phun vào sáng sớm hoặc chiều mát, tránh
trời mưa.
2.5.3 Growmore 15 - 30 – 15
Thành phần gồm có: 15% N: 30% P2O5: 15% K2O. Trung và vi lượng: 0,1%
Sắt, 0,05% Mangan.
Growmore 15 – 30 – 15 dùng cho các loại cây rau quả , cà chua, dưa hấu, dưa
leo, các cây họ đậu, bắp, trà, cà phê, thuốc lá, cây ăn trái: xoài, táo, nhãn, cam, quýt,
sầu riêng, chôm chôm, măng cụt, vải, thanh long, bắp, các loại bông hoa cây kiểng hoa
lan, hồng và đặc biệt là lúa, trổ đều, chắc hạt, thân đứng, thu hoạch sớm, năng suất
cao, hạn chế sâu bệnh.
- Liều lượng: pha 5 – 10g cho 1 bình 8 lít, phun đều trên lá, thân cây và xung
quanh gốc. Theo định kỳ 7 – 10 ngày 1 lần. Nên phun vào sáng sớm hoặc chiều mát,
tránh trời mưa.

15



×