Bài 3.1: Công ty A là doanh nghiệp thương mại
phân phối mặt hàng linh kiện máy tính với 4
nhóm hàng loại với hàng chục mặt hàng mỗi
loại. Công ty bán hàng và giao hàng tại kho cho
KH theo điều khoản thanh toán áp dụng cho
từng khách hàng. Nợ phải thu của khách hàng
được quản lý chi tiết theo từng hợp đồng và hạn
mức nợ. Công ty quản lý, đánh giá doanh số bán
hàng theo thị trường các tỉnh, theo từng nhóm
hàng, mặt hàng, khách hàng và loại khách hàng
đồng thời thực hiện tính hoa hồng bán hàng cho
khách hàng hàng tháng.
Yêu cầu:
a. Xác định các đối tượng quản lý chi tiết
của quá trình bán hàng trên.
b. Tổ chức các tài khoản chủ yếu của quá
trình bán hàng trên.
c. Xác định chứng từ và nội dung chủ yếu
của từng chứng từ của quá trình bán hàng
trên.
Bài 3.2: Công ty XYZ sản xuất kinh doanh các mặt hàng trang trí nội thất. Khách hàng
chính của công ty là những cửa hàng bán lẻ. Ngoài ra, nhiều công ty kinh doanh các mặt
hàng trang trí nội thất lớn khác cũng mua sản phẩm trực tiếp từ công ty. Thêm vào đó, các
công ty xây dựng công trình cũng mua các sản phẩm trực tiếp từ công ty để được giảm
giá. Công ty còn có nhiều đại lý bán lẻ sản phẩm của công ty. Công ty chia thị trường
thành 7 khu vực: Hà Nội, Bắc trung bộ, Nam Trung Bộ, Tây nguyên, các tỉnh miền
Đông, các tỉnh miền Tây và khu vực Tp. Hồ Chí Minh. Mỗi khu vực bao gồm từ 5-10
khu vực nhỏ hơn với hơn 100 khách hàng.
Công ty XYZ sản xuất các loại thảm trải sàn nhà và các loại tấm trần bằng nhưa. Thảm
có trên 200 nhóm sản phẩm, mỗi nhóm sản phẩm bao gồm 4 loại, với 15 loại màu sắc
khác nhau. Các tấm trần cũng tương tự, có trên 180 nhóm khác nhau, mỗi nhóm có 4 mẫu
mã, mỗi mẫu mã có 8 loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm có 8 màu sắc khác nhau.
Yêu cầu:
Hãy nêu các phương án thiết kế mã số khách hàng và mã sản phẩm
Bài 3.4: Công ty X sử dụng phần mềm kế toán AAA phục vụ cho công việc kế toán của
mình. Phần mềm cho phép mở các tài khoản cấp con (cấp 2, cấp 3…) và mỗi tài khoản có
thể theo dõi 2 đối tượng chi tiết (VD: tài khoản 131 đối tượng là từng khách hàng). Phần
mềm có thể cung cấp sổ cái các tài khoản theo từng cấp chi tiết đã mở, có thể xem sổ chi
tiết tài khoản theo từng đối tượng chi tiết. Ngoài ra các báo cáo của phần mềm có thể xuất
ra Excel để tuỳ biến theo yêu cầu. Hiện nay, giám đốc doanh nghiệp cần biết 1 số thông
tin sau:
Doanh số bán hàng theo các khu vực Bắc, Trung, Nam, theo từng khách hàng
(khoản 50 khách hàng/khu vực), theo từng chủng loại hàng (Máy in, máy tính xách tay,
máy tính để bàn, máy photocopy), từng mặt hàng (200 mặt hàng/1 chủng loại), theo từng
nhân viên bán hàng ở các khu vực (trung bình 20 nhân viên/khu vực). Các khoản phải thu
được theo dõi theo từng loại khách hàng (khách hàng lớn và nhỏ), từng khách hàng và
theo từng hợp đồng kí kết. Xác định lãi gộp của từng mặt hàng, của từng khu vực
Yêu cầu:
Hãy tổ chức các tài khoản, các đối tượng theo dõi chi tiết (liên quan để có thể cung cấp
các thông tin theo yêu cầu của giám đốc), tổ chức chứng từ cho từng hoạt động
Bài 3.5: Các bảng dưới đây mô tả các tập tin lưu trữ dữ liệu của 1 quá trình bán hàng thu tiền. Dùng các bảng để trả lời các câu sau:
a. Nhận dạng các sự kiện, nguồn lực, các đối tượng liên quan đến các bảng dữ liệu
trên.
b. Nêu các hoạt động nhập liệu, cập nhật, khai báo liên quan.
c. Mô tả mối quan hệ giữa các bảng (sự kiện, nguồn lực, đối tượng) trong mô hình
REA.
d. Mô tả quá trình nhập hóa đơn số 460, ngày 28/02, điều khoản thanh toán ngay
(COD) bán cho khách hàng KPMG, mặt hàng PC-003, số lượng 10, đơn giá bán
17.000.000. Nhân viên D thực hiện nghiệp vụ này. Nhân viên G phụ trách thu tiền.
e. Mô tả quá trình nhập hóa đơn số 459 ngày 27/02, điều khoản thanh toán 1/10, n/30
bán lần đầu tiên cho khách hàng Anh Tuấn, địa chỉ 34 Nguyễn Tri Phương, MST:
4748473837, mặt hàng Acer T44, số lượng 10, đơn giá bán 12.000.000. Nhân viên
A thực hiện nghiệp vụ này.
f. Ghi nhận khách hàng UOB thông báo địa chỉ giao dịch mới: 343 Nguyễn Trãi
g. Ghi nhận một số thay đổi về nhân sự: Nâng lương cơ bản cho nhân viên A lên
1.500.000. Thực chính sách % hoa hồng bán hàng trên doanh thu khác nhau cho
mỗi nhân viên tùy thuộc vào thâm niên công tác của mỗi người.
h. Nêu cách thức lập các báo cáo phân tích
+ Doanh thu bán hàng theo khách hàng, theo mặt hàng
+ Tình hình thu tiền theo khách hàng, theo hóa đơn
i. Nếu tiến hành theo theo dõi nợ khách hàng theo tuổi nợ (nợ hiện hành, nợ quá
hạn) thì cần phải thu thập thêm dữ liệu gì?
Hóa đơn
Số Hđơn
456
457
458
Ngày
20/2/06
23/3/06
25/2/06
Điều khoản
2,10, n/30
2,10, n/30
COD
Mã NV
BH001
BH002
BH001
Khách hàng
Mã KH Tên khách hàng
Địa chỉ
KH001
Chase Mahattan 29 Lê Duẩn, Q.01
KH002
KPMG Việt Nam 115 Nguyễn Huệ
Chi tiết hóa đơn
HĐ
TKcó
456
5111
456
5111
457
5111
458
5111
Mã hàng
PC-001
PC-002
PC-003
PC-004
SLượng
5
4
10
11
Đơn giá
15.000.000
20.000.000
25.000.000
20.000.000
Mã KH
KH001
KH002
KH003
Mã số thuế
430121280001
430421210001
Tk
131
131
Nhân viên bán hàng
Mã NV
Tên
BH001
Nguyễn Văn A
BH002
Lê Văn B
BH003
Trịnh Thị C
BH004
Đoàn Văn D
CHƯƠNG 4: KIỂM SOÁT TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
-------------------------Phiếu thu
Tài khoản
Số PThu Ngày
NV thu tiền
Số hiệu
Tên
PT01
25/02
TQ001
111
Tiền mặt
PT02
27/02
TQ002
112
Tiền gửi NH
…
..
HóaNhân
đơn viên
Sốthu
tiềntiền
TKhoản
Mã NV30.000.000
Tên 111
456
TQ001 20.000.000
Phạm Thị E112
457
TQ002
Lý Thị G
Lương CB
1.000.000
1.500.000
800.000
900.000
Bài 3.6: Công ty X kinh doanh trong lĩnh vực phân phối linh kiện máy. Trong thời gian
đầu mới hoạt động, công ty chủ yếu bán linh kiện cho các khách hàng nhỏ trong thành
phố (phần lớn là các gia đình có nhu cầu trang bị máy tính) và thu tiền ngay sau khi giao
sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Công ty hiện tại có 2 nhân viên kế toán, 1 người theo dõi
hàng hóa, báo tình hình hàng hóa, một người theo dõi bán hàng, ghi chép thu chi tiền và
báo thuế. Tất cả công việc kế toán đều được xử lý bán thủ công dưới sự trợ giúp của
Excel. Hàng tháng, phòng kế toán có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về tình hình hàng
hóa, tình hình bán hàng và thu chi tiền trong kì.
Công việc kinh doanh của công ty từng bước phát triển. Ngày càng có nhiều đơn đặt hàng
có giá trị lớn. Khách hàng của công ty không chỉ trong thành phố mà còn có những khách
hàng tỉnh xa, có nhu cầu lớn về thiết bị máy tính (trường học, các cơ quan nhà nước).
Chủng loại máy tính của công ty cũng đa dạng hơn bao gồm nhiều dòng, thế hệ, các nhãn
hiệu khác nhau…Các hoạt động của các phòng ban, bộ phận bên trong công ty trở nên
tấp nập, hối hả và khối lượng công việc nhiều hơn nhưng vẫn hoàn thành nhiệm vụ của
mình. Tuy nhiên tốc độ xử lý công việc có chiều hướng chậm đi, điển hình là các báo cáo,
sổ sách kế toán không thể cung cấp kịp thời và nhanh chóng như trước nữa.
Chiến lược của công ty là mở rộng thị trường trên cơ sở chất lượng sản phẩm, đa dạng
mặt hàng, tăng cường chế độ ưu đãi cho khách hàng (mở rộng bán chịu, chiết khấu,
khuyến mãi…) cũng như là tăng cường các chính sách cho các nhân viên tìm kiếm thêm
nhiều khách hàng, hợp đồng mới.
Yêu cầu:
a. Nhận dạng 1 số các nội dung thông tin do hệ thống kế toán hiện hành cung cấp
b. Nhận dạng các thành phần của hệ thống thông tin kế toán hiện hành:
c. Nhận dạng 1 số yêu cầu thông tin cần cung cấp phục vụ cho chiến lượt phát triển mới
của DN
d. Phác thảo quy trình tổ chức lại hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp để đáp
ứng yêu cầu mới