BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG – PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT CỦA BẢY GIỐNG LÚA TRIỂN VỌNG
VỤ XUÂN NĂM 2011 TẠI HUYỆN DI LINH
TỈNH LÂM ĐỒNG
NGÀNH: NÔNG HỌC
KHÓA:
2007-2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN: KA NHỎS
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2011
i
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG – PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT CỦA BẢY GIỐNG LÚA TRIỂN VỌNG VỤ XUÂN
NĂM 2011 TẠI HUYỆN DI LINH TỈNH LÂM ĐỒNG
Tác giả
KA NHỎS
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư
Ngành Nông học
Giảng viên hướng dẫn:
Th.S. TRẦN THỊ DẠ THẢO
Tp. Hồ Chí Minh
Tháng 08/2011
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua bốn tháng học tập, làm việc và nghiên cứu tại thôn Klong Trao I, xã Gung Ré,
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, tôi đã học tập và làm việc một cách nghiêm túc để
hoàn thành đề tài tốt nghiệp một cách thành công. Bên cạnh những thuận lợi tôi gặp
không ít khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ của gia đình bạn bè tôi đã vượt qua khó
khăn và hoàn thành đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
Ban Chủ nhiệm khoa Nông Học
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong khoa Nông Học đã tận tình giảng dạy
những kiến thức quý báo trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Th.S. Trần Thị Dạ Thảo đã
tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này với tất cả tinh thần, trách
nhiệm và lòng nhiệt tình.
Xin chân thành cảm ơn cha mẹ đã sinh thành và nuôi dạy tôi nên người, sự động
viên của mọi người trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Ka Nhỏs
iii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát đặc điểm sinh trưởng – phát triển và năng suất
của bảy giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2011 tại huyện Di Linh - tỉnh Lâm
Đồng”, đã được tiến hành trên nền đất của thôn Klong Trao I, xã Gung Ré, huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng, thời gian thực hiện đề tài từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011.
Mục tiêu của đề tài: Nhằm tuyển chọn các giống lúa có năng suất cao, phẩm
chất cơm gạo tốt, ít nhiễm sâu bệnh hại, thích hợp với điều kiện địa phương.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên, một yếu tố,
bốn lần lặp lại, bảy nghiệm thức gồm năm giống lúa lai: PAC 807, HR 182, Nam ưu
821, Nam ưu 605, Nam ưu 901, một giống lúa thuần OM 4900 và một giống lúa thuần
làm đối chứng OM 6162. Phương pháp đánh giá dựa theo quy phạm khảo nghiệm
giống lúa 10 TCN 558 – 2002 (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2004).
Kết quả cho thấy: Các giống lúa thí nghiệm có năng suất từ 3,98 đến 6,47 tấn/ha,
thời gian sinh trưởng của các giống lúa từ 117 – 137 ngày sau gieo.
Các giống lúa đều có dạng hình tương đối gọn, cứng cây, ít đổ ngã, chiều cao
trung bình 68,60 cm đến 79,78 cm, lá đòng thẳng, bông thoát tốt, chiều dài bông ngắn,
số nhánh hữu hiệu biến động từ 10,88 đến 15,08 nhánh/bụi. Các giống lúa có mức độ
nhiễm sâu bệnh nhẹ, có mùi thơm đến thơm nhẹ, cơm mềm.
Thí nghiệm đã chọn được 2 giống lúa triển vọng nhất là PAC 807, HR 182 có
năng suất cao, phẩm chất gạo tương đối tốt, phù hợp với điều kiện địa phương.
iv
MỤC LỤC
Nội dung
trang
Trang tựa .............................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................... ii
Tóm tắt ............................................................................................................................... iii
Mục lục .............................................................................................................................. iv
Danh sách các chữ viết tắt ................................................................................................. vii
Danh sách các bảng ......................................................................................................... viii
Danh sách các hình và biểu đồ .......................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ...................................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ..................................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ....................................................................................................................... 2
1.2.3 Giới hạn đề tài ............................................................................................................ 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc và phân loại ................................................................................................. 3
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây lúa ............................................................... 3
2.1.2 Phân loại ..................................................................................................................... 4
2.2 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới .............................................................................. 5
2.3 Tình hình sản xuất lúa trong nước và tỉnh Lâm Đồng .................................................. 6
2.3.1 Tình hình sản xuất lúa trong nước .............................................................................. 6
2.3.2 Tình hình sản xuất lúa gạo tại huyện Di Linh và tỉnh Lâm Đồng .............................. 8
2.4 Những tiến bộ gần đây và triển vọng của ngành trồng lúa............................................ 9
2.5 Lịch sử phát hiện và nghiên cứu ưu thế lai trên cây lúa .............................................. 11
2.5.1 Cây lúa lai ................................................................................................................. 11
2.5.2 Lịch sử phát hiện và nghiên cứu ưu thế lai trên cây lúa ........................................... 12
2.6 Tình hình sản xuất lúa lai trên thế giới và Việt Nam .................................................. 13
2.6.1 Tình hình sản xuất lúa lai trên thế giới ..................................................................... 13
2.6.2 Tình hình sản xuất lúa lai ở Việt Nam ..................................................................... 14
2.7 Tình hình nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới và Việt Nam ............................ 16
2.7.1 Tình hình nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới ............................................... 16
v
2.7.2 Tình hình nghiên cứu phát triển lúa lai ở Việt Nam................................................. 17
2.7.3 Những trở ngại chính trong sản xuất lúa lai tại Việt Nam ....................................... 19
2.8 Thành tựu và triển vọng sản xuất lúa lai trên thế giới ................................................. 20
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm................................................................................ 23
3.2 Điều kiện thí nghiệm ................................................................................................... 23
3.3 Điều kiện khí hậu thời tiết trong thời gian làm thí nghiệm ......................................... 24
3.4 Vật liệu thí nghiệm ...................................................................................................... 25
3.5 Phương pháp thí nghiệm.............................................................................................. 25
3.5.1 Bố trí thí nghiệm ....................................................................................................... 25
3.5.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ..................................................................... 27
3.5.2.1 Các chỉ tiêu về hình thái ........................................................................................ 27
3.5.2.2 Các chỉ tiêu nông học ............................................................................................ 29
3.5.2.3 Chỉ tiêu sinh lý....................................................................................................... 31
3.5.2.4 Tính chống chịu sâu bệnh của các giống lúa ......................................................... 32
3.5.2.5 Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ................................ 36
3.5.2.6 Các chỉ tiêu về phẩm chất gạo ............................................................................... 36
3.5.2.7 Các chỉ tiêu về phẩm chất cơm.............................................................................. 37
3.6 Các biện pháp kỹ thuật canh tác .................................................................................. 38
3.7 Xử lý số liệu ................................................................................................................ 40
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Đặc trưng hình thái của các giống lúa thí nghiệm ....................................................... 41
4.2 Các chỉ tiêu nông học .................................................................................................. 44
4.2.1 Các chỉ tiêu nông học ............................................................................................... 44
4.2.2 Thời gian sinh trưởng và phát dục của các giống lúa ............................................... 45
4.2.3 Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao .............................................................. 48
4.2.3.1 Động thái tăng trưởng chiều cao ........................................................................... 48
4.2.3.2 Tốc độ tăng trưởng chiều cao (cm/bụi/7 ngày) của các giống lúa triển vọng ...... 48
4.2.4 Động thái và tốc độ đẻ nhánh ................................................................................... 49
4.2.4.1 Động thái đẻ nhánh của các giống lúa .................................................................. 49
4.2.4 .2 Tốc độ đẻ nhánh của các giống lúa ..................................................................... 50
4.2.4 Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu........................................................ 50
4.3 Chỉ tiêu sinh lý............................................................................................................. 51
vi
4.4 Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống lúa ................................................. 53
4.4.1 Tình hình sâu hại của các giống lúa ......................................................................... 53
4.4.2 Tình hình bệnh hại của các giống lúa ....................................................................... 53
4.5 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa ................................. 54
4.5.1 Số bông/m 2 ............................................................................................................ 55
4.5.2 Tổng số hạt/bông .................................................................................................... 55
4.5.3 Số hạt chắc/bông....................................................................................................... 55
4.5.4 Tỷ lệ hạt lép ` ............................................................................................................ 55
4.5.5 Trọng lượng 1000 hạt ............................................................................................... 55
4.5.6 Năng suất lý thuyết ................................................................................................... 56
4.5.7 Năng suất thực tế ...................................................................................................... 56
4.6 Chỉ tiêu về phẩm chất, chất lượng gạo của các giống lúa ........................................... 56
4.6.1 Các chỉ tiêu về phẩm chất gạo của các giống lúa ..................................................... 56
4.6.2 Các chỉ tiêu về chất lượng gạo và cơm của các giống lúa ....................................... 58
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận........................................................................................................................ 60
5.2 .Đề nghị ...................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 61
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 63
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCC: Chiều cao cây
CMS: Dòng bất dục đực tế bào – Cytoplasmic Male Sterile
CV: Hệ số biến thiên – Coeficient of Variation
Dòng A: Dòng bất dục đực tế bào
Dòng B: Dòng duy trì tính trạng bất dục đực tế bào.
Dòng R: Dòng phục hồi tính hữu dục đực. kí hiệu theo tính Anh (Restorer)
Đ/C: Đối chứng
FAO: Food and Agriculture Organization
HA: Hecta
HI: Hệ số kinh tế hay chỉ số thu hoạch – Havest Index
IR: Improved Rice
IRRI: Viện nghiên cứu Lúa Gạo Quốc Tế - International Rice Research Istitute
NSC: Ngày sau cấy
NSG: Ngày sau gieo
TGST: Thời gian sinh trưởng
TGMS: Dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực tế
ƯTL: Ưu thế lai
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng
trang
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2009 ................................. 7
Bảng 3.2 Điều kiện thí nghiệm .......................................................................................... 23
Bảng 3.2 Thời tiết khí hậu trong thời gian thí nghiệm ...................................................... 24
Bảng 3.3 bảng mã hóa nghiệm thức ............................................................................................. 26
Bảng 4.1 Một số đặc trưng hình thái của 7 giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2011 tại
xã Gung Ré -huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng......................................................................... 41
Bảng 4.2 Một số đặc trưng về bông và hạt của 7 giống lúa triển vọng vụ xuân năm
2011 tại xã Gung Ré -huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng .................................................... 43
Bảng 4.3 Các chỉ tiêu nông học của 7 giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2011 tại xã
Gung Ré -huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng ....................................................................... 45
Bảng 4.4 Thời gian sinh trưởng và phát dục(NSC) của 7 giống lúa triển vọng vụ xuân
năm 2011 tại xã Gung Ré -huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng............................................. 46
Bảng 4.5 Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu (%) của 7 giống lúa triển
vọng vụ xuân năm 2011 tại xã Gung Ré -huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng ..................... 51
Bảng 4.6 Hệ số kinh tế của 7 giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2011 tại xã Gung Ré huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng ........................................................................................ 52
Bảng 4.7 Tình hình bệnh hại của 7 giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2011 tại xã Gung Ré –
huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng ................................................................................................... 53
Bảng 4.8 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 7 giống lúa triển vọng vụ
xuân năm 2011 tại xã Gung Ré -huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng .................................... 54
Bảng 4.9 Phẩm chất gạo của 7 giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2011 tại xã Gung Ré -huyện
Di Linh - tỉnh Lâm Đồng ............................................................................................................... 57
Bảng 4.10 Chất lượng thóc gạo của các giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2011 tại xã Gung
Ré -huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng ............................................................................................. 59
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình
trang
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 26
Hình 3.2 Toàn cảnh khu thí nghiệm 24 ngày sau cấy ....................................................... 26
Hình 4.1 TCKTN giai đoạn trỗ.......................................................................................... 47
Hình 4.2 TCKTN giai đoạn chín ....................................................................................... 47
Hình 4.3 Giống PAC 807 .................................................................................................. 47
Hình 4.4 Giống HR 182..................................................................................................... 47
Hình 4.5 Giống Nam ưu 821 ............................................................................................. 47
Hình 4.6 Giống Nam ưu 605 ......................................................................................................... 47
Hình 4.7 Giống OM 4900 .............................................................................................................. 48
Hình 4.8 Giống OM 6162 .............................................................................................................. 48
Hình 4.9 Giống Nam ưu 901 ......................................................................................................... 48
Hình hạt lúa và hạt gạo của bảy giống lúa thí nghiệm ...................................................... 58
Hình 4.10 PAC 807 ........................................................................................................... 58
Hình 4.11 PAC 807 ........................................................................................................... 58
Hình 4.12 Nam Ưu 821 ..................................................................................................... 58
Hình 4.13 OM 6162 ........................................................................................................... 58
Hình 4.14 Nam Ưu 605 ..................................................................................................... 58
Hình 4.15 OM 4900 ........................................................................................................... 58
Hình 4.16 Nam Ưu 901 ..................................................................................................... 58
Biểu đồ
trang
Biểu đồ 4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của bảy giống lúa ................................ 48
Biểu đồ 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của bảy giống lúa ................................... 49
Biểu đồ 4.3 Động thái đẻ nhánh của bảy giống lúa ........................................................... 49
Biểu đồ 4.4 Tốc độ đẻ nhánh của bảy giống lúa ............................................................... 50
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lúa là cây lương thực quan trọng trên thế giới. Cây lúa được phân bố khá rộng
0
từ 30 Nam vĩ tuyến đến 400 Bắc vĩ tuyến. Theo thống kê của FAO (2011), diện tích
canh tác lúa toàn thế giới năm 2009 là 161,42 triệu ha, năng suất bình quân 4,2 tấn/ha,
sản lượng 678,69 triệu tấn. Các nước Đông Nam Á có diện tích trồng lúa lớn nhất thế
giới do khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều thích hợp canh tác cây lúa (Lê Minh Triết, 2007).
Trồng lúa là một nghề truyền thống của nông dân Việt Nam, kinh nghiệm sản
xuất lúa được hình thành tích lũy và phát triển cùng với sự phát triển của dân tộc ta,
những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nước và thế giới trên lĩnh vực nghiên cứu và sản
xuất đã thúc đẩy mạnh mẽ ngành trồng lúa nước ta vươn lên bắt kịp trình độ tiên tiến
của thế giới (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Những năm gần đây sản xuất lúa gạo Việt Nam đã đạt được những thành tựu
đáng kể về năng suất sản lượng và chất lượng lúa gạo ngày càng được nâng cao.Việt
Nam đứng thứ 2 về xuất khẩu gạo đã góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên thị
trường quốc tế. Trong đó công nghệ về giống lúa đóng vai trò rất quan trọng, bố trí lại
cơ cấu giống phù hợp từng vùng, từng vụ làm tăng năng suất và sản lượng, chất lượng.
Hiện nay dân số tăng nhanh, diện tích lúa canh tác ngày càng thu hẹp, giá lúa
giống, phân bón thuốc bảo vệ thực vật ngày càng gia tăng thì việc thâm canh tăng năng
suất, đặc biệt là tạo ra các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt, chín sớm chống
chịu sâu bệnh, chống chịu hạn, là nhu cầu rất cần thiết nhằm đáp ứng đời sống của
người nông dân.
Huyện Di Linh là một huyện ở vùng núi, giữa hai dãy núi là các thung lũng,
vùng trũng nông dân ở đây trồng lúa. Những năm gần đây nhờ có hệ thống thủy lợi
nông dân trồng lúa hai vụ một năm. Do tập quán canh tác của người nông dân ở đây
2
vẫn còn để lại giống cũ, phần lớn là tự để giống và trao đổi giữa các nông dân với
nhau, chỉ có một số ít mua giống ở các cơ quan chuyên sản xuất giống. Từ đó làm cho
cơ cấu giống trong vùng đa số không rõ nguồn gốc, năng suất thấp, phẩm chất kém,
nhiều sâu bệnh. Đứng trước thực trạng này các nhà khoa học cần triển khai khảo
nghiệm và so sánh các bộ giống lúa có triển vọng tại địa phương nhằm tuyển chọn
những giống lúa tốt có năng suất cao, phẩm chất tốt, chín sớm chống chịu sâu bệnh
khá, chống chịu hạn, có khả năng thích nghi với điều kiện địa phương và tập quán
canh tác của nông dân để tiến hành nhân rộng và phổ biến sản xuất đại trà thay thế
giống lúa cũ giống lúa đã bị thoái hóa.
Vì vậy đề tài “Khảo sát đặc điểm sinh trưởng – phát triển và năng suất của bảy
giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2011 tại huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng” được thực
hiện.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tuyển chọn các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt, nhiễm sâu bệnh nhẹ,
phù hợp với điều kiện địa phương.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, tình hình nhiễm sâu
bệnh, các yếu tố cấu thành năng suất, phẩm chất gạo.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Chỉ thực hiện trên bảy giống lúa trong vụ xuân năm 2011 và rút ra kết luận sơ
bộ. Phẩm chất hạt gạo chỉ đánh giá bằng cảm quan.
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc và phân loại
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây lúa
*Nguồn gốc địa lý
Theo Lê Minh Triết (2007), cây lúa trải dài từ phía Nam Trung Quốc đến Đông
Bắc Ấn Độ. Đa số các tài liệu nghiên cứu về lúa của thế giới đều thống nhất là nguồn
gốc cuả cây lúa trồng hiện nay là ở Đông Nam Á.
Các cơ sở chứng minh về nguồn gốc của các giống lúa:
- Diện tích trồng lúa chủ yếu tập trung ở khu vực Đông Nam Á.
- Khí hậu Đông nam Á nóng ẩm, mưa nhiều, ánh sáng mạnh thích hợp cho lúa
sinh trưởng và phát triển.
- Có nhiều giống lúa dại là tổ tiên của giống lúa trồng hiện nay đang có mặt trong
các nước Đông Nam Á.
- Các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ học đều có nói về nghề trồng lúa đã xuất
hiện ở các nước Đông Nam Á như ở Trung Quốc, từ năm 1742 đã có nói rằng nghề
trồng lúa có ở Trung Quốc từ 2800 năm trước công nguyên, ở Ấn Độ nghề trồng lúa có
từ 2000 năm trước công nguyên và sau đó là các nước Ai Cập, Châu Âu, Châu Phi và
Châu Mỹ.
Cây lúa loài Oryza sativa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Á (Ấn Độ), loài
Oryza glaberrima có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Phi.
- Ramiahk cho rằng lúa có nhiều loại hình. Hiện nay tại Đông Nam Á, Trung
Quốc, bán đảo Đông Dương có nhiều giống lúa.
- Tài liệu nghiên cứu của nước ta cho rằng nguồn gốc cây luá ở miền Nam nước
ta và Campuchia.
- Theo tài liệu của Nhật Bản, cây lúa có nguồn gốc ở Ấn Độ, Việt Nam và Miến
Điền.
4
- Theo tài liệu của Liên Xô, lúa bắt đầu trồng trọt không phải một mà là nhiều
khu vực khác nhau thuộc vùng Đông Nam Á.
Tuy chưa thống nhất nhưng có nhiều tài liệu lịch sử và di tích khảo cổ đã chứng
minh về phương diện sinh thái học, cây lúa và nghề trồng lúa có từ lâu đời. Nguồn gốc
cây lúa là ở vùng đầm lầy Đông Nam Á có thể thuộc nhều nơi khác nhau rồi từ vùng
nhiệt đới nóng ẩm ở Đông Nam Á, cây lúa lan tràn sang các nơi khác. Đời sống của
các dân tộc Đông Nam Á gắn liền với lúa gạo.
*Nguồn gốc di truyền
Về phương diện thực vật học lúa trồng hiện nay là do lúa dại qua quá trình chọn
lọc tự nhiên, chọn lọc nhân tạo mà hình thành. Lúa dại hiện nay còn giữa một số đặc
tính sinh trưởng tự nhiên trong các vùng đầm lầy, có thân mọc xòe, phân hóa phát dục
không hoàn toàn, kết hạt ít dễ bị rụng hạt, hạt nhỏ, có râu, bông xòe.
Trong các loài lúa dại, loài Oryza sativa được xem là tổ tiên của lúa trồng hiện
nay, cây lúa đã được thuần hóa từ những loài hoang dại, bán hoang dại, dị hợp tử và
đầy những biến dị. Quá trình thuần hóa cũng là quá trình của sự lai tạp tự nhiên, đột
biến gen do môi trường và sự chọn lọc của con người qua hàng ngàn năm (Lê Minh
Triết, 2007).
*Thời điểm phát sinh
Lúa là một trong những cây trồng có nguồn gốc cổ xưa nhất. Theo các tài liệu
của Trung Quốc, nghề trồng lúa ở đây đã có khoảng năm 2800 – 2700 trước công
nguyên (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
*Lịch sử phát triển cây lúa
Từ Ấn Độ, cây lúa lan sang phía Đông đến trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia.
Cây lúa phát triển sang các nước phía tây đến Iran. Sau đó lúa được trồng ở Bắc Phi
(Ai Cập) và Nam Châu Âu (Ý, Tây ban Nha). Việc canh tác lúa ở Bắc Mỹ được biết
đến từ thế kỷ 17 (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
2.1.2 Phân loại
- Giới: Plantae.
- Ngành: Angiospermes.
- Lớp: Monocotyledonae.
- Bộ: Poales.
5
- Họ: Poaceae.
- Chi: Oryza.
Có 19 loài, có tổng nhiễm sắc thể từ 24 – 48 n, loài Oryza sativa và Oryza
glaberrima là hai loài lúa trồng, còn lại là lúa dại. Trong đó, Oryza sativa là lúa trồng
phổ biến ở châu Á, loài Oryza glaberrima được trồng phổ biến ở Châu Phi. Riêng loài
Oryza sativa có hai loài phụ là loài Indica (lúa tiên), loài phụ Japonica (lúa cánh) (Lê
Minh Triết, 2007).
2.2 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Theo thống kê của FAO (2011), diện tích canh tác lúa toàn thế giới năm 2009 là
161,42 triệu ha, năng suất bình quân 4,20 tấn/ha, sản lượng 678,69 triệu tấn. Trong đó
diện tích của Châu Á là 143,44 triệu ha chiếm 88,87% tổng diện tích lúa toàn cầu, kế
đến là Châu Phi 10 triệu ha (6,20%), Châu Mỹ 7,27 triệu ha chiếm (chiếm 4,5%),
Châu Âu 0,67 triệu ha chiếm (0,42%), Châu Đại Dương 35,54 nghìn ha chiếm tỷ trọng
không đắng kể. Những nước có diện tích lúa lớn nhất là Ấn Độ 44,1 triệu ha,Trung
Quốc 29,93 triệu ha, Indonessia 12,88 triệu ha, Banglades là 11,5 triệu ha, Thái Lan là
10,96 triệu ha và việt Nam 7,44 triệu ha.
Ai Cập và Úc là hai nước có năng suất lúa dẫn dầu thế giới với số liệu tương
ứng của năm 2009 là 10 và 9 tấn/ha. Việt Nam có năng suất lúa cao 5,22 tấn ha cao
hơn năng suất bình quân của thế giới là 4,2 tấn/ha.
Những nước có sản lượng lúa lớn nhất thế giới là Trung Quốc 179,25 triệu tấn,
kế đến là Ấn Độ 131,27 triệu tấn, Indonessia 64,4 triệu tấn, Banglades là 45,07 triệu
tấn, việt Nam 38,89 triệu tấn, Thái Lan là 31,46 triệu tấn.
So với năm 2005 diện tích lúa toàn cầu năm 2009 đạt 6,4 triệu tấn, năng suất
tăng 0,11 tấn/ha, sản lượng tăng 44,3 triệu tấn.
Lúa gạo là cây lương thực chính của châu Á. Đặc biệt là vùng Đông Nam Á (Lê
Minh Triết, 2007).
* Nguyên nhân lúa đạt năng suất cao của một số quốc gia
- Đồng ruộng được cải tạo: Hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, chủ động tưới tiêu
cho lúa và chế độ thâm canh thích hợp.
6
- Đầu tư nhiều phân bón nhất là phân hóa học, đặc biệt là phân đạm các nước có
năng suất cao bón đạm 90 – 120 N/ha.
- Đẩy mạnh cuộc cách mạng về giống lúa: Chuyển từ lúa cao cây sang cây lúa
thấp cây, chịu phèn, chống đổ ngã, lá đứng, đẻ nhiều để có nhiều bông hữu hiệu, hoặc
đẻ trung bình yếu nhưng có bông to hạt lớn và chống chịu sâu bệnh môi trường khắc
nghiệt (mặn, úng, ngập, hạn, phèn..).
- Hiện nay một số nước công nghiệp phát triển, người ta đã nghiên cứu tự động
hóa máy cày để cày ruộng không cần người lái.
- Các nước năng suất cao còn có yếu tố thuận lợi điều hòa (ít gió).
- Công tác nghiên cứu khoa học đặc biệt công tác khuyến nông được chú ý
mạnh mẽ để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất (Lê Minh Triết, 2007).
2.3 Tình hình sản xuất lúa trong nước và tỉnh Lâm Đồng
2.3.1 Tình hình sản xuất lúa trong nước
Trong thời gian chiến tranh diện tích trồng lúa cả nước giao động trong khoảng
4,40 – 4,90 triệu ha, năng suất có tăng nhưng rất chậm, chỉ khoảng 700 kg lúa/ha trong
vòng 20 năm. Sản lượng lúa tổng cộng của hai miền chỉ trên dưới 10 triệu tấn.
Sau giải phóng (1975) cùng với phong trào khai hoang phục hóa, diện tích lúa
tăng lên khá nhanh và ổn định ở khoảng 5,5 – 5,7 triệu ha. Năng suất bình quân trong
cuối thập niên 1970 giảm sút khá nghiêm trọng do đất đai mới khai hoang chưa được
cải tạo, thiên tai và sâu bệnh, đặc biệt là những năm 1978 – 1979, cộng với cơ chế
quản lý nông nghiệp trì trệ không phù hợp. Bước sang thập niên 1980 năng suất lúa
tăng dần, cơ chế quản lý nông nghiệp thoáng hơn với chủ trương khoán sản phẩm
trong sản xuất nông nghiệp.
Năm 1982, nước ta đã chuyển từ nước nhập khẩu gạo hàng năm sang tự túc
được lương thực. Năng suất lúa đã gia tăng vượt bậc từ dưới 3 tấn/ha trong thập niên
1980, lên đến gần 4,9 tấn/ha vào năm 2005. Sản lượng lúa tăng hơn 3 lần so với năm
1975 (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
7
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2009
Năm
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu/ha)
(tấn/ha)
(triệu tấn)
2000
7,67
4,24
32,53
2001
7,49
4,29
32,11
2002
7,50
4,59
34,45
2003
7,45
4,64
34,57
2004
7,45
4,86
36,15
2005
7,33
4,89
35,79
2006
7,32
4,90
35,84
2007
7,20
5,00
35,94
2008
7,41
5,20
38,73
2009
7,44
5,22
38,89
(Nguồn: FAOSTAT, 2011)
Qua bảng 2.1 cho thấy từ 2000 – 2009 diện tích lúa của nước ta từ 7,67 triệu ha
năm 2000 tăng lên 7,5 triệu ha năm 2002, sau đó giảm dần và đạt 7,44 triệu ha năm
2009. Năng suất lúa từ 4,24 tấn/ha năm 2000 tăng lên 4,59 tấn/ha năm 2002, sau đó
liên tục tăng và đạt 5,22 tấn/ha năm 2009 gấp 0,98 lần so năng suất lúa năm 2000.
Những thành tựu trên là kết quả của việc tạo chọn các giống lúa mới năng suất
cao, ngắn ngày, kháng sâu bệnh, chất lượng tốt và áp dụng các biện pháp thâm canh,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với vùng sinh thái (Lê Minh Triết, 2007) .
Nhập nội, chọn tạo các giống lúa mới: Trong những năm 70, Việt Nam đã nhập
nội các giống lúa Thần Nông, NN8, IR20, IR26,… từ IRRI. Nhiều giống lúa thấp cây,
ngắn ngày năng suất cao đã được nhập nội, lai tạo và tuyển chọn. Kết quả điều tra của
Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống cây trồng Trung Ương trong hai năm 2000 2001 cho thấy: Cả nước có trên 680 giống lúa được gieo trồng (chưa kể các giống địa
phương chưa rõ tên) (Lê Minh Triết, 2007).
8
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Việc áp dụng các giống mới ngắn ngày càng được
đẩy mạnh sau khi đất nước thống nhất với việc đổi các vụ lúa tháng 3 và vụ lúa tháng
8 ở Trung và Nam Trung Bộ thành các vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu. Chuyển một vụ
lúa Mùa ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thành chế độ hai vụ lúa Đông Xuân và
Hè Thu. Các vụ lúa mới đều trồng các giống thấp cây, thích hợp với điều kiện sinh thái
từng nơi, do đó sản lượng thóc tăng từ 10,8 triệu tấn năm 1980 lên 35,56 triệu tấn năm
2007. ĐBSCL với sản lượng thóc từ 5,30 triệu tấn năm 1980 đã tăng lên 9,51 triệu tấn
năm 1990, 16,70 triệu tấn năm 2000 và gần 18,22 triệu tấn năm 2004 (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008). Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng thâm canh, tăng vụ đã diễn ra mạnh mẽ,
rộng khắp trên tất cả các địa phương trên toàn quốc.
2.3.2 Tình hình sản xuất lúa gạo tại huyện Di Linh và tỉnh Lâm Đồng
Lâm Đồng là tỉnh miền núi phía Nam Tây Nguyên có độ cao trung bình từ 800 1.000 m so với mặt nước biển, địa hình tương đối phức tạp chủ yếu, là bình sơn
nguyên, núi cao đồng thời cũng có những thung lũng nhỏ bằng phẳng đã tạo nên
những yếu tố tự nhiên khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng, thực động vật và những
cảnh quan kỳ thú cho Lâm Đồng. Phía đông giáp các tỉnh Khánh Hoà và Ninh Thuận,
phía tây nam giáp tỉnh Đồng Nai, phía nam – đông nam gáp tỉnh Bình Thuận, phía bắc
giáp tỉnh Đắc Lắc. Lâm Đồng có diện tích đất 977.219,6 ha. Đất có độ dốc dưới 25o
chiếm trên 50%, đất dốc trên 25o chiếm gần 50%. Chất lượng đất đai của Lâm Đồng
rất tốt, khá màu mỡ, toàn tỉnh có khoảng 255.400 ha đất có khả năng sản xuất nông
nghiệp, trong đó diện tích trồng lúa năm 2009 là 33.318 ha; năng suất đạt 45,22 tạ/ha;
sản lượng đạt 150.679 tấn. Do tác động của khoa học kỹ thuật như giống cây trồng,
đầu tư thâm canh, điều hoà nước tưới tiêu, phòng trừ dịch bệnh nên năng suất cây
lương thực nhất là cây lúa tăng lên rõ rệt. Năng suất lúa toàn tỉnh từ 38,37 tạ/ha năm
2005 tăng lên 42,46 tạ/ha năm 2007 và 42,88 tạ/ha năm 2008. Sản lượng lúa tăng, đã
khắc phục được tình trạng thiếu ăn trong dân cư, khắc phục dần tình trạng đói giáp hạt,
ổn định đời sống xã hội (Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng, 2011).
Di Linh là một huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng, nằm trên cao nguyên Di Linh, ở độ
cao 1000 m so với mặt nước biển. Dân số Di Linh tại thời điểm tháng 3 năm 2009 là
160.830 người. Di Linh là vùng đất Bazan màu mỡ, có tổng diện tích tự nhiên hơn
9
1614,63 km2; trong đó có 47.000 ha đất nông nghiệp, diện tích trồng lúa năm 2009 là
2.880 ha; năng suất 44,24 tạ/ha; sản lượng 12.741 tấn (Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng,
2011).
Những năm gần đây nông dân huyện Di Linh gặp nhiều khó khăn trong sản
xuất lúa nhất là tình hình rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, ốc bươu vàng gây hại ở
nhiều nơi đã làm năng suất và sản lượng giảm đáng kể. Để khắc phục tình trạng trên
thực hiện chủ trương của UBND tỉnh về định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ
cấu mùa vụ gieo trồng, giống lúa phù hợp hơn với điều kiện tự nhiên và thời tiết từng
vùng, từng địa phương. Sự thay đổi mùa vụ đã tạo điều kiện mở rộng diện tích gieo
trồng, hạn chế sâu bệnh và phòng chống thiên tai, là một trong những nhân tố góp
phần làm tăng năng suất cây trồng.
2.4 Những tiến bộ gần đây và triển vọng của ngành trồng lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), nói chung trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều
tiến bộ trong ngành trồng lúa. Càng ngày càng nhiều ruộng đất được cải tạo. Các giống
lúa mới có năng suất cao, kháng sâu bệnh thích nghi với điều kiện môi trường khác
nhau được sử dụng rộng rãi. Phân bón được áp dụng nhiều hơn và đúng kỹ thuật hơn.
Các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác lúa được ứng dụng rộng rãi hơn, như sạ hàng, bón
đạm theo nhu cầu của cây lúa bằng cách sử dụng so màu lá (1998), ứng dụng IPM
(Intergrated Pest Management), 3 giảm, 3 tăng (giảm giống, giảm phân, giảm thuốc
bảo vệ thực vật; tăng năng suất, tăng chất lượng và tăng lợi nhuận). Vấn đề cơ giới hóa
được áp dụng rộng rãi trong hầu hết các khâu công việc sản xuất lúa ở các nước tiến
tiến. Ở Việt Nam, việc cơ giới hóa đã được đưa vào các khâu chuẩn bị đất. Ở một số
nơi và ở một số trường hợp, máy phun thuốc trừ sâu và máy gặt lúa cũng đã được áp
dụng. Những tiến bộ nổi bậc nhất trong ngành trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long
là cải tiến giống lúa. Viện nghiên cứu lúa quốc tế ở Philippines đã góp phần tích cực
trong công tác này. Rất nhiều giống lúa IR (improved rice) được IRR phóng thích hoặc
thông qua các chương trình quốc gia đã và đang được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các
nước Nam và Đông Nam Châu Á. Trong đó nổi bậc nhất là IR8, có thể nói IR8 góp
phần tích cực làm nên cuộc cách mạng xanh trên thế giới những thập niên 60. Chương
trình đánh giá và sử dụng di truyền trên lúa đã được IRRI tiến hành trong nhiều năm
10
với sự hợp tác của nhiều quốc gia đã và đang góp phần đáng kể vào việc nâng cao
năng suất và sản lượng lúa ở các quốc gia Nam và Đông Nam Châu Á, đặc biệt là Việt
Nam. Tại đồng bằng sông Cửu Long, trường Đại học Cần Thơ là cơ quan khoa học đi
đầu trong công tác nghiên cứu phục vụ sản xuất lúa ngay từ những ngày đầu giải
phóng. Kế đến là Trung Tâm nghiên cứu nông nghiệp Long Định, Tiền Giang (trung
tâm này sau được đổi thành Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam). Đến năm 1977,
Viện lúa Ô Môn được thành lập đã góp phần đẩy nhanh việc nghiên cứu cải tiến giống
và ứng dụng kỹ thuật tiến tiến vào sản xuất.
Trong thập niên 60 – 70, mục tiêu chọn tạo giống là nâng cao năng suất chỉ dựa
vào ngoại hình của cây lúa. Trong suất thời gian dài, sự ra đời và phát triển của các
giống lúa ngắn ngày, chịu phân. Tuy nhiên sự phát triển về mặt diện tích chỉ giới hạn ở
một số vùng có điều kiện thâm canh cao, có đủ nước tưới, đất đai đã được cải tạo, sử
dụng phân bón cao. Các yêu cầu này không thể có được ở phần lớn diện tích trồng lúa
ở các nước phát triển thuộc Châu Á. Thêm vào đó, khí hậu nóng ẩm của vùng Nam và
Đông Nam Châu Á này là điều kiện rất thuận lợi cho sâu bệnh phát triển, nhất là trên
các vùng nhiều vụ trên năm bằng các giống mới này, làm năng suất giảm nghêm trọng
vào cuối thập niên 70. Điều này đã thôi thúc việc chuyển hướng mục tiêu nghiên cứu
là ổn định năng suất bằng giống kháng và chống chịu với sâu bệnh và các điều kiện
môi trường khó khăn, nhằm mở rộng diện tích, đồng thời giữ vững năng suất ở những
vùng khó khăn bất lợi bằng cách lợi dụng khả năng chống chịu và tính thích nghi với
môi trường của giống.
Trong suất 3 thập niên sau ngày mở cuộc cách mạng xanh, năng suất lúa bình
quân cao trong sản xuất chỉ trên dưới 5 – 6 tấn/ha. Muốn cho năng suất lúa cao, nhiều
nhà khoa học cho rằng mục tiêu này đạt được thông qua con đường sinh lý và di
truyền nhằm cải thiện quá trình sinh lý hóa của cây và cải tiến phẩm chất hạt. Sử dụng
lúa ưu thế lai F1, gây đột biến, công nghệ gen,…là những nổ lực theo hướng gia tăng
năng suất và nâng cao chất lượng hạt lúa trong thập niên 90.
Sang thập niên 2000, do sự bùng phát của dịch hại trên lúa, đặc biệt là rầy nâu
và các bệnh virus do rầy nâu truyền đã làm thiệt hại nghiêm trọng và phức tạp trên
diện rộng, việc cải thiện hơn nữa phẩm chất hạt kết hợp tăng cường tính chống chịu đã
11
trở thành mục tiêu trong thời kỳ này. Trên cơ sở khai thác các nguồn gen sẵn có mà cải
thiện đặc tính di truyền của giống kháng côn trùng và bệnh hại đặc biệt nhằm vào rầy
nâu và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, đồng thời đi sâu vào khai thác các giống lúa có mùi
thơm. Việc sử dụng đại trà các hạt giống thuần để nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu
và tiêu dùng nội địa cũng được chú trọng trong giai đoạn này (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
Nhìn vào quá trình phát triển và các tiến bộ trong nghành trồng lúa trong thập
niên gần đây và các nổ lực hiện tại, cho phép chúng ta tin tưởng vào triển vọng tốt đẹp
của ngành trồng lúa ở Việt Nam. Cùng với các chính sách đổi mới kinh tế ngày càng
hoàn thiện, người nông dân an tâm, phấn khởi sản xuất mạng lưới nghiên cứu phục vụ
sản xuất và khuyến nông khá phát triển, trình độ kỹ thuật tăng lên, cơ sở hạ tầng ngày
càng phát triển ngành trồng lúa ở nước ta có cơ sở vững chắc để phát triển nhanh
chóng. Tuy nhiên, trong môi trường hiện nay, bên cạnh những lợi thế sẵn có và nhiều
cơ hội được mở ra, người nông dân trồng lúa và ngành trồng lúa phải đối mặt với
nhiều thách thức mà chỉ có giái pháp toàn diện và đồng bộ thì mới có thể chiếm được
lợi thế phát triển vững chắc lâu dài (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
2.5 Lịch sử phát hiện và nghiên cứu ưu thế lai trên cây lúa
2.5.1 Cây lúa lai
Lúa lai là danh từ dùng để gọi các giống lúa ứng dụng hiệu ứng ưu thế lai đời
F1, lúa lai khác với lúa thuần ở chỗ hạt giống lúa lai chỉ sử dụng một đời khi mà hiệu
ứng ưu thế lai thể hiện mạnh nhất. Lúa lai là từ gọi tắt của “lúa ưu thế lai” không nên
nhầm lẫn với lúa thuần được tạo ra bằng phương pháp lai ở cây lúa, tạo ra các tổ hợp
ưu thế lai cao gieo cấy trên diện tích lớn là thành tựu nổi bật của Trung Quốc và của
loài người trong 3 thập niên cuối thế kỷ 20, thành công về lúa lai của Trung Quốc đã
giúp cho đất nước với một tỷ người thoát được nạn đói và lúa lai ngày nay đã và đang
được nhiều nước quan tâm coi chìa khóa của chương trình an ninh lương thực quốc
gia (Nguyễn Văn Hoan, 2000).
12
2.5.2 Lịch sử phát hiện và nghiên cứu ưu thế lai trên cây lúa
Hiện tượng con lai hơn hẳn bố mẹ về một hoặc một số tính trạng đã được con
người biết từ lâu. Ưu thế lai chính thức được phát hiện, mô tả và ứng dụng đầu tiên
trên cây thuốc lá vào năm 1760 bởi I.G. Kolreiter, sau đó trên cây ngô năm 1878 mô tả
bởi Beall và ứng dụng thành công do Shull năm 1904. Nhờ ứng dụng ưu thế lai mà con
người đã tạo nhiều giống cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu
con người (Nguyễn văn Hoan, 2000).
Ưu thế lai (ƯTL) ở cây lúa do Jones (nhà thực vật học người Mỹ) báo cáo đầu
tiên vào năm 1926 trên các tính trạng số lượng và năng suất, sau Jones có rất nhiều
nghiên cứu tiếp theo xác nhận sự xuất hiện ưu thế lai về năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất. Công trình nghiên cứu khẳng định việc khai thác ƯTL ở lúa là hướng
rất có triển vọng.
Lúa là cây tự thụ phấn điển hình, tỷ lệ giao phấn rất thấp khoảng 0,02% (Phan
Thanh Kiếm, 2006), vì vậy ứng dụng ƯTL trên cây lúa gặp khó khăn ở khâu sản xuất
hạt lai F1. Đề xuất đầu tiên về vấn đề mở rộng sản xuất hạt lai F1 do các nhà khoa học
Ấn Độ, sau đó tới nhà chọn giống người Mỹ, Nhật Bản và viện nghiên cứu lúa gạo
Quốc tế (IRRI), nhưng các đề xuất này chưa trở thành hiện thực vì chưa tìm ra phương
pháp sản xuất hạt lai thuận lợi để sản xuất ra hạt lúa lai thương phẩm.
Trung Quốc bắt đầu nghiên cứu lúa lai muộn hơn. Yuan Long Binh cùng nhóm
nghiên cứu của ông bắt đầu sự nghiệp nghiên cứu lúa lai vào năm 1964 ở đảo Hải
Nam. Họ tìm ra dạng lúa dại bất dục đực di truyền tế bào chất và coi đây là công cụ di
truyền quan trọng để bắt đầu sự nghiệp nghiên cứu phát triển lúa lai. Sau 9 năm liên
tục lai với các dạng lúa trồng họ đã thành công trong việc chuyển gen bất dục đực tế
bào chất vào loài Oryza sativa (lúa trồng) và tạo ra các dòng bất dục đưc di truyền bất
dục có các đặc điểm nông học quý tương đối ổn định. Năm 1973 lô hạt giống F1 đầu
tiên được sản xuất ra với sự tham gia của 3 dòng bố mẹ là dòng bất dục đực di truyền
tế bào chất CMS (Cytophasmic Male Sterile, dòng A), dòng duy trì tính bất dục
(Maintainer, dòng B) và dòng phục hồi tính hữu dục (Restorer, dòng R) (Nguyễn Văn
Hoan, 2000).
13
Sau chín năm nghiên cứu (1964 – 1973), các nhà khoa học Trung Quốc đã hoàn
thiện công nghệ nhân dòng bất dục đực, công nghệ sản xuất hạt lai và đưa ra nhều tổ
hợp lai có năng suất cao đầu tiên như Nam Ưu số 2, Nam Ưu số 6. Năm 1973 đã công
bố nhiều dòng CMS, dòng B tương ứng và các dòng R, đánh dấu sự ra đời của hệ
thống lai 3 dòng và đã mở ra bước ngoặt trong lịch sử sản xuất và thâm canh cây lúa
với giống lúa lai và công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai (Trần Ngọc Trang, 2000).
Từ đó đến nay diện tích trồng lúa lai ngày càng được mở rộng, năng suất sản
lượng tăng, nhiều tổ hợp lai tốt được công bố và sản xuất thử. Ngoài hệ thống lúa lai
ba dòng, thì hệ lúa lai hai dòng đang là hướng nghiên cứu và sản xuất chính của các
nước sản xuất lúa lai.
2.6 Tình hình sản xuất lúa lai trên thế giới và Việt Nam
2.6.1 Tình hình sản xuất lúa lai trên thế giới
Theo trích dẫn Dương Văn Chín (2007), lúa là cây tự thụ phấn, việc nghiên cứu
và khai thác cường lực giống lai trên cây lúa được Viên Long Binh (Yuan Longping),
nhà khoa học Trung Quốc, được xem là cha đẻ của lúa lai, nghiên cứu và áp dụng
thành công trên diện rộng đầu tiên trên thế giới.
Ông phát hiện cây lúa có cường lực ưu thế lai trong tự nhiên vào năm 1964 do
sự biểu hiện vượt trội với các cây lúa xung quanh, chính nhờ phát hiện bất ngờ này đã
khích lệ ông tìm hiểu và nghiên cứu thành công tạo ra giống lúa lai ba dòng cho năng
suất tăng từ 15 - 20% so với lúa thường. Trải qua quá trình phát triển, hiện nay lúa lai
chủ yếu là lúa lai hệ hai dòng, với năng suất tăng từ 20 – 30% so với lúa thường.
Nhờ phát minh ra lúa lai mà Trung Quốc đã giải quyết được vấn đề thiếu hụt
lương thực đối với một đất nước đông dân nhất thế giới, hơn một tỷ người. Các nhà
khoa học Trung Quốc tạo ra giống lúa lai đầu tiên năm 1974. Năm 1976, diện tích lúa
lai đầu tiên của Trung Quốc là 12,4 triệu ha, năng suất bình quân 6,9 tấn/ha. Năm
1995, diện tích lúa lai hai dòng là 2,6 triệu ha, chiếm 18% diện tích lúa lai Trung
Quốc, năng suất cao hơn lúa lai ba dòng từ 5 – 10% . Năm 2006, diện tích gieo trồng ở
Trung Quốc lên tới 18 triệu ha, chiếm 66% diện tích lúa cả nước, năng suất bình quân
7 tấn/ha, cao hơn lúa thuần 1,4 tấn/ha.
14
Ngoài cái nôi là Trung Quốc, lúa lai cũng đã được mở rộng ra các nước trồng lúa
Châu Á như Ấn Độ, Philipines, Bangladesh, Myanmar, Indonesia, Ai Cập và Việt Nam.
Trong những năm 2001 – 2002 diện tích trồng lúa lai của các nước 800.000 ha. Năm 2006
chỉ tính riêng Bangladesh và Việt Nam đã đạt 786.429 ha (Tống Khiêm, 2007).
2.6.2 Tình hình sản xuất lúa lai ở Việt Nam
Lúa là cây lương thực chính tại Việt Nam, cung cấp lương thực và là ngành sản
xuất truyền thống trong nông nghiệp. Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa ưu thế lai vào
năm 1983. Lúa lai thương phẩm được gieo trồng tại Việt Nam từ những năm 1991.
Lúa lai đã thể hiện được ưu thế về: Tiềm năng năng suất, chịu thâm canh và khả năng
chống chịu sâu bệnh. Diện tích lúa lai tăng lên nhanh chóng từ 59 ha năm 1991 lên
584.000 ha năm 2006. Kỷ lục diện tích lúa lai đạt được 600.000 ha là năm 2003 (Tống
Khiêm, 2007). Năm 2008 diện tích lúa lai 560.000 ha, đến năm 2009 tăng lên 709.816
ha, năm 2010 giảm xuống 605.642 nhưng năng suất tăng 0,35 tấn/ha (cục trồng trọt,
2011). Động lực thúc đẩy phát triển lúa lai với tốc độ nhanh là sự kết hợp của ba yếu
tố: Tiềm năng ưu thế lai cao về năng suất, sự quan tâm của lãnh đạo và chính sách hợp
lý của Nhà nước.
Từ khi du nhập vào Việt Nam, lúa lai phát triển vượt bậc, diện tích sản xuất
giống tăng từ 123 ha năm 1994 lên 1.900 ha năm 2007 (Tống Khiêm, 2007). Năm
2009 diện tích sản xuất giống 1.525 ha và năm 2010 tăng lên 2.210 ha (cục trồng trọt,
2011). Năng suất hạt giống lúa lai F1 trung bình ở Việt Nam đã đạt khoảng 2,0 tấn/ha,
kỷ lục đạt 3,5 – 4,0 tấn/ha tại Nam Định, trên tổng số 1500 – 2000 ha/năm. Hiện tại
Việt Nam sản xuất ra 3.500 – 4.000 tấn hạt lai F1/năm, cung cấp 20 – 25% tổng nhu
cầu hạt giống. Lúa lai thương phẩm được phát triển mạnh ở các tỉnh miền núi phía
Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Năng suất bình quân đạt 6,0 – 6,5 tấn/ha, cao hơn
lúa thuần từ 15 – 20%. Các tổ hợp đang được sử dụng gồm: Bác ưu 903, Bác ưu 64,
Shan ưu quế 99, Nhị ưu 63, Nhị ưu 838, D ưu 6/527, TH3-3, VL20, HYT 83. Tổng
kinh phí khuyến nông dành cho lúa lai là 15 tỷ đồng từ năm 1991 đến năm 2006, kinh
phí khuyến nông hỗ trợ sản xuất hạt giống khoảng 52 tỷ đồng từ năm 1994 – 2007.
Các vùng chuyên sản xuất hạt giống được hình thành như: Nam Định, Thanh Hóa, Lào
Cai, Quảng Nam và Đắc Lắc.
15
Lúa lai sản xuất ra có tới 70% được người dân để lại ăn, 20% bán đi để lấy tiền
mua giống, phân bón còn lại 10% để dùng cho chăn nuôi. Ngược lại, có tới 35,5% lúa
thuần sản xuất ra được đem bán, 25,5% để chăn nuôi và 38% để ăn (Nguyễn Khắc
Quỳnh và Ngô Thị Thuận, 2005). Bà con trồng lúa lai đều cho rằng gạo lúa lai mềm,
dễ nấu mà thóc để được lâu, ít bị mọt. Những nơi trồng lúa lai hiện nay người dân hình
thành tập quán: Sản xuất lúa lai vụ xuân để lấy thóc gạo dự phòng ăn cả năm còn vụ
mùa lụt bão, sâu bệnh bấp bênh thì trồng lúa thường hay lúa đặc sản như tám, nếp.
Về chất lượng gạo lúa lai hiện nay, với các tiêu chí để đánh giá như: Hình dạng
hạt gạo, độ dẻo, độ nở, mùi và vị đậm của cơm, cuối cùng là chất lượng cơm nguội, bà
con nông dân đều cho rằng hầu hết các tiêu chí trên lúa lai đều cao hơn hoặc bằng lúa
thuần, chỉ có độ nở là kém hơn. Trong số các giống lúa thuần đem so sánh như đã nói
ở trên thì chỉ có giống lúa Xi23 được bà con ở Hải Phòng đánh giá chất lượng gạo
bằng so với gạo lúa lai (giống Bắc ưu 903) còn các giống khác đều có chất lượng kém
lúa lai. Giá thóc lúa lai trung bình đều bằng hoặc cao hơn lúa thuần (Khang Dân, Q5,
13/2, C70, Khâm Dục).
Như vậy có thể khẳng định rằng gạo lúa lai ở nước ta hiện nay có chất lượng để
ăn là khá, là nguồn lương thực của hàng triệu người Việt Nam Ước tính rằng, nước ta
cấy khoảng 600.000 ha lúa lai mỗi năm thì có khoảng 3 - 3,5 triệu hộ nông dân tham
gia vào sản xuất lúa lai và có tới 12 - 15 triệu người sử dụng gạo lúa lai, trong đó có từ
10 - 12 triệu người ăn gạo lúa lai quanh năm (lấy năng suất bình quân 6 tấn/ha, tỷ lệ
gạo xay xát 65%, gạo ăn bình quân 13kg/người/tháng, diện tích trồng lúa lai bình quân
2000m2/hộ/năm) (Nguyễn Khắc Quỳnh và Ngô Thị Thuận, 2005).
Qua 19 năm (1991 – 2010) công nghệ lúa lai đưa vào Việt Nam, lúa lai đã có
chỗ đứng khá bền vững, nông dân chấp nhận, góp phần đưa công nghệ trồng lúa của
Việt Nam vươn tới trình độ cao của khu vực. Lúa lai không chỉ phát triển ở các tỉnh
phía Bắc, mà hiện tại đã phát triển mạnh ở các khu vực khác mà trước đây chúng ta
cho rằng không thể phát triển như đồng bằng sông Cửu Long.