Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HẠN CHẾ MẬT SỐ NẤM Phytophthora capsici GÂY BỆNH CHẾT NHANH CÂY HỒ TIÊU CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.4 KB, 63 trang )

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
---o0o‐‐‐

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
HẠN CHẾ MẬT SỐ NẤM Phytophthora capsici GÂY
BỆNH CHẾT NHANH CÂY HỒ TIÊU CỦA
MỘT SỐ LOẠI THUỐC

Sinh viên thực hiện: HUỲNH TẤN TRÚC
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2007 – 2011

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 - 2011

 
 

 


 

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
HẠN CHẾ MẬT SỐ NẤM Phytophthora capsici GÂY
BỆNH CHẾT NHANH CÂY HỒ TIÊU CỦA


MỘT SỐ LOẠI THUỐC

Tác giả
HUỲNH TẤN TRÚC

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Bảo vệ thực vật

Giáo viên hướng dẫn
TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 – 2011


 


 

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn:
-

Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Học cùng toàn thể các thầy cô
trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian theo học tại trường.

-

Thầy Lê Đình Đôn và anh chị trong viện Công nghệ sinh học và Môi trường,

trường Đại Học Nông Lâm TP HCM và khu Cẩm Tú đã tận tình hướng dẫn và
động viên trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp. Và cảm ơn thầy Trí (Công
ty TNHH Hóa Nông Hợp Trí).

-

Các thầy cô trong khoa Nông học đã trực tiếp giảng dạy trong suốt bốn năm
qua.

-

Các bạn bè thân hữu đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Thành kính ghi ơn Ba Mẹ cùng những người thân trong gia đình luôn tạo điều kiện và
động viên con trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tp, Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2011
Sinh viên

Huỳnh Tấn Trúc

ii 
 


 

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát sự phân bố và đánh giá khả năng hạn chế mật số
nấm Phytophthora capsici gây bệnh chết nhanh cây hồ tiêu của một số loại thuốc”

được tiến hành tại Vườn tiêu tại huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Phân lập
nấm tại phòng thí nghiệm Viện Nghiên cứu Công nghệ sinh học và Môi trường, trường
Đại Học Nông Lâm TP HCM, thời gian từ tháng 02/2011 đến tháng 06/2011. Đề tài
được tiến hành với 3 nội dung:
Nội dung 1: Sự phân bố của nấm Phytophthora capsici theo tầng đất.
Nội dung 2: Xác định ảnh hưởng của thuốc đối với sự phát triển của nấm
Phytophthora capsici trong phòng thí nghiệm.
Nội dung 3: Đánh giá hiệu lực thuốc trên vườn trồng tiêu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thuốc dùng trong thí nghiệm cho hiệu quả tốt,
hạn chế mật số nấm Phytophthora capsici trong đất cao, nhưng kết quả xử lý có khác
biệt giữa các mùa, thuốc được xử lý. Trong thí nghiệm tính kháng của nấm đã xuất
hiện mức kháng trung bình của nấm đối với thuốc sử dụng, phụ thuộc vào nồng độ
thuốc xử lý và thời gian nấm tiếp xúc với thuốc.
Tỉ lệ mẫu lá bị bệnh trong bẫy nấm bằng dung dịch đất dưới tán tiêu và hàng
tiêu có sự khác biệt nhau. Cho thấy mật số nấm dưới tán cao hơn ngoài hàng tiêu vào
mùa khô, vào mùa mưa tỉ lệ này không khác biệt nhiều.
Sự phân bố của nấm Phytophthora capsici phụ thuộc nhiều vào điều kiện nhiệt
độ, ẩm độ và môi trường đất. Nấm tập trung mật số cao ở tầng mặt dưới tán tiêu và
giảm dần khi xuống các tầng đất sâu hơn.

iii 
 


 

MỤC LỤC
Lời tựa

Error! Bookmark not defined.


LỜI CẢM ƠN

ii

TÓM TẮT

iii

MỤC LỤC

iv

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH SÁCH CÁC HÌNH

vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

viii

Chương 1 GIỚI THIỆU

1

1.1 Đặt vấn đề


1

1.2 Mục đích

2

1.3 Yêu cầu

2

Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây hồ tiêu

3

2.2 Đặc điểm thực vật học của cây tiêu

4

2.3 Giới thiệu chung về nấm Phytophthora

5

2.4 Bệnh chết nhanh cây hồ tiêu

9


2.5 Giới thiệu 4 loại thuốc sử dụng trong nghiên cứu

14

Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

16

3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện nghiên cứu

16

3.2 Vật liệu nghiên cứu

16

3.3 Phương pháp nghiên cứu

16

3.3.1 Khảo sát sự phân bố của nấm Phytophthora capsici theo tầng đất

16

3.3.2 Đánh giá hiệu lực các loại thuốc đến mật độ phân bố của nấm Phytophthora
capsici

17


3.3.2.1 Thí nghiệm 1: Xác định ảnh hưởng của thuốc đối với sự phát triển của nấm
Phytophthora capsici trong phòng thí nghiệm

17

3.3.2.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu lực thuốc trên vườn trồng tiêu

19

3.4 Phương pháp xử lý số liệu

21
iv 

 


 

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

22

4.1 Xác định sự phân bố của nấm Phytophthora capsici trên vườn tiêu

22

4.2 Kết quả phân lập nấm Phytophthora capsici

24


4.3 Kết quả ảnh hưởng của thuốc đối với sự phát triển của nấm Phytophthora capsici
trong phòng thí nghiệm

27

4.4 Kết quả đánh giá hiệu lực thuốc trên vườn trồng tiêu

33

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

39

5.1 Kết luận

39

5.2 Đề nghị

39

PHỤC LỤC

42 


 



 

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACIAR

Australian Centre for International Agricultural Research

ctv

Cộng tác viên

ĐC

Đối chứng

ĐHH

Độ hữu hiệu

FAO

Food and Agriculture Organization 

IPM

Integrated pest management

NSC

Ngày sau cấy


NT

Nghiệm thức

vi 
 


 

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 Vườn tiêu thí nghiệm. 

20 

Hình 4.1 Triệu chứng Phytopthora capsici gây ra trên các mẫu lá tiêu dùng để xác định
tác nhân gây bệnh trong đất sau 4 ngày theo dõi, ở 25- 300C. 

24 

Hình 4.2 Đặc điểm hình thái nấm Phytophthora capsici phân lập. 

26 

Hình 4.3 Hình thái tản nấm P. capsici trên môi trường CRA có chứa thuốc sau 5 ngày
sau cấy, ở 250C. 

28 


Hình 4.4 Hình thái tản nấm của P. capsici trên môi trường CRA chứa thuốc sau 5 ngày
cấy, ở các nồng độ 1, 10, 100 và 1000 ppm, ở 250C. 

29 

Hình 4.5 Triệu chứng bệnh chết nhanh trên cây tiêu tại vườn tiêu. 

34 

vii 
 


 

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Liều lượng thuốc sử dụng trên cây tiêu ở ngoài đồng

19

Bảng 4.1 Tỉ lệ mẫu lá bẫy bị bệnh của các mẫu tiêu thu thập

22

Bảng 4.2 Sự phân bố của nấm P. capsici theo tầng đất

23

Bảng 4.3 Sự phát triển của nấm P. capsici trên môi trường CRA chứa thuốc ở các
nồng độ 1, 10, 100, và 1000 ppm, ở 250C


30

Bảng 4.4 Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma spp. (chế phẩm NLU – Tri) với
nấm Phytophthora capsici trên môi trường CRA, ở 250C - 300C

30

Bảng 4.5 Phản ứng với thuốc của nấm Phytophthora capsici ở các nồng độ 1, 10, 100,
1000 ppm, ở 250C

32

Bảng 4.6 Tỉ lệ mẫu lá bị bệnh trong dung dịch đất

35 

viii 
 


 

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, là
nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình trong cả nước. Hạt tiêu là một loại gia vị
rất được ưa chuộng ở nhiều nơi trên thế giới. Hạt tiêu có vị cay, mùi thơm hấp dẫn nên
được sử dụng làm gia vị cho nhiều món ăn. Ngoài ra, tiêu còn được dùng trong công

nghiệp chế biến hương liệu, nước hoa và y dược. Hiện nay, hồ tiêu là mặt hàng xuất
khẩu có giá trị kinh tế và mang lại lợi nhuận cao.
Việt Nam có điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng và phát triển cây
tiêu. Trong những năm gần đây, diện tích trồng hồ tiêu của nước ta đã tăng rất nhanh,
nhất là vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với việc gia tăng về diện tích là việc
gia tăng về sản lượng xuất khẩu. Do đó, áp lực dịch bệnh ngày càng gia tăng trong các
vườn trồng tiêu. Thành phần sâu, bệnh hại trên cây tiêu rất đa dạng và phong phú,
chúng làm cây suy yếu, héo vàng hoặc làm cây chết rất nhanh và phổ biến ở tất cả
vùng trồng tiêu trên thế giới như Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Brazil, Sri Lanka, Thái
Lan và Việt Nam.
Trong các loại bệnh hại trên tiêu như bệnh đốm lá (Rosellina sp.), bệnh đen lá
(Lasiodiplodia theobromae), bệnh thán thư (Colletotrichum gloeosporioides), bệnh
khô vằn (Rhizoctonia solani), bệnh tuyến trùng, bệnh virus, thì bệnh chết nhanh dây
tiêu do nấm Phytophthora capsici gây ra thực sự nghiêm trọng cho nhà vườn trồng
tiêu. Bệnh xuất hiện, lây lan rất nhanh từ khi cây tiêu có triệu chứng rũ lá cho đến khi
lá vàng rụng hàng loạt chỉ trong vòng 5 – 7 ngày. Hiện nay các nhà vườn tiêu chuyên
canh ở Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu và Đông Nai bị bệnh tàn phá nặng, có vườn

 


 

hầu như bị mất trắng và giảm năng suất trầm trọng. Cho đến nay, chưa có biện pháp
phòng trừ thật sự hữu hiệu đối với bệnh chết nhanh trên tiêu. Người dân chủ yếu sử
dụng biện pháp hóa học. Tuy nhiên, nhiều nhà vườn không hiểu về cách sử dụng nên
sử dụng thuốc phòng trừ mang tính thời vụ, lạm dụng thuốc do đó có nguy cơ bùng
phát dịch bệnh chết nhanh cây hồ tiêu rất cao.
Để góp phần hạn chế thiệt hại do bệnh này gây ra, cần phải biết chính xác triệu
chứng, tác nhân gây bệnh cũng như sự phân bố của mầm bệnh, từ đó có thể đưa ra biện

pháp canh tác và phòng trừ bệnh này hiệu quả, giảm thiệt hại do bệnh này gây ra.
Trước yêu cầu đó, chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát sự phân bố và đánh giá khả
năng hạn chế mật số nấm Phytophthora capsici gây bệnh chết nhanh cây hồ tiêu
của một số loại thuốc”.
1.2 Mục đích
Xác định sự phân bố của nấm Phytophthora capsici trong đất.
Chọn loại thuốc có khả năng hạn chế mật số nấm Phytophthora capsici gây
bệnh trên cây tiêu.
1.3 Yêu cầu
Phân lập nấm Phytophthora capsici.
Sử dụng các loại thuốc trong việc đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh chết nhanh
cây hồ tiêu.


 


 

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây hồ tiêu
Cây hồ tiêu được phát hiện sớm trong các vùng nhiệt đới ẩm của vùng Assam
và Ghats ở Ấn Độ. Ở đây, có nhiều giống tiêu hoang dại mọc rất lâu đời. Đến cuối thế
kỷ 13, tiêu được trồng rộng rãi từ Châu Á sang Châu Âu với công dụng chủ yếu là làm
gia vị trong các bữa ăn hàng ngày. Đến cuối thế kỷ 19, cây hồ tiêu mới được mang
sang trồng ở Châu Phi và Châu Mỹ.
Hạt hồ tiêu là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao. Tuy nhiên do cây hồ tiêu chỉ
trồng được ở những vùng gần xích đạo và có khí hậu nhiệt đới nên phạm vi sản xuất
tiêu thường tập trung ở các nước vùng Châu Á, Châu Phi, bắc trung Mỹ, chính vì thế

mà tiêu được xem là mặt hàng có giá trị xuất khẩu quan trọng đối với các nước trong
khu vực này.
Theo thống kê của FAO, cây hồ tiêu được trồng khắp thế giới bắt đầu từ thế kỷ
19, cho đến nay có khoảng 70 quốc gia trồng hồ tiêu, các nước đứng đầu về diện tích
và sản lượng có ảnh hưởng đến thị trường thế giới gồm: Brazil, Ấn Độ, Việt Nam,
Indonesia và Malaysia chiếm 90% sản lượng của toàn thế giới.
Theo thông tin của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 6 tháng đầu
năm 2001 và 2002 Việt Nam đứng đầu về xuất khẩu hồ tiêu trên thế giới. Trong những
năm gần đây thì diện tích trồng cây hồ tiêu không ngừng gia tăng, đặc biệt là ở các tỉnh
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.


 


 

2.2 Đặc điểm thực vật học của cây tiêu
Rễ tiêu có bốn loại gồm rễ cọc, rễ cái, rễ phụ và rễ bám. Rễ cọc có ở cây tiêu
trồng bằng hạt, ăn sâu 1 – 1,2 m. Rễ cái có ở cây tiêu khi nhân giống bằng hom, rễ này
có nhiệm vụ hút nước, ăn sâu vào đất. Rễ phụ mọc từ rễ cái hoặc rễ cọc, mọc thành
chùm, phát triển theo chiều ngang lớn hơn chiều sâu, tập trung chủ yếu ở vùng đất mặt
(0 – 40 cm), có nhiều lông hút. Rễ bám mọc từ các đốt trên thân của cây tiêu, giúp cây
bám chắc vào cọc, khả năng hút nước và chất dinh dưỡng của rễ bám rất hạn chế.
Thân cây tiêu thuộc loại thân bò, tốc độ tăng trưởng 5 – 7 cm/ngày. Thân chính
có thể mọc dài cách mặt đất 10 m. Cành lươn là cành non trẻ nhất, mọc ra từ các mầm
ở các đốt dưới sát mặt đất. Cành lươn hợp với thân chính một gốc lớn hơn 900, có lóng
dài không cho trái, là cành gây bệnh lan truyền từ mặt đất, tiêu hao chất dinh dưỡng
nên cần cắt bỏ, có thể dùng làm vật liệu nhân giống. Cành tược mọc lưng chừng của
thân chính, hợp với thân chính một góc nhỏ hơn hoặc bằng 450, mọc ra từ nách lá,

không mang trái, phát triển mạnh khi cây tiêu được một năm tuổi, cành này dùng nhân
giống và tạo tán tiêu. Cành ác là cành cho trái khi cây trưởng thành (trên một năm
tuổi). Từ cành cấp một hay cành tược cho ra một loại cành nằm ngang, hợp với thân
chính một góc 45 – 600, mọc theo dạng chữ chi, khi nhân giống cành này rất mau cho
trái nhưng tuổi thọ ngắn.
Lá tiêu thuộc loại lá đơn, có nhiều dạng: bầu tròn, thuôn dài, hình trứng. Gân lá
chìm hay nổi, nhiều hay ít tùy theo giống.
Hoa tiêu thuộc loại đơn tính hoặc lưỡng tính, thụ tinh địa hướng động. Các
giống tiêu trồng đa số là đơn tính. Quả tiêu thuộc loại quả mọng, lúc non màu xanh,
khi chín chuyển sang màu vàng và đỏ (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa,
2007).


 


 

2.3 Giới thiệu chung về nấm Phytophthora
Phytophthora được đặt tên bởi Bary (1887). Đây là loại nấm rất phổ biến thuộc
giới Chromista và thuộc lớp Oomycetes. Với một số đặt trưng của nấm tương tự các
bộ phận từ nấm thật bao gồm:
Động bào tử có 2 lông roi.
Vách tế bào bao gồm cellulose và polysacarit nhiều hơn chitin.
Thể lưỡng bội.
Với khoảng 67 loài đã được mô tả (Erwin và Ribeiro, 1996). Các loài
Phytophthora tấn công gây hại rất nhiều loại cây trồng và là một trong những tác nhân
gây ra một số dịch bệnh cho cây trồng trên thế giới. Phytophthora spp. gây bệnh chết
nhanh, thối rễ trên cây hồ tiêu. Nấm Phytophthora đã được nghiên cứu khá nhiều ở
Châu Âu, tuy nhiên đây là loại bệnh phổ biến ở vùng nhiệt đới và gây ra nhiều bệnh

nguy hiểm, làm mất mùa cũng như ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sinh trưởng và
phát triển của các loại cây ăn quả ở vùng này như bệnh thối rễ, thối lở cổ rễ, loét thân,
lụi tàn lá và thối trái. Phytophthora là một nhóm nấm lớn có mặt hầu như khắp nơi trên
thế giới và có khoảng hơn 1000 ký chủ, một số loài trong chi Phytophthora đã trở
thành tác nhân chính gây dịch hại (Gregory, 1983). Trong khi đó Phytophthora
cinnamoni là đặc trưng của vùng nhiệt đới thì Phytophthora palmivora, Phytophthora
parasitica (Phytophthora nicotianae) và Phytophthora citropthora là đặc trưng của
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, Phytophthora infestans, Phytophthora syringae, và
Phytophthora fragaria xuất hiện phổ biến ở vùng ôn đới.
Lớp Oomycetes có những đặc trưng về hình thái và chu kỳ sống gần giống nấm
thật. Tuy nhiên, chúng được phân biệt rất rõ ràng với lớp Basidiomycetes và
Ascomycetes dựa trên những đặc điểm di truyền học và cơ chế sinh sản của chúng
(Erwin và Ribeiro, 1996). Việc xếp nấm này vào ngành (giới) Chromista và lớp
Oomycetes được chứng minh bằng các đặc trưng và các biến đổi trong con đường tiến
hóa (Elliott, 1983; Hendrix, 1973; Wrong và Garcia, 1973). Sự hiện diện β – glucans
nhiều hơn chitin trong vách tế bào (Bartnichi và ctv, 1983). Hình thành động bào tử có

 


 

lông roi không đều (Desjardins và ctv, 1969) và sự chiếm ưu thế của giai đoạn lưỡng
bội trong chu kỳ sinh trưởng, phát triển của nấm (Erwin và Ribeiro, 1996). Ngoài ra,
Oomycetes là dạng nấm phát triển đơn bào, sinh sản vô tính bằng động bào tử và sinh
sản hữu tính bằng bào tử trứng (Oospore) (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Túi bào tử: là một cấu trúc sinh sản, đôi khi chúng được xem như là bào tử vô
tính. Túi bào tử nảy mầm trực tiếp trong điều kiện môi trường giàu dinh dưỡng, lượng
nước tự do thấp và nhiệt độ cao. Sự hiện diện của nước và sterol là những yếu tố hình
thành túi bào tử, bên cạnh đó O2 cũng rất quan trọng trong quá trình hình thành túi bào

tử. Khi chiếu sáng ở phạm vi gần có bước sóng 320 – 475 nm kích thích sự hình thành
túi bào tử và chúng sẽ không hình thành trong môi trường có pH quá cao (pH > 7). Sự
hiện diện của ion Cu++ hạn chế sự hình thành túi bào tử (Drenth và Sendall, 2001).
Động bào tử: được hình thành như ở điều kiện hình thành túi bào tử, chúng đòi
hỏi có nhiều nước tự do và nhiệt độ thấp hơn khoảng từ 15 – 180C. Động bào tử là bào
tử vách mỏng, vô tính, có dạng hình bầu dục và có khả năng bơi bằng 2 lông roi. Khi
bơi thì động bào tử bơi theo đường xoắn ốc và độ lớn của đường bơi khoảng từ 26 – 70
µm. Trong môi trường nước nếu không bị tắc nghẽn (yêu cầu khoảng trống của hạt đất
có đường kính khoảng từ 50 – 140 µm) động bào tử có thể bơi với tốc độ 563 mm/h.
Những va chạm với bề mặt xung quanh làm cho động bào tử trở nên mất phương
hướng cũng như làm giảm phạm vi hoạt động của động bào tử. Sự di chuyển cũng như
quá trình nảy mầm của động bào tử có khả năng dị hóa các acid amino serine,
glutamate và asparagine và bị hấp thu bởi acid amino của dịch tiết ra từ rễ cây. Động
bào tử trở nên ít di động khi nhiệt độ môi trường tăng, pH thấp, tiếp xúc với bề mặt và
nồng độ động bào tử thấp. Động bào tử được sinh ra từ túi bào tử và thoát ra ngoài qua
một lỗ nhỏ ở đầu túi khi túi trưởng thành. Có nhiều động bào tử được hình thành trong
mỗi túi bào tử, điều này cho phép nấm Phytophthora sản xuất một số lượng lớn nguồn
lây hiễm đến những ký chủ mới. Động bào tử bơi trong khoảng vài phút đến 1 giờ và
bơi hầu như không có phương hướng, nhưng lại bị hấp dẫn trực tiếp bởi dịch tiết ra từ
rễ cây. Chỗ vết thương hay những phần mọng nước của rễ và chồi ngọn là những vùng
thích hợp nhất cho sự lay nhiễm của nấm. Khi động bào tử tiếp xúc với một bề mặt

 


 

thích hợp thì chúng sẽ biến đổi thành dạng tròn, 2 lông roi biến mất, nhanh chóng hình
thành ống mầm để xâm nhiễm vào cây, bắt đầu sinh trưởng sợi nấm. Khi tiến hành
xâm nhiễm thì động bào tử xuyên thẳng vào cây ký chủ qua rễ hoặc qua khí khổng,

chúng hình thành các giác mút (bộ phận để xuyên qua các tế bào của cây).
Bào tử noãn: là dạng bào tử hữu tính, được hình thành từ sự kết hợp của các túi
giao tử được gọi là túi noãn và túi đực. Trong đó sterol là thành phần thiết yếu cho sự
hình thành bào tử noãn. Bào tử noãn bị ức chế bởi điều kiện ánh sáng. Nhiệt độ cần
thiết cho sự hình thành bào tử noãn thấp hơn so với sự phát triển của túi noãn. Tỷ lệ
C/N 94:1 thúc đẩy sự hình thành các bào tử noãn (Ca cũng có ý nghĩa tương tự). Bên
cạnh đó, bào tử noãn được xem như là cấu trúc nghỉ trong điều kiện không thích hợp
cho sự phát triển thì chúng sẽ đi vào giai đoạn ngủ nghỉ. Điều kiện thích hợp trở lại
cho sự sinh trưởng thì bào tử noãn sẽ hình thành sợi nấm sau đó hình thành túi bào tử
và động bào tử (Drenth và Sendall, 2001).
Chlamydospore (bào tử vách dày): đây là dạng cấu trúc nghỉ vô tính. Chúng là
những tế bào sinh dưỡng được hình thành bên trong sợi nấm hay tại các đầu chóp của
sợi nấm. Chlamydopore phát triển vách dày và có thể tồn tại trong điều kiện khắc
nghiệt. Điều kiện tối thích cho sự hình thành bào tử vách dày là nhiệt độ trong khoảng
150C, có sự hiện diện của sterol trong môi trường nuôi cấy với một tỷ lệ C/N 30:1. Sự
nảy mầm có thể xảy ra khi nồng độ dinh dưỡng cao, nhất là 2 thành phần glucose và
asparagine.
Tất cả các dạng bào tử đều yêu cầu nước tự do cho sự nảy mầm. Bào tử thường
tồn tại trong tàn dư thực vật hay trong đất. Mầm bệnh lan rộng là dựa vào khả năng có
thể khuếch tán nhờ gió, nước mưa, côn trùng, các loại động vật và nhất là con người.
Bào tử sống tự do như một loài hoại sinh trong một thời gian nhất định trước khi tìm
được ký chủ thích hợp (Drenth và Sendall, 2001).


 


 

Điều kiện phát sinh phát triển của nấm Phytophthora capsici

Bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora capsici tấn công trên cây hồ tiêu thường
xảy ra trong mùa mưa, khi có khí hậu nóng và ẩm. Bệnh xảy ra nhiều trên những
ruộng thoát nước kém, đất bị ngập nước, là điều kiện thích hợp cho nấm phát triển.
Cây tiêu đang sinh trưởng bình thường xanh tốt, vài ngày sau thấy lá vàng héo
rồi rụng, sau đó các đốt thân cũng biến màu thâm đen và rụng. Hiện tượng rụng lá và
đốt thường bắt đầu từ ngọn trở xuống và xảy ra tương đối nhanh, sau khoảng 1 đến 2
tháng cả cây tiêu héo chết. Nhổ gốc lên thấy bộ rễ tiêu bị thối đen, gốc thân cũng bị
thối.
Nấm Phytophthora capsici sống trong đất dưới nhiều hình thức, các sợi nấm
(mycelia) hoặc các bào tử có vách dày hay còn gọi là noãn bào tử (oospores), các noãn
bào tử tồn tại hàng năm trong đất. Khi đất ẩm, các noãn bào tử nảy mầm cho ra các sợi
nấm, các sợi nấm sinh ra các bào tử nang (sporangia), các bào tử nang chứa các cá thể
gây bệnh gọi là động bào tử (zoospores). Động bào tử chỉ phóng thích ra ngoài bào tử
nang để gây bệnh khi đất bị ngập nước hoàn toàn. Khi ra ngoài các động bào tử dùng
lông roi (flagella) bơi tới các rễ cây để gây bệnh hay bơi theo các dòng nước mưa tới
các nơi khác trong vườn, làm lây lan bệnh rất nhanh. Vườn bị ngập nước càng lâu thì
áp lực bệnh càng lớn. Nấm trong đất phát triển mạnh vào mùa mưa, xâm nhập phá hủy
bộ rễ, hiện tượng cây tiêu bị chết xảy ra đồng loạt vào đầu mùa khô khi cây bị thiếu
nước.
Những vườn tiêu ẩm thấp, bị đọng nước trong mùa mưa thường bị bệnh nặng.
Tuy động bào tử của nấm Phytophthora capsici có khả năng xâm nhiễm trực tiếp vào
mô cây, nhưng trong trường hợp có vết thương quá trình xâm nhiễm trở nên đễ dàng
hơn. Tác nhân gây vết thương ở bộ rễ tiêu đa số là tuyến trùng, tạo điều kiện thuận lợi
cho nấm phát triển, tuyến trùng xâm nhập vào rễ tạo vết thương hở cho nấm xâm nhập
vào gây bệnh (Trần Văn Hòa, 2001).


 



 

2.4 Bệnh chết nhanh cây hồ tiêu
Một trong những vi sinh vật quan trọng sống trong đất gây hại cho cây hồ tiêu
đó là nấm Phytophthora spp.. Nấm gây hiện tượng chết nhanh và phân bố rộng rải trên
thế giới ở các nước trồng tiêu, đặc biệt là vùng Đông Nam Á, Châu Á, Úc (Barbara,
2001).
Theo Kularatne (2002), các bệnh quan trọng nhất trên cây hồ tiêu gồm bệnh
chết nhanh do Phytophthora spp., bệnh chết chậm do Fusarium, và bệnh lá nhỏ do
virus ở Mã Lai. Đối với bệnh chết nhanh, Phytophthora spp. là tác nhân gây bệnh
chính. Bệnh chết nhanh trước tiên ghi nhận là do Phytophthora palmivora var piperis,
nhưng sau đó nấm được đặt lại tên là Phytophthora palmivora MF4 (Tsao ctv, 1985).
Tên nấm bệnh được Alizadeh và Tsao (1985) đã xác nhận lại, chủng Phytophthora
palmivora MF4 phân lập từ cây ca cao và hồ tiêu với tên Phytophthora capsici. Theo
nghĩa rộng, và cuối cùng là Phytophthora capsici sensu lato (Tsao và Alizadeh, 1988).
Việc làm cỏ trong vườn tiêu bị bệnh sẽ làm phát tán nguồn bệnh nhanh hơn (Manohara
ctv, 2002), và nấm có thể tồn tại 20 tuần trong đất ở độ thủy dung 100%.
Theo Ngô Vĩnh Viễn (2007), trên hồ tiêu có 3 dịch hại có ý nghĩa kinh tế và cần
được quan tâm nghiên cứu giải quyết là: 1. Bệnh chết nhanh; 2. Bệnh chết chậm;
3.Bệnh virus. Tác giả cũng cho rằng bệnh chết nhanh là nguyên nhân gây suy thoái
vườn tiêu của nhiều địa phương. Về nguyên nhân gây bệnh chết nhanh, tác giả cho
rằng do 2 nhóm nấm Phytophthora và Pythium gây ra bao gồm Phytophthora capsici,
Phytophthora nicotianea, Phytophthora cinnamoni, và Pythium sp..
Những nghiên cứu mới nhất của trường Đại học tổng hợp Sydney trong khuôn
khổ của dự án ACIAR đã cho thấy có tới 3 loài nấm Phytophthora tham gia gây triệu
chứng chết nhanh: Phytophthora capsici, Phytophthora nicotianae, Phytophthora
cinnamoni, trong đó loài nấm Phytophthora capsici là phổ biến hơn ở tất cả các vùng
trồng tiêu.



 


 

Bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu rất nguy hiểm, nấm bệnh tấn công trên tất cả
các phần của cây tiêu, và ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng của cây, trường hợp nấm tấn
công vào rễ hoặc cổ rễ sẽ gây cây chết đột ngột (Phan Quốc Sủng, 2000). Bệnh thường
phát triển nhiều trong mùa mưa, những lá bên dưới sẽ dễ nhiễm nấm bệnh sau những
cơn mưa lớn vào đầu mùa mưa. Nấm bệnh xâm nhập trực tiếp qua biểu bì hoặc gián
tiếp qua khí khổng. Cây bị bệnh ở cổ rễ sẽ bị chết héo đột ngột, lá chuyển sang màu
đen, khô sớm nhưng còn dính lại trên cây. Ngược lại, nếu cây bị nhiễm từ rễ, lá bị héo
vàng, và cây rụng lá từ từ.
Từ khi dây tiêu rũ lá vàng và rụng hàng loạt chỉ trong vòng 5 – 7 ngày. Nấm
gây bệnh lây lan rất nhanh trong đất, qua nước tưới, cả vườn tiêu có thể bị chết trong
vòng vài tuần hay 1 tháng. Khi thấy triệu chứng héo dây thì bộ rễ đã bị tấn công trước
từ 1 - 2 tháng, do đó bệnh này rất khó phòng trị (Trần Văn Hòa, 2001).
Các vườn tiêu ở Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai bị bệnh nặng, có
vườn hầu như bị chết cây hoàn toàn. Triệu chứng bệnh có ở hầu hết các bộ phận của
cây hồ tiêu: thân, lá, rễ, cổ rễ, trái. Bộ rễ và phần thân ngầm bị nấm tấn công làm vỏ
bong ra khỏi rễ, phần dây trên mặt đất bị héo, lá chuyển sang màu vàng và rụng hàng
loạt trong 7 – 14 ngày, để lại cành trơ trụi và khô đi, cây bị héo đen và chết. Vào mùa
mưa vết bệnh xuất hiện ở những lá dưới những vòng nâu đen, tập trung ở đầu lá, các
đốm lớn dần, có màu nâu sậm và rất dễ rụng, và lóng (đốt) cũng bị rụng (Võ Thị Thu
Oanh, 2004).
Theo Đoàn Nhân Ái (2007), triệu chứng bệnh vàng lá chết nhanh thể hiện trên
hồ tiêu gồm có các triệu chứng:
Thối rễ: triệu chứng đầu tiên là dây có biểu hiện mất nước. Lá vàng, trên rễ có
những đốm màu nâu tối và có hiện tượng rỉ nước, rễ bị thối đen. Cuối cùng dây rũ
xuống, lá rụng, quả bị khô và nhăn nheo, lóng thân bị thối đen, dễ gẫy và rụng.

Thối gốc (cổ rễ): triệu chứng trên lá, thân, hoa, quả tương tựu như thối rễ,
nhưng thối gốc xảy ra nhanh làm tắc đường vận chuyển nước và dinh dưỡng từ rễ lên
thân lá làm cây chết nhanh, lá chuyển vàng rồi đen, không kịp rụng. Dây chết khô mà
10 
 


 

lá vẫn còn trên cây. Khi phát hiện cây có dấu hiệu bị héo thì chỉ 7 – 14 ngày sau là
rụng khoảng 75% số lá, chỉ còn trơ thân dây leo.
Trên lá: những lá bị nhiễm thường là những lá mọc sát mặt đất. Ban đầu là
những đốm nhỏ, sau vết bệnh phát triển thành đốm tròn to, màu nâu tối hoặc đen có rìa
rõ ràng. Nếu thời tiết khô, vết bệnh hầu như không phát triển. Nhiều vết bệnh có thể
liên kết với nhau làm lá rụng đi.
Trên thân cành: vết bệnh ban đầu là những đốm nhỏ thâm nâu tối hoặc đen,
dạng thấm nước, sau đó loang ra bao lấy toàn bộ thân cành làm héo và chết cành. Sau
đó thân dễ gãy và rụng. Vết bệnh trên cành thường có một viền ngăn cách phần mô
đen và phần vỏ xanh không nhiễm bệnh rất rõ ràng.
Nguyễn Tăng Tôn (2005), cho rằng bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora
capsici là bệnh quan trọng nhất hiện nay trên cây tiêu ở Việt Nam. Và khuyến cáo sử
dụng phân hữu cơ giúp đất tơi xốp đây là điều kiện cần thiết cho bộ rễ tiêu sinh trưởng
tốt, ngoài ra còn cung cấp lượng lớn vi sinh vật vào trong đất, tạo cân bằng sinh học
cho vùng đất quanh cây tiêu. Việc sử dụng các phân hữu cơ như phân bò, phân gà,
phân rác đã hạn chế được sự phát triển của bệnh.
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thu Hà (2007) cho thấy bệnh chết nhanh do
nấm Phytophthora capsici trên cây tiêu ở Quảng Trị là cản ngại chính cho sản xuất hồ
tiêu tại địa phương. Xử lý hom tiêu trước khi trồng với thuốc trừ nấm có khả năng
giảm thiệt hại do nấm Phytophthora capsici gây ra cho vườn hồ tiêu.
Bệnh hại nghiệm trọng nhất trên cây hồ tiêu là bệnh chết nhanh, nguyên nhân

gây bệnh là do nấm Phytophthora palmivora (Nguyễn Đăng Long, 1987 – 1988) ký
sinh trên rễ và thân ngầm gây ra. Bệnh phụ thuộc rất nhiều vào quá trình tích lũy của
nấm bệnh vào trong đất, nếu có thêm những tác nhân từ bên ngoài, bệnh sẽ dễ dàng
phát triển thành dịch. Khi dịch đã phát sinh, sự lây lan nhanh chóng của bệnh theo kiểu
vết dầu loang do nước mưa chảy tràn.
Nghiên cứu bệnh thối nõn dứa do nhóm nấm Phytophthora spp. gây ra, Ngô
Vĩnh Viễn và ctv. (2003) cho rằng độ pH của đất có ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển
11 
 


 

của nấm, đất có pH cao bệnh phát triển nặng hơn so với đất có độ pH thấp. Vì vậy,
trong phòng trừ bệnh trên cây tiêu, cần chú ý đến ảnh hưởng của độ pH đến sự phát
triển của bệnh. Bệnh chết nhanh gây thối rễ do Phytophthora spp. có thể điều trị bằng
thuốc Phosacide 200 nồng độ 0,4%, Alliete 80 WP nồng độ 0,2% có hiệu quả (Ngô
Vĩnh Viễn và ctv, 2003).
Biện pháp phòng trừ bệnh chết nhanh
Ở nước ta hiện nay, việc phòng trừ dịch hại trên cây tiêu chủ yếu bằng biện
pháp hóa học và thường gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chính là sinh vật gây hại
sống trong đất và phát triển nhanh trong điều kiện ẩm ướt, vì thế hiệu lực thuốc không
cao do bị rửa trôi và hòa tan. Trong những tháng mùa khô, nấm gây bệnh hình thành
bào tử có vách dày, đây là cấu trúc để tồn tại trong những điều kiện khắc nghiệt và
không bị tác động bởi thuốc hóa học. Bào tử chỉ nảy mầm khi gặp ẩm độ thích hợp và
môi trường dinh dưỡng cao. Hơn nữa thuốc hóa học có thể tiêu diệt cả vi sinh vật gây
bệnh và vi sinh vật có ích, điều này rất dễ làm bùng phát dịch bệnh do quần thể sinh
vật trong đất bị mất cân bằng nghiêm trọng.
Thuốc hóa học sử dụng trong phòng trừ dịch hại phát sinh từ đất thường được
áp dụng bằng cách tưới dung dịch thuốc vào đất gây ô nhiễm môi trường đất mặt và

vùng nước ngầm ở vườn tiêu. Bệnh chết nhanh gây thối rễ do Phytophthora capsici,
điều trị bằng metalaxyl, hoặc acid phosphoric, fosetyl-Al rất có hiệu quả (Manohara và
Rizal, 2002; Wong, 2002).
Các loại thuốc hóa học có thể phòng trừ bệnh Phytophthora gồm: các thuốc gốc
Đồng như Bordeaux, Oxyclorua đồng, chỉ có khả năng phòng bệnh, thường được xử lý
trước mùa mưa. Các thuốc nhóm Metalaxyl như Ridomil 70WP, Fortazeb 72WP phải
tưới vào đất mới hiệu quả. Các loại thuốc nhóm Phosphonate như Alliete, Fungal,
Agrifos 400 có thể dùng để phun lên lá hay tưới vào đất (Đoàn Xuân Ái, 2007).
Nhiều tác giả cho rằng sự cân bằng dinh dưỡng trong đất, nhất là bổ sung nhiều
chất hữu cơ vào đất, các vi sinh vật trong đất phát triển rất phong phú và chính quần
12 
 


 

thể vi sinh vật có ích này sẽ giúp cho cây trồng hấp thu đủ dinh dưỡng, phát triển khỏe
mạnh, tăng sức đề kháng sâu bệnh. Các vi sinh vật đối kháng phát triển phong phú sẽ
khống chế, kìm hãm các vi sinh vật gây bệnh, đây chính là hiệu quả của việc quản lý
dịch hại dựa trên cơ sở bảo vệ cân bằng sinh thái trong đất (Nguyễn Thơ, 2007). Trong
tương lai biện pháp sinh học sẽ được khuyến khích sử dụng trong quy trình chăm sóc
cây hồ tiêu để hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Anith và ctv (2002) đã thành công trong việc phân lập dòng vi khuẩn đối kháng
với Phytophthora capsici từ vùng rễ cây tiêu, đã chọn được chủng PN-026, có khả
năng hạn chế Phytophthora capsici gây héo cây trong vườn ươm.
Đối với nấm đối kháng trong phòng trừ sinh học, cần quan tâm đến các thông
số môi trường có khả năng ảnh hưởng đến tác nhân phòng trừ sinh học này trong đất.
Các thông số có thể kể là nhiệt độ đất, ẩm độ đất, pH đất, thuốc trừ sâu, các ion kim
loại, và các vi khuẩn đối kháng của nấm trong đất kể cả kỹ thuật canh tác. Nhiệt độ
thấp cũng có thể làm giảm hoạt tính của nấm (Eng, 2001; Kredics và ctv, 2003).

Theo Eng (2002) chỉ có thể áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp phòng bệnh
cho cây tiêu như dùng giống kháng, vật liệu trồng sạch bệnh, vườn ươm sạch bệnh,
luân canh, quảng canh, loại bỏ tàn dư thực vật và rửa sạch dụng cụ làm vườn.
Nguyên tắc phòng trừ tổng hợp bệnh chết nhanh dây tiêu như sau: (1) Kiểm
dịch không cho nguồn bệnh lây vào vườn. (2) Vệ sinh vườn tiêu: tỉa và hủy bỏ các bộ
phận của tiêu bị bệnh để giảm nguồn bệnh ban đầu và nguồn bệnh tích lũy, dùng giống
sạch bệnh. (3) Vườn tiêu thông thoáng, thoát nước tốt: mật độ trồng thích hợp, không
có nước bão hòa. (4) Tăng cường chất hữu cơ cho đất vừa nâng cao độ phì cho đất vừa
tạo điều kiện cho vi sinh vật đối kháng với Phytophthora phát triển mạnh. (5) Luân
canh nếu trường hợp vườn bị hại quá nặng. (6) Biện pháp hóa học chỉ sử dụng khi cần
thiết, đây là biện pháp cuối cùng khi tất cả các biện pháp nêu trên không cho hiệu quả.
Biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) và biện pháp canh tác hữu cơ cho
cây tiêu đã được nghiên cứu và áp dụng tại các nước sản xuất hồ tiêu thế giới nhưng
chưa được nghiên cứu sâu và ứng dụng ở nước ta. Biện pháp ICM cho cây tiêu bao
13 
 


 

gồm việc sử dụng giống ít nhiễm bệnh, hom giống tốt, phát hiện và phòng trừ dịch
bệnh kịp thời, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thân thiện với môi trường và áp dụng
đúng kỹ thuật, khuyến cáo các biện pháp sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) như bồi
dưỡng đất, dùng cây họ đậu làm cây che phủ đất nhằm tạo môi trường đất tốt và cây
tiêu khỏe, giúp cây tiêu chống chịu với dịch hại và điều kiện bất lợi của môi trường.
2.5 Giới thiệu 4 loại thuốc sử dụng trong nghiên cứu
Norshield 86,2 WG (đồng đỏ) (Công ty TNHH Hóa Nông Hợp Trí)
Hoạt chất Cuprous Oxid 86,2% w/w (75% đồng nguyên chất), tính chất tiếp
xúc, vị độc. Norshield 86,2 WG với hạt thuốc cực mịn và đồng nhất tạo nên sự che
phủ và bám dính hoàn hảo trên bề mặt phun, ngăn chặn hiệu quả rửa trôi do mưa hay

nước tưới.
Norshield 86,2 WG làm mất hoạt tính men hô hấp có các nguồn gốc sulphydryl,
hydroxyl, amino, carboxyl dẫn đến việc phá vỡ cơ chế hô hấp và làm chết tế bào nấm
và vi khuẩn. Liều lượng khuyến cáo sử dụng 0,5 – 1 kg/ha.
Norshield 86,2 WG dùng để phun phòng hay phun khi bệnh chớm xuất hiện,
phun ướt đều tán lá, quét lên vùng bệnh trên gốc, thân, cành.
Norshield 86,2 WG còn rất hiệu quả khi tưới đất hoặc sau khi trồng để ngăn
ngừa các bệnh phát sinh từ trong đất.
Phytocide 50 WP (Công ty TNHH Hóa Nông Hợp Trí)
Hoạt chất Dimethomorph 50% (500 g/kg), có tính nội hấp, lưu dẫn.
Dimethomorph làm phá vở vách tế bào sợi nấm làm cho sợi nấm không phát triển, chết
dần. Dimethomorph có tác động đến tất cả các giai đoạn trong chu kỳ sinh trưởng phát
triển của nấm ngoại trừ động bào tử của nấm. Dimethomorph hạn chế sự hình thành túi
bào tử và bào tử trứng cũng như sự nảy mầm tạo ra sợi nấm từ các bào tử.
Đối với việc phòng trừ bệnh chết nhanh/vàng lá/thối rễ (Phytophthora sp.) trên
cây tiêu, sử dụng Phytocide 50 WP với liều lượng 0,3 – 0,4%, phun ướt đều tán lá và
tưới quanh gốc. Xử lý ít nhất 3 lần trong năm (đầu mưa, giữa và cuối mưa).
14 
 


 

NORDOX 75WG 72 % (NORDOX 75 WG) (Công ty TNHH Hóa Nông Hợp
Trí)
Hoạt chất Cuprous oxide 60% + Dimethomorph 12%. Tính chất tương tự
Cuprous oxide và Dimethomorph.
Liều dùng 0,3 – 0,4% phun trên lá và tưới vào đất khi bệnh mới xuất hiện.
NLU – Tri (chế phẩm Trichoderma virens T41)
Thành phần là Trichoderma virens (T41), 109 bào tử/gram. Dạng bột, phòng trị

các bệnh do nấm Fusarium solani, Fusarium oxysporum, Sclerotium rolfsii,
Phytophthora palmivora, Phytophthora capsici, Rhizoctonia solani.
Dùng để tưới (1 g/lít nước) và bón vào gốc (1 – 2 kg/1 tấn phân chuồng hoai),
hay dùng để ủ với phân hữu cơ (0,5 – 1 kg/1 tấn nguyên liệu ủ).

15 
 


 

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2011
Địa điểm: Vườn tiêu của anh Đặng Xuân Trí, thôn 3, xã Bình Trung, huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Phân lập nấm tại phòng thí Viện Nghiên cứu Công
nghệ sinh học và Môi trường, trường Đại Học Nông Lâm TP HCM.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Dụng cụ: Đĩa petri, kính hiển vi, một số hóa chất và dụng cụ khác.
Vật liệu: Thuốc sử dụng trong nghiên cứu: Norshield 86,2 WG; Phytocide 50
WP; EDDY 72 % (NORDOX 75 WG); NLU – Tri (chế phẩm Trichoderma).
Vườn tiêu giống Vĩnh Linh 5 năm tuổi.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Khảo sát sự phân bố của nấm Phytophthora capsici theo tầng đất
Phương pháp thực hiện: Chọn các trụ tiêu nhiễm bệnh chết nhanh, 3 trụ. Tại
mỗi trụ tiến hành lấy mẫu đất ở các tầng đất khác nhau, lấy trong tán cây, gần gốc tiêu,
lây theo 4 hướng, trộn đều và lấy 200 g mẫu để phân tích.
Các tầng đất: Lớp mặt → 5 cm
> 5 cm → 10 cm

> 10 cm → 20 cm
> 20 cm → 30 cm
Tại 60 cm
16 
 


×