BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA NÔNG HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN VÀ GIÁ THỂ ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY NGHỆ ĐEN (Curcuma zedoaria Berg) TẠI
HUYỆN CHƯ PƯH TỈNH GIA LAI
Ngành: Nông học
Niên khóa: 2007- 2011
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Thịnh
Tháng 07/2011
i
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN VÀ GIÁ THỂ ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY NGHỆ ĐEN (Curcuma zedoaria Berg) TẠI
HUYỆN CHƯ PƯH TỈNH GIA LAI
Tác giả
Đỗ Quốc Thịnh
Khóa luận tốt nghiệp được đệ trình để đáp ứng
yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Nông Học
Giáo viên hướng dẫn
TS. Võ Thái Dân
Tháng 07/2011
ii
TÓM TẮT
ĐỖ QUỐC THỊNH, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07/2011,
“Ảnh hưởng của phân bón và giá thể trồng đến sự sinh trưởng của cây nghệ đen
trong vườn ươm tại huyện Chư Pưh tỉnh Gia lai”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Võ Thái Dân
Đề tài được thực hiện tháng 02/2011 đến tháng 06/2011 tại huyện Chư Sê tỉnh
Gia Lai nhằm xác định loại phân bón và giá thể phù hợp để nghệ đen sinh trưởng và
phát triển tốt nhất, qua đó xác định mức giá thể và phân bón phù hợp cho sự sinh
trưởng và phát triển của nghệ đen để đem ra sản xuất đại trà.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu lô phụ (Split-plot) gồm 2 yếu tố. Yếu tố chính
(A) giá thể gồm có 4 mức, A1 100% đất đỏ bazan (ĐC), A2: 70% đất đỏ bazan, 10%
trấu, 10% vỏ cà phê, 10% cát, A3: 60% đất đỏ bazan, 10% trấu, 15% vỏ cà phê, 15%
cát, A4: 50% đất đỏ bazan, 20% trấu, 15% vỏ cà phê, 15% cát. Yếu tố phụ (B) gồm 3
loại phân + B1: phân hữu cơ sinh học Komix, B2: phân NPK 16-16-8+TE, B3: phân
Urê, kết quả thí nghiệm cho thấy.
Về sinh trưởng: mức giá thể A2 (70% đất, 10% trấu, 10% vỏ cà phê, 10% cát) tác
động mạnh đến ngày mọc mầm, tỷ lệ nảy mầm, chiều cao cây, số lá, tốc độ ra lá hơn
so với các mức giá thể khác.
Về chỉ tiêu trọng lượng củ trước khi trồng: Ở các mức giá thể và các loại phân
bón không làm ảnh hưởng đến trọng lượng củ trước khi trồng.
Về tỷ lệ sâu, bệnh hại: trong quá trình thực hiện đề tài tỷ lệ sâu, bệnh hại xuất
hiện rất thấp nên không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của nghệ
đen.
Tóm lại, ở mức giá thể A2 (70% đất, 10% trấu, 10% vỏ cà phê, 10% cát) nghệ đen
sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
iii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cám ơn đến ba mẹ, người đã có công sinh thành, nuôi
dưỡng và dạy dỗ tôi nên người.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Phân hiệu Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai.
Quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã hết lòng dạy dỗ,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tập thể cán bộ trạm khuyến nông xã Chư Á, xã Trà Đa. Các anh chị tại phòng
nông nghiệp thành phố Pleiku.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy VÕ THÁI DÂN, đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, thân gửi lời cảm ơn đến bạn bè trong và ngoài lớp đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
Pleiku, tháng 7/2011
Sinh viên thực hiện
Đỗ Quốc Thinh
1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Nghệ đen (Curcuma zedoaria Berg), còn được gọi là nghệ xanh, ngãi tím, nga
truật, là cây dược liệu chữa được nhiều loại bệnh như tăng cường tiêu hóa, điều kinh,
chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, nôn mửa, ho, bế kinh, kinh nguyệt không đều.
Ngoài việc là cây dược liệu cây nghệ đen còn được biết đến là loại gia vị. Trong những
năm gần đây do nhu cầu tăng cao nên cây nghệ đen được trồng khá phổ biến ở các tỉnh
miền núi và trung du để làm thuốc. Ở Chư Pưh, tuy chưa được trồng phổ biến nhưng
cây nghệ đen là loại cây rất thích hợp để trồng trên loại đất đỏ bazan.
Ngày nay, việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật quá mức đã làm cho
đất ngày càng thoái hóa và xấu đi, diện tích canh tác vì vậy ngày càng thu hẹp hơn.
Việc lựa chọn trồng cây trên giá thể đã phần nào giúp giải quyết được vấn đề dinh
dưỡng cho cây trồng, giá thể giúp cho người dân dễ chăm sóc, tiết kiệm được diện tích
và chủ động trong việc điều chỉnh dinh dưỡng cho cây trồng. Ngoài ra việc bón phân
cho cây trồng trên giá thể và khả năng cây hấp thu hết chất dinh dưỡng của phân bón
cao hơn so với trồng ngoài đồng ruộng.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự phân công của Khoa Nông học, trường Đại học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài “Ảnh hưởng của phân bón và giá thể
trồng đến sự sinh trưởng của cây nghệ đen trong vườn ươm tại huyện Chư Pưh
tỉnh Gia Lai” đã được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 15/02/2011 đến ngày
15/06/2011.
2
1.2 Mục tiêu của đề tài
Xác định phân bón và giá thể phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
nghệ đen.
1.3 Yêu cầu của đề tài
Trong thời gian làm đề tài cần đạt được những yêu cầu sau đây.
+ Theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của cây nghệ đen được thí nghiệm
trên 4 loại giá thể và 3 loại phân bón.
+ Tìm hiểu sự tương quan giữa các loại giá thể và phân bón.
+ Nắm bắt quy trình trồng nghệ đen trên giá thể.
1.4 Giới hạn của đề tài
Thời gian thực hiện đề tài là 4 tháng trong khi đó thời gian sinh trưởng của cây
nghệ đen là khá dài nên còn nhiều hạn chế.
Chỉ sử dụng trên 4 loại giá thể và 3 loại phân bón.
3
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về cây nghệ đen
2.1 Nguồn gốc và xuất xứ của cây nghệ đen
Nghệ đen có nguồn gốc từ vùng Đông Bắc Ấn Độ. Cây mọc tự nhiên và trồng
khắp vùng nhiệt đới Nam và Đông – Nam Châu Á, bao gồm Ấn Độ, Malaysia,
Srilanka, Thái Lan, Philippin, Indonesia, Campuchia, Lào, Việt Nam, Đảo Hải Nam,
Đài Loan và các tỉnh phía Nam lục địa Trung Quốc. Cây còn phân bố cả ở Madagasca.
Ở Việt Nam nghệ đen phân bố rộng rãi ở các tỉnh miền núi và trung du miền núi như:
Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái, Tuyên Quang, ở phía Nam thì có Bình Định và Quảng
Ngãi.
2.2 Đặc điểm thực vật học của cây nghệ đen
Là loại cây thân thảo, có hệ thống thân rễ phân nhánh và phát triển, phần thân
trên mặt đất thường lụi vào mùa khô, cây thường mọc thành khóm, đôi khi thành quần
thể thuần loại trên đất ẩm, gần bờ suối, thung lũng hay trong nương rẫy, là loại cây ưa
sáng, có thể hơi chịu bóng, trong một khóm thường chỉ có một thân chính sinh ra từ
thân rễ.
2.2.1 Thân
Là loại thân thảo, cây cao từ 1,0 -1.5 m.
Thân rễ hình nón, có khía chạy dọc mang nhiều củ,
vỏ có màu vàng nhạt, thịt củ màu vàng tái.
Hình 2.1: Thân nghệ đen
4
2.2.2 Lá
Lá xếp 2 dãy, có cuốn, có bẹ, phiến lá
có hình ngọn giáo hay trái xoan, màu xanh lục
nhat, toàn cây có dạng như cây chuối hoa. Lá
có bẹ ôm vào thân ở phía dưới, có đốm đỏ ở
gân chính. Lá bắc phía dưới màu xanh lục
nhạt mép đỏ, lá bắc phía trên màu vàng nhạt,
đầu lá màu đỏ.
Hình 2.2: Lá nghệ đen
2.2.3 Hoa
Hoa nghệ đen có nhiều màu, thường là có màu vàng, đài hoa hình ống dài 1,5
cm, có 3 răng, thường hình ống loe ở đỉnh, với 3 thùy bằng nhau và 1 môi to trải ra.
Tràng hoa có ống dài gấp 3 lần đài, thùy hoa hình mũi mác, nhọn ở giữa. Nhị hoa màu
vàng, chỉ nhị dạng cánh, bao phấn có sừng mảnh và dài kéo thành cựa chẻ ngang.
Nhụy dạng sợi, đầu nhụy dạng chén, noãn nhiều. Quả nang có vỏ mỏng, hạt nhiều và
có áo hạt.
2.2.4 Thân Rễ
Thân rễ mang nhiều củ, nạc dày, có màu vàng nhạt ở trong và vòng màu xanh
ở ngoài (đối với củ già thì có màu tím xanh). Ngoài những củ hình trụ, thân rễ còn
mang những củ hình trái xoan hay hình trứng.
2.2.5 Điều kiện sinh thái
Nghệ đen ưa khí hậu ôn hoà, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển là 20
0
- 25 C; lượng mưa trung bình trong năm từ 2.000 - 2.500 mm; ẩm độ không khí 80 85%, nghệ ưa đất cao ráo, thoát nước, có độ pH = 6,5 – 7,0.
5
2.3 Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng đối với sự sinh trưởng và phát triển của
cây nghệ đen
Ngoài các yếu tố về tự nhiên thì các yếu tố dinh dưỡng cũng ảnh hưởng rất lớn
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Các yếu tố bên ngoài không khí như
Carbon (C), Hydrogen (H), Oxygen (O) và các yếu tố dinh dưỡng như Nito (N),
Photpho (P), Kali (K).
2.3.1 Các yếu tố ngoài không khí
Bao gồm các nguyên tố như Carbon (C), Hydrogen (H), Oxygen (O), các yếu tố
này có sẵn trong không khí giúp sử dụng cho sự quang tổng hợp của cây.
nCO2 + 2nH2O Æ n(CH2O) + nO2 + nH2O
2.3.2 Các nguyên tố đa lượng
Đạm (N): là chất dinh dưỡng tối quan trọng đối với cây trồng . N cần cho việc
tạo lập các sắt tố và nhất là protein, là nguyên tố giúp cho lá cây xanh hơn.
Bón nhiều N cây phát triển cao hơn nhưng mềm yếu, lá màu xanh đậm, sức đề
kháng kém, dễ đổ ngã.
Bón ít N thì lá nhỏ, hơi vàng, cây chậm lớn, cằn cỗi, cây ra sớm mặc dù cây còn
nhỏ.
Lân (P): là chất dinh dưỡng quan trọng thứ 2 sau N, cùng với N tạo protein cho
cây. Chức năng quan trọng của P trong cây là dự trữ và vận chuyển năng lượng, P giúp
cây điều hòa hoạt động sinh lý như giúp cây nẩy chồi nhanh, ra hoa nhanh và ra rễ
nhiều.
Bón nhiều P sẽ kích thích ra hoa sớm, cây nhanh già, lá ngắn và cứng bất
thường.
Bón ít P thì cây nhỏ, cằn cỗi, sức đề kháng kém, lá xanh đậm, rễ chậm phát
triển.
6
Kali (K): Giúp cho cây hấp thu N dễ dàng, ngoài ra K giúp cây phát triển mạnh,
K làm tăng quá trình quang hợp, tăng hô hấp, tăng quá trình vận chuyển các hợp chất
hydrat cacbon. K ảnh hưởng sâu sắc đến đặc tính lý hóa của hệ thống keo trong
nguyên sinh chất như tăng quá trình thủy hóa, giảm độ nhớt, tăng hàm lượng nước liên
kết. K ảnh hưởng tích cực đến quá trình sinh tổng hợp các sắc tố trong lá.
K thúc đẩy sự phát triển chồi mới, giúp cho sự chuyển hóa nước và các chất
dinh dưỡng trong cây làm cho cây cứng cáp, chống chịu tốt.
Bón nhiều K: ngọn lá sẽ chuyển sang màu vàng nâu và cháy khô, cây và lá cằn
cỗi, chậm phát triển. Nếu có trường hợp này thì phải ngưng cung cấp K cho cây đến
khi cây trở lại bình thường. Bón ít K: cây ngưng phát triển, khô dần rồi chết.
- Sulphur (S): nếu thiếu S cây sẽ cằn cỗi, hiện tượng xảy ra trên lá giống như
thiếu N vì lá vàng nhạt đi và chỉ khác là viền lá hay bị bầm và thối, kích thước lá nhỏ
hẳn đi. Hiện tượng thiếu S xuất hiện ở phần đỉnh trong khi thiếu N xảy ra ở lá già.
- Canxi: là nguyên tố quan trọng trong việc tạo lập vách tế bào và điều hòa hoạt
động của tế bào trong việc tạo lập protein, hấp thu N, làm cây sinh trưởng, phát triển
tốt, thân cứng rễ phát triển. Thiếu Ca thì lá non biến dạng và chết, trong trường hợp
thiếu nặng thì chết cả đỉnh sinh trưởng của cây. Nếu cây hấp thu Ca quá liều lượng,
cây sẽ không hấp thu được Fe, nhưng hấp thu nhiều N
2.4 Sơ lược về các loại giá thể
2.4.1 Tro trấu
Tro trấu được hình thành sau khi trấu bị đốt cháy, trấu là một loại phế phẩm
nông nghiệp nên dùng trấu hay tro trấu sẽ giảm bớt lượng trấu thải ra môi trường. Đây
là loại giá thể nhẹ, rẻ tiền và rất quen thuộc với bà con nông dân, ngoài chức năng như
một loại giá thể, tro trấu còn được sử dụng như một loại phân bón vì trong tro trấu có
chứa 1 – 30% K2O, 0,6 – 19% P2O5 và một số nguyên tố vi lượng khác. (Đường Hồng
Luật, 2002)
7
2.4.2 Vỏ cà phê nung
Tại Gia Lai, hằng năm sản xuất và chế biến một khối lượng lớn cà phê. Trái cà
phê sau khi tách lấy hạt thì phần vỏ quả thường được nông dân ủ cho hoai và bón lại
cho cây trồng. Trong phân vỏ này có chứa hàm lượng dinh dưỡng khá lớn, tận dụng
nguồn phế phẩm nông nghiệp này, những năm gần đây loại vỏ này được sử dụng khá
nhiều trong chế biến và rất được ưa chuộng để trồng cây.
Vỏ cà phê sau khi nung trong điều kiện yếm khí, sản phẩm cuối cùng đem ra sử
dụng khi có khoảng 70% ở dạng than, 30% cháy không hoàn toàn.
Vỏ cà phê nung có khả năng giữ ẩm tốt, độ thông thoáng cao, thành phần các
chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cây, giúp rễ cây phát triển tốt.
2.4.3 Cát
Cát được đem ra lọc sạch với nước, ưu điểm của cát là thoát nước tốt.
2.5 Kỹ thuật trồng cây nghệ đen
2.5.1 Chọn đất trồng
Những vùng đất cát pha ở đồng bằng hoặc đất thịt nhẹ ở trung du và miền núi
đều thích hợp để trồng cây nghệ đen.
2.5.2 Chuẩn bị củ giống
Nghệ đen là loài sinh sản vô tính
trồng bằng mầm củ, nghệ có nhiều
giống khác nhau: Nghệ đen, nghệ vàng,
nghệ đỏ (quy trình này chỉ khuyến cáo,
hướng dẫn cho giống nghệ vàng).
Chọn cây làm giống: Là cây một
năm trải qua hai giai đoạn: giai đoạn
sinh trưởng ra củ và giai đoạn hoa tàn
lụi.
Hình 2.3: Củ giống
8
Cây phải sinh trưởng và phát triển bình thường không bị nhiễm sâu bệnh.
Củ giống là củ bánh tẻ, không non quá và cũng không già quá, có từ 2 - 3 mắt
mầm.
Lượng giống cho 1 ha là: 2.000 kg
2.5.3 Thời vụ trồng
Từ 01/3 đến 15/3 hàng năm.
2.5.4 Đất trồng và kỹ thuật trồng
Trước khi làm đất nên phun thuốc trừ cỏ bằng một số loại như: Dual Gold
960EC, Hecco 600EC, Lasso 48EC.
Cày sâu, bừa kỹ. Lên luống cao 30 cm, mặt luống rộng 90 cm, rãnh rộng 30 cm.
Bổ hốc sâu 10 cm, 3 hàng/luống theo kiểu nanh sấu. Bón phân lót vào hốc, trộn đều rồi
lấp đất 3 - 4 cm.
2.5.5 Phân bón và kỹ thuật bón phân
Chuẩn bị đủ lượng phân chuồng 20.000 kg, phân supe lân 400 kg, phân kali
clorua 200 kg và 200 kg đạm urê cho 1 ha.
Phân lân cần được ủ lẫn với phân chuồng ngay từ lúc đầu và dùng để bón lót
cùng với phân kali và phân đạm.
Rắc phân lên rãnh rồi trộn đều với đất.
2.5.6 Mật độ, khoảng cách trồng
Khoảng cách: 30 x 35 cm.
Mật độ: 70.000 hốc/ha, trồng 1cây/1hốc.
9
2.5.8 Chuẩn bị phân bón
Phân chuồng hoai mục: 20.000 kg/ha.
200 kg N/ha; 300 kg P2O5/ha; 200 kg K2O/ha
Cách bón phân:
Bảng 2.1 Cách bón phân cho nghệ đen
Ngày bón
Bón trước khi
trồng
Lần bón
Phân hữu cơ Đạm
Lân
Bón lót
100%
60%
Trong tháng 6
Thúc lần 1
60%
Trong tháng 7
Thúc lần 2
40%
40%
Kali
100%
( />&strShow=34)
2.5.9 Chăm sóc và quản lý đồng ruộng
Sau khi trồng, cần thường xuyên giữ độ ẩm vừa phải trong suốt quá trình sinh
trưởng của cây. Để đất quá khô cây không mọc được, ngược lại quá ẩm hay úng nước,
cây dễ bị chết. Khi cây còn nhỏ, cần xới phá váng tạo điều kiện cho rễ củ phát triển tốt.
Sau khi trồng 4 đến 5 tháng, cây đã hình thành củ không nên xới xáo làm đứt rễ củ mà
chỉ nên làm cỏ bằng tay.
2.5.10 Phòng trừ sâu bệnh
Nghệ đen ít bị sâu bệnh phá hại vì cây này có khả năng chống chịu cao, đáng
chú ý là bệnh thối củ khi bị úng nước, cần khơi rãnh thoát nước trong mùa mưa, đồng
thời việc chọn giống, chọn và làm đất cũng được chú ý đúng mức.
10
Có thể xen canh với lạc, đậu tương hoặc một số cây ngắn ngày khác.
2.6 Thu hoạch, chế biến và bảo quản
2.6.1 Thu hoạch
Thời gian thu hoạch từ khi lá ngả màu vàng, nhiều lá gốc đã khô đến hết thời
gian tàn lụi, thường vào cuối tháng 12 hàng năm. Tiến hành thu hoạch vào ngày nắng
ráo đất khô. Trước khi thu hoạch cắt bỏ toàn bộ thân lá trên mặt đất, cuốc từng khóm
rũ sạch đất.
2.6.2 Chế biến
Cắt rễ con và đầu thân, rửa sạch đất cát, sơ chế theo mục đích sử dụng:
Nếu dùng làm giống: Phải chọn lọc củ mẹ sau đó tách mầm giống đem trồng
ngay hay ủ vào cát ẩm để bảo quản giống.
Dùng tươi: Nghệ sau khi thu hoạch cắt bỏ rễ, chỉ cần rửa sạch đất để cho ráo
nước bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát từ 2 - 3 tháng.
Dùng khô: Nghệ rửa sạch thái lát mỏng, phơi hay sấy ở nhiệt độ 40 – 500C
trong 2 - 3 ngày. Nghệ khô đựng trong túi ni lông ngoài bao tải dứa buộc kín miệng,
bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.
Phương pháp chế biến: Sau khi thu hoạch rửa sạch, ráo nước, thái phiến đem
nghiền để chiết xuất theo quy trình thu hồi Curcumin sấy khô hoặc phơi hoặc sấy khô
bảo quản dùng chế biến sau này.
2.7 Giá trị của cây nghệ đen
Trong y học cổ truyền Nghệ đen được dùng để trị bệnh xanh xao, thiếu máu,
tăng cường bài tiết mật, tăng trương lực ống tiêu hóa, kém ăn, nấm mãn tính đường
ruột, viêm loét dạ dày, điều kinh, chữa đau bụng, bế kinh, kinh nguyệt không đều.
Ngoài ra với kết quả nghiên cứu thành phần tinh dầu củ nghệ đen bước đầu góp phần
11
định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo về thành phần và tác dụng dược lý (tính
kháng khuẩn, kháng viêm, kháng ung thư) của tinh dầu củ nghệ đen Curcuma zedoaria
ở Việt Nam.
2.8 Thành phần hoá học của tinh dầu nghệ đen
Tinh dầu từ củ nghệ tươi và khô được tách bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước. Tinh dầu và dịch trích eter dầu hỏa của củ Nghệ đen được phân tích
thành phần bằng phương pháp GC-MS. Thành phần chính của dịch ete dầu hỏa là
Curzeren (34,27 ± 2,02%) và γ-Elemen (15,23 ± 1,25%) trong khi thành phần chính
của tinh dầu là γ-Elemen ((14,18 ± 1,37)% đến (18,79 ± 1,45)%), Curzeren ((14,28 ±
1,99)% đến (16,67 ± 2,06)%), Germacron ((22,53 ± 2,18)% đến (24,28 ± 2,19)%).
2.9 Tình hình sản xuất nghệ đen trong nước và trên thê giới
2.9.1 Tình hình sản xuất nghệ đen trong nước
Có thể nói nghệ là một loại sản phẩm sạch, có giá trị trong các ngành chế biến
dược liệu, thực phẩm, mỹ phẩm và hóa phẩm không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu
ra thị trường thế giới. Ở Bình Dương hiện nay, cây nghệ đen được trồng rải rác ở một
số hộ dân thuộc các huyện Phú Giáo, Bến Cát, Tân Uyên với diện tích nhỏ. Vì thế cần
phải phát triển vùng chuyên canh cây Nghệ đen nhằm đưa cây Nghệ đen trở thành cây
dược liệu quý có thể làm giàu cho bà con nông dân. (Minh Thông, 2008)
2.9.2 Tình hình sản xuất nghệ đen trên thế giới
Trên thế giới hiện nay, nghệ đen được trồng nhiều ở Nam và Đông – Nam Châu
Á, bao gồm Ấn Độ, Malaysia, Srilanka, Thái Lan, Việt Nam.
12
Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm khảo sát
Đề tài được làm trong 4 tháng, từ tháng 2/2011- 6/2011 tại huyện Chư Pưh, tỉnh
Gia Lai.
Địa điểm: thí nghiệm: được thực hiện tại vườn ươm tại xã Ia B’Lứ huyện Chư
Pưh, tỉnh Gia Lai.
Đặc điểm khí hậu
Bảng 3.1 Khí hậu - thời tiết huyện Chư Pưh 6 tháng đầu năm 2011
Tháng
Nhiệt độ (0C)
Lượng mưa (mm)
Ẩm độ (%)
Giờ nắng (giờ)
1
18,6
0,0
79
254
2
20,5
14,9
74
264
3
21,2
17,6
73
201
4
23,2
33,6
73
251
5
23,8
499,7
78
204
6
22,5
433,7
92
110
999,6
Tổng
Trung bình
21,6
1284,0
78,2
(Đài khí tượng thủy văn tỉnh Gia Lai)
Qua bảng 3.1 cho thấy
Đây là thời điểm thời điểm cuối mùa khô và đầu mùa mưa
Nhiệt độ bình quân trong 6 tháng đầu năm 21,60C, ẩm độ không khí bình quân
78,2% , tổng lượng mưa 6 tháng đầu năm là 166,6 mm, thời gian chiếu sáng trung bình
là 1.284 giờ/tháng, với điều kiện thời tiết như thế sẽ làm cho quá trình sinh trưởng và
13
phát triển của nghệ đen diễn ra thuận lợi, tuy nhiên trong các tháng 1, 2, 3 là thời điểm
cuối mùa khô, lượng mưa rất thấp và số giờ chiếu sáng cao nên cần phải chủ động tưới
nước cho nghệ đen có thể sinh trưởng và phát triển tốt.
3.2 Vật liệu thí nghiệm
3.2.1 Giống
Thí nghiệm được tiến hành trên nghệ đen, củ giống được mua tại địa phương,
khoảng 4 tháng tuổi kể từ khi thu hoạch,
3.2.2 Nguyên liệu trồng nghệ đen
Phân bón: 3 loại
- Phân hữu cơ sinh học Komix sản xuất tại công ty cổ phần phân bón Thiên
Phúc, địa chỉ: xã Cuordang, thị trấn CưM’Gar, Đak Lak, lượng dùng 8.00010.000kg/ha, 0,114 - 0,142 kg/cây.
Thành phần: hữu cơ 23%, N – P2O5 – K2O : 2% - 2% - 2%, CaO: 0,5%, MgO:
0,5%.
Cách sử dụng: sử dụng trên tất cả các loại cây trồng, có thể bón lót và bón thúc
cho cây.
- Phân bón NPK 16 – 16 - 8 sản xuất tại công ty cổ phần phân Bình Điền lượng
dùng: 300-500 kg/ha.
Thành phần: N: 16%, P2O5: 16%, K2O: 8%.
Cách sử dụng: sử dụng để bón lót cho tất cả các loại cây trồng
- Phân Urê sản xuất tại công ty cổ phần phân bón và hóa chất dầu khí, địa chỉ
2B1S-4-6 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 1, Tp, Hồ Chi Minh, lượng dùng
400 – 600 kg/ha.
Thành phần: 46% N và < 2% Biure
14
Cách sử dụng: sử dụng cho nhiều loại cây, có thể bón thúc, bón lót và có thể
phun qua lá.
Giá thể gồm có: đất đỏ bazan, cát, vỏ trấu, vỏ cà phê,
3.2.3 Dụng cụ thí nghiệm
Bịch nilon kích thước 30 x 30 x 35 cm.
Xô nước 10 lít để tưới, dao, kéo, thước đo, bút, vở, máy ảnh.
3.3 Phương pháp thí nghệm
Thí nghiệm gồm 2 yếu tố được bố trí theo kiểu lô phụ (Split-plot) với 3 lần lặp
lại. Yếu tố B là phân bón (yếu tố phụ) được đặt trên lô chính và yếu tố A là giá thể
(yếu tố chính) được đặt trong lô phụ.
Yếu tố B gồm 3 nghiệm thức
+ B1: phân hữu cơ sinh học Komix
+ B2: phân NPK 16 - 16 – 8 + TE
+ B3: phân Urê
Yếu tố A gồm 4 nghiệm thức:
+ A1: 100% đất đỏ bazan.
+ A2: 70% đất đỏ bazan, 10% trấu, 10% vỏ cà phê, 10% cát.
+ A3: 60% đất đỏ bazan, 10% trấu, 15% vỏ cà phê, 15% cát.
+ A4: 50% đất đỏ bazan, 20% trấu, 15% vỏ cà phê, 15% cát,
15
Số lần lặp lại: 3 lần
Số nghiệm thức: A x B = 4 x 3 = 12
Số ô thí nghiệm: A x B x LLL = 4 x 3 x 3 = 36 ô thí nghiệm.
Số cây trên 1 ô thí nghiệm: 20 cây,
Tổng số cây : số ô thí nghiệm x số cây trên 1 ô thí nghiệm = 36 x 20 = 720 cây.
Số cây theo dõi trên 1 ô thí nghiệm: 10 cây
Tổng số cây theo dõi: 10 x 36 = 360
B1
LLL1
B2
B3
A3
A4
A2
A2
A1
A3
A1
A2
A4
A4
A1
B2
A1
A3
LLL2
B3
A3
A4
A2
A3
A3
A1
A2
A2
A4
LLL3
A4
B3
B1
A1
B1
A2
B2
A1
A1
A4
A3
A2
A3
A4
A4
A1
A2
A3
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
16
3.4.2 Quy mô thí nghiệm
Diện tích ô thí nghiệm = số bầu/ô x diện tích 1 bầu = 20 x 0,3 x 0,35 = 2,1 m2.
Số ô thí nghiệm = LLL x NT = 3 x 12 = 36 ô.
Diện tích thí nghiệm = số ô x diện tích 1 ô thí nghiệm = 2,1 x 36 = 75,6 m2.
3.4.3 Quy trình kỹ thuật
3.4.3.1 Làm đất
Làm sạch cỏ rác sau đó đào lên thành từng đống lớn.
Rải vôi CaCO3 vào đống đất đã được đào sẵn với lượng 2.500 kg/ha, lượng
dung trong thí nghiệm là 18,9 kg, lượng dùng cho 1 túi giá thể là 0,26g.
Rãi phân chuồng làm nền lên đống đất đã đào sẳn sau đó trộn đều lên với lượng
20.000 kg/ha, lượng dùng trong thí nghiệm là 151,2 kg, lượng dùng cho 1 túi là 210g.
Ủ đất khoảng 1 tuần để hạn chế tàn dư của sâu, bệnh hại, thuốc BVTV.
Tiến hành vô bầu đất, trước khi vô bầu dùng rổ sàn lọc rác để đất được sạch.
Trồng với mật độ khoảng 95.000 cây/ha.
3.4.3.2 Bón phân
Dùng chung cho các nghiệm thức: trộn đều phân chuồng hoai mục vào đống đất
với liều lượng 8.000 kg/ha.
Dùng riêng cho các nghiệm thức: phân Komix, lượng dùng 8.000 –
10.000kg/ha, phân NPK 16 - 16 – 8 + TE, lượng dùng 300 - 500kg/ha, phân Urê,
lượng dùng 400 - 600kg/ha.
3.4.3.3 Chăm sóc
Tưới 1 lần/ngày vào sáng sớm và chiều mát tùy vào thời tiết.
17
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi
Trọng lượng củ trước khi trồng: cân trọng lượng củ trước khi đem trồng, mỗi ô
cân 10 củ.
Ngày mọc mầm: 50% số cây/ô nẩy mầm.
Tỷ lệ mọc mầm trên giá thể: 30 NST.
Chiều cao cây được đo từ gốc cây đến đỉnh lá dài nhất sau khi đã vuốt lá.
Tốc độ tăng trưởng chiều cao của cây: lấy chiều cao lần đo sau trừ đi chiều cao
lần đo trước đó.
Ngày ra lá thật: 50% số cây/ô xuất hiện lá mới (chỉ tính khi đã thấy cuống lá và
phiến lá).
Số lá và tốc độ ra lá trên thân chính: đếm số lá trên thân chính.
Tình hình sâu, bệnh hại: ghi nhận tình hình sâu, bệnh hại trên cây và tính tỷ lệ
sâu, bệnh hại,
+ Tỷ lệ cây bị sâu hại(%) = [(số cây bị sâu hại)/(tổng số cây theo dõi)]*100
+ Tỷ lệ cây bị bệnh hại(%) = [(số cây bị bệnh hại)/(tổng số cây theo dõi)]*100
- Theo dõi 2 bầu đất trên 1 lô thí nghiệm, 15 ngày đo các chỉ tiêu theo dõi 1 lần.
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được tính bằng phần mềm Microsoft Excel và sử dụng phần mềm SAS
để tính ANOVA, trắc nghiệm phân hạng.
18
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng
4.1.1 Trọng lượng củ khi giâm (g/củ)
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của phân bón và giá thể đến trọng lượng củ trước khi giâm
(g/củ)
A1
A2
A4
A4
TB (B)
B1
12,0
13,7
12,4
13,1
12,8
B2
13,8
14,7
13,4
13,2
13,8
B3
12,3
13,0
11,5
13,5
12,6
12,7
13,8
12,4
13,3
TB (A)
CV = 12,61%
FAns
FBns
FABns
Ghi chú: trong cùng một cột các trung bình có cùng ký tự thì khác biệt không có
ý nghĩa về mặt thống kê; ns: sự khác biệt không có ý nghĩa.
Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy
- Giữa các mức giá thể khác biệt không có ý nghĩa trong thống kê, điều này cho
thấy giá thể không ảnh hưởng đến trọng lượng củ trước khi trồng.
- Các loại phân bón khác biệt không có ý nghĩa trong thống kê, phân bón không
ảnh hưởng đến trọng lượng củ trước khi trồng.
- Giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa trong thống kê, các nghiệm
thức không có sự ảnh hưởng của phân bón và giá thể đến trọng lượng củ trươc khi
trồng.
19
4.2 Ngày mọc mầm NSG
Quá trình mọc mầm của cây nghệ đen là một trong những yếu tố quan trọng để
đánh giá sự sinh trưởng của cây. Quá trình mọc mầm nhanh hay chậm phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: độ ẩm trong bầu đất, độ ẩm môi trường, thành phần dinh dưỡng,
cách chăm sóc.
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của phân bón và giá thể đến ngày mọc mầm
A1
A2
A3
A4
TB (B)
B1
36 a
33 abc
34 ab
32 bc
34
B2
35 ab
31 c
34 ab
33 abc
33
B3
35 ab
31 c
34 ab
33 abc
33
TB (A)
35B
32A
34B
33AB
CV = 4,37%
FA**
FBns
FAB*
Ghi chú: trong cùng một cột các trung bình có cùng ký tự thì khác biệt không có
ý nghĩa về mặt thống kê; **: khác biệt rất có ý nghĩa, *: khác biệt có ý nghĩa, ns: khác
biệt không có ý nghĩa.
Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy
- Giữa các mức giá thể sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê, ở mức giá
thể A2 (70% đất đỏ bazan, 10% tro trấu, 10% vỏ cà phê, 10% cát) quá trình mọc mầm
diển ra sớm nhất 32 NSG, và ở mức giá thể A1 (100% đất đỏ bazan) quá trình mọc
mầm diển ra muộn nhất 35 NSG. Điều này cho thấy giá thể ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình mọc mầm của cây nghệ đen, ở các mức giá thể khác nhau thì ngày mọc mầm
khác nhau.
- Giữa các loại phân bón sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê, điều
này cho thấy phân bón không ảnh hưởng đến quá trình mọc mầm của cây nghệ đen.
- Giữa các nghiệm thức sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê, ở nghiệm thức
A2B2 quá trình mọc mầm diễn ra sớm nhất 31 NSG và ở nghiệm thức A1B1 quá trình
mọc mầm diễn ra muộn nhất 36 NSG, điều này cho thấy ở các nghiệm thức có ảnh
20
hưởng của giá thể và phân bón đến quá trình mọc mầm, ở các nghiệm thức khác nhau
thì ngày mọc mầm khác nhau.
4.1.3 Tỷ lệ nẩy mầm (%)
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của phân bón và giá thể đến tỷ lệ nẩy mầm (%)
A1
A2
A3
A4
TB (B)
B1
28,33 d
56,67 abc
41,67 cd
53,33 a-d
45,00
B2
45,00
70,00 a
43,33 bcd
45,00 a-d
50,83
B3
35,00 cd
68,33 ab
38,33 cd
48,33 a-d
47,50
TB (A)
36,11 B
65,00 A
41,11 B
48,89 AB
CV = 27,43%
FA**
FBns
FAB**
Ghi chú: trong cùng một cột các trung bình có cùng ký tự thì khác biệt không có
ý nghĩa về mặt thống kê; **: khác biệt rất có ý nghĩa, *: khác biệt có ý nghĩa, ns: khác
biệt không có ý nghĩa.
Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy
- Giữa các mức giá thể sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê, ở mức giá
thể A2 (70% đất đỏ bazan, 10% tro trấu, 10% vỏ cà phê, 10% cát) tỷ lệ nẩy mầm lớn
nhất 65,00%, và ở mức giá thể A1 (100% đất đỏ bazan) tỷ lệ nẩy mầm thấp nhất
36,11%, Điều này cho thấy giá thể ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lê nẩy mầm của cây nghệ
đen, ở các mức giá thể khác nhau thì tỷ lệ cây khác nhau.
- Giữa các loại phân bón sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê, điều
này cho thấy phân bón không ảnh hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm của cây nghệ đen.
- Giữa các nghiệm thức sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê, ở nghiệm thức
A2B2 tỷ lệ nẩy mầm lớn nhất 70% và ở nghiệm thức A1B1 tỷ lệ nẩy mầm thấp nhất
28,33%, điều này cho thấy ở các nghiệm thức có ảnh hưởng của phân bón và giá thể
đến tỷ lệ nẩy mầm, ở các mức giá thể khác nhau thì tỷ lệ nẩy mầm khác nhau.
21
4,1,4 Chiều cao cây ở 52 NSG
Chiều cao cây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự sinh trưởng của cây,
chiều cao của cây cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cách chăm sóc, chế độ
dinh dưỡng.
Bảng 4,4 Ảnh hưởng của phân bón và giá thể đến chiều cao cây ở 52 NSG
A1
A2
A3
A4
TB (B)
B1
3,4 b
5,8 a
3,2 b
2,8 b
3,8
B2
2,8 b
5,4 a
3,5 b
3,2 b
3,7
B3
3,6 b
5,0 a
3,0 b
2,9 b
3,6
TB (A)
3,3 B
5,4 A
3,2 B
3,0 B
CV = 17,03%
FA**
FBns
FAB**
Ghi chú: trong cùng một cột các trung bình có cùng ký tự thì khác biệt không có
ý nghĩa về mặt thống kê; **: khác biệt rất có ý nghĩa, ns: khác biệt không có ý nghĩ.
Kết quả từ bảng 4,4 cho thấy
- Ở thời điểm 52 NSG thì chiều cao cây giữa các mức giá thể sự khác biệt rất có
ý nghĩa về mặt thống kê, ở mức giá thể A2 (70% đất đỏ bazan, 10% tro trấu, 10% vỏ
cà phê, 10% cát) chiều cao trung bình cao nhất 5,4 cm, và ở mức giá thể A4 (50% đất
đỏ bazan, 20% trấu, 15% vỏ cà phê, 15% cát) trung bình chiều cao cây thấp nhất 3,0
cm. Điều này cho thấy giá thể ảnh hưởng rất lớn đến chiều cao cây ở thời điểm 52
NSG, ở các mức giá thể khác nhau thì chiều cao cây khác nhau.
- Giữa các loại phân bón sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê, điều
này cho thấy phân bón ít ảnh hưởng đến chiều cao cây.
- Giữa các nghiệm thức sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê, ở nghiệm
thức A2B1 chiều cao cây cao nhất 5,8 cm và ở nghiệm thức A4B1 chiều cao cây thấp
nhất 2,8 cm. Qua đó ta thấy ở các nghiệm thức có sự ảnh hưởng của phân bón và giá
thể đến chiều cao cây, ở các nghiệm thức khác nhau thì chiều cao cây khác nhau.