BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
SÊN TRẦN Deroceras agreste HẠI CÂY DÂU TÂY
TẠI TP. ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
Sinh viên thực hiện : Cao Thanh Bình
Ngành
: Bảo vệ thực vật
Khóa
: 2007 – 2011
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2011
i
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
SÊN TRẦN Deroceras agreste HẠI CÂY DÂU TÂY
TẠI TP. ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
Tác giả
CAO THANH BÌNH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Bảo vệ thực vật
Giáo viên hướng dẫn
TS. TRẦN THỊ THIÊN AN
KS. LẠI THẾ HƯNG
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2011
ii
LỜI CẢM ƠN
Con xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến bố mẹ kính yêu đã sinh thành, nuôi nấng,
dạy dỗ con nên người
Chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí
Minh, Ban Chủ nhiệm Khoa Nông Học, cùng toàn thể thầy cô giáo của Trường Đại
học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu.
Chân thành biết ơn Cô TS Trần Thị Thiên An, giảng viên khoa Nông học,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh và KS Lại Thế Hưng, Chi cục trưởng
chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Lâm Đồng đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu,
cũng như đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và làm khóa
luận tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng các cô chú, anh chị trong chi cục bảo
vệ thực vật tỉnh Lâm Đồng, cùng các gia đình tại thành phố Đà Lạt đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian tôi làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng xin cảm ơn các cô chú, anh chị, bạn bè trong và ngoài lớp
DH07BVB đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2011
Cao Thanh Bình
iii
TÓM TẮT
Cao Thanh Bình – Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh – Tháng 7/2011. Đề tài
“Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ sên trần Deroceras agreste hại cây dâu tây
tại Tp. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Thiên An và KS. Lại Thế Hưng.
Việc nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ sên trần nhằm góp phần bổ sung cơ
sở khoa học và thực tiễn xây dựng biện pháp quản lí sên trần trên dâu tây một cách có
hiệu quả. Đề tài được thực hiện từ tháng 2/2011 đến tháng 6/2011 tại Tp. Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng. Đề tài ghi nhận một số kết quả:
Trong các bẫy, bả đã thí nghiệm thì bẫy cám rang + bột vani + Nokaph 20EC cho
hiệu quả tiêu diệt sên trần rất cao 100 %.
Thí nghiệm trong phòng và ngoài đồng cho thấy, trong các loại thuốc thí nghiệm
Dioto 250 EC (hoạt chất Niclosamide), Dioto 830 WDG (hoạt chất Niclosamide –
olamine), Padan 95SP (hoạt chất Cartap), thuốc Osbuvang 800 WP (hoạt chất
Metaldehyde) có hiệu lực cao nhất.
iv
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................. ix
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1 
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1 
1.2 Mục đích và yêu cầu ..................................................................................................1 
1.2.1 Mục đích của đề tài.................................................................................................1 
1.2.2 Yêu cầu của đề tài...................................................................................................2 
1.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................2 
1.4 Phạm vi giới hạn đề tài ..............................................................................................2 
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3 
2.1 Một số kết quả nghiên cứu về sên trần ......................................................................3 
2.1.1 Giới thiệu chung về sên trần ...................................................................................3 
2.1.2 Một số nghiên cứu về sên trần ở nước ngoài..........................................................4 
2. 1.3 Một số kết quả nghiên cứu về sên trần ở trong nước ..........................................12 
2.2 Giới thiệu về cây dâu tây .........................................................................................15 
2.2.1 Nguồn gốc cây dâu tây .........................................................................................15 
2.2.2 Phân bố .................................................................................................................16 
2.2.3 Lịch sử dâu tây ở Đà Lạt ......................................................................................16 
2.2.4 Đặc điểm thực vật học của dâu tây .......................................................................17 
2.2.5 Đặc điểm sinh thái cây dâu tây .............................................................................17 
2.2.6 Giá trị dinh dưỡng của dâu tây .............................................................................18 
2.3 Một số sâu hại khác trên cây dâu tây.......................................................................19 
2.4 Giới thiệu các loại thuốc thí nghiệm .......................................................................22 
2.4.1 Thuốc Osbuvang 800 WP (hoạt chất Metaldehyde) ............................................22 
2.4.2 Thuốc Dioto 250 EC (hoạt chất Niclosamide) .....................................................22 
2.4.3 Thuốc Dioto 830WDG (hoạt chất Niclosamide – olamine) .................................22 
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .......................................24 
v
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................24 
3.2 Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................24 
3.3 Điều kiện khí hậu.....................................................................................................24 
3.4 Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm................................................................................24 
3.5 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................24 
3.5.1 Nghiên cứu phòng trừ sên trần hại dâu tây bằng biện pháp bẫy, bả ....................24 
3.5.2 Nghiên cứu phòng trừ sên trần hại dâu tây bằng biện pháp hóa học ...................26 
3.5.2.1 Trong phòng thí nghiệm ....................................................................................26 
3.5.2.2 Thí nghiệm ngoài đồng ......................................................................................28 
3.6 Xử lý số liệu và phân tích thống kê .........................................................................30 
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................31 
4.1 Nghiên cứu phòng trừ sên trần hại dâu tây bằng biện pháp bẫy bả ........................ 31
4.1.1 Tỉ lệ sên trần chết ở các bẫy ................................................................................. 31
4.2 Phòng trừ sên trần hại dâu tây bằng biện pháp hóa học. .........................................32 
4.2.1 Trong phòng thí nghiệm .......................................................................................32 
4.2.2 Thí nghiệm ngoài đồng .........................................................................................35 
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................39 
5.1 Kết luận....................................................................................................................39 
5.2 Đề nghị. ...................................................................................................................39 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................40 
Tiếng Việt ......................................................................................................................40 
Tiếng Anh ......................................................................................................................40 
Trang Web .....................................................................................................................41 
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 41
vi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
SVBL1
Sên trần vào bẫy lần 1
SVBL2
Sên trần vào bẫy lần 2
SVBL3
Sên trần vào bẫy lần 3
LL
Liều lượng
ĐC
Đối chứng
SXL
Sau xử lí
TP
Trước phun
NSP
Ngày sau phun
NT
Nghiệm thức
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng trong 100g dâu tây..................................................18
Bảng 4.1 Tỉ lệ (%) sên trần chết ở các bẫy ..................................................................31 
Bảng 4.2 Phần trăm (%) diện tích trái dâu tây bị sên trần ăn trên các nghiệm thức thí
nghiệm ...........................................................................................................................32 
Bảng 4.3 Hiệu lực của các loại thuốc phòng trừ sên trần .............................................34 
Bảng 4.4 Tỉ lệ trái bị hại ở các thời điểm điều tra ........................................................35 
Bảng 4.5 Mật số sên trần sống trên các nghiệm thức thí nghiệm ở trước và sau khi xử
lí thuốc ......................................................................................................................................................................................... 36
Bảng 4.6 Hiệu lực của các loại thuốc phòng trừ sên trần ............................................. 37
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cấu tạo chung của sên trần ..............................................................................4
Hình 2.2 Cây dâu tây Fragaria virginiana .....................................................................16
Hình 2.3 Cây dâu tây Fragaria chiloensis .....................................................................16
Hình 3.1 Bố trí thí nghiệm bẫy, bả ............................................................................... 26
Hình 3.2 Cách đặt chén ................................................................................................. 26
Hình 3.3 Bố trí thí nghiệm trong phòng........................................................................ 28
Hình 3.4 Bố trí thí nghiệm ngoài đồng ......................................................................... 29
1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Dâu tây là một trong những loại cây ăn quả đặc sản quan trọng của Đà Lạt, với
đặc điểm dễ trồng, thời gian thu hoạch dài từ 8 – 12 tháng, giá cả tương đối ổn định
nên diện tích trồng dâu tại Đà Lạt có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Năm
2010, Đà Lạt có 130 ha dâu tây, sản lượng dâu tây Đà Lạt chủ yếu phục vụ du khách
đến thăm Đà Lạt, làm mứt và cung cấp cho các tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong
nhiều năm qua, công tác nghiên cứu về giống, phân bón, quản lý sâu bệnh hại trên cây
dâu tây tại Đà Lạt chưa được chú trọng nên nông dân còn gặp nhiều khó khăn trong
việc nâng cao năng suất, chất lượng loại cây đặc sản này. Đặc biệt, vấn đề quản lý sâu
bệnh hại còn rất nhiều hạn chế, bệnh thối trái, thối đen rễ, sên trần hại dâu tây là những
đối tượng dịch hại rất quan trọng chưa có biện pháp phòng trừ hiệu quả và an toàn.
Trong các đối tượng dịch hại xuất hiện trên dâu tây như thối trái, nhện đỏ, sâu ăn
tạp thì sên trần là một trong những loài gây nhiều thiệt hại cho cây dâu tây, chúng gây
hại phổ biến trên dâu tây trong vụ thu hoạch chính (tháng 4 – 9 hàng năm). Cho đến
nay tài liệu trong nước nghiên cứu về các loài sên trần rất ít, vì vậy các cơ quan
chuyên môn vẫn chưa tìm được các phương pháp phòng trừ hữu hiệu và an toàn để
khuyến cáo cho nông dân. Việc phòng trừ sên trần chưa có biện pháp thích hợp kèm
theo nguyên nhân sên gây hại vào lúc trời tối, ban ngày ẩn nấp nên rất khó phòng trừ.
Hiện nay để trừ sên trần hại dâu tây, nông dân Đà Lạt chủ yếu dùng biện pháp hóa học
bằng cách rải thuốc vào luống dâu tây gây ảnh hưởng đến môi trường, phẩm chất và
chất lượng của dâu tây. Từ thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp phòng
trừ sên trần Deroceras agreste hại cây dâu tây tại Tp. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” đã
được thực hiện.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích của đề tài
Đề tài được tiến hành nhằm góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng
biện pháp quản lí sên trần trên dâu tây một cách có hiệu quả.
2
1.2.2 Yêu cầu của đề tài
- Xác định được hiệu quả phòng trừ sên trần hại dâu tây ngoài đồng của các loại
bẫy, bả sử dụng trong thí nghiệm.
- Xác định được hiệu lực của các loại thuốc hóa học trừ sên trần dùng trong phòng
thí nghiệm.
- Xác định được hiệu quả phòng trừ sên trần hại dâu tây ngoài đồng của các loại
thuốc hóa học sử dụng trong thí nghiệm.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Sên trần Deroceras agreste trên dâu tây tại Tp. Đà Lạt.
1.4 Phạm vi giới hạn đề tài
Đề tài được thực hiện tháng 2/2011 đến tháng 6/2011.
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số kết quả nghiên cứu về sên trần
2.1.1 Giới thiệu chung về sên trần
Sên trần thuộc giới Animalia, ngành Mollusca, lớp Gastropoda, là loài động vật
không có vỏ cứng, hoặc có một vỏ nhỏ bên trong. Sên trần thường xuyên có mặt trên
đồng ruộng, sống trong môi trường ẩm ướt. Khi thời tiết khô, sên trần ẩn nấp dưới bất
cứ vật gì có bóng mát và ẩm ướt, đồng thời là nơi trú ẩn hoặc đẻ trứng.
Giống như ốc sên, hầu hết sên trần có hai cặp xúc tu trên đầu, cặp trên dùng để
cảm ứng ánh sáng, cặp thấp hơn giúp cho sên trần có cảm giác về mùi. Cả hai cặp đều
có thể thu vào và được tái sinh nếu bị mất. Ngay phía sau đầu của sên trần, có lớp phủ
dạng hình yên ngựa, dưới lớp này có bộ phận sinh dục và hậu môn, bên phải lớp mai
có một lỗ thở và có thể đóng mở.
Sên trần di chuyển nhờ sự co duỗi phần cơ ở mặt dưới của chân, và tiết ra một
lớp chất nhờn để sên trần di chuyển dễ dàng, bảo vệ các mô chân và giúp sên trần
chống lại kẻ thù. Sên trần là loài lưỡng tính, có cả cơ quan sinh dục đực và cái trong cơ
thể. Sau khi bắt cặp một vài ngày, sên trần đẻ khoảng 30 trứng ở dưới mặt đất, hoặc
dưới vỏ cây.
lớp phủ
đuôi
tua chân
xúc tua lớn
chân
lỗ thở
xúc tua nhỏ
Hình 2.1 Cấu tạo chung của sên trần
Phần lớn các loài sên trần không gây hại đến lợi ích của con người, nhưng một
số ít loài thì ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành nông nghiệp và nghề làm vườn. Sên
trần ăn trái cây và rau quả trước khi thu hoạch, làm cho cây trồng có lỗ hổng, không đủ
4
tiêu chuẩn để bán vì lý do thẩm mỹ, và có thể làm cho lá hoặc quả dễ bị thối và tạo
điều kiện cho nhiều bệnh gây hại.
2.1.2 Một số nghiên cứu về sên trần ở nước ngoài
o Nghiên cứu thành phần loài và cây kí chủ của một số loài sên trần
• Bernhard và ctv. (2001) ghi nhận có 4 nhóm sên trần khác nhau.
- Nhóm sên trần ngoài đồng gồm có các loài chính như Deroceras reticulatum,
D. panormitanum (D. carnanae), D. laeve. Các loài này hoạt động trên và dưới mặt
đất, ở nơi có nhiệt độ thấp và ẩm ướt. Trong các loài trên Deroceras reticulatum là loài
sên trần phân bố hầu hết khắp thế giới, và gây ra dịch hại mùa màng nguy hiểm hơn
nhiều loài sên trần khác.
- Nhóm sên trần lớn (large roundback) bao gồm các loài chính Arion
lusitanicus, A. ater, A. rufus và A. subfuscus. Các loài trong nhóm sên trần này hoạt
động trên mặt đất, thích hợp nhất tại nhiệt độ trên 10 0C. Hoạt động của sên trần
nhóm này ít phụ thuộc vào ẩm độ môi trường sống, và có thể sống trong tối một thời
gian ngắn.
- Nhóm sên trần nhỏ (small roundback) gồm có các loài chính Arion hortensis,
A. distinctus, A. circumscriptus, A. silvaticus. Các loài sên trần này hoạt động trên và
dưới mặt đất, nơi có nhiệt độ trên 10 0C.
- Ngoài ra còn nhóm sên trần khác gồm các loài khác Milax gagates, M.
sowerbyi, Limax flavus, L. maximus, L. marginata, Tandonia budapestensis, và
Lehmannia valentiana. Những loài sên trần nhóm này gây hại ít hơn các nhóm sên
trần kể trên.
• Sverlova và ctv. (2005) phân loại sên trần ra 5 họ:
- Họ Arionidae có 11 loài là Arion lusitanicus (Mabille, 1868), A. ater, A. rufus
(Linnaeus, 1758), A. flagellus (Noble, 1992), A. subfuscus (Draparnaud, 1805), А.
circumscriptus (Johnston, 1828), А. silvaticus (Lohmander 1937), А. fasciatus
(Nilsson, 1823), А. distinctus (Mabille, 1868), và A. hortensis (Ferussac, 1819).
- Họ Milacidae bao gồm 4 loài là Tandonia cristata (Kaleniczenko, 1851), T.
kaleniczenkoi (Clessin, 1883), Т. kusceri (Н. Wagner, 1931), và T. budapestensis
(Hazay, 1881).
5
- Họ Limacidae gồm 10 loài là Limax maximus (Linnaeus, 1758), L.
cinereoniger (Wolf, 1803), L. bielzi (Seibert, 1873), L. macroflagellata (Grossu et
Lupu, 1962), L. maculatus (Kaleniczenko, 1851), Limacus flavus (Linnaeus, 1758),
Malacolimax tenellus (Muller, 1774), Lehmannia marginata (Muller, 1774), L.
valentiana (Ferussac, 1823), và Bielzia coerulans (М. Bielz, 1851).
- Họ Аgriolimacidaе có 13 loài là Deroceras laeve (Muller, 1774), D. sturanyi
(Simroth, 1894), D. agreste (Linnaeus, 1758), D. reticulatum (Muller, 1774), D.
turcicum (Simroth, 1894), D. tauricum (Simroth, 1901), D. rodnae (Grossu et Lupu,
1965), D. caucasicum (Simroth, 1901), D. moldavicum (Grossu et Lupu, 1961), D.
occidentale (Grossu Lupu, 1966), D. panormitanum (Lessona và Pollonera, 1882), D.
lothari (Giusti, 1971), và Krynickillus melanocephalus (Kaleniczenko, 1851).
- Họ Boettgerillidae có 1 loài là Boettgerilla pallens (Simroth, 1912).
• Bernhard và ctv. ( 2001) đã ghi nhận sên trần gây hại trên một số loại
cây trồng như sau:
- Họ thập tự
Phần lớn cây họ thập tự rất dễ bị sên trần gây hại nhất là các loại cải như cải
bông xanh, cải bông trắng. Những loại cải này thường bị sên trần gặm và không đạt
yêu cầu để đem bán. Riêng đối với cải bông trắng, thiệt hại do sên trần gây ra trong
suốt tuần đầu được cất trong kho và không tiêu chuẩn để đem bán ngoài thị trường.
Cây con của các loại cải bắp rất dễ bị sên trần ăn rụng lá, và khó phát triển.
- Rau ăn lá
Hầu hết các giống rau ăn lá như xà lách rất dễ bị sên trần gặm lá trong suốt thời
kì sinh trưởng và phát triển của cây. Sên trần gây hại rau ăn lá vào giữa mùa hè hoặc
trên các lá của rau bina trong suốt mùa vụ, làm cho rau không đủ tiêu chuẩn để bán.
- Măng tây xanh
Các mầm của cây măng tây bị sên trần tấn công bên dưới mặt đất cho đến khi
các mầm xuất hiện trên mặt đất. Mặc dầu sên trần chỉ ăn một phần rất nhỏ, nhưng làm
cho các mầm trở nên biến dạng và không đạt tiêu chuẩn khi đem bán. Ở Hà Lan, Bỉ, và
Đức thiệt hại do sên trần gây ra trên măng tây xanh rất lớn.
- Dâu tây
6
Sên trần gặm những trái dâu tây chín tạo nên các lỗ thủng trên trái làm cho trái dâu
tây không đủ tiêu chuẩn để bán mà còn tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của các nấm
mốc tấn công trái dâu tây.
o Đặc điểm hình thái và sinh học của một số loài sên trần phổ biến
• Loài Arion lusitanicus (Mabille, 1868) tên khác Arion vulgaris
(Anderson, 2005; Moquin – Tandon, 1855).
Họ Arionidae _ Bộ Stylommatophora
Kết quả nghiên cứu của Inger (2006) cho thấy cơ thể của Arion lusitanicus có
màu nâu, nhưng có khi cũng có màu nâu sẫm, đỏ, hoặc vàng. Con chưa trưởng thành
có một dãy màu đậm dọc theo hai bên thân, trong khi sên trưởng thành có màu đồng
nhất. Các cơ ở chân lớn giống như một vân ren và có một màu nâu sẫm. Chiều dài cơ
thể con trưởng thành từ 7 – 15 cm, ở phía bên phải và giữa mai có lỗ hô hấp. Loài sên
trần A. lusitanicus lưỡng tính, giao phối thường diễn ra vào mùa xuân. Một con sên
trần A. lusitanicus trưởng thành có thể đẻ đến 400 trứng vào mùa thu và thường chết
sau khi đã đẻ xong. Trứng được tạo thành từng khối từ 20 – 30 trứng trong đường đất
nứt hoặc trong đống phân ủ, trứng có thể chịu đựng được điều kiện bất lợi của tự
nhiên. Sau 3,5 – 5 tuần trứng nở, giai đoạn phát triển từ sên trần con đến sên trần
trưởng thành trong khoảng 1 hoặc 2 năm.
Con chưa trưởng thành có thể sống qua mùa đông trong đống phân ủ và đường
đất nứt, nhưng rất ít một số sên trưởng thành có thể tồn tại mùa đông. Sên trần loài này
còn ăn thịt đồng loại khi mật độ nhiều, và chỉ có những con yếu mới bị tấn công.
• Loài Tandonia cristata (Kaleniczenko, 1851)
Họ Milacidae _ Bộ Stylommatophora.
Cơ thể loài này hơi dẹp và thu hẹp ở sau, mảnh lưng có màu xanh xám tro hoặc
màu xám tro, màu vàng, màu xám nhạt hoặc xanh xám tro, rãnh dưới da có màu hơi
tối hơn. Chiều dài lên đến 30 mm, sống lưng nổi bật, đầu và xúc tu có màu đen, chất
nhầy dày, trong suốt không màu hoặc hơi vàng. Hầu hết loài này được tìm thấy trên
vùng đất sét nặng, trong rừng rụng lá, trong số các cây bụi, phía dưới thung lũng và
đáy thung lũng, và trong vườn nhà. Loài này có thể sống lên đến độ cao 1500 m, thông
thường sống khoảng giữa 500 m và 1000 m.
7
• Loài Limax maximus (Linnaeus, 1758)
Họ Limacoidea _ Bộ Stylommatophora.
Loài Limax maximus (Linnaeus, 1758) được phát hiện ở Philadelphia.
Phân bố ở Châu Âu, Tiểu Á và Algeria. Nơi xuất hiện đầu tiên là Bắc Mỹ, Nam Mỹ,
Úc, Hawaii.
Hầu hết loài này luôn được tìm thấy trong bãi cỏ, vườn hoa, hoặc trong đất ẩm.
Con trưởng thành có chiều dài 10 – 20 cm và thường có một màu xám sáng hoặc màu
nâu xám với những đốm sẫm màu hơn, hoặc sọc với màu đen, hoặc đồng nhất màu nâu
sẫm. Trứng có màu trong suốt, đàn hồi và có màu hơi vàng. Trứng có kích thước được
6 x 4,5 mm, và nở trong khoảng 1 tháng. Các con nhỏ nở ra cần ít nhất hai năm để đạt
tới mức độ trưởng thành. Limax maximus (Linnaeus, 1758) có thể sống từ 2,5 – 3 năm
(Azuma, 1982).
• Loài Limax cinereoniger (Wolf, 1803)
Họ Limacoidea _ Bộ Stylommatophora.
Phân bố toàn bộ châu Âu, ngoại trừ vùng Bắc Âu. Cơ thể có màu xám nâu đến
màu đen, còn xúc tu thường có hai gạch ngang dọc màu tối. Chất nhờn không màu, cơ
thể có thể phát triển lên 30 cm và là loài sên đất lớn nhất trên thế giới.
Giao phối vào đầu mùa hè (tháng 6 – tháng 7) và đẻ trứng vào giữa tháng 7 và
tháng 10, không đẻ trứng bên trong đất mà đẻ dưới rêu. Có thể đẻ từ 400 – 800 trứng
trong 1 đợt (vài tuần 1 lần), một lần 40 – 250 trứng. Trứng nở ít nhất sau 20 ngày, có
thể lâu hơn nếu nhiệt độ lạnh hơn. Sau 1 năm sên có màu tối, cũng có khi sau 2 – 3
tháng, sên trần sẽ trưởng thành sau 1,5 – 2 năm, và có thể sống sót qua thời kỳ sinh sản
đầu tiên và đẻ trứng một lần nữa vào năm sau, loài sên trần này có thể sống đến 3 năm.
Sên trần loài này hoạt động được vào mùa đông (Kerney và Cameron, 1979).
• Loài Deroceras reticulatum (Muller, 1774)
Họ Limacoidea _ Bộ Stylommatophora.
Phân bố rộng rãi ở Châu Âu, và nhiều vùng như Bắc Mỹ, Peru, Tasmania, New
Zealand, Trung Á. Sên trần trưởng thành có nhiều màu, màu kem hoặc màu cà phê
kem sáng, có khi phát hiện màu đen. Phía sau lưng có chấm đen tạo thành một hình
dạng có dạng mặt lưới. Chiều dài cơ thể 40 – 60 mm, kích thước thay đổi tùy theo môi
trường sống. Trứng có dạng hình cầu, màu trắng, được đẻ thành từng cụm từ 20 –50
8
trứng. Sên non dài 4 – 5 mm, có màu hồng tím. Sên trần có vòng đời một vài tháng,
sinh sản vào mùa hè và mùa thu, loài sên trần này sống tối đa khoảng 1 năm và chết
vào thời điểm sương giá đầu tiên. Thông thường chỉ có trứng qua đông, đôi khi còn có
sên con.
Hoạt động vào ban đêm, sống hầu như chỉ giới hạn trong các vùng canh tác,
ngoài ra sên còn sống trong đồng cỏ, gần lề đường, khu vườn và công viên. Sên trần
không đào hang trong đất mà trú ẩn dưới mặt đất, đá và rác. Là loài ăn tạp, ăn chủ yếu
là lá, quả tươi hoặc hạt giống. Loài sên trần này là một dịch hại nghiêm trọng của cây
trồng nông nghiệp và canh tác vườn. Không thể được phân biệt Deroceras reticulatum
với nhiều loài Deroceras khác nếu chỉ dựa trên hình dáng bên ngoài
( />• Loài Boettgerilla pallens (Simroth, 1912)
Họ Boettgerillidae _ Bộ Stylommatophora.
Boettgerilla pallens không phải là loài khó tìm thấy. Tại Anh loài này được cho
là loài có khả năng phân tán và nhanh chóng lan rộng.
Loài sên trần này có cơ thể rất hẹp và thanh mảnh, gần giống như con sâu. Cơ
thể có màu xám hoặc màu xanh, đầu có màu hơi tối, chất nhờn không màu. Chiều dài
cơ thể lên đến 60 mm, chiều rộng lên đến 3 mm. Lưng có các vỏ nhỏ, dễ vỡ, có kích
thước 1,5 – 3 x 0,8 – 1,5 mm.
Giao phối và đẻ trứng vào khoảng thời gian cuối mùa hè và mùa thu ở Anh
(tháng 10, ở Đức). Trứng đẻ được thành ổ từ 1 – 6 trứng cách mặt đất 9 – 27 cm, sên
trưởng thành đẻ trứng xong thì chết ngay sau đó. Các sên con nở sau 20 – 22 ngày ở
17 0C (ở Đức), giữa tháng 10 và tháng 12 (ở Anh). Sên con biến đổi màu từ trắng đến
xám vào khoảng tháng 5 và tháng 6.
Boettgerilla pallens ăn phân trùn, mảnh vụn, trứng arionid và được coi là một
dịch hại trong nhà kính ở châu Âu và các khu vườn bởi vì sên ăn mô thực vật mềm.
sên trần thường sống ở sườn núi, rừng ẩm ướt, vùng đồng bằng gần sông, trên nền đá
vôi, và thỉnh thoảng cũng có trong các khu vườn. Loài này thích nghi với việc di
chuyển ngầm qua hang trùn cách bề mặt đất 2 – 20 cm (tối đa lên đến 60 cm). Ở
Caucasus loài này sống lên đến độ cao 1.750 m, ở Thụy Sĩ loài này sống ở độ cao lên
đến 1600 m, thường là dưới 700 m ().
9
• Loài Deroceras agreste (Linnaeus, 1758)
Họ Limacoidea _ Bộ Stylommatophora.
Phân bố toàn bộ châu Âu, Trung Á, Anh, Ailen, Scandinavia. Cơ thể loài này
tương tự như D. reticulatum, nhưng nhỏ hơn, mỏng hơn có màu nâu nhạt, đôi khi màu
xám, hoàn toàn không có đốm trên lưng, đầu và xúc tua có màu tối. Cơ thể có chiều
dài từ 35 – 40 mm, mảnh lưng dài chiếm 1/3 chiều dài cơ thể, vỏ cứng dài 3 mm, chất
nhầy không màu. Sên trần con lúc mới nở có màu trắng nhạt, cơ thể dài 3,5 mm.
Trứng có màu trắng nhạt bên ngoài, kích thước từ 2,2 x 2,5 mm – 2,5 x 2,25 mm, một
ổ trứng có từ 10 – 20 trứng. Tại Anh, trứng được đẻ vào mùa thu, sên trần trưởng
thành chết sau khi giao phối, đến mùa xuân năm sau sên trần con xuất hiện và trưởng
thành vào mùa thu. Sên trần Deroceras agreste (Linnaeus, 1758) có vòng đời khoảng
1 năm. Sên trần sống từ vùng đất thấp, vườn nhà, đồng cỏ, đầm lầy đến độ cao 2.500
m (Quick, 1960).
o Biện pháp phòng trừ các loài sên trần
Biện pháp canh tác
- Dọn sạch nơi ẩn nấp, trú ngụ của sên trần: tàn dư thực vật, các vật liệu dư thừa
trong trồng trọt.
- Các biện pháp canh tác: mật độ, điều chỉnh ẩm độ hợp lý, cũng là các biện
pháp tổng hợp phòng trừ sên trần hại cây trồng.
Biện pháp cơ giới, vật lí
- Theo Bernhard và ctv. (2001), bã bia có hiệu quả rất tốt dùng để phòng trừ
sên, mùi của bã bia có thể thu hút các sên trần tập trung lại. Bã bia được dùng khoảng
một nữa cốc vại, và 2 – 3 ngày thay một lần.
- Thu bắt sên trần bằng tay được thực hiện vào lúc sáng sớm hay chạng vạng,
đòi hỏi phải chăm chỉ, tốn công nên chỉ được thực hiện trên khu vực nhỏ như vườn
nhà và vườn canh tác hữu cơ. Có thể kết hợp thu bắt với hàng rào để đạt hiệu quả cao.
- Sử dụng màng phủ hoặc rơm rạ để phủ trên luống trồng cây. Nên sử dụng
màng phủ để có hiệu quả cao hơn vì rơm rạ tạo ẩm độ cao, điều kiện thuận lợi cho sên
trần gây hại.
10
- Sử dụng các hàng rào để làm giảm sự xâm nhập của sên trần, nhưng không có
hiệu quả khi số lượng sên trần quá lớn (Bernhard và ctv, 2001). Hàng rào được xây
dựng có mép trên 1 góc 900 hoặc 450.
- Dùng các vòng khía quanh chậu cây, vòng kim loại quanh chậu hoa, hoặc
vòng kim loại cắt khía quanh thân cây để ngăn chặn sên trần.
Biện pháp sinh học
- Sử dụng tuyến trùng Phasmarhabditis hermaphrodita, các tuyến trùng này sẽ
tìm kiếm sên trần và xâm nhập thông qua một lỗ nhỏ gần lỗ hô hấp của sên trần. Khi
vào bên trong thì tuyến trùng và các vi khuẩn cộng sinh làm cho sên trần ngừng ăn,
sau 1 hoặc 2 tuần, sên trần sẽ chết. Biện pháp này được áp dụng trong khi gieo hạt
hoặc trước trồng vài ngày và không có hiệu quả đối với sên trần Arion lusitanicus
(Bernhard và ctv, 2001). Trong biện pháp này, phải chú ý đến nhiệt độ, ẩm độ đất,
nhiệt độ phù hợp từ 5 – 20 0C, tốt nhất nên sử dụng vào buổi tối và dùng trên các loại
đất thoát nước tốt. Sử dụng tuyến trùng với số lượng: 300.000 – 500.000 tuyến
trùng/m2. Ở cây măng tây xanh, cải bruxen, cải bắp, cải Trung Quốc, cải trắng và rau
xà lách, phương pháp này đạt được kết quả tốt nhất.
- Có thể sử dụng giống vịt Ấn Độ (Anas platynchos) để tiêu diệt và kiểm soát
sên trần có hiệu quả (Bernhard và ctv, 2001). Thả vịt sau mỗi lần làm đất vào lúc
sáng sớm và chạng vạng, thả trong suốt mùa mưa. Phương pháp này được sử dụng ở
các ruộng canh tác hữu cơ, và đạt hiệu quả rất cao.
- Các loài bọ cánh cứng Carabus nemoralis, Pterostichus melanarius và
Pterostichus niger (Carabidae) có thể dùng để ăn sên trần Arion lusitanicus, riêng loài
Nebria brevicollis không ăn trứng sên trần hoặc sên trần con mới nở (Hatteland và ctv,
2010).
Biện pháp hóa học
- Có 2 nhóm thuốc hóa học được sử dụng trừ sên trần trên thế giới là
metaldehyde và carbamate. Các hợp chất hóa học này thường dùng ở dạng bã viên và
tác động diệt sên trần theo cơ chế vị độc. Ở Na Uy và Thụy Điển các chất này bị cấm
hoặc hạn chế sử dụng vì rất độc hại với chim, động vật có vú.
+ Metaldehyde không độc đối với các vi sinh vật có lợi như giun đất, kiến, bọ
cánh cứng. Ở Argentina, thuốc trừ sên trần quan trọng nhất là các loại thuốc Clartex
11
(Rizobacter Argentina S.A), Acay (Acay Agro S.R.L) và Babotox (Huagro S.A). Các
loại thuốc này có dạng bã viên chứa metaldehyde, chất dẫn dụ như cám hay bột ngũ
cốc, chất xua đuổi, và chất chống nấm.
+ Các hợp chất carbamate chỉ độc với động vật thân mềm. Ưu điểm của thuốc
nhóm carbamate cao hơn nhóm metaldehyde, ít bị tác động của môi trường, hiệu quả
trong thời tiết ẩm ướt. Ở nơi nhiệt độ thấp, một số thuốc nhóm carbamate có tác dụng
lâu dài và tăng độc tính.
- Sắt (III) phosphate là một trong những hóa chất tiêu diệt sên được bày bán ở
dạng viên và ức chế khả năng tiêu hóa của sên trần làm cho sên chết. Là hoạt chất có
hiệu quả diệt sên trần tương đối an toàn hơn metaldehyde và methiocarb, ít độc với
môi trường và côn trùng có ích (Speiser, 2001).
Biện pháp khác
- Cafein có nồng độ 1 – 2 % thì sau 2 ngày tất cả sên trần đều bị chết. Với nồng
độ cafein 0,01 %, sau 1 tuần thì không thấy sự xuất hiện của sên trần và một số côn
trùng (Robert và cvt, 2002).
- Lindqvist và ctv. (2010) chứng minh rằng hỗn hợp Birch tar oil (BTO) và
VaselineReg có khả năng ngăn chặn sên trần từ bên ngoài vào khu vực trồng cây cho
kết quả trong vài tháng.
- Nghiên cứu của Laznik và ctv. (2010) cho thấy tỉ lệ sên trần Arion spp. chết
100% khi xử lí sodium dodecyl sulfate ở nồng độ 0,5 % với cây carvone đã được cắt
nhỏ từng khúc và sắp xếp tạo thành một đường để ngăn chặn sên trần.
- Sử dụng các dịch nước ngâm từ củ tỏi tươi đã tạo ra chất độc hại làm sên trần
Arion sp. chết 45 %, còn với các nước trái cây và nước chiết xuất của tỏi khô tỉ lệ sên
trần Arion sp chết là 5 % (Pisarek, 2005).
- Dùng muối ăn có thể trừ sên trần nhưng chỉ áp dụng được trên cây măng tây,
không sử dụng được với cây trồng khác do cây măng tây cây chịu được nồng độ muối
cao trong đất trong khi đó sên trần rất nhạy cảm với muối. Phương pháp này được thực
hiện bằng cách rải muối khô theo hàng trên các luống, sử dụng 2 lần hoặc 4 lần với
liều lượng 4000 kg/ha (Bernhard và ctv, 2001).
12
2. 1.3 Một số kết quả nghiên cứu về sên trần ở trong nước
o Nghiên cứu về sự phân bố, kí chủ, và thành phần loài
Sên trần là loài thích nơi ẩm ướt và gây hại trên nhiều loại cây trồng như cải
bắp, xà lách, dâu tây. Ở Việt Nam thì sên trần được tìm thấy chủ yếu ở Đà Lạt
(Nguyễn Ru, 1965).
Ghi nhận của Ngô Văn Quyền và Nguyễn Ru (1965), ở Việt Nam có một số
loài sên trần như Girasia hookeri (Gray), Philomycus bilineatus (Benson), Atopos
tourannensis (Souleyet), Deroceras reticulatum (Muller). Trong các loài trên kể trên
thì loài Deroceras reticulatum (Muller) thích hợp với môi trường ở Đà Lạt nên chúng
sinh sản nhanh chóng, xuất hiện với mật số cao cắn phá gây thiệt hại trầm trọng trên
các vườn trồng dâu tây và rau cải. Trong khi đó, sự xuất hiện của các loài sên trần còn
lại có sức tàn phá mạnh nhưng do với một mật độ thấp nên không gây thiệt hại nặng
như loài D. reticulatum.
Kết quả điều tra của Phạm Thị Thuỳ và ctv. (2008) tại Lâm Đồng cho thấy có 3
loài sên trần Deroceras reticulatum, Deroceras caruanae và Milax gagates. Các loài
này gây hại chủ yếu trên lá và quả cây dâu tây với tần xuất bắt gặp phổ biến > 20 %,
gây hại ở mức độ trung bình.
o Đặc điểm hình thái và sinh học một số loài sên trần phổ biến
• Loài Girasia hookeri (Gray)
Họ Ariphantidae_ Bộ Stylommatophora
Thân mình mềm, có màu nâu nhạt, chân màu trắng trong, chiều dài từ đầu đến
đuôi đo được từ 60 – 120 mm. Ban ngày chúng ẩn nấp trong các bẹ chuối, dọc hai bên
mương nước hay mặt dưới các ván để rải rác ngoài vườn rau cải. Ban đêm chúng xuất
hiện cắn phá lá rau cải thành các lỗ tròn hay đục khoét biểu bì trái dâu tây đã chín chỉ
còn lại phần vỏ bên ngoài (Nguyễn Ru, 1965).
• Loài Philomycus bilineatus (Benson)
Họ Philomycidae_ Bộ Stylommatophora
Thân sên trần mềm, chất nhờn luôn tẩm ướt mai và chân. Cơ thể có màu trắng
vàng nhạt đôi khi có màu nâu nhạt và có hình dáng giống đáy ghe. Chiều dài từ đầu
đến đuôi khoảng 67 mm, chiều rộng ngang qua lỗ thở (nơi rộng nhất) 20 mm. Gần lỗ
13
thở chân sên bầu ra và thon dần về phía đầu và đuôi. Loài này thích nơi đất thịt xốp và
ẩm ướt, ban ngày ẩn trú vào những bẹ Actiso, mặt dưới những tấm ván bỏ rải rác,
những luống trồng dâu tây hay ở dưới những hang nhỏ sâu khoảng 50 mm.
Sên trần Philomycus bilineatus (Benson) chỉ tấn công và phá hại những luống
rau cải vào trời mát và ban đêm. Sên trần ít di chuyển đi xa, ăn từng lỗ trên khắp lá cải
nếu nặng chỉ còn trơ lại gân lá. Do ít di động nên sên trần chỉ thích tàn phá những lá
rau nằm sát mặt đất, sên trần chỉ ăn những lá rau ở ngọn khi lá rau sát mặt đất bị chúng
hư hại và không thể làm thức ăn cho chúng được nữa (Nguyễn Ru, 1965).
• Loài Atopos tourannensis (Souleyet)
Họ Rathouisiidae _ Bộ Stylommatophora.
Cơ thể ít chất nhờn, khô, có màu đen và có hình dáng hao hao giống chiếc tàu.
Giữa hơi bầu ra và hai bên thon lại, chiều dài toàn thân đo được khoảng 50 – 70 mm.
Tại Đà Lạt những thế hệ loài Atopos tourannensis (Souleyet) không phân biệt rõ ràng,
lúc nào cũng có thể tìm thấy đầy đủ các cở sên trần khác nhau trong cùng một thời
điểm (Nguyễn Ru, 1965).
• Loài Deroceras reticulatum (Muller)
Họ Limacoidea _ Bộ Stylommatophora.
Tại Đà Lạt, sên trần xuất hiện và ăn rau cải vào lúc ban đêm, ban ngày sên chui
xuống đất hay ẩn nấp giữa những bẹ lá rau cải. Sên trần có thân màu đen đôi khi có
màu vàng nâu nhạt, chiều dài trung bình đo được 23 mm tối đa lên đến 28 – 30 cm, bề
ngang đo được 5 – 6 mm, chân sên trần có màu trắng ngà. Con trưởng thành cũng như
sên trần con thích sống nơi ẩm ướt và bóng tối.
Trứng được đẻ vào ban đêm tại những nơi đất ẩm, có màu trắng trong suốt, bên
trong trứng chứa chất nước màu trắng trong, nhờ lớp vỏ mỏng và dẻo che cho nên
trứng khó vỡ khi đánh rơi. Trứng được đẻ thành từng khối từ 3 – 4 trứng (trứng hình
bầu dục đường kính lớn hơn 2 mm) 9 – 12 trứng (trứng hình cầu đường kính nhỏ
khoảng 0,5 mm), xếp thành lớp sát cạnh nhau như hình vẩy cá, bên trên phía trứng
này được che bằng một lớp đất mỏng nên rất khó tìm thấy.
Con nhỏ mới nở rất nhỏ, giống như con trưởng thành nhưng có màu trắng trong
suốt chiều dài đo được 3 mm. Sên trần con tăng trưởng theo chiều dài và chiều ngang,
đồng thời màu sắc cũng biến đổi từ màu trắng sang màu đen sậm hay màu vàng nhạt.
14
Râu sên cũng dần dần dài ra, cuối cùng sên trần con lớn lên và phát triển thành sên
trần trưởng thành (Nguyễn Ru, 1965).
o Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ các loài sên trần
Để diệt trừ sên trần các Nông hộ thường áp dụng các biện pháp sau:
Biện pháp canh tác
Thường xuyên vệ sinh vườn, làm giảm những nơi sên trần có thể trú ẩn, dọn
sạch lá bị bệnh, cây chết giữ cho ruộng dâu tây luôn sạch sẽ. Hạn chế bớt chiều cao
của cỏ dại bằng cách cắt cỏ, chỉ để lại chiều cao từ 5 – 8 cm, hoặc cắt tỉa bớt những
cành lá già rậm rạp vì đây là nơi sên trần có thể ẩn nấp.
Biện pháp cơ giới vật lí
- Dùng những dây bìm bìm đem bỏ từng đống trong vườn vào lúc chiều mát.
Ban đêm, sên trần đến ăn lá bìm bìm sáng hôm sau thu gom và tiêu diệt.
- Dùng cám rang trộn với bột vani và Mocap 10G vào buổi tối đặt bả trên các
khu vực có nhiều sên trần để tiêu diệt.
- Bắt giết khi sên trần ra ăn vào khoảng 20 giờ và vào lúc sáng sớm. Có thể
dùng vài loại rau xanh hay cám đặt ở những vị trí có nhiều sên trần để dẫn dụ chúng ra
rồi bắt giết.
Biện pháp sinh học
- Bắt vài con cóc nuôi trong vườn (số lượng cóc nuôi ít hay nhiều tuỳ theo vườn
rộng hay hẹp). Đêm đến những con cóc này sẽ ăn sên trần và còn ăn những loại sâu bọ,
mối, kiến cánh nhưng không phá hoại cây trồng.
- Nuôi vịt thả trong vườn, chúng sẽ tìm trứng sên trần để ăn và tiêu diệt dần.
Biện pháp hóa học
- Rải vôi bột vào gốc cây, và trên mặt đất (trước khi thu hoạch 20 – 30 ngày
đối với rau; 2 – 3 tháng/lần đối với hoa, dâu tây).
- Dùng thuốc Deadline Bullét (hoạt chất Metaldehyde), thuốc đặc trị sên trần ở
dạng bã, có chứa chất dẫn dụ để thu hút sên trần đến ăn và chúng bị tiêu diệt tại chỗ.
Liều lượng sử dụng từ 1 – 2 kg/ha, rải thuốc ở những nơi sên trần thường tập trung.
Với mật độ sên trần khoảng 10 con/m2, có thể sử dụng từ 6 – 8 kg/ha.
- Xử lý đất với thuốc Mocap 3G (50 kg/ha) trước khi trồng rồi cày trộn đều vào
đất và dùng lưới phủ đất để ngăn chặn sên trần.
15
- Có thể trộn thuốc Bolis 5B với cám rang, vãi thành từng đám trên bề mặt
luống dâu tây để diệt sên trần, nên rải thuốc vào chiều tối và sau khi tưới nước.
- Theo Nguyễn Trần Oánh và ctv. (2007), các hoạt chất dùng để trừ sên trần
gồm có:
+ Metaldehyde: dùng để trừ nhiều loài sên trần trên ruộng vườn nhờ tác dụng
tiếp xúc và vị độc. Bị trúng độc, tế bào nhầy của sên trần bị phá hủy dẫn đến mất nước
và chết. Không nên dùng metadehyde để trừ sên trần khi trời mưa nặng hạt vì sên trần
có thể tự phục hồi khi có nước.
+ Methiocarb: là chất độc thần kinh, kìm hãm men cholinesterase của sên trần
làm cho sên trần chết. Ngoài trừ sên trần, hoạt chất còn diệt sâu, nhện, và có tác dụng
xua đuổi chim. Độc với động vật có vú, ít độc với động vật hoang dã, không độc với
ong, độc vừa với cá.
+ Niclosamid và Niclosamid – olamine: cả 2 hoạt chất đều tác động đến hệ hô
hấp và tiêu hóa của sên trần. Độ độc trung bình với động vật có vú, ít độc với động vật
hoang dã, không độc với ong, độc vừa với cá.
+ Ngoài ra còn có một số hoạt chất khác cũng dùng để trừ sên trần như
Aminocarb, Fentinhydroxid, Ferric phosphate, Mexcarbat.
2.2 Giới thiệu về cây dâu tây
2.2.1 Nguồn gốc cây dâu tây
Dâu tây có tên khoa học là Fragaria vesca L., một chi thuộc họ hoa hồng
(Rosaceae) xuất xứ từ châu Mỹ và được các nhà làm vườn châu Âu lai tạo vào thế kỷ
18 để tạo nên giống dâu tây được trồng rộng rãi hiện nay. Cây dâu tây là kết quả của
sự lai ghép giống Fragaria chiloensis Duch và Fragaria virginiana Duch. Người Anh
gọi dâu tây là “Strawberry”, người Pháp gọi là “Fraisier”.
Các dạng dâu tây hiện đại của chi Fragaria, có nguồn gốc từ châu Mỹ, và là loại
cây lai ghép giữa các dạng của Bắc và Nam Mỹ. Các nhà làm vườn châu Âu chỉ đem
về các cây cái từ Nam Mỹ, và tạp giao chúng với các dạng Bắc Mỹ nhằm mục đích
cho cây lai ra quả và hạt.
16
Hình 2.3 Cây dâu tây Fragaria chiloensis
Hình 2.2 Cây dâu tây Fragaria virginiana
(Nguồn: delawarewidflowers.org)
(Nguồn: laspilitas.com)
Từ Fragaria có nghĩa là “thơm”, nghĩa là có mùi thơm, để chỉ phần cùi thịt có
hương thơm của quả. Có trên 20 loài dâu tây khác nhau trên khắp thế giới, tại Việt
Nam, dâu tây được trồng nhiều ở Đà Lạt và ngoại thành Hà Nội. Chìa khóa để phân
loại các loài dâu tây dựa trên số lượng nhiễm sắc thể, dâu tây tất cả 7 kiểu nhiễm sắc
thể nhưng thể hiện tính đa bội khác nhau, lưỡng bội có 2 tập hợp chứa 7 nhiễm sắc thể
(2n=14), tứ bội (4 tập hợp, 4n=28), lục bội (6 tập hợp, 6n=42), bát bội (8 tập hợp,
8n=56), và thập bội (10 tập hợp, 10n=70).
2.2.2 Phân bố
Ngày nay, dâu tây được trồng hầu như tại mọi nơi trên thế giới: suốt vùng Bắc
Mỹ từ Alaska sang đến Florida, tại Trung và Nam Mỹ, Âu Châu, Đông và Nam Phi
Châu, Úc, Tân Tây Lan, Nhật.
2.2.3 Lịch sử dâu tây ở Đà Lạt
Dâu tây do người Pháp mang sang đầu tiên trái nhỏ, màu sắc nhạt nhưng có mùi
đặc trưng. Ðến năm 1963, một số giống mới được du nhập từ Mỹ sang, trái có màu
đậm cho năng suất cao, mùi vị không thơm bằng giống dâu Pháp. Để đáp ứng khẩu vị
và nhu cầu của thị trường, trong quá trình mở rộng diện tích, hai giống dâu này phát
triển song song với nhau. Sau đó 30 năm, vào tháng 3/1994, Phân viện sinh học Ðà Lạt
nhân giống thành công giống HO của Nhật và tiếp sau đó các công ty nghiên cứu
giống tại Lâm Ðồng đã cho du nhập vào nhiều giống như Xuân Hương, Mỹ Đá. Càng