Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Cập nhật, chỉnh lý biến động và xây dựng hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

Cập nhật, chỉnh lý biến động và xây dựng hồ sơ
địa chính trên địa bàn xã Long An, huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An
SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

: ĐỖ THỊ NIỆM
: 07151065
: DH07DC
: 2007 - 2011
: CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

-TP. Hồ Chí Minh tháng 8 năm 2011-


LỜI CẢM ƠN!!!
Lời đầu tiên con xin ghi ơn công lao Cha Mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và dành
cho con tất cả những gì tốt đẹp nhất của cuộc sống.
Trong suốt bốn năm học tập hành trang vào đời của em là những kiến thức và
kinh nghiệm sống đã thu nhận được từ sự dạy dỗ của cha mẹ và thầy cô. Em xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu trường ĐH Nông Lâm TP.HCM cùng các quý thầy cô


khoa Quản lý đất đai & Bất động sản đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
thực tế để em có thể vững bước vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Hồng Sơn đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt thời gian làm đề tài tốt nghiệp, giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị làm việc tại Xí nghiệp đo vẽ ảnh
số và Địa tin học trực thuộc Công ty Tài Nguyên và Môi Trường Miền Nam đã tận
tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi thực tập tại đây.
Xin cảm ơn tập thể sinh viên lớp DH07DC đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt
quá trình học tập.
Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên đề tài không thể tránh
khỏi những sai sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô!!!
Xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Đỗ Thị Niệm


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Niệm, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản, Trường
Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Cập nhật, chỉnh lý biến động và xây dựng hồ sơ địa chính trên địa bàn
xã Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An”
Giáo viên hướng dẫn: ThS.Phạm Hồng Sơn, Bộ môn Công nghệ địa chính, Khoa
Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Trong những năm qua, mặc dù ở các địa phương đa phần đã hoàn thiện hệ thống
hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân và tổ
chức, nhưng công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai vẫn chưa được thực hiện
thường xuyên, liên tục, quy trình thực hiện đăng ký biến động đất đai chưa được xây
dựng thống nhất, các tài liệu địa chính cũ bộc lộ nhiều mặt hạn chế, vướng mắc cho
các nhà quản lý.

Để khắc phục những tồn tại, chấn chỉnh và đưa công tác chỉnh lý biến động đất
đai vào nề nếp trên địa bàn tỉnh nói chung và xã Long An nói riêng, việc cần thiết để
đáp ứng nhu cầu quản lý Nhà nước về đất đai trước mắt cũng như về lâu dài là phải
triển khai ngay việc chỉnh lý biến động đất đai và bổ sung hoàn thiện hồ sơ địa chính
về những thiếu sót, biến động đã phát sinh trong những năm qua.
Nhằm thực hiện công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã một cách nhanh chóng,
hiệu quả, tiết kiệm và đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình lưu trữ, sử
dụng, góp phần giảm bớt gánh nặng cho các nhà quản lý. Việc ứng dụng hệ thống
phần mềm tin học vào công tác cập nhật, chỉnh lý bản đồ và hệ thống sổ bộ địa chính
đi kèm trở nên hết sức cần thiết, làm cơ sở cho việc quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên đất phục vụ tốt nhất cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
Bằng phương pháp thu thập số liệu, thống kê, đo đạc chỉnh lý, bản đồ, chỉnh lý
biến động nội nghiệp và phương pháp so sánh đề tài thực hiện các nội dung: Đánh giá
nguồn dữ liệu sẵn có và ứng dụng hệ thống phần mềm tin học microstation, famis,
cesdata trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai và xây dựng CSDL hồ sơ
địa chính để làm cơ sở cho công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Long An
một cách chặt chẽ và có hiệu quả, đồng thời đánh giá khả năng ứng dụng của hệ phần
mềm, so sánh với các phần mềm khác. Qua quá trình nghiên kết quả cập nhật, chỉnh
lý biến động giai đoạn từ năm 2005 đến 2010 trên địa bàn xã đạt được như sau:
Chỉnh lý biến động được 10 tờ BĐĐC. Cập nhật các trường hợp biến động vào hệ
thống hồ sơ địa chính. Tổng cộng có 1931 hồ sơ đăng ký biến động, trong đó: Chuyển
nhượng: 475 trường hợp; tách thửa, nhập thửa: 319 trường hợp; chuyển mục đích: 124
trường hợp; tặng cho, thừa kế: 770 trường hợp; điều chỉnh diện tích, loại đất: 21
trường hợp; cấp GCNQSDĐ: 216 trường hợp; thay đổi thông tin CSD: 6 trường hợp.
Hoàn thiện hệ thống sổ sách: Sổ theo dõi biến động 1 quyển; sổ địa chính tỷ lệ 1/1000
có 3 quyển, tỷ lệ 1/5000 có 16 quyển; sổ mục kê tỷ lệ 1/1000 có 1 quyển, tỷ lệ 1/5000
có 2 quyển.



MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ

PHẦN I: TỔNG QUAN

I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

I.1.1 Cơ sở khoa học

I.1.1.1 Biến động đất đai

I.1.1.2 Hệ thống hồ sơ địa chính

I.1.1.3 Công tác cập nhật, chỉnh lý biến động và hoàn thiện dữ liệu địa chính

I.1.1.4 Các giai đoạn chỉnh lý, hoàn thiện dữ liệu hồ sơ địa chính


I.1.2 Cơ sở pháp lý
I.1.3 Cơ sở thực tiễn

I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu

I.2.1 Điều kiện tự nhiên

I.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
10 
I.2.3 Nhận xét chung điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
10 

I.3 Nội dung, phương tiện và phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện
11 
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
11 
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu
11 
I.3.3 Phương tiện nghiên cứu
12 
I.3.4 Quy trình cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên hệ thống hồ sơ địa chính 15 
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
16 
II.1 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất từ năm 2005 đến năm 2010
16 
II.1.1 Hiện trạng sử dụng đất
16 
II.1.1.1 Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng
16 
19 
II.1.1.2 Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng, quản lý đất năm 2010
II.1.2 Tình hình và nguyên nhân biến động về sử dụng đất
20 
II.1.2.1 Tình hình quản lí, sử dụng đất
20 
II.1.2.2 Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng
21 
II.1.2.3 Nguyên nhân gây ra biến động
22 
II.1.2.4 Kết quả thống kê các dạng biến động đất đai giai đoạn từ năm 2005 đến năm
2010
23 

II.1.3 Tình hình tư liệu hồ sơ địa chính phục vụ công tác cập nhật dữ liệu, chỉnh lý
biến động trên địa bàn
24 
II.2 Cập nhật, chỉnh lý biến động và xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính
25 
II.2.1 Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis chỉnh lý biến động trên bản đồ địa
chính.
25 
II.2.1.1 Cập nhật biến động không thay đổi hình thể thửa đất
25 
27 
II.2.1.2 Cập nhật, chỉnh lý biến động thay đổi hình thể thửa đất
II.2.2 Ứng dụng phần mềm Cesdata cập nhật, chỉnh lý biến động và xây dựng hệ thống
sổ bộ địa chính.
34 
II.2.2.1 Chức năng của phần mềm tin học Cesdata
34 
II.2.2.2 Cập nhật thông tin biến động trên Cesdata
37 
II.2.2.3 Xây dựng dữ liệu sổ bộ địa chính
44 
II.3 Đánh giá khả năng ứng dụng của hệ phần mềm
47 
49 
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


III.1 Kết luận
III.2 Kiến nghị


49 
50 


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

CSD
GDC
TKQ
CSDL
BĐĐC
HSĐC
UBND
QSDĐ
TAND
TCĐC
TKĐĐ
MĐSD
CMND
NĐ – CP
CNQSDĐ
GCNQSDĐ
Bộ TN & MT

: Thông tư
: Quyết định
: Chủ sử dụng
: Gia đình cá nhân
: Tổ chức khác

: Cơ sở dữ liệu
: Bản đồ địa chính
: Hồ sơ địa chính
: Uỷ ban nhân dân
: Quyền sử dụng đất
: Tòa án nhân dân
: Tổng cục địa chính
: Thống kê đất đai
: Mục đích sử dụng
: Chứng minh nhân dân
: Nghị định – Chính phủ
: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Bộ Tài nguyên và Môi trường


DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên hệ thống hồ sơ địa chính.
15
Sơ đồ 2: Quy trình cập nhật biến động không thay đổi hình thể thửa đất
25
Sơ đồ 3: Quy trình chỉnh lý biến động có thay đổi hình thể thửa đất
28
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng các loại đất chính năm 2005
16 
16 
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng các loại đất chính năm 2010
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010
17 

Bảng 4: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010
18 
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng năm 2010.
19 
Bảng 6: Biến động các nhóm đất chính giai đoạn 2000 - 2010.
21 
Bảng 7: Kết quả thống kê các dạng biến động đất đai trên đại bàn xã Long An từ năm
2005 đến năm 2010.
23 
Bảng 8: Diện tích đo đạc theo tỷ lệ bản đồ.
24 
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu các loại đất chính xã Long An năm 2005
Biểu đồ 2: Cơ cấu các loại đất chính xã Long An năm 2010
Biểu đồ 3: Cơ cấu đất nông nghiệp xã Long An năm 2010
Biểu đồ 4: Cơ cấu đất phi nông nghiệp xã Long An năm 2010
Biểu đồ 5: Cơ cấu đất theo đối tượng sử dụng, quản lý đất xã Long An 2010
Biểu đồ 6: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng
Biểu đồ 7: Thống kê tình hình đăng ký biến động từ năm 2005 đến năm 2010.

17
17
17
18
19
21
23

DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Sơ đồ vị trí xã Long An, huyện Cần Giuộc

Hình 2: Cửa sổ quản lý (MicroStation Manager) của MicroStation
Hình 3: Menu chức năng của phần mềm Famis
Hình 4: Cập nhật biến động dữ liệu thuộc tính
Hình 5: Vẽ thửa mới bằng công cụ Place Circle
Hình 7: Cửa sổ tạo vùng
Hình 8: Cửa sổ gán thông tin thuộc tính cho thửa đất mới
Hình 9: Cửa sổ vẽ nhãn thửa
Hình 10: Thửa đất sau biến động đã được chính lý hoàn chỉnh
Hình 11: Bảng ghi chú các thửa biến động
Hình 12: Cắt một phần thửa đất của bà Ba
Hình 13: Sửa lỗi, tạo vùng cho các thửa biến động
Hình 14: Thửa đất mới sau khi nhập thửa
Hình 15: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất sau khi chỉnh lý biến động
Hình 16: Giao diện chính của phần mềm Cesdata

9
26
26
27
29
30
30
31
31
32
32
33
33
34
35



Hình 17: Giao diện menu danh mục
Hình 18: Giao diện menu thống kê và GCN
Hình 19: Giao diện menu sổ sách
Hình 20: Giao diện chọn đơn vị hành chính
Hình 21: Giao diện thông tin chủ sử dụng
Hình 22: Giao diện thông tin đồng chủ sử dụng
Hình 23: Giao diện thông tin thửa đất
Hình 24: Thông tin CSD nhận chuyển nhượng đã đăng ký
Hình 25: Thông tin thửa đất chuyển nhượng trọn thửa
Hình 26: Thông tin CSD chuyển nhượng đã đăng ký
Hình 27: Thông tin thửa đất sau chỉnh lý diện tích
Hình 28: Thông tin thửa đất sau khi chuyển mục đích sử dụng
Hình 29: Giao diện tạo thông tin chung cho sổ mục kê và sổ địa chính
Hình 30: Giao diện tạo thông tin cho sổ mục kê đất đai
Hình 31: Giao diện tạo thông tin cho sổ địa chính
Hình 32: Giao diện tạo thông tin cho sổ đăng ký biến động đất đai
Hình 33: Giao diện tạo thông tin cho sổ cấp giấy
Hình 34: Giao diện tạo thông tin thống kê, kiểm kê diện tích đất đai

35
36
36
37
38
39
40
41
42

42
43
43
44
44
45
45
46
46


PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Tờ bản đồ địa chính đã được chỉnh lý biến động tỉ lệ 1:5000
Phụ lục 02: Trang sổ mục kê
Phụ lục 03: Trang sổ địa chính
Phụ lục 04: Trang sổ theo dõi biến động
Phu lục 05: Biểu thống kê 01
Phụ lục 06: Biểu thống kê 02
Phụ lục 07: Biểu thống kê 03
Phụ lục 08: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài:
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia bởi nó là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa

bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
và quốc phòng. Trong xã hội hiện nay dưới sức ép của gia tăng dân số thì đất đai đã trở
thành vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và việc xác định biến động đất
đai càng trở nên cấp thiết nhằm sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Bên cạnh việc phát triển kinh tế, gia tăng dân số là sự diễn ra nhanh chóng của
quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, việc phát triển các khu công nghiệp, khu đô
thị, nhà ở và mở rộng mạng lưới giao thông là một nhu cầu cấp thiết. Chính các nhu
cầu đó đã kéo theo hàng loạt các biến động về quỹ đất và tình hình sử dụng đất.
Trong khi đó việc ứng dụng các phần mềm chuyên ngành theo quy định của bộ
vào công tác chuyên môn còn nhiều hạn chế. Việc quản lý hồ sơ địa chính, cập nhật,
chỉnh lý biến động đất đai…hiện nay tại các địa phương phần lớn đều thực hiện theo
phương pháp thủ công nên gặp rất nhiều khó khăn, thiếu sự chính xác, lưu trữ phức
tạp, tìm kiếm thông tin mất nhiều thời gian, chưa khoa học…
Để khắc phục những tồn tại, chấn chỉnh và đưa công tác quản lý biến động đất
đai vào nề nếp trên địa bàn tỉnh Long An nói chung và xã Long An, huyện Cần Giuộc
nói riêng, việc cần thiết để đáp ứng nhu cầu quản lý Nhà nước về đất đai trước mắt
cũng như về lâu dài là phải triển khai ngay việc chỉnh lý biến động đất đai và bổ sung
hoàn thiện hồ sơ địa chính về những thiếu sót, biến động đã phát sinh trong những năm
qua.
Nhằm thực hiện công việc quản lý đất đai trên địa bàn xã một cách nhanh
chóng, hiệu quả, tiết kiệm và đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình lưu
trữ, sử dụng, góp phần giảm bớt gánh nặng cho các nhà quản lý. Chính vì vậy, việc
ứng dụng hệ thống phần mềm tin học vào công tác cập nhật, chỉnh lý bản đồ và hệ
thống sổ bộ địa chính đi kèm trở nên hết sức cần thiết, làm cơ sở cho việc quản lý,
khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất phục vụ tốt nhất cho việc phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
Đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa, nên việc áp dụng các phần mềm để góp
phần vào công tác quản lý Nhà nước về đất đai là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế
trên đề tài “Cập nhật, chỉnh lý biến động và xây dựng hồ sơ địa chính trên địa bàn
xã Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An” sẽ giải quyết được những bất cập

trong công tác quản lý đất đai hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu ứng dụng công nghệ tin học phục vụ cho việc thành lập hồ sơ địa chính.
- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống hồ sơ địa chính đáp ứng yêu cầu quản
lý Nhà nước về đất đai.
- Cập nhật những biến động đất đai đã phát sinh trong những năm qua, chỉnh lý và
hoàn thiện bộ hồ sơ địa chính ở các cấp.

Trang 1


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

- Nắm bắt được tình hình sử dụng đất tại địa phương, xác định nguyên nhân tăng
giảm của từng loại đất, giúp các nhà quản lý nắm bắt được cơ cấu diện tích, vị trí các
loại đất cụ thể tạo cơ sở cho công tác quản lý nhà nước về đất đai của địa phương.
- Đảm bảo hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng với hiện trạng sử dụng đất. Nhà
nước thường xuyên nắm chắc quỹ đất tạo cơ sở hoạch định quản lý thống nhất, có hiệu
quả cao. Đặc biệt tránh tình trạng cấp trùng thửa trên nhiều GCNQSDĐ.
- Khai thác khả năng ứng dụng của các hệ thống phần mềm tin học trong công tác
quản lý hồ sơ địa chính tại địa phương.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
+ Quy trình chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai trên địa bàn xã Long An.
+ Các hình thức biến động trên từng thửa đất vào bản đồ địa chính đã được chuẩn
hóa.
+ Hồ sơ địa chính.
+ Số lượng hồ sơ cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai qua các năm 2005 đến 2010.

+ Các quy định quy phạm pháp luật liên quan, trang thiết bị phục vụ công tác cập
nhật, chỉnh lý biến động đất đai.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Đề tài được nghiên cứu trên địa phận xã Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long
An.
+ Thời gian thực hiện từ 16/05/2011 đến ngày 15/08/2011.
+ Chỉnh lý biến động đất đai từ năm 2005 đến đầu năm 2010.

Trang 2


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
I.1.1.1 Biến động đất đai
 Khái niệm biến động đất đai
Biến động đất đai là sự thay đổi thông tin không gian và thuộc tính của thửa đất sau
khi được xét duyệt cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính ban đầu.
 Các dạng biến động đất đai
Căn cứ vào đặc trưng biến động đất đai, chia làm 2 dạng biến động chính:
- Biến động do thay đổi dữ liệu không gian: Tách thửa, hợp thửa, thửa đất sạt lở tự
nhiên, thay đổi ranh giới hành chính…
- Biến động do thay đổi dữ liệu thuộc tính: Biến động này gắn liền với các quyền
của người sử dụng đất.
 Các hình thức biến động đất đai
- Chuyển quyền sử dụng đất:

+ Chuyển đổi quyền sử dụng đất.
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
+ Thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.
+ Chuyển quyền sử dụng đất theo quyết định công nhận kết quả hòa giải thành
đối với tranh chấp đất đai của UBND có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ.
+ Chuyển quyền sử dụng đất theo quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố
cáo về đất đai của UBND có thẩm quyền.
+ Chuyển quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của tòa án nhân dân hoặc
quyết định của cơ quan thi hành án.
+ Chuyển quyền sử dụng đất theo văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất phù hợp với pháp luật.
+ Chuyển quyền sử dụng đất theo văn bản thỏa thuận xử lý nợ trong hợp đồng
thế chấp bảo lãnh.
+ Chuyển quyền do chia tách, sát nhập tổ chức theo quyết định của cơ quan, tổ
chức.
- Thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Hợp thức hóa quyền sử dụng đất.
- Cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ.
- Người sử dụng đất đổi tên.
- Biến động do sai sót nội dung thông tin trên GCNQSDĐ.
- Thay đổi mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Tách hoặc hợp thửa.
- Thửa đất sạt lở tự nhiên.
Trang 3


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm


- Chuyển từ hình thức được nhà nước cho thuê đất sang hình thức được nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất…
I.1.1.2 Hệ thống hồ sơ địa chính
a. Hồ sơ địa chính
HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách,…chứa đựng những thông tin
cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập trong
quá trình đo đạc lập BĐĐC, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
b. HSĐC dạng số
Là hệ thống thông tin được lập trên máy vi tính chứa toàn bộ thông tin về nội dung
của HSĐC.
c. Các tài liệu HSĐC
- Bản đồ địa chính
BĐĐC là sự thể hiện bằng số hay trên các vật liệu như giấy, điamat,…hệ thống các
thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố được quy định cụ thể theo hệ thống không
gian, thời gian nhất định và chịu sự chi phối của pháp luật.
- Các loại sổ bộ địa chính
+ Sổ địa chính: Là sổ ghi về người sử dụng đất và thông tin về thửa đất đã được
cấp GCNQSDĐ của người đó. Sổ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn do cán bộ địa chính chịu trách nhiệm thực hiện, được Ủy Ban Nhân
Dân (UBND) xã, phường, thị trấn xác nhận và được cơ quan địa chính cấp huyện, tỉnh
duyệt.
+ Sổ mục kê đất đai: Là sổ ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng
không có ranh giới khép kín trên bản đồ. Sổ mục kê được lập từ BĐĐC và các tài liệu
điều tra đo đạc ngoài thực địa. Sổ mục kê lập để liệt kê toàn bộ thửa đất trong phạm vi
hành chính mỗi xã, phường, thị trấn về các nội dung: Tên chủ sử dụng, diện tích, loại
đất để đáp ứng yêu cầu tổng hợp thống kê diện tích đất đai, lập và tra cứu, sử dụng các
tài liệu HSĐC một cách đầy đủ, thuận tiện, chính xác.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai: Là sổ ghi những trường hợp đăng ký biến động
đất đai đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.

+ Sổ cấp GCNQSDĐ: Sổ được lập để cơ quan địa chính thuộc UBND cấp có thẩm
quyền cấp GCNQSDĐ theo dõi, quản lý việc cấp GCNQSDĐ ở cấp mình. Sổ được lập
trên cơ sở sắp xếp theo thứ tự GCNQSDĐ đã cấp vào sổ. Cơ quan địa chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan địa chính cấp huyện chịu trách nhiệm lập và
giữ sổ cấp GCNQSDĐ cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của mình.
d. Phân loại hồ sơ địa chính
- Các tài liệu hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên hoặc hỗ trợ yêu cầu quản lý
thường xuyên
+ Bản đồ địa chính có toạ độ.
+ Sổ địa chính.
+ Sổ mục kê đất.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai.
+ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trang 4


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc lưu).
+ Biểu thống kê diện tích đất đai.
- Tài liệu gốc lưu trữ và tra cứu khi cần thiết
+ Các giấy tờ do chủ sử dụng đất giao nộp khi kê khai đăng ký.
+ Hồ sơ tài liệu được hình thành trong quy trình thẩm tra xét duyệt đơn của cấp
xã, huyện.
+ Các văn bản pháp lý của cấp có thẩm quyền trong việc đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Các tài liệu hình thành trong quá trình đo đạc thành lập bản đồ địa chính.
+ Các tài liệu hình thành trong quá trình đăng ký ban đầu, đăng ký biến động đất

đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Hồ sơ kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu sản phẩm đăng ký đất đai, xét cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
I.1.1.3 Công tác cập nhật, chỉnh lý biến động và hoàn thiện dữ liệu địa chính
- Đăng ký biến động, chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai, hoàn thiện hệ thống bản đồ
và sổ sách hồ sơ địa chính.
Các loại hồ sơ địa chính cần chỉnh lý để hoàn thiện khi có biến động đất đai:
 Chỉnh lý bản đồ.
 Chỉnh lý GCNQSDĐ.
 Chỉnh lý hoàn thiện sổ bộ địa chính:
 Sổ theo dõi biến động.
 Sổ địa chính.
 Sổ mục kê.
 Sổ cấp GCNQSDĐ.
- Chỉnh lý sai sót, nhầm lẫn trên GCNQSDĐ, hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy
CNQSDĐ.
I.1.1.4 Các giai đoạn chỉnh lý, hoàn thiện dữ liệu hồ sơ địa chính
1- Người có nhu cầu nộp hồ sơ xin đăng ký biến động đất đai
Tất cả các trường hợp biến động đất đai. đều phải đến trụ sở UBND xã, phường,
thị trấn (nơi có đất sử dụng) để nộp hồ sơ xin đăng ký biến động đất đai.
Hồ sơ gồm:
+ Bản sao quyết định giao đất; quyết định cho thuê, thu hồi đất; đơn xin
chuyển mục đích sử dụng, thay đổi thời hạn sử dụng, hình thể thửa đất, hợp đồng
chuyển đổi, chuyển nhượng…
+ Trường hợp thừa kế QSDĐ phải có tờ khai thừa kế đi kèm bản di chúc của
người để thừa kế hoặc quyết định của TAND về việc phân chia đất thừa kế.
+ Riêng với trường hợp mất đất do thiên tai phải có đơn đề nghị của chủ sử
dụng đất kèm với xác nhận hiện trạng của UBND xã, phường, thị trấn.
+ GCNQSDĐ đã cấp cho thửa đất có biến động.
Trang 5



Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

+ Trích lục bản đồ nơi có vị trí thửa đất biến động.
+ Chứng từ, biên lai, hoá đơn thu các loại tiền liên quan đến nghĩa vụ của
người được nhà nước giao đất.
Người đến nộp hồ sơ phải xuất trình các giấy tờ liên quan đến tên chủ đăng ký
như: Sổ hộ khẩu, CMND (đối với hộ gia đình, các nhân), Quyết định thành lập và giấy
giới thiệu về việc cử đại diện (đối với tổ chức) để cán bộ địa chính kiểm tra hồ sơ xin
đăng ký biến động đất đai. Đối với trường hợp thay đổi thời hạn sử dụng đất (gia mức
hạn điền) theo chính sách của nhà nước thì không phải lập hồ sơ xin đăng ký biến
động mà Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việc chỉnh lý
biến động trên sổ địa chính và chứng nhận biến động trên GCNQSDĐ đã cấp.
2- UBND xã, phường, thị trấn thực hiện thẩm tra hồ sơ đăng ký biến động
Nội dung thẩm tra gồm:
+ Kiểm tra vị trí, diện tích, hình thể biến động ngoài thực địa nếu có.
+ Kiểm tra các điều kiện liên quan đến từng trường hợp biến động.
+ Kiểm tra mức độ đầy đủ và nội dung hồ sơ.
Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm giúp UBND thực hiện
việc thẩm tra hồ sơ biến động. Trường hợp biến động trái pháp luật, UBND phải thực
hiện xử lý vi phạm theo pháp luật, cương quyết buộc trả lại phần diện tích đất theo
hiện trạng trước khi biến động, trường hợp kiểm tra biến động thực địa phải có thêm
đại diện UBND xã, phường, thị trấn và cán bộ khóm (xóm, tổ, ấp, bản).
Kết thúc thẩm tra hồ sơ đăng ký biến động, UBND xã, phường, thị trấn lập tờ
trình về việc thẩm tra trên và chuyển hồ sơ lên các cơ quan có thẩm quyền.
Đối với trường hợp thừa kế, hợp đồng chuyển đổi đất ở nông thôn, hợp đồng thuê
đất nông nghiệp, UBND xã thực hiện xác nhận vào tờ khai hoặc hợp đồng, bộ hợp

đồng trả lại cho các bên liên quan giữ và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có),
hồ sơ còn lại gửi về phòng Tài nguyên và Môi trường cùng với GCNQSDĐ để chứng
nhận biến động.
Thời gian hoàn thành việc thẩm tra kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đến ngày gửi hồ sơ
lên cấp tỉnh không quá năm (05) ngày.
3- Xét duyệt cấp GCNQSDĐ của cơ quan có thẩm quyền
Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ xin đăng ký biến động cho các đối tượng thuộc thẩm quyền
UBND cùng cấp.
Kết thúc việc thẩm tra, cơ quan địa chính các cấp trình hồ sơ cho UBND cùng
cấp quyết định cho phép biến động, hoặc tiếp nhận vào các hợp đồng thuộc thẩm
quyền của cấp mình.
Căn cứ vào kết quả xét duyệt của UBND cùng cấp có thẩm quyền, cơ quan địa
chính cùng cấp chịu trách nhiệm thông báo cho đối tượng được duyệt thực hiện các
nghĩa vụ tài chính theo quy định, viết GCNQSDĐ để trình UBND ký hoặc chứng nhận
biến động vào GCNQSDĐ đã cấp theo thẩm quyền phân cấp sau khi nhận được thông
báo các đối tượng đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính.

Trang 6


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

4- Tổ chức chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai vào hồ sơ địa chính lưu tại xã,
phường, thị trấn và giao GCNQSDĐ.
- Chỉnh lý hồ sơ địa chính tại xã, phường, thị trấn:
+ Việc chỉnh lý hồ sơ địa chính lưu ở các cấp chỉ được thực hiện sau khi
GCNQSDĐ đã được chứng nhận biến động hoặc được cấp GCNQSDĐ mới.

+ Hệ thống các tài liệu cần chỉnh lý đồng bộ gồm: Bản đồ địa chính, bản đồ giải
thửa, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Nội dung, hình thức chỉnh lý phải theo đúng quy định đối với từng loại tài
liệu.
+ Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉnh lý các bản đồ và
hệ thống sổ sách lưu tại địa phương mình và lập sổ theo dõi biến động đất đai dựa trên
cơ sở giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trích lục bản đồ có chỉnh lý biến động do
phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện chuyển về trước khi giao cho chủ sử
dụng đất.
- Giao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
+ Việc giao GCNQSDĐ phải do cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn thực hiện
tại trụ sở UBND.
+ Người đến nhận GCN phải nộp lệ phí địa chính và ký tên vào sổ địa chính
(quyển lưu ở xã, phường, thị trấn) để kết thúc thủ tục đăng ký. Các bản chính của
quyết định trong hợp đồng giao đất, cho thuê, thu hồi đất và các chứng từ thu trên phải
nộp lại cho cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn để chuyển về lưu trữ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Việc quản lý, lưu trữ các tài liệu thiết lập trong quá trình đăng ký biến động.
Sau khi kết thúc thủ tục đăng ký biến động, hàng năm phải thực hiện việc
chuyển giao vào lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường các tài liệu sau:
+ Toàn bộ tài liệu, hồ sơ xin đăng ký biến động đất đai của chủ sử dụng.
+ Tờ trình về thẩm tra hồ sơ đăng ký biến động đất.
+ Các giấy chứng nhận QSDĐ đã thay đổi được thu hồi.
Các tài liệu trên được quản lý cùng với hệ thống đơn xin đăng ký trong lần đăng
ký ban đầu để hình thành hồ sơ chủ sử dụng đất.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
Trong quá trình tiến hành công tác cập nhật dữ liệu địa chính và chỉnh lý biến động
đất đai một số cơ sở pháp lý được áp dụng là:
- Luật đất đai 2003, ngày 26/11/2003 của Quốc hội.
- Nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 Nghị định chính phủ về thi hành

luật đất đai.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày
01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Quyết định 08/QĐ-BTNMT, ngày 21/7/2006 ban hành quy định về GCNQSDĐ.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
Trang 7


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 2/8/2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm
kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 2/8/2007 hướng dẫn lập, chình lý quản lý hồ
sơ địa chính.
- Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT ban hành Quy phạm thành lập bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
Quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo hướng công nghiệp hóa
nông nghiệp và nông thôn đang diễn ra nhanh chóng, nhu cầu sử dụng đất đai ngày
càng tăng dẫn tới việc người dân thực hiện ngày càng nhiều về thay đổi mục đích sử
dụng đất, mua bán chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế gây ra biến động cần phải được
cập nhật chỉnh lý thường xuyên và liên tục.
Việc đưa những ứng dụng của công nghệ tin học vào công tác xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính là cần thiết, mục tiêu chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về đất đai, từng bước cải cách về thủ tục hành chính, hỗ trợ cho công tác đền

bù, giải tỏa, giải quyết tranh chấp đất đai.
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.2.1 Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
- Xã Long An là một xã nằm ở phía Tây Nam huyện Cần Giuộc – tỉnh Long An có
tổng diện tích là: 981.01 ha.
- Vị trí địa lý từ 1060 35’ 05’’ đến 1060 45’ 00’’ kinh độ Đông; từ 100 30’ 00’’ đến 100
39’ 37’’ vĩ độ Bắc.
- Ranh giới hành chính của xã Long An được xác định như sau:
+ Phía Nam giáp: Xã Tân Lân huyện Cần Đước.
+ Phía Bắc giáp: Xã Trường Bình.
+ Phía Tây giáp: Xã Thuận Thành.
+ Phía Đông giáp: Xã Phước Vĩnh Tây – Xã Long Phụng.
Xã có đường quốc lộ 50 đi qua, là cửa ngõ của TP HCM tới các tỉnh Đồng bằng
Sông Cửu Long nên rất thuận lợi trong việc giao lưu hàng hóa, tiếp thu các tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của xã theo hướng
công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn.

Trang 8


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

Hình 1: Sơ đồ vị trí xã Long An, huyện Cần Giuộc
b. Địa hình - thổ nhưỡng:
+ Địa hình: Xã Long An thuộc tiểu vùng thượng, có địa hình thấp và bằng phẳng,
mang đặc trưng chung của Đồng bằng Sông Cửu Long. Cao độ so với mặt biển là 0,5 0,8mét. Độ dốc nhỏ và nghiêng đều, thấp dần từ Tây sang Đông.

+ Thổ nhưỡng: Nhóm đất phèn không nhiễm mặn có diện tích là 0,35 ha, chiếm tỷ
trọng 1,8% diện tích tự nhiên của huyện. Đất này thích nghi với cây lúa.
c. Khí hậu:
Xã Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới
gió mùa và ảnh hưởng của đại dương nên độ ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời
gian bức xạ dài, nhiệt độ và tổng tích ôn cao, biên độ nhiệt ngày và đêm giữa các tháng
trong năm thấp, ôn hòa.
Nhiệt độ không khí hàng năm tương đối cao, nhiệt độ trung bình năm là 26,90C,
nhiệt độ trung bình mùa khô là 26,50C và mùa mưa là 27,30C, tháng nóng nhất là tháng
4 và 5 (290C), tháng mát nhất là tháng 12 và tháng 1 (24,70C). Nhiệt độ cao nhất trong
năm có thể đạt 400C và thấp nhất 140C.
Nắng hầu như quanh năm với tổng số giờ nắng trên dưới 2.700 giờ/năm.
Một năm chia ra 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, với tổng số lượng mưa chiếm từ 95 –
97% lượng mưa cả năm. Tổng lượng mưa bình quân 1.200 – 1.400 mm/năm. Tháng
mưa nhiều nhất là tháng 9 và tháng 10.
+ Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, lượng mưa mùa này chỉ chiếm từ 3 – 5% tổng
lượng mưa cả năm.
Trang 9


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

Ẩm độ không khí trung bình trong năm 82,8%, trong mùa khô độ ẩm tương đối
thấp: 78%. Lượng bốc hơi trung bình 1.204,5 mm/năm.
Chế độ gió theo 2 hướng chính: mùa khô thịnh hành gió Đông Bắc, mùa mưa thịnh
hành gió Tây Nam.
d. Thủy văn:

Hệ thống sông rạch khá chằng chịt nên qui mô nguồn nước mặt khá lớn. Tầng nước
ở độ sâu 180-300 mét. Chất lượng nước kém, hàm lượng sắt từ 7-20 mg/l, hàm lượng
muối khoảng 400mg/l, độ cứng 300 mg/l. Do vậy, việc khai thác nguồn nước ngầm
cho mục đích sinh hoạt phải qua xử lý rất tốn kém. Được sự hỗ trợ của Trung ương và
tỉnh, tiểu vùng này đã được ngọt hóa đảm bảo nguồn nước cho phát triển sản xuất nên
phát triển khá mạnh, nhất là nông nghiệp.
I.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Những năm gần đây, thực hiện việc đổi mới nền kinh tế cùng cả nước, xã Long An
đã đạt được những thành tựu to lớn. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và
nâng cao. Nền kinh tế của cả xã tập trung chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp.
Trong những năm qua các cấp chính quyền, các ban ngành và nhân dân trong xã đã
có nhiều cố gắng, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để đưa nền kinh tế từng bước đi lên
và ổn định về an ninh chính trị.
Cơ sở hạ tầng của xã cần phải được đầu tư xây dựng và nâng cấp nhất là hệ thống
giao thông, thủy lợi nhằm tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hóa và sản xuất nông
nghiệp.
Các công trình phúc lợi công cộng cần được đầu tư xây dựng để đáp ứng cuộc sống
ngày càng cao của nhân dân.
- Giáo dục: Mạng lưới trường học tiếp tục được điều chỉnh phù hợp với sự phát
triển của địa bàn dân cư và đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Cơ sở vật chất được
đầu tư tăng cường, có thêm nhiều trường học khang trang hơn, xanh sạch hơn, phòng
học kiên cố hóa, công trình vệ sinh phục vụ học sinh, giáo viên. Chất lượng giáo dục
tiếp tục được nâng lên, công tác phổ cập giáo dục Tiểu học được duy trì, công tác phổ
cập giáo dục Trung học cơ sở được củng cố, nâng cao…
- Y tế: Công tác khám chữa bệnh được thường xuyên quan tâm, duy trì và nâng
cao, phục vụ kịp thời yêu cầu người dân. Trang thiết bị chuẩn đoán ngày càng được
chú trọng; duy trì tốt việc khám chữa bệnh.
I.2.3 Nhận xét chung điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
a. Thuận lợi:

- Vị trí địa lý của xã là một lợi thế hàng đầu, là cửa ngõ giao lưu hàng hóa, cung cấp
cho thành phố Hồ Chí Minh một thị trường lớn tiêu thụ các sản phẩm mà bản thân
thành phố không có khả năng sản xuất được, đó là lương thực, thực phẩm.
- Điều kiện địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi phát triển nông nghiệp đa dạng
với các loại sản phẩm chủ lực như lương thực, rau xanh, thủy sản nước mặn. Có khả
năng thu hút đầu tư từ thành phố Hồ Chí Minh, đầu tư nước ngoài nếu hệ thống hạ
tầng được cải thiện.
Trang 10


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

- Có nguồn lao động khá dồi dào, cần cù, kỹ năng lao động khá, có khả năng tiếp
cận các phương pháp sản xuất mới.
b. Hạn chế:
- Tiềm lực kinh tế còn yếu, cơ cấu kinh tế chủ yếu là thuần nông, chưa có khả năng
tích lũy từ nội bộ. Thu ngân sách chưa đảm bảo nhu cầu chi thường xuyên nên việc
đầu tư và hỗ trợ đầu tư từ ngân sách có nhiều hạn chế. Nguy cơ tụt hậu so với tỉnh và
cả nước đang đe dọa.
- Cơ sở hạ tầng nhìn chung còn yếu kém, các tuyến giao thông đối ngoại chưa được
đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ, mạng lưới giao thông nông thôn còn nhiều yếu kém. Các
hạ tầng xã hội cơ bản phục vụ y tế, giáo dục, văn hóa xã hội, thể dục thể thao... còn
nhiều bất cập đang là những cản ngại lớn trong quá trinh phát triển.
- Đại bộ phận dân cư có đời sống khó khăn, thu nhập bình quân còn quá thấp, chỉ đạt
40-50% mức bình quân của toàn tỉnh.
- Tài nguyên khoáng sản hầu như không có, nguồn nước ngọt, nước sạch cung cấp
cho sản xuất và sinh hoạt còn rất hạn chế. Xâm nhập mặn ngày càng xâu và độ măn
ngày càng cao, khả năng cải tạo đất rất hạn chế và chi phí đầu tư rất lớn.

I.3 Nội dung, phương tiện và phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tình hình sử dụng
đất.
- Thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu bản đồ địa chính và hồ sơ địa
chính hiện có của địa phương.
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của địa phương từ năm 2005 đến 2010.
- Cập nhật, chỉnh lý hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu hồ
sơ địa chính.
- Đánh giá khả năng ứng dụng của hệ phần mềm.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bản đồ: Là phương pháp sử dụng bản đồ địa chính dạng số để chỉnh
lý biến động.
- Phương pháp đo đạc chỉnh lý: Là phương pháp sử dụng số liệu đo đạc ở thực địa
(đó là số liệu về độ dài cạnh thửa đất và tọa độ góc thửa đất) để phục vụ công tác chỉnh
lý biến động.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thống kê các số liệu, dữ liệu liên quan đến
công tác cập nhật, chỉnh lý biến động ở địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Ứng dụng phương pháp này để so sánh đánh giá hiện trạng
sử dụng giữa các loại đất, so sánh sự tăng, giảm diện tích của các loại đất qua các năm,
so sánh sự tăng giảm số lượng hồ sơ qua từng năm. Bên cạnh đó, sử dụng phương
pháp này để so sánh hệ thống bản đồ khi được cập nhật, chỉnh lý bằng hệ thống các
phần mềm tin học với bản đồ khi được cập nhật, chỉnh lý bằng phương pháp thủ công
vốn đang được tiến hành tại địa phương. Mặt khác, sử dụng phương pháp này để so
Trang 11


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm


sánh hệ thống phần mềm này với hệ thống phần mềm khác, trong công tác cập nhật,
chỉnh lý biến động.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu: Thu thập tất cả các số liệu có liên quan đến
công tác quản lý đất đai, đặc biệt là hệ thống sổ bộ: Sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp
GCNQSDĐ, BĐĐC. Ngoài ra, còn thu thập các văn bản pháp lý về đất đai có liên
quan, tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm.
- Phương pháp chỉnh lý biến động nội nghiệp: Chủ yếu là sử dụng phương pháp
công nghệ số thông qua các công cụ của Microstation và hệ thống phần mềm Famis,
Cesdata để cập nhật, chỉnh lý biến động và xây dựng CSDL hồ sơ địa chính.
I.3.3 Phương tiện nghiên cứu
Để phục vụ tốt nhất cho công tác cập nhật dữ liệu địa chính, chỉnh lý biến động đất
đai, ngoài yếu tố con người thì cần có một hệ thống máy móc làm công cụ hỗ trợ. Hiện
nay, trên thị trường rất đa dạng về chủng loại máy tính, tuy nhiên tùy thuộc vào mức
độ yêu cầu của công việc và tình hình tài chính mà ta trang bị máy móc thiết bị cho
phù hợp.
Phần cứng
- Máy tính cấu hình từ Pentium III trở lên.
- Dung lượng bộ nhớ ổ cứng 20 GB, Ram từ 128 MB.
- Các thiết bị ngoại vi có liên quan: Màn hình, chuột, máy in,…
Phần mềm
Ứng dụng phần mềm tin học trong nghiên cứu:
1- MAPPING OFFCE: Là phần mềm của hãng Integraph (Mỹ) bao gồm các tập hợp
của nhiều phần mềm (modul), làm công cụ phục vụ cho việc xây dựng bản đồ, quản lý
và duy trì dữ liệu, được tích hợp trong một môi trường thống nhất và trong đó bao
gồm:
 MICROSTATION: Là phần mềm trợ giúp thiết kế (thuộc hệ CAD), nó là môi
trường đủ mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa (chính là dạng dữ
liệu vector) thể hiện các yếu tố trên bản đồ cơ sở. MICROSTATION cũng là nền tảng
cơ bản để các modul phần mềm khác chạy trên nó như: I/RAS B, I/GEOVEC, I/RAS

C, MSFC, MRFCCLEAN, MRFFLAG…Các công cụ của MICROSTATION cũng
được sử dụng số hóa các đối tượng trên nền ảnh dang dữ liệu raster, cho phép sửa
chữa, biên tập dữ liệu, trình bày và in ấn bản đồ. MICROSTATION còn có công cụ
nhập - xuất dữ liệu đồ họa với các hệ CAD khác, thông dụng hiện nay như phần mềm
AutoCad, linh hoạt cho người sử dụng.
 MSFC (MicroStaion Feature Collection): Là công cụ bổ trợ chạy cùng
GEOVEC, nó cho phép người dùng khai báo và xác lập các thông tin, đặc tính đồ họa
cho các lớp đối tượng khác nhau của bản đồ cần số hóa. Một số chức năng chính của
MSFC gồm:
+ Tạo bảng phân lớp đối tượng bản đồ và định nghĩa thuộc tính đồ họa cho đối
tượng.
+ Quản lý đối tượng cho quá trình số hóa.
Trang 12


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

+ Xử lý một số đối tượng đặc trưng của bản đồ: Các ký hiệu bản đồ, gán giá trị
độ cao cho các đường đồng mức ngay trong quá trình số hóa, lọc điểm, làm trơn
đường đối với các đối tượng đường riêng lẻ.
 MRFCLEAN: Chạy trên nền MICROSTATION, có chức năng kiểm tra lỗi tự
động, nhận diện và đánh dấu vị trí các điểm cuối tự do, xóa những điểm, đường trùng
nhau, loại những đoạn thừa có độ dài nhỏ hơn quy định, cắt đường.
 MRFFLAG: Được thiết kế tương hợp với MRFCLEAN, có chức năng đồng
hiển thị trên màn hình lần lượt các vị trí có lỗi mà MRFCLEAN đã đánh dấu trước đó,
giúp cho người sử dụng phát hiện lỗi để sửa chữa dễ dàng bằng các công cụ của
MICROSTATION.
 FAMIS:

+ Famis : “Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính (File Work
and Cadastral Mapping Intergrated – FAMIS)” là một phần mềm nằm trong hệ thống
phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa
chính.
“Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính (File Work and
Cadastral Mapping Intergrated – FAMIS)” có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp,
xây dựng, xử lý và quản lý hồ sơ địa chính số. Phần mềm đảm nhận công việc từ sau
khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn thiện một bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu
bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để hình thành một sơ sở dữ
liệu bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính thống nhất.
+ Chức năng của Famis: chia làm 2 nhóm
Chức năng làm việc với số liệu đo đạc trên mặt đất.
Chức năng làm việc với bản đồ điạ chính.
 Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc trên mặt đất
- Quản lí khu đo: Famis quản lí các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính
có thể chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong một khu có thể lưu trong một hoặc
nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lí toàn bộ các file dữ liệu của mình một
cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
- Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn
tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay: Từ sổ đo điện tử, từ card nhớ, từ số liệu
đo thủ công được ghi trong sổ đo…
- Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi: Famis cung cấp 2 phương pháp để hiển
thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
+ Phương pháp 1: Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua
hiển thị của nó trên màn hình.
+ Phương pháp 2: Qua bảng danh sách các trị đo.
- Công cụ tính toán: Famis cung cấp đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao
hội, vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, chia thửa …các công cụ thực hiện đơn giản,
kết quả chính xác.
Trang 13



Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

- Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể in ra các thiết bị khác nhau: Máy in, máy vẽ.
Các số liệu này cũng có thể xuất ra các dạng file khác nhau để có thể trao đổi với các
hệ thống phần mềm khác như SDR.
- Quản lí và xử lí các đối tượng bản đồ: Famis cung cấp các công cụ để người dùng
dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các
lớp thông tin này.
 Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
- Nhập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Từ cơ sở dữ liệu trị đo.
+ Từ các hệ thống GIS khác : ARC của ARC/INFO, Mif của Mapinfo, Dxf và
Dwg của AutoCad…
+ Từ công nghệ xây dựng bản đồ số: Ảnh số, ảnh đơn, vector hóa bản đồ.
- Quản lí các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: Famis cung cấp các bảng phân
loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp
thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục địa chính.
- Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động tìm và sửa lỗi, chức năng hiển thị
nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên phạm vi bất kì.
- Đăng kí sơ bộ: Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán,
hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính gắn với thửa.
- Thao tác trên bản đồ địa chính: bao gồm chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ
gốc, vẽ khung bản đồ, đánh số thửa tự động.
- Tạo hồ sơ thửa đất: Famis cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao
gồm: Hồ sơ kĩ thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận.
- Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: Nhóm chức năng này thực hiện việc

giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này
đảm bảo cho 2 phần mềm Famis và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất.
2- Phần mềm ứng dụng CESDATA
 CESDATA: Là phần mềm mạnh về thành lập dữ liệu thuộc tính cho hệ thống
hồ sơ địa chính. Từ công đoạn nhập đơn đăng ký cho từng chủ sử dụng đất cho đến
công tác hoàn tất việc xuất dữ liệu ra hệ thống sổ bộ địa chính, phần mềm có giao diện
rõ ràng, nhập xuất sang dữ liệu không gian nhanh chóng, dễ dàng.
Phần mềm này giúp cho việc đăng ký thống kê, chỉnh lý biến động và viết giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất một cách khoa học, làm tăng năng suất lao động và rút
ngắn thời gian đăng ký thống kê đất đai. Phần mềm này tránh được các nhầm lẫn nếu
đăng ký bằng tay chẳng hạn như trùng lặp thửa đất trong các đơn đăng ký.
Phần mềm này đã và đang được triển khai đăng ký thống kê, chỉnh lý biến động và
viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hiệu quả cho nhiều địa phương như Cà
Mau, Bình Phước, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Định, Đồng Nai, Hưng Yên, Lào Cai,
Long An, Nam Định, Quảng Bình, Quảng Trị, Tây Ninh, Thái Bình, TP.Hồ Chí Minh,
Tiền Giang,…
Trang 14


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

I.3.4 Quy trình cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên hệ thống hồ sơ địa chính
Hồ sơ biến động đất đai

Phân loại hồ sơ biến động đất
đai
Hồ sơ biến động có thay
đổi hình thể thửa đất

Hồ sơ biến động
không thay đổi
hình thể thửa đất

Chỉnh lý BĐĐC

Chỉnh lý dữ liệu thuộc
tính trên FAMIS

Cập nhật, chỉnh lý dữ
liệu thuộc tính (CSD,
thửa dất) trên Cesdata

Xây dựng hệ thống sổ bộ địa chính,
biểu thống kê đất đai trên cesdata
- Sổ mục kê
- Sổ địa chính
- Sổ theo dõi biến động
- Sổ cấp GCNQSDĐ
ổ ấ

Hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính
(BĐĐC và hệ thống sổ bộ)

Đưa vào sử dụng, lưu trữ, quản lý
Sơ đồ 1: Quy trình cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai và xây dựng hệ thống hồ
sơ địa chính.

Trang 15



Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Đỗ Thị Niệm

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất từ năm 2005 đến năm 2010
II.1.1 Hiện trạng sử dụng đất
II.1.1.1 Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng
a. Hiện trạng sử dụng các loại đất chính
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 981,01ha.
Năm 2005:
+ Diện tích đất nông nghiệp là 761,52 ha chiếm 77,63% so với tổng diện tích tự
nhiên toàn xã.
+ Diện tích đất phi nông nghiệp là 215,44 ha chiếm 21,96% so với tổng diện tích tự
nhiên toàn xã.
+ Diện tích đất chưa sử dụng là 4,05 ha chiếm 0,41% so với tổng diện tích tự nhiên
toàn xã.
Năm 2010:
+ Diện tích đất nông nghiệp là 744,89 ha chiếm 75,93% so với tổng diện tích tự
nhiên toàn xã.
+ Diện tích đất phi nông nghiệp là 236,12 ha chiếm 24,07% so với tổng diện tích tự
nhiên toàn xã.
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng các loại
đất chính năm 2005
Loại đất
1.Đất nông
nghiệp

Diện tích

(ha)
761,52

Bảng 2: Hiện trạng sử dụng các loại
đất chính năm 2010
Loại đất

Tỷ lệ (%)

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ (%)

77,63%

1.Đất nông
744,89
nghiệp

75,93%

24,07%

2.Đất phi
nông
nghiệp

215,44


21,96%

2.Đất phi
nông
nghiệp

3.Đất chưa
sử dụng

4,05

0,41%

3.Đất chưa
0,00
sử dụng

0,00%

Tổng

981,01

100%

Tổng

100%

236,12


981,01

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An 2010)

Trang 16


×