BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA THỦY SẢN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ LẠI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MỘT SỐ CHẾ PHẨM
SỬ DỤNG PHỔ BIẾN TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
Ngành : NGƯ Y
Niên khóa: 2007 – 2011
Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2011
ĐÁNH GIÁ LẠI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MỘT SỐ CHẾ PHẨM SỬ DỤNG
PHỔ BIẾN TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Tác giả
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
Khóa luận đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Ngư Y
Giáo viên hướng dẫn: Th.S PHẠM VĂN NHỎ
Tháng 7 năm 2011
i
TÓM TẮT
Đề tài “ Đánh giá lại hiệu quả sử dụng một số chế phẩm sử dụng phổ biến trong
nuôi trồng thủy sản” được tiến hành tại Trại Thực Nghiệm khoa Thủy Sản, thời gian từ
tháng 3 đến tháng 6 năm 2011.
Kết quả thu được:
Nồng độ Chlorine sử dụng an toàn cho cá trong ao đang nuôi có thể đạt 1,6 mg/l
(nồng độ hoạt tính: 1,12 mg/l).
Khi đưa Chlorine xuống đáy nồng độ an toàn cho cá có thể đạt 3,2 mg/l (nồng
độ hoạt tính: 2,24 mg/l).
Đối với một số chất làm giảm NH 3 phổ biến như EX – AM, chiết xuất Yucca,
Pondprotect, Zeolite và một số bộ test ammonia như bộ test của công ty Đức Tín,
Aqua Am cần có sự đánh giá lại trong các nghiên cứu tỉ mỉ hơn.
ii
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh, ban chủ
nhiệm khoa Thủy Sản đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình theo học tại trường.
Quý thầy cô khoa Thủy Sản đã tận tình dạy bảo cho em những kiến thức
quý báu trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy Phạm Văn Nhỏ đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em
trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các anh, em trong Trại Thực Nghiệm Khoa Thủy Sản và tất
cả các bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Thành kính ghi ơn công sinh thành, dưỡng dục của ba mẹ, và sự động
viên to lớn của gia đình trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù chúng tôi hết sức cố gắng nhưng
do thời gian và kiến thức có hạn nên bài báo cao không tránh khỏi những thiếu
sót. Xin chân thành đón nhận sự đóng góp ý kiến quí báu của thầy cô và các
bạn.
Tp.HCM, tháng 07 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Nhung
iii
MỤC LỤC
Trang tựa........................................................................................................................... i
Tóm tắt ............................................................................................................................. ii
Cảm tạ .............................................................................................................................iii
Mục lục ........................................................................................................................... iv
Danh sách các bảng ........................................................................................................ vi
I. GIỚI THIỆU .............................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu đề tài .......................................................................................................... 1
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................... 2
2.1 Sơ lược về chlorine .................................................................................................... 2
2.1.1 Đặc điểm của chlorine ............................................................................................ 2
2.1.2 Tác dụng và liều lượng sử dụng chlorine ............................................................... 4
2.1.3 Cơ chế tác dụng của Chlorine ................................................................................ 5
2.2 Sơ lược về nhóm chất hấp thụ NH 3 ........................................................................... 6
2.2.1 Monosodium hydroxy methan sulfonate (HOCH 2 SO 3 Na) .................................... 6
2.2.2 Pondprotect ............................................................................................................. 6
2.2.3 Chiết xuất Yucca .................................................................................................... 7
2.2.4 Zeolite ..................................................................................................................... 9
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............................................. 10
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 10
3.2 Vật liệu .................................................................................................................... 10
3.3 Phương pháp thí nghiệm.......................................................................................... 10
3.3.1 Các thí nghiệm về Chlorine .................................................................................. 10
3.3.1.1 Thí nghiệm 1: Nồng độ an toàn của Chlorine đối với cá rô phi trong hũ có đất
khi tạt Chlorine từ tầng mặt ........................................................................................... 10
3.3.1.2 Nồng độ an toàn của Chlorine đối với cá rô phi trong hũ có đất khi đưa
Chlorine xuống tầng đáy................................................................................................ 11
3.3.1.3 Thí nghiệm 3: Thử nghiệm nồng độ an toàn c ủa Chlorine trên cá rô phi , tép bò
nuôi khi xử lý nước máy bằng Chlorine. ....................................................................... 11
iv
3.3.1.4 Thí nghiệm 4: Thử nghiệm nồng độ an toàn c ủa chlorine trên cá rô phi, tép bò
nuôi khi xử lý nước trong hũ có độ đục 20 cm.............................................................. 11
3.3.2 Thử nghiệm hiệu quả hấp thu NH 3 của các chế phẩm. ........................................ 12
3.3.3 Cách pha nồng độ Chlorine và các hóa chất......................................................... 12
3.3.4 Hình ảnh các loại chế phẩm và test dùng chính trong nghiên cứu. ...................... 13
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................. 15
4.1 Các thí nghiệm về khả năng sử dụng Chlorine........................................................ 15
4.1.1 Thí nghiệm 1 ........................................................................................................ 15
4.1.2 Thí nghiệm 2 ......................................................................................................... 16
4.1.2 Thí nghiệm 3 ......................................................................................................... 17
4.1.4 Thí nghiệm 4......................................................................................................... 19
4.2 Các thí nghiệm về chế phẩm hấp thu NH 3 .............................................................. 20
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 25
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 25
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 25
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 26
PHỤ LỤC
v
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
4.1
ĐỀ MỤC
Tổng số cá chết khi sử dụng Chlorine tạt từ tầng mặt ở các nồng
TRANG
15
độ khác nhau trong hũ có đất sau 72 h.
4.2
Tổng số cá chết khi sử dụng Chlorine đưa xuống tầng đáy ở các
16
nồng độ khác nhau trong hũ có đất 72 h.
4.3
Dư lượng Chlorine trong nước của hũ có đất.
17
4.4
Tổng số cá, tép chết khi sử dụng Chlorine ở các nồng độ khác nhau
18
trong nước máy sau 24 h.
4.5
Dư lượng Chlorine ở các hũ nước máy xử lý Chlorine sau 24 h
18
4.6
Tổng số cá , tép chết khi sử dụng Chlorine ở các nồng độ
19
khác nhau sau 24h trong hũ không đất , có tảo .
4.7
Dư lượng Chlorine ở các hũ nước có độ đục 20 cm
19
4.8
Hàm lượng ammonia tổng cộng sau 24 h đo bằng test Đức Tín
21
4.9
Hàm lượng ammonia tổng cộng sau 24 h đo bằng test Aqua Am
22
và phương pháp Phenate *
4.10
Kết quả đo DO
24
vi
I. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay nhu cầu về sản phẩm thủy sản ngày càng tăng. Diện tích nuôi trồng
được mở rộng, nuôi theo quy mô thâm canh, công nghiệp. Trong quá trình nuôi thâm
canh thì dịch bệnh và sức khỏe vật nuôi là vấn đề được quan tâm nhất, nó ảnh hưởng
đến năng suất nuôi và cuộc sống của người nuôi. Bệnh xảy ra khi môi trường nước ô
nhiễm tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh phát triển, sức đề kháng của vật nuôi
yếu, mầm bệnh phát triển đủ mạnh để tấn công vật nuôi. Để thành công trong một vụ
nuôi thì việc phòng bệnh là rất quan trọng. Quản lý chất lượng nước tốt là một biện
pháp phòng bệnh hiệu quả. Có rất nhiều biện pháp quản lý, nhưng ngày nay việc sử
dụng hóa chất để đảm bảo chất lượng nước được các hộ nuôi sử dụng nhiều.
Nhóm hóa chất được sử dụng phổ biến nhất là nhóm khử trùng, tẩy dọn ao
(Chlorine) và nhóm hóa chất hấp thụ khí độc trong quá trình nuôi (hấp thu NH 3 ).
Nhưng các hộ nuôi đa phần chỉ sử dụng sản phẩm theo quảng cáo của các công ty, của
nhân viên tiếp thị, kinh nghiệm truyền nhau của những người xung quanh mà hiệu quả
thực sự của những chế phẩm này như thế nào thì chưa được biết rõ.
Trước thực tế đó, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá lại hiệu quả sử
dụng một số chế phẩm sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản”
1.2 Mục tiêu đề tài
Thử nghiệm, đánh giá nồng độ an toàn của Chlorine trên cá rô phi và tép bò.
Thử nghiệm, đánh giá lại hiệu quả hấp thu NH 3 của các chế phẩm: EX-AM,
chiết xuất Yucca, Pondprotect, Zeolite.
1
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về chlorine
2.1.1 Đặc điểm của chlorine
Chlorine được hiểu theo nghĩa thông thường là các hợp chất có tính oxi hóa
mạnh, và diệt khuẩn cao, khi hòa tan vào nước tạo thành HOCl (ion có tính oxi hóa).
Chlorine thường có các dạng phổ biến:
Khí Clo (Cl 2 ): Thường được dùng trong khử trùng nước sinh hoạt, nước thải
sinh hoạt, bể bơi…
Calci hypochlorite (Ca(OCl) 2 ): Dạng bột. Được dùng phổ biến trong ngành
nuôi trồng thủy sản. Độ hữu dụng khoảng 40% - 70% tùy theo nước sản xuất (Trung
Quốc, Nhật, Inđônêxia, Mỹ).
Natri hypochlorite (NaOCl): Dạng lỏng. Được dùng trong khử trùng nước sinh
hoạt và công nghệ tẩy trắng (nước tẩy quần áo).
Clo dioxyt (ClO 2 ): Dạng khí. Đây là hóa chất tiệt trùng trong các nhà máy sản
xuất và xử lý nước thải, khử mùi phenol trong nước trong ngành công nghiệp thực
phẩm, được dùng ít trong nuôi trồng thủy sản…
TCCA (Trichloroisocyanuric acid – C 3 H 3 N 3 O 3 Cl 3 ): Dạng bột, hạt. Độ hữu
dụng Clo đến khoảng 99%. Đây là một sản phẩm mới vào những năm gần đây, có tác
dụng trong việc xử lý nước hồ bơi, khử trùng môi trường và phòng dịch y tế cộng
đồng. Hiện nay được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước, khử trùng, diệt mầm bệnh
trong nuôi trồng thủy sản.
Ngoài ra, Clo còn có trong thành phần hữu cơ như Cloramin B, T: Dạng bột.
Được dùng để xử lý môi trường nước sau mùa lũ để khử trùng nước, ngăn ngừa dịch
bệnh.
Các dạng Chlorine khác nhau khi hòa tan vào nước tạo HOCl theo các phản
ứng sau:
Cl 2
+ H2O
HOCl
2
+ HCl
NaOCl + H 2 O
HOCl
Ca(OCl) 2 + 2 H 2 O
+ NaOH
2 HOCl + Ca(OH) 2
4ClO 2 + 2H 2 O
4 HOCl + 3 O 2
TCCA + H2O
3 HOCl
Trong nước HOCl có thể phân ly thành OCl-:
H+ + OCl-
HOCl
HOCl và OCl- được gọi là Clo tự do. Hàm lượng HOCl và ion OCl- phụ thuộc
vào pH của môi trường ao nuôi, khi pH cao thì OCl- chiếm tỷ lệ lớn và ngược lại pH
thấp thì HOCl chiếm tỷ lệ cao. Khi pH = 7,5 thì tỷ trọng HOCl và OCl- bằng nhau. Tỉ
lệ HOCl và OCl- thay đổi theo pH được thể hiện theo đồ thị sau (Trương Quốc Phú,
2010):
Đồ thị 2.1: Tỉ lệ HOCl và OCl- theo pH
Khả năng khử trùng của HOCl cao hơn OCl- từ 80 - 100 lần do HOCl là chất
trung hòa dễ thấm qua màng tế bào tích điện âm của vi khuẩn so với ion OCl-.
Trong nuôi trồng thủy sản, Calci hypochlorite (Ca(OCl) 2 ) được sử dụng phổ
biến nhất vì ở dạng bột, dễ sử dụng, dễ bảo quản và giá thành thấp. Do tính phổ biến
3
như vậy nên từ đây khi chúng tôi nói đến Chlorine tức là nói đến Ca(OCl) 2 . 1g
Ca(OCl) 2 70% chứa 0,504 g hypochlorite, tạo 0,514 g HOCl.
2.1.2 Tác dụng và liều lượng sử dụng chlorine.
Xử lý, khử trùng nước sinh hoạt, nước thải công nghiệp và khu đô thị.
Hiệu quả khử trùng: 8 ppm Chlorine có thể giết chết 100% vi khuẩn Vibrio
Cholera (Sousa & ctv, 2003).
Trong chăn nuôi: Sát trùng chuồng trại gia súc, gia cầm.
Trong thủy sản:
Trong chế biến thủy sản: sát trùng phòng đông lạnh, các thiết bị, đồ dùng của
công nhân, các bể sát khuẩn trước các phòng chế biến…
Trong nuôi trồng thủy sản: Công dụng chính thường được biết đến là tẩy trùng
ao, hồ, trang thiết bị, dụng cụ. Ngoài ra có thể sử dụng để xử lý bệnh.
Liều lượng sử dụng:
+ Khử trùng thiết bị, bể và dụng cụ: 100 - 200 ppm (30 phút)
+ Xử lý nước sinh hoạt: 0,1 - 0,3 ppm
+ Khử trùng đáy ao: 50 - 100 ppm.
+ Khử trùng nước ao: 20 - 30 ppm
+ Xử lý trong ao đang nuôi: 0,1 - 0,2 ppm. (Lý Thị Thanh Loan, 2006)
+ Xử lý bệnh do ký sinh trùng: 0,1 - 0,2 ppm
+ Xử lý bệnh do vi khuẩn: 1 - 3 ppm (10 - 15 phút)
Trong ao nuôi có sự hiện diện của ammonia thì khi xử lý Chlorine, ammonia
trong nước phản ứng với HOCl tạo ra các sản phẩm monochloramine, dichloramine,
và trichloramine theo phản ứng sau: (Reynolds & Richards, 1996 trích bởi Matt Curtis
& Erik Johnston, 1998)
NH 3 + HOCl
NH 2 Cl + H 2 O
NH 2 Cl + HOCl
NHCl 2 + H 2 O
NHCl 2 + HOCl
NCl 3 + H 2 O
4
Hiệu quả khử trùng của monochloramine, dichloramine, và trichloramine thấp
hơn nhiều so với HOCl và OCl-. Các sản phẩm NH 2 Cl, NHCl 2 và NCl 3 được tạo ra
phụ thuộc vào pH và nhiệt độ nước. Theo phản ứng trên thì Chlorine có thể loại bỏ
ammonia trong ao nuôi, 1g Chlorine có thể loại bỏ 0,1664 g NH 3 (tức là cần 6 ppm
Chlorine để có thể loại bỏ 1 ppm ammonia). Tuy nhiên, vì mức độ an toàn của vật nuôi
trong ao nên trong thực tế người ta chỉ sử dụng 0,1 ppm Chlorine trong ao đang nuôi,
ít khi sử dụng Chlorine để hấp thu NH 3 .
Do là chất oxi hóa mạnh nên trong ao nuôi Chlorine tác dụng với các ion vô cơ
(Fe 2 +, Mn 2 +, NO 2 - và H 2 S) và hợp chất hữu cơ, ammonia (đây là lượng Chlorine tiêu
hao). Để oxy hóa 1mg/L H 2 S, Fe 2 +, Mn 2 + và NO 2 - cần dùng lần lượt là 8,5 mg/L, 0,6
mg/L, 1,3 mg/L và 1,5 mg/L của Cl. Để diệt vi sinh vật nước ngọt có thể dùng 1,5
mg/L của Cl (tương đương 6 mg/L của Ca(OCl) 2 70%). Trong môi trường mặn lợ do
độ pH thường khá cao nên khử trùng với nồng độ 5 - 7 mg/L của Cl (tương đương 20 30 mg/L của Ca(OCl) 2 70%). Vì vậy, để đạt hiệu quả khử trùng ao nuôi tốt nhất cần
tính lượng Chloine khi xử lý:
Lượng chlorine sử dụng = lượng chlorine tiêu hao + lượng chlorine khử trùng
Sau khi xử lý nước, Chlorine tự do (Cl 2 , HOCl và OCl-) tồn lưu trong nước
vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây độc đối với tôm cá và các loài thủy sinh vật.
Nồng độ chlorine tự do tối đa cho phép đối với thủy sinh vật là 0,01 mg/L. Ở
nồng độ 0,1 mg/L, chlorine tự do có thể gây chết hầu hết phiêu sinh vật biển và nồng
độ chlorine tự do 0,37 mg/L có thể gây chết cá (Trương Quốc Phú, 2010).
2.1.3 Cơ chế tác dụng của Chlorine
Diệt khuẩn, tảo, phiêu sinh động vật trong môi trường:
Chlorine là chất oxy hóa mạnh có tác dụng oxy hóa vật chất hữu cơ sống trên
cơ thể sinh vật. Chúng tác động lên tế bào, phá hủy hệ enzym của vi khuẩn, khi enzym
tiếp xúc với chlorine thì nguyên tử Hydro trong cấu trúc phân tử được thay thế bởi
chlorine. Vì vậy, cấu trúc phân tử thay đổi, enzym của vi khuẩn không hoạt động làm
tế bào chết và sinh vật chết.
5
Đối với cá, tôm nuôi: Khi lượng chlorine xử lý trong ao nuôi dư, chúng sẽ tác
dụng lên cá như oxy hóa tế bào mang của cá. Quá trình oxy hóa gây ra kích thích, phá
hủy và tổn thương tế bào mang cá.
2.2 Sơ lược về nhóm chất hấp thụ NH 3
2.2.1 Monosodium hydroxy methan sulfonate (HOCH 2 SO 3 Na)
Monosodium hydroxy methan sulfonate (HOCH 2 SO 3 Na) được coi là chất hấp
thu hiệu quả NH 3 .
Phản ứng của ammonia với Monosodium hydroxy methan sulfonate thì khá
phức tạp về mặt hệ thống, có thể gồm sự phân hủy formaldehyde và tạo thành sản
phẩm aminomethanesulfonate. Sau đó, nó bị thủy phân thành các hợp chất khác bởi vi
khuẩn.
NH 3 + HOCH 2 SO 3 Na → H 2 NCH 2 SO 3 Na + H 2 O
Ngoài ra Monosodium hydroxy methan sulfonate còn có tác dụng hấp thu
chlorine và chloramine trong ao nuôi theo phản ứng sau:
HOCl + HOCH 2 SO 3 Na
H 2 NCH 2 SO 4 Na + HCl?
NH 2 + + HOCH 2 SO 3 Na
H 2 NCH 2 SO 3 Na + H 2 O
Trên thế giới, chất này có trên thị trường với các sản phẩm thương mại như là:
Proni 23, EX – AM, Chloram – X, Aqua - Pure… Được sản xuất và sử dụng nhiều cho
cá cảnh ở Mỹ và 1 số nước khác.
Ở Việt Nam, EX – AM đang được sử dụng nhưng chưa rộng rãi, chủ yếu là ở 1
số vùng nuôi tôm ở Sóc Trăng. Giá thành của sản phẩm cao, khoảng 1 triệu đồng / kg.
Liều dùng theo khuyến cáo của các sản phẩm: khoảng 0,075 ppm.
2.2.2 Pondprotect
Là sản phẩm của công ty Novozyme Biological.
Thành phần: Nitrosomonas spp và Nitrobacter chiếm 33 – 100 % trọng lượng,
cám 0 – 66 % .
Nitrosomonas spp và Nitrobacter là 2 vi khuẩn tự dưỡng thực hiện quá trình
nitrate hóa theo phản ứng sau:
6
NH 4 + + 1,5 O 2
NO 2 - + 2 H+ +H 2 O
NO 2 + 0,5 O 2
NO 3 -
Trong điều kiện tối ưu, Nitrosomonas có thể tăng gấp đôi mỗi 7h và
Nitrobacter mỗi 13h.
Nhiệt độ tối ưu: 25 – 30oC
Bất hoạt ở 4oC
pH tối ưu: 7,8 – 8,0 (Nitrosomonas)
7,3 – 7,5 (Nitrobacter)
Nitrosomonas bị ức chế ở pH = 6,5
Độ mặn thích hợp: 0 – 6 ppt
Dinh dưỡng: Cần photpho (không có photpho Nitrobacter không thể oxi hóa
nitric thành nitrat được). Nguồn ( />Liều dùng:
Đối với ương tôm: 0,5 ppm trong điều kiện bình thường, khoảng 1- 15 ppm
trong điều kiện khẩn cấp.
Đối với ao nuôi tùy theo điều kiện bình thường hay khẩn cấp mà sử dụng liều từ
4 – 8 kg/ha.
2.2.3 Chiết xuất Yucca
Cây Yucca có tên khoa học Yucca schidigera, là loại cây thuộc họ Agavaceae.
Cây Yucca còn được gọi là cây Mojave Yucca, vì nó là cây bản địa ở sa mạc Mojave
và sa mạc Sonoran thuộc đông nam California, ở nam Nevada, tây Arizona. Nó cũng
là loài bản địa ở Mexico, Yucca thường mọc ở những dốc sa mạc đá và miền sa mạc
Creosote. Chúng chịu đựng được sự nung nóng của mặt trời và cần ít nước.
Chiết xuất Yucca được ứng dụng nhiều trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
nhưng thực chất cho tới hiện nay chưa ai biết rõ ràng về chiết xuất Yucca, chỉ biết
trong chiết xuất Yucca chứa hàm lượng Saponin khá cao.
7
Trong chăn nuôi:
Có nhiều tác giả cho rằng khi bổ sung Yucca vào thức ăn của động vật trên cạn
có thể làm giảm hàm lượng ammonia và urê trong máu động vật, giảm được mùi hôi
của phân.
Đối với nuôi trồng thủy sản:
Thời gian gần đây, có nhiều nghiên cứu và ứng dụng Yucca trong nuôi trồng
thủy sản.
Bổ sung vào thức ăn tôm, cá: theo nhiều tác giả nghiên cứu cho rằng chiết xuất
Yucca ngăn cản quá trình chuyển hóa các chất thành urê, các acid amin độc giúp tôm
cá mau lớn, giảm FCR, giảm tỉ lệ chết.
Tại Việt Nam, Yucca được biết đến như chất có tác dụng hấp thu NH 3 , giảm
thiểu mùi hôi thối trong ao. Thường được dùng trong ao với liều lượng khuyến cáo:
1,5 – 2,5 ppm tùy theo tình trạng ao nuôi. Trong thực tế sử dụng liều 0,3 ppm chu kỳ
15 ngày cho thấy hàm lượng ammoniac giảm trong ao nuôi tôm (Lê Văn Cát, 2006).
Chiết xuất từ Yucca schidigera có tác dụng làm giảm hàm lượng ammonia từ
0,13 mg/l còn 0,01 mg/l (Martinez & Campaingn, 2003, trích bởi Ramón Stall
Hernandez, 2003).
Ở môi trường nước mặn, khi TAN là 1 mg/l ở 0 h thì sau khi sử dụng chiết xuất
từ Yucca 39 mg/l sẽ giảm xuống còn 0,002 mg/l sau 96 h. Tuy nhiên, khi sử dụng
chiết xuất Yucca với hàm lượng >= 72 mg/l thì không còn sự hiện diện của TAN sau
12 h (Reyes & Hu Chien, 2010)
2.2.4 Zeolite
Zeolite là loại alumosilicat tinh thể, tồn tại trong tự nhiên và sản phẩm nhân tạo.
Đây là loại chất rắn xốp, không trương nở (như các loại khoáng sét). Chúng là chất hấp
phụ do có diện tích bề mặt lớn, tính phân cực cao nên thường được ứng dụng để hấp
phụ các chất có tính phân cực như nước, rượu, các hợp chất lưu huỳnh.
Có trên 100 loại Zeolite khác nhau tùy theo cấu trúc vật lý và hóa học.
Trong nông nghiệp: Zeolite được dùng làm phân bón cho cây.
8
Trong nuôi trồng thủy sản: Zeolite được biết đến như là chất có khả năng giảm
ammonia trong ao.
Zeolite hấp phụ được NH 3 do Zeolite trao đổi với ion NH 4 + trong nước.
Zeolite có khả năng trao đổi tối đa với ion ammonium là 28 - 98 g/kg. Giá trị
dung lượng trao đổi ion trên là mức tối đa, chỉ đạt được khi nồng độ ammonia ở trong
nước là rất cao. Có nghĩa là tối đa 1g Zeolite giảm được 0,028 – 0,098 g NH 4 +. Trong
thực tế, ở một số nước Đông Nam Á, người ta sử dụng Zeolite bón cho ao với liều
lượng 20 g/m2 (Lê Văn Cát, 2006).
9
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Các thử nghiệm được tiến hành từ tháng 3/2011 đến cuối tháng 6/2011.
Tại trại thực nghiệm thủy sản trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
3.2 Vật liệu
Hóa chất: Ca(OCl) 2 , chế phẩm EX-AM, Yucca liquid, Pondprotect, Zeolite.
Cá rô phi con, tép bò.
Các hũ nhựa, thể tích mỗi hũ là 10 lít.
Bộ test đo pH, DO, TAN của công ty TNHH Đức Tín và bộ test TAN Aqua Am
(công ty CP).
Test Chlorine công ty Đức Tín.
Các dụng cụ khác: pipet 5 ml, 3ml, 1ml, cân điện tử…
3.3 Phương pháp thí nghiệm
3.3.1 Các thí nghiệm về Chlorine
3.3.1.1 Thí nghiệm 1: Nồng độ an toàn của Chlorine đối với cá rô phi trong hũ có
đất khi tạt Chlorine từ tầng mặt.
Thí nghiệm đã được tiến hành gồm 18 hũ, chia làm 6 nghiệm thức (với các
nồng độ Chlorine đã được sử dụng lần lượt là 0,4 ppm; 0,8 ppm; 1,6 ppm; 3,2 ppm;
6,4 ppm; và nghiệm thức đối chứng 0 ppm), lặp lại 3 lần đối với mỗi nghiệm thức.
Theo dõi đếm số cá chết trong 72 h. Nước thí nghiệm được đo pH, DO, TAN.
Mỗi hũ 4 cá rô phi con.
Trong hũ có chứa đất lấy từ ao nuôi tôm, lớp đất dày khoảng 3 cm. Thể tích
nước máy ở mỗi hũ là 6 lít.
Các hũ không có sục khí.
10
3.3.1.2 Nồng độ an toàn của Chlorine đối với cá rô phi trong hũ có đất khi đưa
Chlorine xuống tầng đáy
Thí nghiệm gồm 7 nghiệm thức. Với các nồng độ Chlorine (từ 0 đến 12,8 ppm)
và cách tiến hành theo dõi các chỉ tiêu tương tự thí nghiệm 1.
Dùng 1 ống nhựa để đưa Chlorine xuống tầng đáy, cách lớp đất khoảng 1 cm.
3.3.1.3 Thí nghiệm 3: Thử nghiệm nồng độ an toàn c ủa Chlorine trên cá rô phi ,
tép bò nuôi khi xử lý nước máy bằng Chlorine.
Thí nghiệm gồm 15 hũ nhựa, 5 nghiệm thức với các nồng độ Chlorine lần lượt
là 0,8 ppm; 1,6 ppm; 3,2 ppm; 6,4 ppm và nghiệm thức đối chứng 0 ppm.
Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Theo dõi cá chết và dư lượng Chlorine trong 24
h. Nước thí nghiệm cũng được đo pH, DO và TAN.
Mỗi hũ 4 con cá rô phi con và 4 con tép bò.
Nước sử dụng thí nghiệm là nước máy được bơm lên, trữ trong bể 3 ngày.
Các hũ thí nghiệm không có sục khí.
3.3.1.4 Thí nghiệm 4: Thử nghiệm nồng độ an toàn c ủa chlorine trên cá rô phi,
tép bò nuôi khi xử lý nước trong hũ có độ đục 20 cm.
Thí nghiệm đã được tiến hành tương tự thí nghiệm 3.
Nước sử dụng trong thí nghiệm là nước lấy từ bể nuôi cá rô phi có độ đục 20
cm, độ đục được gây ra do tảo.
Có sục khí nhẹ.
11
3.3.2 Thử nghiệm hiệu quả hấp thu NH 3 của các chế phẩm.
Thử nghiệm đánh giá hiệu quả hấp thu NH 3 của chế phẩm EX-AM, Chiết xuất
Yucca liquid, Pondprotect, Zeolite.
Thí nghiệm đã được tiến hành với 4 chế phẩm EX - AM, Yucca liquid,
Pondprotects, Zeoite, mỗi chế phẩm có 2 nghiệm thức với các nồng độ lần lượt là 2
ppm và 4 ppm đối với EX-AM, chiết xuất Yucca và Men vi sinh (Pondprotect), đối
với Zeloite nồng độ sử dụng 100 mg/l và 200mg/l và nghiệm thức đối chứng không sử
dụng chế phẩm. Thể tích nước ở mỗi hũ là 6 lít.
Nước thí nghiệm có hàm lượng ammoni tổng cộng ban đầu là 2 mg/l.
Nước thí nghiệm đã sử dụng dung dịch NH 4 Cl: Lấy 0,6 g NH 4 Cl pha với 100
lít nước tạo thành dung dịch có nồng độ ammoni tổng cộng 2 ppm.
Theo dõi sự thay đổi TAN, DO sau 1 h, 12 h, 24 h.
Đã sử dụng bộ test kit của công ty TNHH Đức Tín và Test Aqua Am để đo
TAN, đo hàm lượng TAN b ằng phương pháp so màu theo phương pháp phenate trên
phòng thí nghiệm (PTN) với máy so màu có bước sóng 630 nm.
Đo DO bằng máy đo DO và test Đức Tín.
Dùng cân điện tử 4 số lẻ để cân các chế phẩm.
3.3.3 Cách pha nồng độ Chlorine và các hóa chất.
Đối với Chlorine, EX-AM, Yucca pha bình dung dịch gốc có nồng độ 6 ppt.
Sau đó rút lần lượt 0,4 ml; 1,6 ml; 3,2 ml; 6,4 ml; 12,8 ml; 2 ml; 4 ml cho vào hũ nhựa
có thể tích nước 6 lít để đạt nồng độ lần lượt là 0,4; 1,6; 3,2; 6,4; 12, 8; 2; 4 ppm.
12
3.3.4 Hình ảnh các loại chế phẩm và test dung chính trong nghiên cứu.
13
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Các thí nghiệm về khả năng sử dụng Chlorine
4.1.1 Thí nghiệm 1
Trong NTTS Chlorine thường được dùng lúc xử lý nước ban đầu với liều lượng
30 ppm hoạt tính. Trong quá trình nuôi (tôm, cá) đôi khi người dân nhận định trong ao
còn có nhiều mầm bệnh, lúc này đa số người dân sẽ sử dụng các loại thuốc diệt khuẩn
như MKC, BKC, Iodine để xử lý nước trong giới hạn an toàn cho vật nuôi. Tuy nhiên
cũng có một số ít người nhận xét các hóa chất diệt khuẩn này không hiệu quả. Do đó,
người ta sử dụng luôn cả Chlorine với nồng độ tối đa là 0,4 ppm. Ở nồng độ này người
ta thấy an toàn cho vật nuôi. Về lý thuyết, ở nồng độ này có thể tiêu diệt các mầm
bệnh trong môi trường nước.
Theo Trương Quốc Phú (2010) khi sử dụng Chlorine trong môi trường nuôi
thủy sản 1 phần Chlorine mất tác dụng do hàm lượng chất hữu cơ, các ion vô cơ,
ammonia trong ao. Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề này chúng tôi bố trí thí nghiệm 1 trên cá
rô phi với dãy nồng độ Chlorine từ 0,4 ppm đến 6,4 ppm (nồng độ Chlorine hoạt tính
từ 0,28 ppm đến 4,48 ppm). Trong thực tế nguời ta thường sử dụng Chlorine theo
phương thức hòa tan Chlorine rồi tạt hoặc phun xuống ao nên trong thí nghiệm này
chúng tôi cũng tiến hành phun Chlorine vào hũ từ tầng mặ
t xuống . Thí nghiệm
được bố trí trong những hũ có đất nên hàm lượng ammonia và chất hữu cơ khá cao
Bố trí thí nghiệm nh ằm tìm ra những số liệu xác thực hơn về nồng độ Chlorine có
thể sử dụng . Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.1.
14
.
Bảng 4.1 Tổng số cá chết khi sử dụng Chlorine tạt từ tầng mặt ở các nồng độ khác
nhau trong hũ có đất sau 72 h.
Nồng độ
Thời gian
(ppm)
1h
12 h
24 h
48 h
72 h
ĐC
0
0
0
0
0
0,4 (0,28)
0
0
0
0
0
0,8 (0,56)
0
0
0
0
0
1,6 (1,12)
0
0
0
0
0
3,2 (2,24)
0
1
1
1
1
6,4 (4,48)
3
4
-
-
-
Ghi chú: Chỉ số nồng độ phía trước là nồng độ của sản phẩm , chỉ số trong dấu ( ) là
nồng độ Chlorine hoạt tính theo công thức công bố của sản phẩm.
Khi tạt Chorine từ trên tầng mặt, các nồng độ 0,8 ppm và 1,6 ppm (nồng độ
hoạt tính 0,56 và 1,12 ppm) không làm ảnh hưởng đến sức khỏe cá, ở nồng độ 3,2 ppm
cá có những biểu hiện bơi lòng vòng, tần số hô hấp tăng và chết khoảng 1/3 tổng số cá.
Khi sử dụng Chlorine nồng độ 3,2 ppm cho xuống từ tầng mặt đã có dư lượng
Chlorine vượt quá mức cho phép, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và đến mức bắt đầu
làm chết cá. Ở nồng độ Chlorine 6,4 ppm làm cá chết nhanh chóng và chết toàn bộ.
Theo Lý Thị Thanh Loan (2006) khuyến cáo có thể sử dụng Chlorine trong ao
nuôi cá với nồng độ 0,1 ppm đến 0,2 ppm. Theo Từ Thanh Dung (2005) ở những ao
nuôi cá lóc , cá rô phi đang bị bệnh lở loét , kí sinh trùng có thể xử lý bằng Chlorine
nồng độ 1 ppm. Như vậy the o kết quả thí nghiệm cho thấy cá có thể chịu đựng được
lượng Chlorine là 1,6 ppm trong những ao có lượng ammonia và hữu cơ cao , kết quả
này cao hơn những liều lượng đã được khuyến cáo trước đây và cao hơn liều tối đa mà
người dân sử dụng (0,4 ppm).
15
4.1.2 Thí nghiệm 2
Cũng với những nồng độ tương tự như thí nghiệm 1 nhưng chúng tôi tiến hành
đưa Chlorine xuống tầng đáy của hũ . Nhằm so sánh liều lượng Chlorine an toàn cho
cá khi tiến hành cho Chlorine vào hũ từ 2 phương thức khác nhau. Kết quả được trình
bày trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Tổng số cá chết khi sử dụng Chlorine đưa xuống tầng đáy
ở các
nồng độ khác nhau trong hũ có đất ssau 72 h.
Nồng độ
Thời gian
(ppm)
1h
12 h
24 h
48 h
72 h
ĐC
0
0
0
0
0
0,4 (0,28)
0
0
0
0
0
0,8 (0,56)
0
0
0
0
0
1,6 (1,12)
0
0
0
0
0
3,2 (2,24)
0
0
0
0
0
6,4 (4,48)
4
-
-
-
-
12,8 (8,96)
4
-
-
-
-
Ghi chú: Chỉ số nồng độ phía trước là nồng độ của sản phẩm , chỉ số trong dấu ( ) là
nồng độ Chlorine hoạt tính theo công thức công bố của sản phẩm.
Khi đưa Chlorine xuống tầng đáy sau 1h toàn bộ cá trong hũ có nồng độ 6,4
ppm và 12,8 ppm chết. Cá chết với các triệu chứng treo mình lơ lửng, xuất huyết các
vây. Đó là triệu chứng do ngộ độc hóa chất. Chứng tỏ cá chết vì dư lượng Chlorine
trong nước vượt quá mức cho phép. Nhưng ở nồng độ Chlorine 3,2 ppm cá vẫn có thể
chịu đựng được, sau 72 h vẫn hoạt động bình thường. So sánh với kết quả của thí
nghiệm 1 chúng tôi thấy khi đưa Chlorine xuống đáy liều lượng Chlorine an toàn cho
cá được nâng lên . Nồng độ Chlorine 3,2 ppm khi đưa xuống tầng đáy vẫn còn có thể
an toàn cho cá , cao hơn thí nghiệm 1 khi tạt Chlorine từ tầng mặt . Như vậy, đã có sự
khác nhau khi đưa Chlorine xử lý nước trong hũ bằng 2 phương thức khác nhau . Thí
nghiệm được tiến hành với mực nước trong hũ không cao nên sự chênh lệch giữa các
tầng nước là không nhiều (cao khoảng 25 cm). Với điều kiện thí nghi ệm như vậy mà
đã có sự khác biệt về nồng độ Chorine an toàn cho cá
16
, chúng tôi nghĩ với điều kiện
thực tế, ở các ao nuôi cá thâm canh mực nước thường cao hơn 1 m thì dự khác biệt về
nồng độ Chlorine an toàn cho cá giữa 2 phương thức đưa Chlorine xuống ao sẽ còn lớn
hơn nữa, nồng độ Chlorine an toàn cho cá khi đưa Chlorine xuống đáy sẽ có thể cao
hơn 3,2 ppm.
Song song với theo dõi tổng số cá ch ết chúng tôi đã ti ến hành đo dư lượng
Chlorine trong nước để có sự kiểm chứng về dư lượng và thời gian bay hơi Chlorine
trong nước. Nhưng rất khó để xác định được chính xác dư lượng Chlorine trong nước
nên chúng tôi tiến hành đo dư lượng Chlorine bằng test nhanh của công ty Đức Tín.
Nhỏ 3 giọt thuốc thử vào 10 ml nước mẫu, dư lượng Chlorine trong mẫu cao thì mẫu
sẽ chuyển màu vàng đậm, còn dư lượng ít sẽ có màu vàng nhạt. Tổng hợp kết quả theo
dõi dư lượng Chlorine của thí nghiệm 1 và 2 chúng tôi thu được kết quả trình bày ở
bảng 4.3.
Bảng 4.3 Dư lượng Chlorine trong nước
Nồng độ
Thời gian
(ppm)
1h
6h
12 h
ĐC
0
0
0
0,8
*
0
0
1,6
*
0
0
3,2
**
*
0
3,2 (đáy)
*
*’
0
Ghi chú: Dư lượng Chlorine tăng dần theo kí hiệu: 0, *’, *, **. Nồng độ có kí hiệu
(đáy) có nghĩa là Chlorine được đưa xuống tầng đáy . Những nồng độ còn lại là Chlorine
được tạt từ tầng mặt.
Chúng tôi thấy có sự khác biệt của dư lượng Chlorine khi đưa Chlorine xuống
từ tầng mặt và đưa hẳn xuống tầng đáy. Dư lượng Chlorine sau 1 h ở nồng độ 0,8 ppm;
1,6 ppm; 3,2 ppm (đáy) gần bằng nhau. Cao nhất ở nồng độ 3,2 ppm tạt từ trên xuống.
4.1.2 Thí nghiệm 3
Ở thí nghiệm 1 và 2 đã tiến hành trong điều kiện hũ có đất, đất ở tầng đáy được
lấy từ đáy ao nuôi tôm, hàm lượng ammonia cao nên có thể lượng chlorine trong các
17
nghiệm thức 1 phần tiêu hao do kết hợp với ammonia, như vậy dư lượng Chlorine
trong các hũ không cao, nên có thể sử dụng ở các nồng độ như 1,6 ppm tạt từ tầng mặt
và 3,2 ppm khi đưa xuống tầng đáy. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm 3 sử dụng nước
máy không còn dư lượng Chlorine làm thí nghiệm để có những liều lượng mà cá rô phi
có thể chịu đựng được ở điều kiện nước trong, hàm lượng ammonia, chất hữu cơ và
các ion khác rất nhỏ (hàm lượng ammonia < 0,005 mg /l). Chúng tôi cũng đã tiến hành
với đối tượng khác là tép bò. Tiến hành với điều kiện như thế này để dư lượng
Chlorine khi sử dụng không bị tiêu hao nhiều cho oxi hóa chất hữu cơ, ammonia và
các ion khác, lượng Chlorine tác động tới cá và tép bò sẽ gần với lượng sử dụng. Kết
quả cá, tép chết được thể hiện qua bảng 4.4.
Bảng 4.4 Tổng số cá, tép chết khi sử dụng Chlorine ở các nồng độ khác nhau trong
nước máy sau 24 h.
Nồng độ
ĐC
0,8
1,6
3,2
6,4
Số cá chết
0
0
0
4
4
Số tép chết
0
0
0
4
4
Ở lô đối chứng và các nồng độ 0,8 ppm; 1,6 ppm cá và tép vẫn hoạt động bình
thường. Nhưng ở mức 3,2 ppm cá bắt đầu chết sau 1 h theo dõi. Như vậy, nồng độ
Chlorine vẫn còn có thể an toàn cho cá theo thí nghiệm này là nằm trong khoảng 1,6
ppm đến 3,2 ppm (nồng độ Chlorine hoạt tính là 0,56 ppm đến 1,12 ppm). Theo
Trương Quốc Phú (2010) thì cá có thể chết ở nồng độ Chlorine là 0,37 mg/l. Kết quả
trong thí nghiệm này cho thấy nồng độ an toàn cho cá rô phi và tép trong nước sạch có
thể cao hơn 0,37 mg/l.
Tiếp tục theo dõi dư lượng Chlorine sau 24 h. Kết quả được thể hiện qua bảng 4.5.
Bảng 4.5 Dư lượng Chlorine ở các hũ nước máy xử lý Chlorine sau 24 h.
Nồng độ
Thời gian
ĐC
0,8
1,6
3,2
6,4
12 h
0
0
*
*
**
24 h
0
0
0
0
0
Dư lượng Chlorine không còn sau 24 h. Vì lượng Chlorine không cần cho tiêu
hao nhiều nên dư lượng còn nhiều, thời gian bay hơi hết Chlorine trong nước lâu hơn
18