Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT và vấn đề môi TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.03 KB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

HỌ VÀ TÊN: LÂM THANH TÙNG
LỚP: CH KTNN K11

TÊN ĐỀ TÀI
“ PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG”

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP

Đắk Lắk, tháng 5 năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

HỌ VÀ TÊN: LÂM THANH TÙNG
LỚP: CH KTNN K11

TÊN ĐỀ TÀI
“ PHÁT TRIỂN NGÀNH TRỒNG TRỌT VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG”

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Minh

Đắk Lắk, tháng 5 năm 2017



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................1
1. Đặt vấn đề.....................................................1
2. Mục tiêu của chuyên đề................................1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của chuyên đề
...........................................................................1
3.1. Ý nghĩa khoa học.......................................1
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................1
4. Giới hạn của chuyên đề................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............1
1.1. Hệ thống cây trồng và các yếu tố ảnh hưởng
đến hệ thống cây trồng.......................................1
1.2 Những nội dung cần thực hiện...................7
1. Khái quát về nền nông nghiệp nước ta.........7
2. Phát triển ngành trồng trọt............................7
3. Những tác động của ngành trồng trọt với
môi trường và con người..................................8
Chương

2:

NỘI

DUNG



PHƯƠNG


PHÁP NGHIÊN CỨU....................................9
2.1. Đối tượng nghiên cứu:...............................9
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............9
2.3. Nội dung nghiên cứu.................................9
2.4. Phương pháp nghiên cứu...........................9
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. . .10
Mô hình thực nghiệm của hệ sinh thái nông
nghiệp..............................................................13
Mô hình VAC truyền thống………………….
i

.....13


Yên Thường (Gia Lâm – Hà Nội)..................13
Một dạng hầm khí biogas...............................14
2.6 Hoàn thiện khâu bảo quản sau thu hoạch. 21
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................32

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HTCTr: Hệ thống cây trồng
MH: Mô hình
HSTNN: Hệ sinh thái nông nghiệp
MTST: Môi trường sinh thái
PT: Phát triển
KHCN: Khoa học công nghệ

KTXH: Kinh tế xã hội
BVMT: Bảo vệ môi trường

iii


iv


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trồng trọt là một trong hai ngành quan trọng của sản xuất Nông
nghiệp Việt nam bởi vì nước ta xuất xứ đi lên từ Nông nghiệp và trong
nhiều thập kỷ tới ở nước ta sản xuất trồng trọt vẫn có vị trí quan trọng
nhất định trong nền kinh tế quốc dân. Ðể kịp thời đưa những tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất trồng trọt cần phải có những phương hướng trong tương lai
cho ngành trồng trọt. Để ngành trồng trọt của nước ta không ngừng hoàn thiện
về chất cũng như về lượng. Xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, an toàn.
Nhận thức được tầm quan trọng của thực trạng như vậy, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Phát triển ngành trồng trọt và vấn đề môi trường”.
Nhằm góp phần phát triển hệ thống nông nghiệp, kinh tế cũng như môi trường
luôn ổn định và bền vững hơn. Trong quá trình làm đề tài không tránh khỏi
những thiếu xót, rất mong những ý kiến đóng góp chân thành của thày và các
bạn để đề tài này hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu của chuyên đề
- Mục tiêu cụ thể: Phát triển ngành trồng trọt theo thiên hướng bảo vệ
môi trường, tăng năng suất và nâng cao chất lượng nông sản.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của chuyên đề
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc bố trí và quản lý hệ

thống cây trồng hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
địa phương và an toàn môi trường.
- Góp phần khẳng định vị trí ngành trồng trọt trong đời sống và xã hôi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp các cơ sở dữ liệu khoa học cho ngành nông nghiệp, khuyến
nông huyện …. và các vùng có điều kiện tương tự để xây dựng quy hoạch, kế
1


hoạch sử dụng đất có tầm dài hạn và ngắn hạn, làm cơ sở bố trí cơ cấu cây
trồng hợp lý, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đối với cây
trồng hàng năm của địa phương góp phần cải thiện đời sống của người dân
địa phương.
- Việc xác định các mô hình canh tác hợp lý sẽ hạn chế một phần quá
trình xói mòn, rửa trôi góp phần giữ vững độ phì của đất tại địa phương và
giới thiệu, phổ biến mô hình và biện pháp canh tác có hiệu quả.
4. Giới hạn của chuyên đề
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được xây dựng dựa trên số liệu thứ cấp
thông qua các sở Tài nguyên môi trường, sở Thống kê, sở Nông nghiệp &
PTNT, và các trang web nông nghiệp và môi trường ở nước ta.
Do thời gian thực hiện chuyên đề ngắn, nên chúng tôi không đi sâu
nghiên cứu các yếu tố tự nhiện, kinh tế xã hội và chính sách liên quan đến
mảng nghiên cứu của đề tài…

2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hệ thống cây trồng và các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống cây trồng
Khái niệm về hệ thống cây trồng

Trên thế giới có rất nhiều cách hiểu khác nhau: Theo Zandstra et al.
(1981) (Dẫn theo Phạm Chí Thành và cs., 1996) cho rằng, hệ thống cây trồng
(HTCTr) là thành phần các giống và loài cây được bố trí trong không gian
và thời gian của một hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất
các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế - xã hội.
……
Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng
Theo Phạm Chí Thành (2012) người nông dân trồng trọt loại cây gì,
kỹ thuật áp dụng, luân canh cây trồng như thế nào là tùy thuộc vào điều kiện
tự nhiên (đất đai, khí hậu...), kinh tế (giao thông, thủy lợi, nhu cầu thị
trường) và xã hội (chính sách phát triển, phong tục tập quán…). Các nhóm
yếu tố này được xếp vào nhóm yếu tố bên ngoài chi phối các quyết định
của người nông dân. Nông nghiệp Việt Nam hiện tại còn ở mức sản xuất
hàng hóa nhỏ chưa mang tính chuyên canh do các hộ nông dân chủ động sản
xuất trên diện tích canh tác của mình. Vì vậy, việc lựa chọn HTCTr còn phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của nông hộ như: đất đai, lao động, vốn, kỹ năng,
trình độ sản xuất.
Khí hậu: Nông nghiệp có quan hệ qua lại phức tạp với các điều kiện
tự nhiên, trong đó có yếu tố khí hậu. Diễn biến khí hậu thường được thể
hiện bởi thời tiết, chúng là những nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến sản
xuất nông nghiệp, được thể hiện qua năng suất (cao hay thấp) và chất lượng
nông sản (tốt hay xấu). Vì vậy, trong nghiên cứu HTCTr, điều cần quan tâm
đầu tiên là các yếu tố thời tiết cấu thành khí hậu. Nói đến vai trò của khí hậu
đối với sản xuất nông nghiệp, viện sĩ V. I. Vavilop cho rằng: "Biết được các
3


yếu tố khí hậu, chúng ta sẽ xác định được năng suất, sản lượng mùa màng,
chúng mạnh hơn cả kinh tế, mạnh hơn cả kỹ thuật". Những điều kiện khí hậu
được xác định cho nông nghiệp là ánh sáng, nhiệt độ và nước. Ngoài ra,

cũng phải thấy "khí hậu nào, đất nào, cây đó", cho nên khí hậu là yếu tố
quyết định sự phân bố động, thực vật trên trái đất, ngay cả mạng lưới sông
ngòi, độ màu mỡ của đất cũng là hệ quả của khí hậu.
Ánh sáng: Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất
hữu cơ của cây. Ánh sáng là yếu tố biến động, ảnh hưởng đến năng suất.
Cần xác định yêu cầu của cây trồng về cường độ chiếu sáng và khả năng
cung cấp ánh sáng từng thời kỳ trong năm để bố trí cây trồng hợp lý. Mỗi
cây trồng có yêu cầu ánh sáng khác nhau. Theo Lý Nhạc và cs (1987) cho
rằng: loại cây quang hợp theo chu trình C4 và chu trình CAM là những
cây ưa sáng, đồng thời cũng là cây ưa nóng. Các cây quang hợp theo chu
trình C3 yêu cầu ánh sáng thấp hơn.
Độ dài ngày: Độ dài ngày dùng để xác định thời gian sinh trưởng của
cây, muốn biết khả năng cung cấp ánh sáng cho cây, cần biết bức xạ và số
giờ nắng hàng tháng hoặc số giờ nắng bình quân ngày. Khi xem xét vai trò
của ánh sáng (độ dài ngày ngắn hay dài) đối với cây trồng phải xem xét độ
dài ngày theo mùa sinh trưởng của cây trồng. Để bố trí HTCTr phù hợp, đạt
năng suất cao và ổn định cần phải căn cứ vào nhu cầu của cây về nhiệt độ
và ánh sáng ở giai đoạn cuối và tình hình nhiệt độ, ánh sáng từng tháng
trong năm.
Nhiệt độ: Theo Nguyễn Văn Viết (2009) diễn biến của nhiệt độ có ý
nghĩa quyết định đến cơ cấu thời vụ gieo trồng khi các điều kiện khác được
bảo đảm. Từng loại cây, giống cây, các bộ phận của cây, các quá trình sinh
lý của cây phát triển thích hợp và an toàn trong khoảng nhiệt độ nhất định.
Tác giả Lý Nhạc và cs (1987) cho rằng: cây ưa nóng là những cây trong 2
4


tháng cuối yêu cầu nhiệt độ trên 200C, cây ưa lạnh là những cây trong 2
tháng cuối yêu cầu nhiệt độ dưới 200C. Nếu không có nhiệt độ phù hợp với
đặc tính ưa nhiệt của cây dẫn đến năng suất giảm. Căn cứ vào yêu cầu nhiệt

độ của từng nhóm cây: ưa nóng, ưa lạnh hay ngày ngắn để bố trí HTCTr
trong năm.
Lượng mưa: Nước là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với cây trồng.
Cây trồng đòi hỏi một lượng nước lớn gấp nhiều lần trọng lượng chất khô
của chúng. Lượng nước mà cây tiêu thụ để hình thành một đơn vị chất khô
của một số cây trồng (gọi là hệ số tiêu thụ nước) như ngô: 250-400 đơn vị
nước cho 1 đơn vị chất khô, lúa: 500-800 đơn vị nước cho 1 đơn vị chất
khô, bông: 300-600, rau: 300-500, cây gỗ: 400- 500,.... Hầu hết lượng
nước được sử dụng cho nông nghiệp là nước mặt, các nguồn này được cung
cấp chủ yếu từ lượng mưa hàng năm. Tuỳ theo lượng mưa hàng năm, khả
năng cung cấp và khai thác nước đối với một vùng cụ thể được xem xét để
lựa chọn hệ thống cây trồng thích hợp.
Đất đai: Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng
nhất. Bảo vệ, duy trì và cải tiến nguồn tài nguyên này là tiêu chuẩn để tiếp
tục duy trì chất lượng cuộc sống trên trái đất. Điều kiện đất đai và khí hậu
mang tính chất quyết định để bố trí cây trồng hợp lý. Nó tuỳ thuộc vào điều
kiện địa hình, độ dốc, chế độ nước ngầm, thành phần cơ giới đất để bố trí
một hoặc một số cây trồng phù hợp. Hiểu được mối quan hệ giữa cây trồng
với đất sẽ dễ dàng xác định được HTCTr hợp lý ở một vùng cụ thể.
Cây trồng: Trong hệ sinh thái đồng ruộng, cây trồng là thành phần
trung tâm của hệ. Mỗi loại cây có những yêu cầu về điều kiện sống như
đất đai, khí hậu khác nhau. Các loại cây trồng có tập đoàn vi sinh vật đất,
vi sinh vật cộng sinh và cả các loại sinh vật hại riêng. Hơn nữa, mỗi loại
cây trồng lại có biện pháp canh tác, kỹ thuật chăm sóc cụ thể. Vì vậy, mỗi
5


vườn cây có thể xem là một hệ sinh thái nông nghiệp. Nhiệm vụ của khoa
học cây trồng là sử dụng những nguồn lợi đó một cách tốt nhất. Khí hậu và
đất đai là các yếu tố mà con người ít có khả năng thay đổi, còn với cây

trồng thì con người có thể thay đổi các yếu tố đầu vào, chọn lựa, di thực.
Với tiến bộ công nghệ sinh học ngày nay, con người có thể thay đổi bản
chất của cây trồng theo ý muốn thông qua các biện pháp như lai tạo, chọn
lọc, gây đột biến, nuôi cấy vô tính.
Hệ sinh thái: Hệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN) hiện diện như là một
hướng có tính khoa học được sử dụng trong nghiên cứu, đối thoại và lựa
chọn mục đích để quản lý giảm chi phí đầu vào của hệ sinh thái. Làm sáng
tỏ những vấn đề tính bền vững trong nông nghiệp là mục tiêu chủ yếu
của HSTNN. Xây dựng HTCTr là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, đó là
HSTNN mà trong đó cây trồng là thành phần chủ yếu. Do đó, cần duy trì
yếu tố cần thiết của HTCTr như đất nông nghiệp, đất rừng và bảo tồn duy trì
đa dạng gien. Vì vậy, việc xác định chủng loại và từng giống cây trồng
phù hợp trong hệ sinh thái ở từng nơi là rất quan trọng. Điều kiện để xác
định, quyết định tính phù hợp của chúng tại một địa phương cụ thể là các yếu
tố sinh thái. Ngoài thành phần chính là cây trồng, hệ sinh thái còn có các
thành phần sống khác như cỏ dại, sâu, bệnh, vi sinh vật, những động vật,
côn trùng và những sinh vật có ích khác. Các thành phần sống ấy cùng với
cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi phối lẫn nhau, tạo nên
các mối quan hệ rất phức tạp, tạo dựng và duy trì cân bằng sinh học trong hệ
sinh thái theo hướng hạn chế các mặt có hại, phát huy mặt có lợi đối với con
người là vấn đề cần được quan tâm trong HSTNN.
Tiến bộ Khoa học công nghệ: Bao gồm các quy trình, công nghệ, biện
pháp kỹ thuật cụ thể và quản lý sử dụng đất, sản xuất, thu hoạch, chăm sóc,
bảo vệ các loại sản phẩm nông nghiệp.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất
6


lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế
nghĩa là tăng cường trình độ lợi dụng các nguồn lực sẵn có trong một hoạt

động kinh tế. Đây là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất xã hội do nhu cầu
vật chất cuộc sống của con người ngày một tăng. Do yêu cầu của công tác
quản lý kinh tế cần thiết phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng các hoạt động kinh tế, do đó đã xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
Vận dụng vào việc phát triển hệ thống cây trồng bền vững cho thấy cần phải
tận dụng triệt để điều kiện tự nhiên để bố trí cơ cấu cây trồng, chủng loại cây
trồng sao cho hợp lý trên một đơn vị diện tích.
Thị trường: Thị trường không phải chỉ do cạnh tranh điều khiển mà
còn do sự hợp tác và tương trợ lẫn nhau. Tiếp tục nghiên cứu về thị trường,
các nhà xã hội học và chính trị học cho rằng thị trường còn do các điều
kiện xã hội và chính trị quyết định mà kinh tế học trước đó thường quên
không đề cập.
Nông hộ: Tác giả Đặng Kim Sơn (2006) c h o r ằ n g : nước ta trong
thời kỳ đổi mới, các chính sách mới một lần nữa xác lập vị trí số một của
kinh tế hộ nông dân ở nông thôn. Trong nông thôn có 3 nhóm hộ chính là: (i)
Nhóm hộ sản xuất hàng hoá (chiếm khoảng 30%); (ii) nhóm hộ bước đầu đi
vào sản xuất hàng hoá nhưng còn ít, quy mô nhỏ (chiếm gần 55%); (iii)
nhóm hộ nghèo (chiếm dưới 15%).
Tóm lại, hệ thống cây trồng chịu chi phối bởi cả yếu tố tự nhiên và
xã hội. Các yếu tố này vừa là môi trường, vừa là điều kiện để cải tiến phát
triển HTCTr. Để đáp ứng tốt nhất mục tiêu phát triển nông nghiệp bền
vững phải sử dụng và khai thác một cách hài hòa các lợi thế của môi
trường chi phối.
1.2 Những nội dung cần thực hiện
1. Khái quát về nền nông nghiệp nước ta.
2. Phát triển ngành trồng trọt
7


- Phát triển, xây dựng, nhân rộng mô hình sinh thái.

- Điều chỉnh hệ thống cây trồng và mùa vụ hợp lý.
- Áp dụng các biện pháp thâm canh mới có hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng giống cây trồng
+ Tạo giống bằng công nghệ sinh học.
+ Phát huy các giống cây trồng có đặc tính tốt ở địa phương.
+ Nhập ngoại các giống cây trồng mới có những đặc tính tốt.
- Xây dựng thương hiệu nông sản của Việt Nam.
- Hoàn thiện khâu bảo quản sau thu hoạch.
3. Những tác động của ngành trồng trọt với môi trường và con người.
- Ảnh hưởng tốt của trồng trọt đến môi trường.
- Ảnh hưởng xấu của trồng trọt đến môi trường.
- Biện pháp giải quyết đối với môi trường.

8


Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Nền nông nghiệp Việt Nam trong việc phát triển ngành trồng trọt và
vấn đề môi trường.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Nông nghiệp và sự tác động đến môi trường ở
Việt Nam
- Thời gian nghiên cứu: Thông tin và số liệu được lấy trong khoảng
thời gian từ năm 2014 - 2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát về nền nông nghiệp nước ta.
- Phát triển ngành trồng trọt.
- Những tác động của ngành trồng trọt với môi trường và con người.
2.4. Phương pháp nghiên cứu

Các số liệu điều tra dựa vào các nguồn:
- Thu thập những số liệu thứ cấp thông qua các sở Tài nguyên môi
trường, sở Thống kê, sở Nông nghiệp & PTNT, các trang web nông nghiệp và
môi trường.

9


Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Khái quát về nền nông nghiệp nước ta.
Như chúng ta đã biết, kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế nông
nghiệp. Nông nghiệp chiếm vị trí trọng yếu trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân,
thu hút hơn 80% dân số và 70% lực lượng lao động. Do vậy, đẩy mạnh nhịp
độ tăng trưởng, hiện đại hóa nông nghiệp trong những thập niên tới được coi
là một trong những nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển
ngành nông nghiệp Việt Nam.
Những năm gần đây, thế giới biết đến Việt Nam như là một đất
nước đang tiến hành thành công công cuộc đổi mới, trong đó có sự đóng góp
đáng kể của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Được thành lập năm 1945 cùng với sự ra đời của một nước Việt
Nam độc lập, ngành nông nghiệp đã trải qua 55 năm thăng trầm của sự phát
triển kinh tế. Do xuất phát điểm của nền kinh tế quá thấp, hậu quả chiến tranh
quá nặng nề cùng với những thiếu sót, sai lầm trong chỉ đạo kinh tế nên đến
năm 1985 kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.
Thực hiện đường lối Đổi mới toàn diện của Đại hội VI Đảng Cộng
Sản Việt Nam (tháng 12 năm 1986), trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm,
ngành nông nghiệp có sự tiến bộ đột biến với chế độ khoán nông nghiệp
(1988), giao đất cho nông dân, lấy hộ nông dân làm đơn vị kinh tế. Kết quả là
nếu năm 1988 phải nhập 450 nghìn tấn lương thực thì năm 1989 trở thành
nước xuất khẩu gạo gần 1 triệu tấn, mở đầu cho thời kỳ gạo và các mặt hàng

nông sản khác của Việt Nam có mặt trên thị trường quốc tế.
Thập kỷ 90, thập kỷ thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh
tế xã hội đến năm 2000 của Đại hội VII Đảng Cộng Sản Việt Nam (tháng 6
năm 1991) và hiện đại hóa, công nghiệp hoá của Đại hội VIII Đảng Cộng Sản
Việt Nam (tháng 6 năm 1996), nền nông nghiệp có những bước chuyển mạnh,
nhanh và toàn diện, từ nền sản xuất tự cung tự túc sang nền sản xuất hàng
10


hoá. Những thành tựu quan trọng của ngành nông nghiệp trong thập kỷ 90 thể
hiện:
Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4,3%, riêng năm 1999 đạt 5,5%
với GDP theo giá hiện hành của nông nghiệp đạt 89 nghìn tỷ đồng (22,3%
GDP). Nông nghiệp phát triển đa dạng và nổi bật là sản xuất lương thực với
tốc độ tăng trưởng 5,8%, năm 1999 sản xuất được gần 34,25 triệu tấn lương
thực qui thóc. Cây công nghiệp, ăn quả, rau, chăn nuôi phát triển nhanh, đáp
ứng phần lớn các loại nông sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Xuất khẩu nông sản trong 10 năm qua liên tục tăng, bình quân tăng
13,05%/năm, năm 1999 đạt khoảng 3 tỷ USD. Tỷ trọng hàng hoá tăng nhanh,
năm 1999 tỷ lệ xuất khẩu lúa gạo là 25%, cao su 80%, cà phê 95%, chè 60%.
Năm 1999, xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới (4,4 triệu tấn) và xuất khẩu cà
phê và hạt điều đứng thứ 3.
Trình độ sản xuất nông nghiệp có nhiều tiến bộ, nhiều loại sản phẩm
đã được xây dựng thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung như vùng lúa gạo
đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng; vùng cà phê Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ; vùng chè miền núi và trung du phía Bắc; vùng cao su Đông
Nam Bộ; vùng cây ăn quả Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long... Trình
độ thâm canh sản xuất trong hầu hết các ngành trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản được nâng cao lên rõ rệt thông qua việc áp dụng các phương
thức canh tác thâm canh, áp dụng các công nghệ cao, chất lượng nông sản

ngày càng được cải thiện đáng kể.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp, chuyển biến sâu sắc nhất là từ lâm
nghiệp Nhà nước, chủ yếu do quốc doanh quản lý thực hiện, lấy khai thác gỗ
rừng tự nhiên làm mục tiêu sang lâm nghiệp xã hội (dân doanh), giao khoán
rừng đất rừng cho các hộ quản lý, gắn trách nhiệm người bảo vệ quản lý tài
nguyên rừng với lợi ích do rừng đưa lại. Khuyến khích đa dạng sinh học rừng
(bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng) có nhiều tiến bộ. Với nhiều chương trình
11


như Chương trình "327", Dự án tạo mới 5 triệu ha rừng, sau 10 năm đã trồng
được 1,5 triệu ha rừng tập trung, tình trạng phá rừng tự nhiên giảm, màu xanh
đã trở lại với nhiều vùng đất trống đồi trọc.
Cơ cấu kinh tế nông thôn có chuyển biến tích cực, phát huy lợi thế
so sánh, nâng cao hiệu quả, tỷ trọng các sản phẩm cây công nghiệp và cây ăn
quả tăng lên rõ rệt, sản xuất lương thực tăng 4,8%. Trong cơ cấu kinh tế nông
thôn, tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ)
tăng lên đến 30% GDP nông thôn (1999). Cơ sở hạ tầng nông thôn ở nhiều
vùng được cải thiện. Sau 10 năm đã tăng thêm năng lực tưới tiêu cho 1,4 triệu
ha; năm 1999, có 93% số xã có đường ô tô tới khu trung tâm, 70% có điện
sinh hoạt, 79% có điện thoại, 68% có nguồn nước sạch, 99,8% có trường học
cấp I, 87% có trường cấp II, 98 % có trạm y tế...
Quan hệ sản xuất trong nông nghiệp-nông thôn đã có nhiều chuyển
biến mới: gần 40% số hợp tác xã đã đăng ký lại hoặc xây dựng mới theo Luật
Hợp Tác Xã, hướng hoạt động chủ yếu làm dịch vụ hỗ trợ kinh tế hộ. Các
doanh nghiệp Nhà nước trong nông nghiệp và các nông, lâm trường đã từng
bước được sắp xếp lại, đổi mới cơ chế quản lý, làm ăn có hiệu quả hơn. Có tới
2 triệu nông hộ có điều kiện trở thành hộ nông dân sản xuất giỏi, hơn 110.000
hộ phát triển kinh tế nông trại
Hầu hết các hộ nông dân đều được hưởng thụ thành quả đổi mới trong

nông nghiệp. Đời sống đa số nông dân được cải thiện rõ rệt. Thu nhập bình
quân đầu người tăng 1,5 lần, tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 30% xuống còn 1011%, các điều kiện ăn ở, đi lại, giáo dục, văn hoá và chăm sóc y tế được cải
thiện rõ rệt, tuổi thọ tăng từ 65 (năm 1990) lên 68 (1998). Dân chủ ở nông
thôn được phát huy cao hơn, an ninh trật tự được đảm bảo.
2. Phát triển ngành trồng trọt
2.1 Phát triển, xây dựng, nhân rộng mô hình sinh thái
12


Mô hình thực nghiệm của hệ sinh thái nông nghiệp
- Mô hình VAC là một hệ sinh thái hoàn chỉnh, một chu trình kín, it
phế thái trong nông nghiệp, hiệu quả kinh tế cao. Đây là một mô hình khép
kín, thể hiện chiến lược tái sinh. Đó là đã tái sinh nguồn năng lượng mặt trời
qua quá trình quang hợp của cây trồng, tái sử dụng các phụ phế phẩm, sử
dụng vật thải của một quy trình này làm nhuyên liệu cho một quy trình khác.
Từ đó, làm giảm ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng.
Những thành công của các loại hình VAC đã mang lại niềm tin, niềm
say mê mới cho các hộ gia đình về nghề làm vườn, làm kinh tế hộ. Theo số
liệu thống kê, toàn quốc có gần 120 nghìn trang trại với nhiều loại hình phong
phú, cho thu nhập cao ở các vùng sinh thái. Phong trào kinh tế VAC phát triển
mạnh góp phần thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao trình độ thâm canh để có thu
nhập 50 triệu đồng/ha, 50 triệu đồng/hộ; tạo nên những vùng chuyên canh cây
trồng rộng lớn.

Mô hình VAC truyền thống ở



hình VACR

Yên Thường (Gia Lâm – Hà Nội)
- Mô hình nông lâm nghiệp kết hợp (VACR) là một phương thức sản
xuất kinh doanh có khoa học, nó kết hợp một cách hài hòa giữa cây nông
nghiệp và cây lâm nghiệp, giữa trồng trọt và chăn nuôi, sử dụng một cách đầy
13


đủ nhất, hợp lý nhất để sản xuất ra nhiều sản phẩm mà không ảnh hưởng đến
đất đai môi trường sinh thái bền vững, ít tốn chi phí, mang lại hiệu quả cao.
Về mặt kinh tế, sự đa dạng của mô hình làm giảm tác hại của các loài sâu hại,
là một mô hình lấy ngắn nuôi dài. Về mặt sinh thái, đây là một mô hinh bền
vững, có sự tác động qua lại giữa cây lâm nghiệp và cây nông nghiệp đem lại
lợi ít thiết thực.
- Mô hình nông nghiệp phối hợp (VACB) đây là mô hình rất thích hợp
đối với nông nghiệp Việt Nam hiện nay. Vườn-Ao-Chuồng-Biogas đảm bảo
nhu cầu kinh tế, mô hình sinh thái bền vững, tận dụng được các phế phẩm
trong nông nhiệp, hạn chế được sự ô nhiểm môi trường. Tuy nhiên hiện nay
số lượng hầm Biogas vẫn còn ít, chưa đủ cho nhu cầu của người dân và tốc độ
phát triển đàn gia súc, gia cầm. Mặt khác việc sử dụng hầm ủ Biogas hiện nay
mới chỉ tập trung trên lĩnh vực xử lý môi trường, sử dụng khí Biogas làm
nhiên liệu đun nấu, chưa tận dụng hết khí Biogas như một nguồn năng lượng
mới và tái tạo.

Một dạng hầm khí biogas
2.2 Điều chỉnh hệ thống cây trồng và mùa vụ hợp lý
14


- Trong nông nghiệp không phải chỉ một cây trồng mà cả hệ thống
cây trồng bố trí theo không gian và thời gian nhằm tận dụng hợp lý nhất các

nguồn tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Ví dụ: Trồng xen cây Đậu với cây Sắn mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
Trồng cà phê chè với trồng rừng vì cây cà phê chè là cây ưa
bóng. Đây là mô hình rất hiệu quả.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích nghi với hạn hán. Những năm
gần đây, hạn hán thường xuyên xảy ra ở Việt Nam và ngày càng khốc liệt hơn,
do vậy Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trương chuyển đổi cơ
cấu cây trồng phù hợp để ổn định và phát triển sản xuất nông nghiệp. Theo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, vụ sản xuất Đông Xuân 2005-2006 sẽ
chuyển khoảng 35 nghìn ha (chiếm khoảng 4,2% diện tích trồng lúa Đông
Xuân ở phía Bắc Việt Nam) trồng lúa sang trồng các loại cây có khả năng
chịu hạn cao như ngô, đậu tương, lạc, khoai tây, mía, vừng, đậu đỗ và cỏ dùng
trong chăn nuôi.
- Thời vụ có vai trò cực kì quan trọng. Cần xác định thời vụ phù hợp
cho từng giống ở từng vùng sinh thái khác nhau.
Ví dụ: Có 2 thời vụ trồng chính đối với cây bưởi trên đất Hà Tĩnh là:
- Vụ Xuân: trồng từ tháng 2 - 4.
- Vụ Thu đông: trồng từ tháng 8 - 10.
Do có điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi nên vụ Xuân là thời vụ
trồng cây bưởi tốt nhất.

15


2.3 Áp dụng các biện pháp thâm canh mới có hiệu quả
- Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật được thực hiện
phổ biến, thường mang lại hiệu quả lớn. Bón phân hợp lý là sử dụng lượng
phân bón thích hợp cho cây đảm bảo tăng năng suất cây trồng với hiệu quả
kinh tế cao nhất, không để lại các hậu quả tiêu cực lên nông sản và môi

trường sinh thái. Nói một cách ngắn gọn, bón phân hợp lý là thực hiện 5 đúng
và một cân đối: đúng loại phân, bón đúng lúc, bón đúng đối tượng, đúng thời
tiết, mùa vụ, bón đúng cách, bón phân cân đối.
- Tổ chức Khí tượng thế giới đã nhận định: Nước ta là một trong
năm quốc gia trên thế giới chịu tác động sớm nhất, mạnh mẽ nhất của biến đổi
khí hậu toàn cầu. Thực tế, trong mấy năm gần đây ở nước ta thiên tai ngày
một gia tăng, lũ, bão và thời tiết ngày một khắc nghiệt, ảnh hưởng không nhỏ
tới nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội, không chỉ ở khu vực nông nghiệp, nông
thôn mà ngay cả các đô thị lớn cũng đang phải gánh chịu cảnh ngập lụt do
mưa lớn và thủy triều gây ra. Do tác động của biến đổi khí hậu nhiệt độ trên
trái đất nóng dần lên, các loại thiên tai ngày một gia tăng, lũ, bão, hạn hán xảy
ra nhiều hơn và đến cuối thế kỷ này mức nước biển có khả năng dâng cao 0,7
đến 1 m. Như vậy, dưới tác động của nước biển dâng, nước ta sẽ mất đi hàng
triệu ha đất canh tác, chủ yếu ở hai vùng châu thổ sông Cửu Long và châu thổ
sông Hồng, vùng sản xuất lương thực chủ yếu của quốc gia. Như vậy, công
tác thủy lợi có thêm nhiệm vụ chống úng ngập cho các vùng đồng bằng trũng,
thấp bảo vệ đất canh tác. Do đó việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống đê điều
16


hết sức quan trọng trong sự phát triển của ngành trồng trọt nói riêng và của cả
nền nông nghiệp nói chung. Ngoài ra con áp dụng các biện pháp tưới tiêu
thích hợp, nhằm phù hợp vói điều kiện khác nhau của từng vùng đồng thời
tiết kiệm nguồn nước.

Tưới nhỏ giọt

Tưới phun cho chè

2.4 Nâng cao chất lượng giống cây trồng

Tạo ra những giống cầy trồng có năng suất, sản lượng cao đáp ứng
nhu cầu trong nước và nước ngoài. Các đơn vị trong ngành đã chú trọng đến
việc sản xuất, khảo nghiệm, tìm ra các giống lúa chủ lực, có năng suất và chất
lượng tốt, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và tập quán canh tác của
nông dân.
2.4.1 Tạo giống bằng công nghệ sinh học
Giống lúa OM 4900
Giống OM 4900 do Viện Lúa ĐBSCL tạo chọn từ tổ hợp lai
C53/Jasmin 85, các thế hệ con lai được chọn lọc bằng maker phân tử, sau đó
các dòng chọn lọc được đưa vào hệ thống khảo nghiệm. Giống OM 4900 có
thời gian sinh truởng 105 ngày, chiều cao cây 96-100cm, cứng cây, đẻ nhánh
khỏe, số hạt chắc/bông 139 hạt, tỉ lệ hạt lép 13,2%, trọng lượng 1000 hạt
28,3gr, hàm lượng amylose thấp (16,2%), hạt gạo dài (7,8 mm), không bạc
17


bụng, phản ứng đối với rầy nâu cấp 3,7- 4,3,bệnh đạo ôn cấp 5; bệnh bạc lá
cấp 3; chống chịu tốt với bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá; năng suất đạt 4-5
tấn/ha (vụ Hè Thu) và 6-7tấn/ha (vụ Đông Xuân).
+ Ưu điểm: hạt gạo dài, không bạc bụng; hàm lưọng amylose thấp,
cơm dẻo, ngon và có mùi thơm sữa; chống chịu tốt đối với bệnh vàng lùn và
lùn xoắn lá.
+ Nhược điểm chính: nhiễm bệnh lùn lúa cỏ 50%, hơi nhiễm đạo
ôn, TGST hơi dài.
+ Khả năng ứng dụng (thời vụ, vùng gieo trồng thích hợp):
Giống OM 4900 gieo trồng thích hợp cho cả vụ Đông Xuân và Hè Thu.
Giống được chấp nhận cao ở các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Hậu
Giang, Cần Thơ, Trà Vinh và nhiều địa phương khác ở ĐBSCL. Giống phát
huy tốt ở các vùng đất phù sa ngọt sản xuất giống lúa chất lượng cao cho xuất
khẩu.


2.4.2 Phát huy các giống cây trồng có đặc tính tốt ở địa phương

18


Với lợi thế của vùng khí hậu nhiệt đới, chúng ta có nhiều đặc sản
ngon. Nếu biết cách gìn giữ các giống cây quý, chắc chắn chúng ta sẽ có được
giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của trái cây, tạo được bản sắc, hương vị
riêng cho trái cây Việt Nam khi tham gia thị trường quốc tế. Mỗi vùng, mỗi
địa phương đều có một loại đặc sản riêng. Nam Định có hồng Nhân Hậu,
chuối ngự; Thái Bình có đặc sản ổi Bo; Hưng Yên là đất của nhãn; thanh long
Bình Thuận nức tiếng năm châu; vú sữa Lò Rèn chỉ có ở Tiền Giang... Các
giống cây ăn quả bản địa này cũng đang được nhà vườn ưa thích và mở rộng
diện tích. ở các miệt vườn Nam Bộ, tỷ lệ giống cây bản địa áp đảo giống cây
nhập nội. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, nhiều giống cây ăn quả bản địa
chưa phát huy được tiềm năng, lợi thế; thậm chí ở một số nơi, giống còn có
biểu hiện thoái hóa. Vì vậy, công tác nghiên cứu, lai tạo chọn ra những cây
đầu dòng có chất lượng cao là rất cần thiết nhằm lưu giữ, bảo tồn nguồn gen
quý; đồng thời phát triển vùng chuyên canh cây ăn quả đặc sản.Nếu chúng ta
có sự đầu tư đúng mức sẽ tuyển chọn được nhiều cây đầu dòng hơn. Góp
phần vào sự phát nền nông nghiệp Việt Nam.
2.4.3 Nhập ngoại các giống cây trồng mới có những đặc tính tốt.
Ổi xá lị không hạt Island: Ổi có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ,
hiện được trồng ở nhiều nơi. Đây là một loại quả bình dân, giàu Vitamin C. Ổi
chủ yếu dùng để ăn tươi và gần đây là làm mứt, sấy khô, đóng hộp, chế biến
trà ổi. Dạng trái thuôn dài, đẹp, da láng, thịt màu kem, dòn, vị chua ngọt.
Trọng lượng trái bình quân 500g, trái to có thể đến 800g. Năng suất cao. Năm
đầu cho 10- 12 ký trái, năm thứ hai cho 20- 25 ký, năm thứ ba cho 35- 40 ký.
Sản phẩm ổi Xá lỵ Không hạt hiện nay không phải là loại trái cây bình dân

mà là sản phẩm cao cấp. Giá sỉ tại vườn bình quân 8 -12.000đ/ ký. Với phát
hiện gần đây của hai nhà khoa học trẻ thuộc Viện Nghiên cứu cây ăn quả
miền Nam của Thạc sĩ Lê Quốc Điền, Kỹ sư Đỗ Hồng Tuấn và nhóm nghiên
19


×