Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Xuất khẩu nông sản của việt nam sang anh sau khi anh rời khỏi liên minh châu âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.94 KB, 50 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài:
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG ANH
SAU KHI ANH RỜI KHỎI LIÊN MINH CHÂU ÂU
Giáo viên hướng dẫn
Họ và tên
Mã sinh viên
Lớp
Khóa
Thời gian thực tập

Hà Nội, 2017

: TS Nguyễn Xuân Hưng
:
:
: Kinh tế quốc tế
:
:


Chuyên đề thực tập



GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN...............................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................................5
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................................................5
1.2.3.1 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp xuất khẩu.....................................................13
1.2.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp....................................................................14
1.4.1 Quan hệ giữa Việt Nam và Anh.....................................................................................16
1.4.1.1 Về quan hệ ngoại giao............................................................................................16
1.4.1.2 Về quan hệ kinh tế..................................................................................................16
1.4.2 Tiềm năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Anh............................17
2.2.1 Quy trình xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Anh.......................................................21
2.2.1.1 Tạo nguồn hàng xuất khẩu.....................................................................................21
2.2.1.2 Công tác giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng....................................................21
2.2.1.3 Thực hiện hợp đồng...............................................................................................21
2.2.2 Kim ngạch và hình thức xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Anh................................22
2.2.2.1 Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam thời gian qua..................................22
2.2.2.2 Tình hình xuất khẩu nông sản sang Anh thời gian qua.........................................24
2.2.3 Cơ cấu xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Anh...........................................................25
2.2.4 Tương quan xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Anh so với một số thị trường
khác.........................................................................................................................................26
2.3.1 Mối quan hệ giữa Anh và Liên minh Châu Âu..............................................................27
2.3.2 Diễn biến và nguyên nhân của việc Anh rời khỏi Liên minh Châu Âu..........................28
2.3.2.1 Diễn biến của việc Anh rời khỏi Liên minh Châu Âu.............................................28
2.3.2.2 Nguyên nhân chính dẫn đến việc Anh rời khỏi Liên minh Châu Âu.....................29
2.3.3.1 Ảnh hưởng đối với nước Anh................................................................................30
2.3.3.2 Những tác động tiêu cực của Brexit đến Việt Nam...............................................32

2.3.3.3 Ảnh hưởng của việc Anh rời khỏi Liên minh châu Âu đến xuất khẩu nông sản
Việt Nam sang Anh.............................................................................................................34


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

2.4 Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Anh sau khi Anh rời khỏi
Liên minh Châu Âu......................................................................................................................35
3.2.1.1 Thúc đẩy thương mại tự do giữa Việt Nam và Anh...............................................39
3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống pháp luật..............................................................................39
3.2.1.3 Tiếp tục đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất............................40
3.2.2.1 Tích cực, chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế..................41
3.2.2.2 Tái cấu trúc doanh nghiệp......................................................................................42
3.2.3 Giải pháp từ phía người nông dân”..............................................................................42
3.2.3.1 Thay đổi tư duy sản xuất........................................................................................42
3.2.3.2 Sản xuất sản phẩm theo chuẩn quốc tế................................................................43
3.2.3.2 Tạo sự liên kết trong sản xuất................................................................................43


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Anh
1 ASEAN
Association of South East

Asian Nations
2 CIF
Cost, Insurance and
Freight
3 CPI
Consumer Price Index

Nghĩa Tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Giá thành, Bảo hiểm và
Cước
Chỉ số giá tiêu dùng

4

EU

European Union

Liên minh châu Âu

5

EVFTA

Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - EU

6


FDI

Free Trade Agreement
between the European
Union and Vietnam
Foreign Direct Investment

7

GAP

Tiêu chuẩn hàng nông sản

8

GDP

Good Agricultural
Practices
Gross Domestic Product

9

HS

Hệ thống hài hòa mô tả và
mã hóa

10


IMF

11

ODA

12
13

USD
VCCI

Harmonized Commodity
Description and Coding
System
International Monetary
Fund
Official Development
Assistance
United States dollar
Vietnam Chamber of
Commerce and Industry

14
15
16

GT
GBP

TT

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Tổng sản phẩm quốc nội

Quỹ tiền tệ quốc tế
Hỗ trợ phát triển chính thức
Đô la Mỹ
Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam
Giá trị
Bảng Anh
Tỷ trọng


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Kí hiệu
Tên bảng
1 Bảng 1.1 Kim ngạch thương mại của Việt Nam với Anh
giai đoạn 2010 – 2015
2 Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2016

Trang
16
23


3

Bảng 2.2 Xuất khẩu nông sản sang Anh giai đoạn 2012-2016

4

Bảng 2.3 Cơ cấu xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Anh
26
giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.4 Tương quan xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang
27
Anh so với thị trường EU giai đoạn 2012-2016

5

24

DANH MỤC HÌNH

STT
1

Kí hiệu
Tên hình
Hình 2.1 Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản giai đoạn 20122016

Trang
23



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Xuất phát là một nước nông nghiệp, Việt Nam có tiềm năng khá lớn
trong việc sản xuất hàng nông sản. Và trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, khi Việt Nam đang mở rộng cánh cửa giao lưu buôn bán với các quốc
gia trên thế giới thì nông sản đã và đang trở thành một thế mạnh của Việt Nam.
Hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản đã và đang đóng một vai trò vô cùng
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, khẳng định được vị
thế là một trong những trụ cột của nền kinh tế khi không những đảm bảo được
nhu cầu trong nước, đảm bảo được an ninh lương thực quốc gia, giải quyết việc
làm cho người lao động góp, nâng cao đời sống cho người nông dân, góp phần
vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần
đây, hoạt động xuất khẩu nông sản đã có những bước phát triển đáng ghi nhận,
đóng góp một phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước.”
“Thời gian qua, quan hệ thương mại Việt – Anh đã có những bước phát
triển đáng kể cả về số lượng và giá trị. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam sang chủ yếu là hàng nông sản, dệt may, điện thoại và linh kiện điện tử,…
Xuất khẩu nông sản sang Anh cũng đã có tiến triển tốt xong chưa tương xứng với
tiềm năng và thế mạnh của nông sản Việt Nam. ”
“Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia ngày càng hội
nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới thì việc việc người dân Anh quyết bỏ
phiếu rời EU trong cuộc trưng cầu dân ý hồi tháng 6/2016 đã gây ra tác động sâu
rộng đến nhiều lĩnh vực cả về kinh tế, chính trị xã hội không chỉ của nước Anh,
khối EU mà còn ảnh hưởng đến nhiều nền kinh tế trên thế giới. Ở thời điểm hiện
tại, đối với Việt Nam, tác động của việc Anh rời khỏi EU có lẽ chưa gây ra tác

động gì lớn. Tuy nhiên, trong thời gian tới, sự kiện này có thể ảnh hưởng đến
hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Anh khi mà hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) có hiệu lực. ”
“Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “ Xuất khẩu nông sản
của Việt Nam sang Anh sau khi Anh rời khỏi Liên minh Châu Âu” làm nghiên
cứu cho chuyên đề tốt nghiệp. ”

1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

2. Mục đích nghiên cứu
“Trên cơ sở phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai
đoạn 2010-2016 sang Anh và dự báo những ảnh hưởng của việc Anh rời khỏi
Liên minh Châu Âu, đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản
của Việt Nam sang Anh trong thời gian tới. ”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt
Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt
Nam sang Anh giai đoạn 2012-2016 và dự báo ảnh hưởng của việc Anh rời khỏi
Liên minh Châu Âu. ”
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp

- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp suy diễn và quy nạp…
5. Kết cấu chuyên đề
Kết cấu đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu nông sản
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang Anh
và dự báo tác động của việc Anh rời khỏi Liên Minh Châu Âu
Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
của Việt Nam sang Anh sau khi Anh rời khỏi Liên minh Châu Âu

2


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
1.1 Những vấn đề chung về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
“Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc
tế, là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ
làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ dùng trong thanh toán có thể là ngoại tệ đối
với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia. ”
“Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực từ xuất khẩu hàng hóa tiêu
dùng đến xuất khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất , từ máy móc thiết bị cho đến các
công nghệ kỹ thuật cao… trên phạm vi rất rộng cả về điều kiện không gian lẫn
điều kiện thời gian. ”

1.1.2 Các hình thức xuất khẩu
“Trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những
cách thức nhất định. Ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng, kỹ
thuật tiến hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng một
trong những phương thức chủ yếu sau: ”
1.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
“Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do
chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước
tới khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của mình. ”
“Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp
thương mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công
đoạn:
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong
nước.
- Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán
tiền hàng với đối tác.
* Ưu điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
- Thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít
xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc
3


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

- Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
- Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.

* Nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
- Dễ xảy ra rủi ro
- “Nếu như không có Nhân viên Xuất nhập khẩu có đủ trình độ và kinh
nghiệm khi tham gia ký kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm
gây bất lợi cho mình. ”
- Khối lượng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới có
thể bù đắp được chi phí trong việc giao dịch. ”
1.1.2.2 Xuất khẩu ủy thác
“Đây là hình thức kinh doanh trong đó công ty Xuất nhập khẩu đóng vai
trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng, làm
các thủ tục cần thiết để xuất khẩu cho nhà sản xuất và hưởng một số tiền nhất
định gọi là phí ủy thác. ”
Hình thức này bao gồm các bước sau:
- Ký kết hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị trong nước.
- Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước
ngoài.
- Nhận phí ủy thác từ đơn vị sản xuất trong nước.
* Ưu điểm của phương thức này:
- “Người nhận ủy thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán
địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt ủy thác
cho người ủy thác.
- Người nhận ủy thác không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn
việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể.
* Nhược điểm của phương thức:
- Công ty sản xuất mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải
đáp ứng những yêu sách của người trung gian.

4



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

- Lợi nhuận bị chia sẻ.
1.1.2.3 Buôn bán đối lưu
“Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu
trong xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là
người mua, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức
xuất khẩu này mục tiêu là thu về một lượng hàng hoá có giá trị tương đương. Vì
đặc điểm này mà phương thức này còn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên
kết, hay hàng đổi hàng. ”
• Yêu cầu của buôn bán đối lưu
“Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn phải quan tâm đến sự cân
bằng trong trao đổi hàng hoá. Sự cần bằng này được thể hiện ở những khía cạnh
sau:
- Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn
kho đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán. ”
- Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất
đối phương giá hàng xuất khẩu cũng phải được tính cao tương ứng và ngược lại.
- Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau: ”
- Cân bằng về điều kiện giao hàng: ví dụ nếu xuất khẩu CIF phải nhập
khẩu CIF.
1.1.2.4 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do
những ưu việt của nó đem lại. ”
“Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần vượt qua
biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu không
cần phải thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất
khẩu. ”

“Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như
thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá …do đó giảm được chi phí khá lớn. ”
“Với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nước thì đây cũng là một
hình thức xuất khẩu có hiệu quả được các nước chú trọng hơn. Việc thanh toán
cũng nhanh chóng và thuận tiện. ”

5


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

1.1.2.5 Gia công quốc tế
“Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia
công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia
công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi
là phí gia công). ”
“Đây là một trong những hình thức xuất khẩu đang có bước phát triển
mạnh mẽ và được nhiều quốc gia chú trọng. Bởi những lợi ích của nó”
“Đối với bên đặt gia công: Phương thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ,
nguyên phụ và nhân công của nước nhận gia công. ”
“Đối với bên nhận gia công: Phương thức này giúp họ giải quyết công ăn
việc làm cho nhân công lao động trong nước hoặc nhập được thiết bị hay công
nghệ mới về nước mình. ”
1.1.2.6 Tạm nhập tái xuất
“Đây là một hình thức xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hoá trước đây
đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất qua hợp đồng tái xuất bao gồm
nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ
ra ban đầu. ”

“Hợp đồng này luôn thu hút ba nước xuất khẩu, nước tái xuất, và nước
nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao
dịch tam giác. Hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được xuất
khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của
hàng hoá là sự vận động của đồng tiền đồng tiền được xuất phát từ nước nhập
khẩu sang nước tái xuất và nhanh chóng được chuyển sang nước xuất khẩu. ”
“Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được
lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc,
thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn. ”
“Kinh doanh tái xuất đòi hỏ sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự
chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. ”
1.1.3 Quy trình xuất khẩu
“Sau khi một hợp đồng ngoại thương được kí kết thì các bên tham gia phải
có trách nhiệm thực hiện những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng ngoại

6


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

thương đó và việc thực hiện phải tuân thủ luật pháp quốc gia và quốc tế. Quy
trình xuất khẩu hàng hóa bao gồm các bước:
1.1.3.1 Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
“Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung
làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu. ”
* Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu.
“Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn
trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản, là một nền sản xuất

manh mún, phân tán, vì vậy, trong rất nhiều trường hợp, muốn làm thành lô hàng
xuất khẩu, chủ hàng xuất nhập khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều
chân hàng (cơ sở sản xuất – thu mua). Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký kết hợp
đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất nhập khẩu với các chân hàng.Hợp đồng kinh tế
về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu,
hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng, hợp đồng uỷ thác thu mua hàng xuất
khẩu, hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu...
Hợp đồng dù thuộc loại nào đều phải được ký kết theo những nguyên tắc, trình tự
và nội dung đã được quy định trong Bộ Luật Dân Sự 2005, Luật Thương Mại và
các văn bản có liên quan. ”
* Ðóng gói bao bì hàng xuất khẩu.
“Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời,
nhưng đại bộ phận hàng hoá đòi hỏi phải được đóng gói bao bì trong quá trình
vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu
quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá. ”
“Muốn làm tốt được công việc bao bì đóng gói, một mặt cần phải nắm
vững loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định, mặt khác cần nắm được những
yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lựa chọn cách bao gói thích hợp. ”
* Việc kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu
“Ký mã hiệu (marking) là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng
hình vẽ được ghi trên các bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần
thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hoá. ”
Kẻ ký mã hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì nhằm:
- Bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận.

7


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

- Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ hàng
hoá.
1.1.3.2 Kiểm tra chất lượng
“Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về
phẩm chất, số lượng trọng lượng, bao bì (tức kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá
xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra lây lan bệnh dịch (tức kiểm dịch
động vật, kiểm dịch thực vật). ”
“Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở
cửa khẩu. trong đó việc kiểm tra ở cơ sở) tức ở đơn vị sản xuất, thu mua chế
biến, như các nước xí nghiệp ...) có vai trò quyết định nhất và có tác dụng triệt để
nhất. Còn việc kiểm tra hàng hoá ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả
kiểm tra ở cơ sở và thực hiện thủ tục quốc tế. ”
1.1.3.3 Thuê phương tiện vận tải, lưu cước
“Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu
chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp
đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải. ”
“Việc thuê tàu, lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin
về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy, trong
nhiều trường hợp, chủ hàng xuất nhập khẩu thường uỷ thác việc thuê tàu, lưu
cước cho một công ty hàng hải như: công ty thuê tàu và môi giới hàng hải
(Vietfracht), công ty đại lý tàu biển... ”
1.1.3.4 Mua bảo hiểm
“Hàng hoá chuyển chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế
bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại
thương. ”
1.1.3.5 Làm thủ tục hải quan
“Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập
khẩu đều phải làm thủ hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu

sau đây: ”
- Khai báo hải quan.
- Xuất trình hàng hóa.
-Thực hiện các quyết định của hải quan.
8


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

1.1.3.6 Giao nhận hàng
“Trước đây, việc giao nhận hàng hóa có thể do người gửi hàng (nhà xuất
khẩu), người nhận hàng (nhà nhập khẩu) hay do người chuyên chở đảm nhiệm và
tiến hành. Ngày nay, cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế, sự chuyên môn
hóa của phân công lao động quốc tế, giao nhận cũng dần dần được chuyên môn
hóa, do các tổ chức, các doanh nghiệp giao nhận chuyên nghiệp tiến hành và giao
nhận đã chính thức trở thành một nghề. ”
1.1.3.7 Làm thủ tục thanh toán
“Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, thanh toán tiền hàng là
quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của hai bên mua (nhập khẩu) và bán (xuất khẩu). Vì
vậy, khi đàm phán về phương thức thanh toán, các bên đều nỗ lực thỏa thuận điều
kiện thanh toán có lợi cho mình. Các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến
hay được sử dụng là phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương
thức ghi sổ và phương thức tín dụng chứng từ. ”
1.1.3.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
“Nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất,
đỗ vỡ thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời gian
khiếu nại. ”
“Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng hai bên có thể kiện

nhau tại hội đồng trọng tài (nếu thoả thuận trọng tài) hoặc tại Toà án. ”
1.2 Đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
nông sản
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của mặt hàng nông sản
1.2.1.1 Khái niệm nông sản
“Theo Hiệp định Nông nghiệp của WTO, nông sản được xác định là tất cả
các sản phẩm liệt kê từ Chương I đến XXIV (trừ cá và sản phẩm cá) và một số
sản phẩm thuộc các chương khác trong Hế thống thuế mã HS (Hệ thống hài hòa
hóa mã số thuế). Theo đó, nông sản được hiểu là các loại hàng hóa có nguồn gốc
từ hoạt động nông nghiệp như: ”
- Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật
sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi,…
- Các sản phẩm như: bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt, …
9


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

- Các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như bánh kẹo, sản phẩm
từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu bia, …”
1.2.1.2 Đặc điểm của mặt hàng nông sản
-“ Thứ nhất, quy trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang
tính thời vụ vì các loài cây này sinh trưởng và phát triển theo một quy luật nhất
định. Mỗi loại cây trồng lại lại thích ứng với những điều kiện khác nhau về thời
tiết – khí hậu, hình thành nên những mùa vụ khác nhau. Vào chính vụ, hàng nông
sản dồi dào về số lượng, phong phú về chủng loại, đạt được chất lượng tốt và
đồng đều. Tuy nhiêu vào chính vụ thì giá bán của nông sản lại không cao, thường
hay xảy ra tình trạng nông sản mất giá hoặc bị ép giá do số lượng cung quá lớn.

Ngược lại khi trái vụ, hàng nông sản đó trở nên khan hiếm, và nếu có thì chất
lượng cũng khó có thể đạt được như khi chính vụ. ”
-“ Thứ hai, các sản phẩm nông sản chịu tác động và ảnh hưởng lớn của
các yếu tố tự nhiên đặc biệt là các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết. Mọi sự
thay đổi về điều kiện tự nhiên đều tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng, phát
triển và chất lượng của cây trồng. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi thì cây trồng
sinh trưởng và phát triển bình thường, cho sản lượng thu hoạch cao, sản phẩm có
chất lượng tốt. Nhưng ngược lại, nếu điều kiện thời tiết không thuận lợi như nắng
nóng kéo dài, mưa lớn, bão lụt, mưa đá… sẽ gây ra những thiệt hại lớn đối với
cây trồng, gây sụt giảm năng suất, chất lượng của sản phẩm hoặc tệ hơn là mất
mùa. Trong điều kiện thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp, Việt Nam là một
trong những nước chịu ảnh hưởng khá lớn từ việc biến đổi khí hậu, các hiện
tượng thời tiết cực đoan xảy ra với tần xuất ngày càng cao đã tạo nên những
thách thức không nhỏ đối với nông nghiệp của Việt Nam. ”
- “Thứ ba, chất lượng hàng nông sản có tác động trực tiếp đến sức khỏe
của người tiêu dùng do đó nó cần đáp ứng được những yêu cầu nhất định về vệ
sinh và an toàn. Nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu thì yêu cầu về vấn đề vệ sinh
an toàn thực phẩm càng nghiêm ngặt và khắt khe hơn. ”
-“ Thứ tư, mặt hàng nông sản có đặc tính tươi sống nên khó bảo quản
được trong thời gian dài. Trong xuất khẩu hàng nông sản cần chú ý đến vấn đề
chế biến và bảo quản vì hàng hóa xuất khẩu còn trải qua quá trình vận chuyển
đường dài mới đến tay người tiêu dùng nên dễ bị hư hỏng, mốc, biến chất…”

10


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng


1.2.2 Vai trò xuất khẩu nông sản đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở
Việt Nam.
“Trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng hiện nay, hoạt động
buôn bán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế
đất nước thông qua việc phát huy những lợi thế của quốc gia. Xuất khẩu hàng
hóa nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa của quá trình tái sản
xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nước này với
nước khác. Do đó, khẩu hàng hóa nói chung hay xuất khẩu nông sản nói riêng rất
quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam với những vai
trò như: ”
-“ Thứ nhất: xuất khẩu hàng hóa giúp cho các quốc gia có thể tận dụng
được lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu xá mặt hàng mà quốc gia có lợi
thế so sánh, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển cả bề rộng và chiều sâu,
thông qua đó góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, giảm thiểu
được tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân. ”
- “Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để
đảm bảo nhu cầu nhập khẩu hàng hóa dịch vụ khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng và sản xuất trong nước. Các nguồn ngoại tệ của một quốc gia bao gồm: xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ; viện trợ, đi vay, vốn đầu tư nước ngoài, các dịch vụ thu
ngoại tệ như ngân hàng, du lịch… Trong đó, xuất khẩu hàng hóa dịch vụ là
nguồn quan trọng nhất vì nó chiếm tỷ trọng khá lớn đồng thời đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản đi vay, phải trả trong tương lai. ”
- “Thứ ba: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa góp phần làm chuyển dịch cơ
cấu sản xuất, định hướng sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tham gia và
các quan hệ thương mại quốc tế, các quốc gia đã từng bước tham gia vào quá
trình chuyên môn hóa và phân công lao động quốc tế khi tập trung vào sản xuất
và xuất khẩu những mặt hàng mình có điều kiện nhất, có lợi thế nhất. Các doanh
nghiệp sẽ tập trung đầu tư vào phát triển ngành đó, dẫn đến phát triển các ngành
hỗ trợ có liên quan, quốc gia đó sẽ trở thành một mắt xích quan trọng trong chuỗi

sản xuất và cung ứng hàng hóa quốc tế. Ngoài ra, thị trường quốc tế cạnh tranh
rất gay gắt, có những yêu cầu cao về chất lượng hàng hóa. Do đó các doanh
nghiệp kinh doanh, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí để tồn tại và phát triển. Chính những tác động trên

11


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

làm cho nền kinh tế phát triển và tăng trưởng theo hướng tích cực và lành mạnh
hơn. ”
- “Thứ tư: Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín quốc gia trên thị trường
thế giới, giúp tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại. Hoạt động xuất khẩu hàng
hóa dịch vụ đem lại ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán – một
chỉ số đánh giá nền kinh tế của một quốc gia bên cạnh các số khác như GDP,
CPI, lạm phát, các chỉ số về việc làm. Xuất siêu giúp tăng tích lũy ngoại tệ, luôn
đảm bảo khả năng thanh toán vói đối tác, tăng được tín nhiệm. Qua hoạt động
xuất khẩu, hàng hóa được bầy bán và đến tay người tiêu dùng của nhiều quốc gia
trên thế giới góp phần giới thiệu đất nước, con người, văn hóa Việt Nam đến với
bạn bè quốc tế. Hoạt động xuất khẩu làm cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn,
làm tiền đề thúc đẩy các hoạt động khác như du lịch, ngân hàng, đầu tư, hợp tác,
liên doanh…”
“Ngoài ra, xuất khẩu nông sản còn có một vai trò vô cùng quan trọng đối
với Việt Nam khi nước ta là một nước có nền nông nghiệp lâu đời, có tiềm năng
khá lớn trong việc sản xuất hàng nông sản. Trong thời kì hội nhập kinh tế quốc
tế, Việt Nam đang mở rộng cánh cửa giao lưu buôn bán với các quốc gia trên thế
giới, nông sản Việt Nam đã khẳng định được thế mạnh của mình. Thực tế đã

chứng minh, hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản đã và đang đóng vai
trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước với những vai trò
riêng như: ”
- “Nông sản Việt Nam không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia mà còn hướng đến xuất khẩu. Nhờ đó, quy mô sản
xuất nông sản được mở rộng, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động,
giúp nâng cao đời sống cho người nông dân, là động lực thúc đẩy quá trình sản
xuất trong nước. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng khi theo như tính toán sơ
bộ năm 2015 cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở Việt Nam chiếm 44% (số liệu của Tổng
cục Thống kê). ”
- “Xuất khẩu nông sản là một hướng tiêu thụ hiệu quả nhất là vào chính
vụ, tránh được tình trạng dư cung trong nước, hạn chế tình trạng được mùa mất
giá giúp người nông dân có thể yên tâm sản xuất. ”
- “Mặt khác, hoạt động này cũng giúp cho Việt Nam có thể khai thác tối
đa lợi thế của quốc gia về điều kiện khí hậu, tài nguyên, nguồn nhân lực.

12


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

“Với vai trò to lớn như vậy, xuất khẩu nông sản được coi là một mũi nhọn
chủ lực của Việt Nam trong phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây, hoạt
động xuât khẩu nông sản có tốc độ tăng nhanh và ổn định đặc biệt là ở những
mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như gạo, cà phê, cao su,… đóng góp một
phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất nhập của cả nước nói riêng và tổng sản
phẩm GDP nói chung. ”

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản
1.2.3.1 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp xuất khẩu
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp
“Trình độ quản lý của doanh nghiệp là yếu tố quyết định hiệu quả của hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu. Cũng giống như những doanh nghiệp khác,
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu luôn chịu những tác động, rủi ro và
những thách thức từ môi trường kinh doanh đầy biến động. Để vượt qua được
những thách thức ấy, tận dụng được thời cơ, doanh nghiệp cần có bộ máy tổ chức
phù hợp, với đội ngũ cán bộ quản trị có năng lực thật sự để lãnh đạo và xác định
hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp. ”
- Nhân tố con người
“Mặt hàng nông sản có những đặc điểm riêng, khác biệt với hàng hóa
công nghiệp do đó nó đòi hỏi những những lao động cần thực sự hiểu biết về sản
phẩm từ khi thu hoạch, bảo quản, chế biến, đóng gói, vận chuyển,… để sản phẩm
đến được tay người tiêu dùng là những sản phẩm tốt nhất. ”
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật
“ Sự phát triển của sản xuất luôn gắn liền với sự tiến bộ của tư liệu lao
động. Hàng loạt những công nghệ tiên tiến đã được ứng dụng vào quá trình sản
xuất và xuất khẩu hàng nông sản nhằm mục đích gia tăng thời gian bảo quản
hàng nông sản hay chế biến nông sản thành những sản phẩm mới như hoa quả
sấy, tinh dầu… đã nâng cao chất lượng và giá trị cho nông sản xuất khẩu của Việt
Nam. ”
- Tiềm lực kinh tế
“Hàng nông sản mang tính thời vụ, do vậy để không ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất, kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần chủ động trong việc dự
trữ hàng hóa, tạo nguồn hàng xuất khẩu, đảm bảo về số lượng, chủng loại và chất

13



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

lượng của hàng hóa. Doanh nghiệp có thể tự sản xuất, gom hàng thông qua đại
lý, trung gian hoặc thu mua trực tiếp từ nông dân. ”
- Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
“Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, thương mại
điện tự cũng ngày càng phát triển có ưu thế. Để đưa ra được những quyết định
kinh doanh thành công, các doanh nghiệp cần cập nhật thông tin nhanh chóng,
chính xác về thị trường, về cung cầu, về đối thủ cạnh tranh, các chính sách liên
quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu nói chung và xuất nhập khẩu nông sản nói
riêng… Làm tốt công tác này sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp xác định phương
hướng kinh doanh, xây dựng kế hoạch dài hạn cũng như hoạch định chương trình
sản xuất kinh doanh ngắn hạn, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra nhịp
nhàng, suôn sẻ. ”
1.2.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Môi trường chính trị pháp luật:
“Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chịu tác động của môi trường chính
trị, sự tương quan giữa các cấp, các tầng lớp trong xã hội... Thật vậy, môi trường
chính trị ổn định sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển đầu tư, cho hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Hoạt động đầu tư làm tăng
khả năng sản xuất hàng hóa phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. ”
“Môi trường pháp lý bao gồm luật pháp, các văn bản dưới luật,…Môi
trường pháp lý tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất
khẩu được thuận lợi. Không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh mà còn điều chỉnh các hoạt động các doanh nghiệp phù hợp,
đảm bảo lợi ích kinh tế mọi thành viên trong xã hội. Với tư cách là doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nghĩa vụ và trách nhiệm
chấp hành mọi quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh. ”

- Môi trường văn hóa – xã hội:
“Bao gồm các vấn đề: việc làm, trình độ giáo dục, đặc điểm tâm lý, lối
sống,… đều tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu trình độ
văn hóa cao, tác phong làm việc công nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp có được đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Ngược lại doanh

14


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

nghiệp hoạt động trong môi trường trình độ văn hóa không cao, tác phong làm
việc kém, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu. ”
- Môi trường kinh tế vĩ mô:
“Tăng trưởng kinh tế quốc dân, các chính sách của chính phủ, lạm phát,
biến động tiền tệ,…tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Ngoài ra, hoạt động
kinh doanh xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối
đoái tăng lên, có nghĩa là đồng nội tiền trong nước giảm giá, lúc này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa
là đồng nội tệ tăng giá lúc đó giá hàng hóa xuất khẩu đắt hơn sẽ gây khó khăn
đến hoạt động xuất khẩu. ”
- Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
“Nông sản là sản phẩm đặc thù riêng, chịu ảnh hưởng rất lớn bởi môi
trường tự nhiên. Đây là những yếu tố tiên quyết sẽ quyết định đến cơ cấu chất
lượng, số lượng của hàng nông sản xuất khẩu. Ví dụ như cà phê chỉ có thể trồng
ở vùng đất Tây Nguyên, đây là vùng có điều kiện thích hợp cho cây cà phê có

chất lượng cà phê đạt yêu cầu xuất khẩu. ”
“Cở sở hạ tầng bao gồm hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống giao thông
vận tải, hệ thống sản xuất,…cũng có tác động trực tiếp đến quá trình kinh doanh
xuất khẩu. Hệ thống thông tin giúp doanh nghiệp liên lạc nhanh với nhà cung
ứng, tìm kiếm thông tin thị trường quốc tế nhanh phục vụ hoạt động xuất khẩu,
giảm chi phí trong giao dịch quốc tế. Hệ thống giao thông tạo điều kiện thuận lợi,
rút ngắn thời gian trong việc vận chuyển hàng hóa. Hệ thống sản xuất trực tiếp
tạo ra sản phẩm, nếu hệ thống sản xuất công nghệ cao, tiên tiến sẽ cho ra những
sản phẩm có năng suất và chất lượng cao. ”
- Môi trường công nghệ:
“Công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển công nghệ của
doanh nghiệp trong sản xuất chế biến sản phẩm xuất khẩu. Phát triển nghiên cứu
và triển khai công nghệ mới sẽ tạo đà cho doanh nghiệp ứng dụng những công
nghệ mới vào sản xuất kinh doanh và mang lại những giá trị to lớn. ”
- Môi trường kinh doanh quốc tế:
“Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu phải nắm bắt được xu
hướng chính trị trên thế giới, chính sách bảo hộ hay tự doanh hóa thương mại của
15


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

các nền kinh tế trên thế giới, xu hướng giá cả thay đổi ảnh hưởng tới giá sản
phẩm xuất khẩu, chi phí mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp nhằm
hạn chế tối đa những tác động tiêu cực, tận dụng những cơ hội từ việc thay đổi
chính sách của các quốc gia. ”
1.4 Sự cần thiết của việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Anh
1.4.1 Quan hệ giữa Việt Nam và Anh

1.4.1.1 Về quan hệ ngoại giao
“Việt Nam và Anh đã thiết lập quan hệ ngoại giao cấp đại sứ từ ngày
11/09/1973. Hiện nay, quan hệ Việt – Anh đang phát triển khá rộng trên nhiều
lĩnh vực như chính trị, kinh tế, giáo dục, quốc phòng,…Anh đã ký với Việt Nam
hầu hết các hiệp định khung, là một trong những nhà tài trợ ODA hàng đầu cho
Việt Nam, ủng hộ Việt Nam tăng cường quan hệ với EU, ủng hộ Việt Nam khi
gia nhập WTO… Lãnh đạo cấp cấp cao hai nước đã thực hiện nhiều chuyến thăm
đã khẳng định mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp của hai nước. Có nhiều hiệp định
được ký kết giữa hai bên trong đó phải kể đến thỏa thuận thành lập Ủy ban hỗn
hợp về kinh tế và thương mại nhằm đề ra các biện pháp thúc đẩy quan hệ kinh tế,
thương mại và đầu tư song phương. Quan hệ ngoại giao tốt đẹp giữa hai nước là
tiền đề quan trọng, mở đường cho các quan hệ kinh tế phát triển trong đó có hoạt
động thương mại nói chung và hoạt động xuất khẩu nông sản nói riêng. ”
1.4.1.2 Về quan hệ kinh tế
“Việt Nam và Anh đã ký hầu hết các hiệp định khung như Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần, Hiệp định về Bảo hộ và Xúc tiến Đầu tư…
* Về quan hệ thương mại
Hai bên đã thiết lập quan hệ thương mại từ những năm 90 đến nay và đã
có những tăng trưởng không ngừng trong những năm qua.
Bảng 1.1: Kim ngạch thương mại của Việt Nam với Anh
giai đoạn 2010 – 2015
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Tổng kim ngạch


Mức tăng (%)

2010

1.681

511

2.192

22

2011

2.398

646

3.044

38

2012

3.033

542

3.575


17

2013

3.699

573

4.272

19

2014

3.648,5

647,4

4.295,9

0,56

2015

4.648,8

734,1
5.382,9
25,3
Nguồn: Hồ sơ thị trường Anh (Ban Quan hệ Quốc tế - VCCI)


16


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

Nếu năm 2008, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều chỉ dừng lại ở mức
1,15 tỷ USD nhưng đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đã đạt mức xấp xỉ 2 tỷ
USD, năm 2012 là 3,5 tỷ và đến nằm 2014 là 4,3 tỷ. ”
* Về quan hệ đầu tư
“Anh đầu tư vào Việt Nam từ những năm 1988, thời gian đầu Anh chủ yếu
tập trung vào lĩnh vực dầu khí sau đó mở rộng ra nhiều lĩnh vực mới như ngân
hàng, tài chính, công nghiệp chế tạo, dịch vụ, may mặc… Đầu tư của Anh sang
Việt Nam tăng đều qua các năm. Nếu như năm 2012, Anh có 163 dự án đầu tư tại
Việt Nam với tổng số vốn đầu tư là 2,7 triệu USD thì đến năm 2015 con số này
đã là 239 dự án tổng số vốn đầu tư 4,683.79 triệu USD. ”
“Lĩnh vực thu hút đầu tư của Anh nhiều nhất là lĩnh vực khai khoáng; sau
đó là lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo; tiếp đến là lĩnh vực kinh doanh bất
động sản. ”
“Các nhà đầu tư của Anh có mặt tại 17 địa phương trong cả nước và trong
các dự án dầu khí ngoài khơi. Dẫn đầu thu hút vốn đầu tư của Anh là các dự án
dầu khí ngoài khơi, tiếp đó là Đồng Nai. ”
1.4.2 Tiềm năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Anh
“Xét về lợi thế, Việt Nam có nhiều ưu thế sản xuất hàng nông nghiệp
trong khi nền nông nghiệp của Anh chỉ chiếm một 0,6% GDP (năm 2014) thu hút
khoảng 1,4% lao động. Với dân số 64.088.222 người (tháng 7/2015) thì nhu cầu
về lương thực, thực phẩm của Anh rất lớn trong khi diện tích đất nông nghiệp của
Anh chỉ chiếm khoảng 29% diện tích đất tự nhiên, nhân công cao nên chi phí sản

xuất nông nghiệp của Anh bị đẩy lên cao. Ngược lại, Việt Nam có lợi thế về diện
tích đất canh tác màu mỡ, các sản phẩm nông sản phong phú, nguồn lao động dồi
dào nên hàng nông sản Việt Nam có khả năng cạnh tranh cao. ”
“Mặt hàng nông sản của Việt Nam ít gặp cạnh tranh trực tiếp từ các mặt
hàng cùng loại khi xâm nhập vào thị trường Anh khi các ngành kinh tế mũi nhọn
ở Anh là: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, sản xuất thép, đóng tàu, khai thác than;
các ngành công nghiệp hóa chất, điện tử, viễn thông, công nghệ cao; dệt, may
mặc. Trong cơ cấu xuất nhập khẩu của mình, Anh chủ yếu xuất khẩu hàng tiêu
dùng, nhiên liệu, hóa chất, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá và nhập khẩu hàng tiêu
dùng, máy móc, nhiên liệu và thực phẩm. ”
“ Qua đó có thể thấy, Anh là một thị trường tiềm năng, có sức mua lớn, rất
chung thủy nhưng lại khá khó tính. Do vậy nông sản Việt Nam cần phải đáp ứng
được yêu cầu về cả chất lượng và số lượng để có thể xâm nhập và buôn bán lâu
dài với thị trường này.
17


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

”CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG
ANH VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC ANH RỜI KHỎI LIÊN
MINH CHÂU ÂU
2.1 Đặc điểm thị trường nông sản Anh
2.1.1 Tổng quan về nước Anh
Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (United Kingdom of Great
Britain and Northern Ireland), gọi tắt là nước Anh hoặc Anh Quốc hoặc Vương
quốc Anh

Bao gồm: Anh, Scoland, xứ Wales và Bắc Ai-len
Thủ đô: Luân Đôn (London)
Dân số: 63.742.977 người (tính đến 7/2014)
Đồng tiền: bảng Anh (GBP)
Ngôn ngữ: Tiếng Anh
Vị trí địa lý: Nằm ở khu vực Tây Âu, bao gồm các quần đảo phía bắc đảo
Ireland nằm giữa Bắc Đại Tây Dương và biển Bắc.
Diện tích: Tổng diện tích 243.610 km2 trong đó diện tích mặt đất là
241.930 km2 và diện tích mặt nước là 1.680 km 2 (bao gồm cả các đảo Rockall và
Shetland). ”
Điều kiện tự nhiên: hầu hết là đồi ghồ ghề và núi thấp, chỉ có một ít vùng
đồng bằng ở phía đông và đông nam.
Tài nguyên thiên nhiên: than đá, dầu mỏ, khí ga tự nhiên, quặng sắt, chì,
kẽm, vàng, thiếc, đá vôi, muối, đất sét, đá phấn, thạch cao, kali cacbonat, cát
silic, đá phiến, đất trồng trọt. ”
Khí hậu: ôn hòa, có sự điều hòa bởi các luồng gió tây nam và luồng gió
Bắc Đại Tây Dương.
2.1.2 Đặc điểm thị trường nông sản Anh
-“ Nước Anh có nền có nền nông nghiệp phát triển mạnh mẽ với hệ thống
trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Do đó, dù chỉ có dưới 2% lực
lượng lao động Anh là việc trong khu vực nông nghiệp nhưng có thể sản xuất và
đáp ứng khoảng 60% nhu cầu về thực phẩm. ”
18


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

- Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của Anh gồm: ngũ cốc, hạt có dầu,

khoai tây, rau, gia súc, cừu, gia cầm, cá.
- Nước Anh nghiêm cấm nhập khẩu một số mặt hàng nông nghiệp như:
+ Động vật mắc bệnh dại
+ Xác động vật hoặc sản phẩm làm từ xác động vật
+ Trứng, gia cầm
+ Bột mì và thức ăn có nguồn gốc động vật
+ Lông động vật
+ Gỗ và các sản phẩm gỗ chưa qua chế biến
+ Đồ uống có ga
- Các mặt hàng hạn chế nhập khẩu:
“Việc nhập khẩu sản phẩm có nguồn gốc từ sữa và động vật cho mục đích
tiêu dùng bị cấm trừ khi có chứng thực của cơ quan thú y thuộc nước xuất khẩu
đi kèm. ”
“Sữa, thức ăn cho trẻ sơ sinh và các loại thực phẩm đặc biệt dùng cho y tế
có thể được nhập khẩu với điều kiện là sản phẩm đó không cần giữ lạnh trước khi
mở ra dùng hay sản phẩm đó phải đóng gói bằng nhãn hiệu phù hợp để bán lẻ và
bao bì của sản phẩm không bị hư hỏng. ”
-“ Tiêu chuẩn hàng nông sản – GAP: Người tiêu dùng Anh cũng như châu
Âu rất quan tâm tới những ảnh hưởng của nông nghiệp đối với an toàn thực
phẩm và môi trường. Để đảm bảo những vấn đề mà người tiêu dùng quan tâm,
Anh đã áp dụng hệ thống những chỉ dẫn canh tác (GAP) trong sản xuất nông
nghiệp. GAP bao gồm các tiêu chuẩn về chăm sóc đất trồng, sử dụng phân bón,
theo dõi sâu bệnh, bảo vệ mùa màng, thu hoạch, sau thu hoạch, sức khỏe và sự an
toàn đối với người sản xuất. Các nhà sản xuất rau quả tươi muốn cung cấp hàng
cho các siêu thị ở EU sẽ phải chứng minh được rằng các sản phẩm của họ được
sản xuất theo tiêu chuẩn GAP. Các nhà xuất khẩu của Việt Nam cần có sự ”chuẩn
bị nghiêm túc để có thể kịp thời áp dụng những tiêu chuẩn của GAP. ”
- “Nước Anh yêu cầu hàng hóa phải có nhãn mác thể hiện nguồn gốc, cân
nặng, kích thước và thành phần cấu tạo của sản phẩm để bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng. Nhãn mác hay nhãn hiệu phải gắn với bất cứ một mặt hàng nào khi

đem ra bán lẻ. Nếu như sản phẩm không thể gắn hay đóng dấu nhãn mác thì
19


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

những thông tin về hàng hóa phải được ghi trên phiếu đóng gói đi kèm sản phẩm
hoặc ghi trên một tờ riêng giới thiệu về sản phẩm. Mặc dù đơn vị mét vẫn được
dùng để đo kích thước và khối lượng hàng hóa nhưng việc sử dụng nhãn mác với
cả đơn vị đo bằng mét và đơn vị đo tiêu chuẩn vẫn được cho phép sử dụng ở
Anh. ”
- “Yêu cầu về nhãn mác đối với hàng hóa là thực phẩm: Những sản phẩm
không có xuất xứ Châu Âu và không được tự do lưu chuyển tại Châu Âu phải
tuân theo những tiêu chuẩn về bao gói và nhãn mác. Những sản phẩm thức ăn
dành cho người và động vật mà có chứa chất GM (GENNETICALLY
MODIFIED) phải được đóng gói nhãn mác một cách thích hợp. Để biết thêm
thông tin về các quy định về bao gói và nhãn mác một cách thích hợp. Cơ quan
về tiêu chuẩn lương thực, thực phẩm của Anh (UK Food Standard Agency) là cơ
quan giải đáp, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp thông tin về các quy định
bao gói và nhãn mác. ”
-“ Ở Anh có các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ các quyền về
bằng sáng chế, bản quyền và thương hiệu. Luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của
Anh khá khắt khe, toàn diện và có hiệu lực mạnh mẽ. ”
- “Các sản phẩm nhập khẩu vào Anh bao gồm cả các sản phẩm nông
nghiệp phải được ghi tên nước xuất xứ (nước sản xuất) theo yêu cầu của hải
quan. Việc ghi tên nước xuất xứ trên hàng hóa phải được thiết kế theo cách thức
và ở vị trí do các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động nhập khẩu hàng hóa đó
qui định. Để nhận dạng được nước xuất xứ thật khi hàng hóa đó được sản xuất

hoặc lắp ráp tại hơn một nước thì nước xuất xứ (nước sản xuất) phải là nước mà
hàng hóa đó được chế biến ở giai đoạn cuối cùng để trở thành thành phẩm hoặc
đó phải là hàng hóa có sự biến đổi căn bản về nguyên liệu để tạo thành sản phẩm
khác. ”
“- Đối với quá trình nhập khẩu vào Anh, các chứng từ phải xuất trình khi
nhập khẩu bao gồm chứng từ hàng hóa và chứng từ thương mại. ”
“Các chứng từ hàng hóa bao gồm: hóa đơn thương mại, vận đơn, phiếu
đóng gói, các chứng từ bảo hiểm, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận vệ
giấy chứng nhận vệ sinh dịch tễ. ”
“Chứng từ thương mại phải đi kèm với hàng hóa để tránh chậm trễ trong
việc thông quan nhập khẩu. Anh không yêu cầu hình thức đăc biệt hay mẫu nào
của hóa đơn nhưng hóa đơn phải kê khai chi tiết giá trị thực của hàng hóa. Ít nhất
20


×