VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Đặng Thị Thanh Huyền
KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
HÀ NỘI 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Đặng Thị Thanh Huyền
KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số:8.38.01.04
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẤN KHOA HỌC
TS. VÕ THỊ KIM OANH
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Thanh Huyền
Để hoàn thành tốt bài luận văn nghiên cứu với đề tài: “Kiểm sát thi
hành án phạt tù từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai " cùng với sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Võ Thị
Kim Oanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận
văn tốt nghiệp.
Đồng thời, Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo phụ trách
giảng dạy chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự, Học viện
Khoa học - xã hội Việt Nam. Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Đồng Nai, các anh chị đồng nghiệp, gia đình và các bạn đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành đề tài luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tácgiảluậnvăn
Đặng Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTHS
: B ộ luật Tố tụng hình sự
BLHS
: B ộ luật Hình sự
CQTHAHS
LTHAHS
: ơ quan thi hành án hình sự
: Luật Thi hành án hình sự
VKS
: Viện kiểm sát
VKSND
: Viện kiểm sát nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nước khi được chấp
hành nghiêm chỉnh có tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với
pháp luật. Vì vậy, hoạt động thi hành án có một ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc giữ vững kỷ cương phép nước, củng cố pháp chế và trật tự pháp luật
xã hội chủ nghĩa, đảm bảo cho quyền lực tư pháp được thực thi, liên quan trực
tiếp đến bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; góp phần bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Điều 106 Hiến pháp 2013 khẳng định:" ản án,
quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ
chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành" [20].
Thi hành án phạt tù là một trong những khâu quan trọng của hoạt động
tư pháp. Thông qua thi hành án phạt tù, lợi ích của Nhà nước, của xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân mới được tôn trọng và bảo vệ.
Nếu bản án phạt tù có hiệu lực pháp luật của Tòa án không được thi hành thì
không những lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan không được
bảo vệ mà còn giảm lòng tin của nhân dân với cơ quan bảo vệ pháp luật.
7
Xác định thi hành án hình sự nói chung và thi hành án phạt tù nói riêng
là công tác quan trọng nên Nhà nước đặc biệt quan tâm và ban hành nhiều văn
bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho hoạt động này như: Luật thi hành án
hình sự (LTHAHS) năm 2010 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011; Nghị định số
117/2011/NĐ- CP ngày 15/12 quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế
độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân; Nghị định số
90/2015/NĐ-CP ngày 13/10 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 117/2011/NĐ-CP về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn,
mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân.Thông tư 58/2011/TTBCA ngày 09/8 quy định về đồ vật cấm đưa vào trại giam và việc thu giữ, xử
lý đồ vật cấm; Thông tư số 36/2011/TT-BCA ngày 26/5 ban hành Nội quy Trại
giam; Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTCVKSNDT c ngày 15/5 hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với phạm nhân, Thông tư 16/2011/TTBCA ngày 14/4 quy định về công tác Cảnh sát quản giáo...
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới tổ chức và hoạt động của
ngành Kiểm sát nhân dân, tổ chức và hoạt động của các đơn vị kiểm sát thi
hành án nói chung đã có những chuyển biến, tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, trước
yêu cầu cải cách tư pháp, theo tinh thần Nghị quyết 49/NQ- TW ngày
02/6/2005 của B ộ chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020’’
với thực tiễn tại Đồng Nai cho thấy, mặc dù đã đạt được những kết quả nhất
định nhưng hiệu lực, hiệu quả chưa cao còn những thiếu sót, tồn tại như: Một
số bản án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án chưa được thi hành một
cách nghiêm chỉnh; việc tổ chức thi hành án phạt tù có nơi, có lúc chưa hoặc
không đúng nội dung của bản án; quan niệm và nhận thức về thi hành án phạt
tù có việc chưa có sự thống nhất cao trong việc áp dụng pháp luật về thi hành
8
án phạt tù; công tác quản lý Nhà nước về thi hành án phạt tù chưa thật sự
ngang tầm với những yêu cầu, đòi hỏi của tiến trình cải cách tư pháp.
Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân liên quan đến cả nhận
thức lý luận cũng như thực tiễn về công tác thi hành án phạt tù. Về mặt lý luận,
có vấn đề chưa được làm sáng tỏ một cách sâu sắc và toàn diện, đến nay vẫn
còn những quan điểm khác nhau về bản chất pháp lý của thi hành án phạt tù.
Về mặt thực tiễn, hoạt động thi hành án phạt tù gặp không ít khó khăn và vẫn
còn để xảy ra những thiếu sót nhất định. đòi hỏi phải có biện pháp khắc phục
nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt động thi hành án phạt tù.
Để khắc phục kịp thời những tồn tại trong công tác thi hành án phạt tù
và đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng, chống tội
phạm, cải cách tư pháp, cải cách hình chính cũng như bảo đảm tốt hơn quyền
tự do, dân chủ của công dân, cần có sự kiểm sát thi hành án phạt tù nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật để các quy định được thống nhất, đầy đủ cụ thể,
nguyên tắc trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án về các hình
phạt; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án
hình sự và nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát thi hành án phạt tù là rất cần
thiết, rất ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài:
Kiểm sát thi hành án phạt tù từ thực
tiễn tỉnh Đồng Nai" làm luận văn thạc sĩ Luật học.
2.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Kiểm sát thi hành án hình sự nói chung và kiểm sát thi hành án phạt tù
là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của ngành Kiểm sát trong
kiểm sát hoạt động tư pháp. Vì vậy, vấn đề này đang rất được quan tâm nhằm
đảm bảo cho việc thi hành án phat tù đúng quy định. ho đến nay, một số công
trình khoa học, sách báo pháp lý chuyên ngành trong nước nghiên cứu ở các
mức độ và các bình diện khác nhau về đề tài như: Sách chuyên khảo “Pháp
9
luật thi hành án hình sự Việt Nam- Những vấn đề lý luận và thực tiễn ” của
PGS.TS Võ Khánh Vinh và PGS. TS.Nguyễn Mạnh Kháng (đồng chủ biên),
do Nxb Tư pháp phát hành năm 2006 [47].; Ngô Thị Ngân Nguyệt (2014) Đôi
điều rút ra từ thực tiễn công tác kiểm sát thi hành án phạt tù của viện kiểm sát
nhân dân thành phố Hà Nội., Tạp chí Kiểm sát,(số 18), tr 4145 [29] ; Trịnh
Anh Tuấn (2014), Những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác kiểm sát thi hành án phạt tù, Tạp chí Kiểm sát, (số 21), tr18 -20 [29];
Giáo trình bài giảng bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát thi hành án phạt tù của Vụ
kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự - VKSND tối cao[34]...
Nhìn chung, các công trình khoa học trên đã nghiên cứu có tính chất
tổng thể về công tác thi hành án phạt tù và kiểm sát thi hành án phạt tù. Tuy
vậy, cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về tình hình kiểm sát
thi hành án phạt tù từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai trên cơ sở lý luận và đi sâu tìm
hiểu những mặt làm được và chưa làm được cũng như những thuận lợi, khó
khăn, vướng mắc và tìm ra nguyên nhân của nó, để qua đó tìm ra giải pháp
khắc phục nhằm hoàn thiện. Vì thế đề tài này không trùng với bất kỳ công
trình nào đã được công bố về chủ đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Luận văn được thực hiện mục đích làm sáng tỏ
các vấn đề lý luận chung về kiểm sát thi hành án phạt tù, phân tích, nghiên cứu
thực trạng kiểm sát thi hành án phạt tù từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai để đánh giá
những ưu điểm cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Qua đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm sát
thi hành án phạt tù.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên đây, luận
văn phải giải quyết những nhiệm vụ sau đây: Làm r những căn cứ pháp lý về
kiểm sát thi hành án phạt tù. Nghiên cứu những quy định pháp luật về công tác
1
0
kiểm sát thi hành án phạt tù; và thực tiễn áp dụng tại Đồng Nai. Từ đó, phân
tích những ưu, khuyết điểm cũng như làm r những vướng mắc, hạn chế,
nguyên nhân tồn tại để qua đó đề xuất hướng hoàn thiện về trình tự, thủ tục thi
hành án làm sao để đạt được hiệu quả cao nhất góp phần đưa công lý thực hiện
trong cuộc sống và bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong
công tác kiểm sát thi hành án phạt tù.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề lý luận về nội dung, quy định của pháp
luật về kiểm sát thi hành hình phạt tù và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu
những vấn đề chung được quy định của kiểm sát thi hành án phạt tù dưới góc
độ Luật thi hành án hình sự (LTHAHS), B ộ luật Hình sự (BLHS) và B ộ luật
Tố tụng hình sự (BLTTHS), Luật tổ chức VKSND.
Về thời gian: tác giả nghiên cứu trên cơ sở thu thập tổng hợp số liệu, tài
liệu thực tiễn trong công tác kiểm sát thi hành án phạt tù của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Đồng Nai 05 năm từ năm 2013 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ hí Minh, các quan điểm, chủ trương của Đảng và
Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam trong công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm; về cải tạo, giáo dục người phạm tội. Sử dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử .
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tiễn, các
1
1
phương pháp nghiên cứu của tội phạm học, khoa học điều tra tội phạm và các
khoa học pháp lý khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn công tác
kiểm sát thi hành án phạt tù tại Đồng Nai, luận văn đã phân tích những nguyên
nhân và đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
kiểm sát thi hành án phạt tù theo LTHAHS.
B ên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích
dành cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán
bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Đặc biệt, kết
quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức
chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các VKSND, Tòa án
nhân dân (TAND), Cơ quan thi hành án hình sự (CQTHAHS) trong quá trình
thực hiện công tác thi hành án phạt tù.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Nhận thức chung về kiểm sát thi hành án phạt tù.
Chương 2: Quy định pháp luật về kiểm sát thi hành án phạt tù và thực
tiễn áp dụng tại Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm sát thi hành án phạt tù tại
Đồng Nai.
1
2
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ KIỂM SÁT THI HÀNH N PHẠT TÙ
1.1.
Khái niệm, đặc điểm hoạt động, chủ thể, phạm vi, đối tượng và ý
ngh a của kiểm sát thi hành án phạt tù.
1.1.1.
Khái niệm kiểm sát th i hành án ph ạt tù :
Thi hành án phạt tù là một hoạt động thi hành bản án và quyết định hình
sự của Tòa án. Theo đó VKS có trách nhiệm áp dụng những biện pháp do B
LHS, B LTTHS, LTHAHS và các văn bản hướng dẫn thi hành để loại trừ vi
phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, đơn vị, cá nhân nào tham gia vào quá
trình thi hành án.
Thi hành án phạt tù là việc buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù
chung thân chấp hành án tại Trại giam, phân trại quản lý phạm nhân trong
Trại tạm giam hoặc tại Nhà tạm giữ nhằm giáo dục, cải tạo họ trở thành
người có ích cho xã hội. c hính vì vậy, khi quyết định hình phạt tù đối với
người phạm tội cũng như khi quản lý, giáo dục người chấp hành án phạt tù,
đòi hỏi các Cơ quan tiến hành tố tụng, Cơ quan thi hành án hình sự
(CQTHAHS), Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự phải
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thi hành án phạt tù
nhằm quản lý, giáo dục người chấp hành án phạt tù ý thức tuân thủ pháp luật,
các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới và
trở thành công dân có ích cho xã hội.
Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm sát là “theo dõ i và kiểm tra xem việc
thực hiện có đúng với những điều quyết định hay không hoặc là “trông nom,
xem xét công việc có tốt không’ ’ [49]. Kiểm sát còn được hiểu là một trong
những chức năng cơ bản của hệ thống VKSND.
Như vậy, kiểm sát thi hành án phạt tù là quá trình theo d i, kiểm tra để đảm
bảo quá trình thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án
trong thực tiễn đúng pháp luật. Khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của chức
năng kiểm sát hoạt động tư pháp, VKS chỉ kiểm tra, giám sát các hoạt động
của chủ thể bị kiểm sát. Trong quá trình giám sát nếu phát hiện hoạt động của
chủ thể bị kiểm sát có dấu hiệu vi phạm pháp luật, VKS có thể áp dụng các
biện pháp kiểm sát như quyền yêu cầu chủ thể bị kiểm sát tự kiểm tra và báo
cáo kết quả cho VKS biết hoặc tự mình trực tiếp kiểm tra... Qua hoạt động
kiểm tra mà phát hiện có căn cứ xác định chủ thể bị kiểm sát có hành vi vi
phạm pháp luật thì VKS có quyền kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu chủ thể bị
kiểm sát thực hiện đúng qui định của pháp luật, khắc phục vi phạm và áp dụng
các biện pháp phòng ngừa. VKS không phải là cấp trên, cấp quản lý của chủ
thể bị kiểm sát nên không có quyền trực tiếp can thiệp vào hoạt động của chủ
thể bị kiểm sát. VKS cũng không có quyền thực hiện thay các hoạt động của
chủ thể bị kiểm sát hoặc ban hành quyết định, mệnh lệnh buộc chủ thể bị kiểm
sát phải tuân theo, ngoại trừ trường hợp đặc biệt. Đó là, trong quá trình kiểm
sát thi hành án phạt tù, VKS có quyền quyết định trả tự do ngay cho người
đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật. c ơ quan có liên
quan phải có trách nhiệm thi hành quyết định này của VKS. Thẩm quyền trên
của VKS không phải xuất phát hay bắt nguồn từ chức năng kiểm sát hoạt động
tư pháp mà từ bản chất của Nhà nước pháp quyền, từ sự bảo đảm và tôn trọng
quyền con người, quyền tự do dân chủ của công dân của Nhà nước ta. Kiểm
sát hoạt động tư pháp nói chung và kiểm sát thi hành án phạt tù nói riêng là
chức năng hiến định của VKS, một dạng giám sát nhà nước về tư pháp, là hoạt
động mang tính quyền lực nhà nước. Mục đích của kiểm sát các hoạt động tư
pháp là nhằm bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất
trong quá trình hoạt động tư pháp của các chủ thể.
Trêncơsởcácphântíchtrên,cóthểđưarakháiniệm: Kiểm sát thi hành án phạt tù là hoạt động
của VKSND trong việc áp dụng các biện pháp
do pháp luật quy định để kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án,
CQTHAHS, cơ quan, to chức có trách nhiệm trong việc thi hành án phạt tù,
nhằm ảo đảm việc thi hành án phạt tù được thực hiện đúng pháp luật, đầy đủ,
kịp thời [43,44].
1.1.2. Đặc điểm của kiểm sát thi hành án phạt tù
Kiểm sát thi hành án phạt tù là một trong những nội dung hoạt động của
công tác kiểm sát thi hành án nói chung và ki ểm sát thi hành án hình sự nói
riêng của VKS. So với hoạt động kiểm sát thi hành các hình phạt khác thì kiểm
sát thi hành án phạt tù chỉ kiểm sát cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện
các quyết định hình phạt tù trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật trên thực tế và tất nhiên việc kiểm sát thi hành án phạt tù kết thúc khi
hình phạt tù chấm dứt.
1.1.3. Ch ủ th ể của kiểm sát th i h ành á n ph ạt tù
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 LTHAHS, các chủ thể với tư cách là
CQTHAHS thì việc tuân theo pháp luật của các chủ thể này trong hoạt động
thi hành án hình sự là đối tượng của hoạt động kiểm sát thi hành án hình sự,
trong đó có thi hành án phạt tù bao gồm: Trại giam thuộc ộ ông an;
CQTHAHS c ông an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
CQTHHS Công an cấp tỉnh); c QTHAHS c ông an huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là CQTHAHS c ông an cấp huyện).
1.1.4. Phạm vi của kiểm sát thi hành án phạt tù
Phạm vi hoạt động của kiểm sát thi hành án phạt tù là chỉ thời điểm bắt
đầu và kết thúc các hoạt động của hoạt động kiểm sát này. Khi tiến hành kiểm
sát thi hành án phạt tù, VKS thực hiện các hoạt động trong phạm vi đã xác
định. Nếu vượt quá giới hạn của phạm vi sẽ dẫn đến sự chồng chéo, trùng lặp
lên công việc của hoạt động khác, của bộ phận khác và của cơ quan khác...
làm giảm hiệu quả và tác dụng của hoạt động kiểm sát. Việc xác định đúng
phạm vi của từng hoạt động kiểm sát là để đảm bảo tính liên tục, tính thống
nhất trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKS, vì thế việc xác
định phạm vi của hoạt động kiểm sát thi hành án phạt tù là hết sức cần thiết,
không chỉ đảm bảo cho hoạt động này không chồng chéo, nhầm lẫn sang hoạt
động kiểm sát khác mà còn đảm bảo không bỏ trống, bỏ sót phạm vi xem xét
của hoạt động kiểm sát thi hành án phạt tù. Việc xác định đúng phạm vi của
hoạt động là một trong những yếu tố để nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm
sát thi hành án phạt tù [34, tr.2].
c ăn cứ vào Mục 6 c hương II Luật tổ chức VKSND năm 2014 và Quy
chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự ban hành
kèm theo Quyết định số 35/QĐ-VKSTC-V4 ngày 29/01/2013 của Viện trưởng
VKSND tối cao (sau đây gọi tắt là Quy chế 35) [45] (Quy chế công tác kiểm
sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự ban hành kèm theo Quyết
định số 501/QĐ-VKSTC ngày 12/12/2017 (sau đây gọi tắt là Quy chế 501))
[46] của Viện trưởng VKSND tối cao thì phạm vi hoạt động kiểm sát thi hành
án phạt tù được xác định từ khi bản án, quyết định thi hành án phạt tù được thi
hành theo Điều 2 LTHAHS (chưa có quyết định thi hành án) cho đến khi chấm
dứt việc thi hành án phạt tù theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc xác định thời điểm chấm dứt việc thi hành án phạt tù
theo quy định của pháp luật có ý nghĩa rất quan trọng. Tuy nhiên, không phải
mọi trường hợp đều chấm dứt việc thi hành án phạt tù khi người bị kết án chấp
hành xong hình phạt tù trong bản án mà có thể kết thúc trước thời điểm này
hoặc ngay cả khi người bị kết án chưa chấp hành hình phạt tù. Điều này xảy ra
trong một số trường hợp sau:
Thứ nhất, người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt tù. Theo quy
định Điều 57 BLHS năm 1999 (Điều 62 B LHS năm 2015) về miễn chấp hành
hình phạt tù thì: Đối với người bị kết án tù có thời hạn chưa chấp hành hình
phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn
nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng VKS, Tòa án có
thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. Người bị kết án được miễn
chấp hành hình phạt tù khi được đặc xá hoặc đại xá. Đối với người bị kết án về
tội ít nghiêm trọng đã được hoãn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều
61 B LHS 1999 (Điều 67 B LHS 2015), nếu trong thời gian được hoãn đã lập
công, thì theo đề nghị của Viện trưởng VKS, Tòa án có thể quyết định miễn
chấp hành hình phạt tù. Đối với người bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm trọng
đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Điều 62 B LHS
1999 (Điều 68 B LHS 2015) nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập
công, thì theo đề nghị của Viện trưởng VKSND, Tòa án có thể quyết định
miễn chấp hành phần hình phạt tù còn lại.
Như vậy, đối với người bị kết án phạt tù có thể được miễn chấp h ành
toàn bộ hoặc một phần hình phạt tù. Người bị kết án phạt tù có thể được miễn
chấp hành toàn bộ hình phạt tù trong trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn
chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu
không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; ngoài ra đối với trường hợp người bị kết
án về tội ít nghiêm trọng đã được hoãn chấp hành hình phạt mà trong thời gian
hoãn đã lập công thì có thể được miễn chấp hành hình phạt tù. Người bị kết án
phạt tù có thể được miễn một phần hình phạt tù trong trường hợp khi được đặc
xá, đại xá hoặc đối với trường hợp người bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm
trọng đã được tạm đình chỉ, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập
công thì có thể được miễn chấp hành hình phạt còn lại. Các điều kiện về lập
công, lập công lớn hoặc bệnh hiểm nghèo được giải thích tại mục 2 Nghị
quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của LHS về thời hiệu thi
hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 01) [32].
Thứ hai, có quyết định đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Theo quy định tại
khoản 2 Điều 49 LTHAHS thì trong trường hợp phạm nhân chết, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ việc chấp hành hình phạt tù
và đương nhiên trong trường hợp này bản án và quyết định phạt tù hết hiệu lực
pháp luật. Tuy nhiên, nếu xem xét trong trường hợp bản án đã có hiệu lực
pháp luật, Tòa án có thẩm quyền chưa ra quyết định thi hành án phạt tù hoặc
đã ra quyết định thi hành án phạt tù nhưng chưa đưa người bị kết án phạt tù
đến cơ sở chấp hành án phạt tù để chấp hành án mà người bị kết án chết thì
pháp luật tố tụng hình sự chưa điều chỉnh. Theo quan điểm của chúng tôi, đối
với trường hợp này, c hánh án Tòa án có thẩm quyền phải ra quyết định thi
hành án (nếu chưa ra quyết định thi hành án và phải ra quyết định đình chỉ
chấp hành hình phạt tù.
Thứ ba, người bị kết án chấp hành xong hình phạt tù. Theo quy định tại
khoản 2 Điều 40 LTHAHS thì vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án
phạt tù Trại giam, Trại tạm giam, CQTHAHS ông an cấp tỉnh hoàn chỉnh thủ
tục theo quy định của pháp luật để trả tự do cho phạm nhân.... Như vậy, trong
trường hợp người bị kết án chấp hành xong hình phạt tù trong bản án thì việc
thi hành án phạt tù kết thúc.
1.1.5. Đối tượng của kiểm sát thi hành án phạt tù
Đối tượng của kiểm sát thi hành án phạt tù không chỉ là các hoạt động
thi hành án của các cơ quan thi hành án phạt tù và của các cá nhân thuộc cơ
quan này mà còn là các hoạt động của Tòa án trong việc ra quyết định thi hành
án phạt tù, cơ quan quản lý thi hành án phạt tù, cá nhân, cơ quan, tổ chức tham
gia hoạt động khác ở giai đoạn thi hành án phạt tù. Cụ thể:
Tòa án nhân dân (TAND): Đây là một chủ thể quan trọng trong hoạt
động thi hành án hình sự, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân trong thi
hành án hình sự được quy định tại Điều 20 LTHAHS [23]. Theo đó, Tòa án có
nhiệm vụ ban hành quyết định thi hành án, quyết định hoãn, tạm đình chỉ, đình
chỉ chấp hành hình phạt tù; miễn, giảm thời hạn chấp hành án, gửi bản án,
quyết định được thi hành và quyết định, tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định...
Cơ quan thi hành án hình s ự: theo khoản 2 Điều 10 LTHAHS bao gồm:
Trại giam (gồm Trại giam thuộc ộ ông an, Trại giam thuộc ộ Quốc phòng, Trại
giam thuộc quân khu ; CQTHAHS cấp tỉnh; CQTHAHS ông an cấp huyện;
CQTHAHS cấp quân khu.
Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án phạt tù: Trại tạm giam
(gồm Trại tạm giam thuộc ộ ông an, Trại tạm giam thuộc ộ Quốc phòng, Trại
tạm giam thuộc ông an cấp tỉnh, Trại tạm giam cấp quân khu .
Người có trách nhiệm trong hoạt động thi hành án phạt tù: Chánh án
Tòa án đã xét xử sơ thẩm, hánh án Tòa án nơi bị án đang chấp hành án, Giám
thị trại giam, Giám thị Trại tạm giam.
1.1.6. Ý nghĩa của kiểm sá t th i h à nh á n ph ạt tù
Có thể thấy, kiểm sát thi hành án phạt tù đã góp phần xác định đúng đắn
thực tiễn trong công tác thi hành án hình sự nói chung và thi hành án phạt tù
nói riêng. Đảm bảo cho bản án phạt tù của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
được thực hiện trên thực tế, thể hiện sự chuyên chế của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa trong việc kiên quyết xử lý những phần tử phạm tội mà Nhà nước xét
thấy cần phải cách ly khỏi xã hội có thể giáo dục, cải tạo được và trả lại cho
cộng đồng. Góp phần tích cực vào việc bảo vệ sự an toàn, vững mạnh của chế
độ, bảo vệ tính mạng, tài sản, nhân phẩm, danh dự của công dân. Những vi
phạm về trình tự, thủ tục trong thi hành án phạt tù đều bị coi là những hành vi
vi phạm pháp luật; chúng không những xâm hại hoạt động đúng đắn của các
cơ quan có nhiệm vụ thi hành án phạt tù, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của người chấp hành án, mà còn làm giảm lòng tin của nhân dân đối với
sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Như vậy, việc kiểm sát thi hành án phạt tù
còn đảm bảo sự dân chủ, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người chấp
hành án, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Ngoài ý nghĩa về
mặt lý luận, kiểm sát thi hành án phạt tù còn có ý nghĩa phục vụ nâng cao nhận
thức của cán bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật nói chung về sự cần thiết phải
thực hiện đúng, đầy đủ, chặt chẽ các quy định của pháp luật về thi hành án
phạt tù, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm; giúp
công dân có cơ sở pháp lý tham gia vào hoạt động thi hành án hình sự nói
chung, thi hành án phạt tù nói riêng, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho người
phải chấp hành án phạt tù được tự bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. B ên cạnh đó, có ý nghĩa cung cấp cứ liệu khoa học cho việc hoàn thiện
các quy định của pháp luật thi hành án phạt tù và phục vụ các cơ quan chức
năng trong việc hướng dẫn áp dụng thống nhất các quy định về thi hành án
phạt tù. Như vậy, kiểm sát thi hành án phạt tù có ý nghĩa rất quan trọng trong
giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
1.2. Nội dung kiểm sát thi hành án phạt tù
LTHAHS được ban hành là văn bản pháp lý cao nhất trong lĩnh vực thi
hành án hình sự. Từ khi LTH HS có hiệu lực đến nay đã góp phần bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, , phục vụ yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Điều 3 LTHAHS “Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người
có th m quyền theo quy định của luật này uộc phạm nhân phải chịu sự quản lý
giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành người có ich cho xã hội ” .
Hoạt động kiểm sát thi hành án phạt tù sửa đổi, bổ sung cụ thể tại Mục 6
của Luật tổ chức VKSND năm 2014 [24], Chương III LTHAHS [23]. Với
những quy định này ngoài ý nghĩa về sự cần thiết không thể thiếu hoạt động
của VKS trong công tác thi hành án nói chung, thi hành án phạt tù nói riêng vì
hoạt động kiểm sát thi hành án với mục đích nhằm đảm bảo cho các bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được chấp hành một cách kịp thời,
đầy đủ, đúng pháp luật.
Điều 2 và Điều 4 Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ trong công tác kiểm sát thi hành án phạt tù. Theo đó, nội dung
kiểm sát thi hành án phải đảm bảo:
“Thứ nhất, đảm bảo việc thi hành án phạt tù, quản lý và giáo dục người
chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và
các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người chấp hành án phạt tù không bị
pháp luật han chế phải được tôn trọng và bảo vệ.
Thứ hai, đảm bảo Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật phải được thi hành nghiêm chỉnh”.
C ăn cứ Điều 25 Luật tổ chức VKSND năm 2014, nội dung của kiểm sát
thi hành phạt tù của VKS là một trong những nội dung hoạt động của công tác
kiểm sát thi hành án hình sự nói chung bao gồm:
(1) Đảm bảo việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án
hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự,
người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi
hành án hình sự.
(2) Yêu cầu Tòa án ra quyết định thi hành án hình sự; yêu cầu Tòa án,
cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ
thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả
cho Viện kiểm sát nhân dân; ung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi
hành án hình sự.
(3) Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ thi hành
án hình sự.
Dựa trên những nội dung kiểm sát thi hành án hình sự kể trên, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ tiến hành các nội
dung sau:
(1) Kiểm sát việc ban hành quyết định thi hành án phạt tù của Tòa án
(bao gồm việc ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Tòa án khác cùng
cấp ra quyết định thi hành án ) là kiểm sát về thẩm quyền ra quyết định, nội
dung quyết định và việc gửi quyết định thi hành án phạt tù. Thông qua việc
phối hợp với các khâu công tác kiểm sát xét xử sơ thẩm, kiểm sát xét xử phúc
thẩm, giám đốc thẩm để nắm và theo dõi những bản án, quyết định được thi
hành (ngay từ khi bản án, quyết định chưa có hiệu lực) về thẩm quyền, nội
dung, quy định trên cơ sở đó kịp thời phát hiện ra vi phạm của Tòa án trong
việc ra các quyết định thi hành án phạt tù.
(2) Kiểm sát việc hoãn chấp hành hình phạt tù
Hoãn chấp hành hình phạt tù là việc người bị xử phạt tù chưa chấp
hành hình phạt tù được hoãn chấp hành hình phạt tù trong một thời hạn nhất
định do có những đều kiện do luật định, hết hời hạn hoãn thì người đó sẽ phải
chấp hành hình phạt tù. Kiểm sát việc hoãn chấp hành hình phạt tù là kiểm sát
về điều kiện, thủ tục, hồ sơ hoãn chấp hành hình phạt tù; việc ra quyết định và
thi hành quyết định để việc hoãn chấp hành hình phạt tù bảo đảm tính hợp
pháp, tính có căn cứ và thời hạn.
(3) Kiểm sát việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, đình chỉ chấp
hành hình phạt tù.
Kiểm sát việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù: Tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù là việc người đang chấp hành hình phạt tù được tạm dừng
việc chấp hành hình phạt do có những điều kiện do luật định, hết thời hạn tạm
đình chỉ thì người đó sẽ phải tiếp tục chấp hành hình phạt tù. Kiểm sát việc
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là kiểm sát việc áp dụng các điều kiện;
thẩm quyền, trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị; việc thi hành quyết định; việc
chuyển giao, tiếp nhận, theo dõ i, giám sát người tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù.
Kiểm sát việc đình chỉ chấp hành hình phạt tù: Đình chỉ chấp hành hình
phạt tù là trường hợp người phải chấp hành hình phạt tù chết thì trình tự, thủ
tục và ra quyết định đình chỉ phải được thực hiện theo các bước nhất định.
Kiểm sát việc đình chỉ chấp hành hình phạt tù là kiểm sát việc thực hiện về
thông báo trường hợp người bị kết án hình phạt tù chết và việc ra quyết định,
gửi quyết định đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
(4) Kiểm sát việc thi hành quyết định thi hành án phạt tù là kiểm sát chặt
chẽ việc tổ chức thi hành Quyết định thi hành án phạt tù của cơ quan, cá nhân
có thẩm quyền đảm bảo các quyết định thi hành án phạt tù phải được tổ chức
thi hành theo đúng quy định của pháp luật; các vi phạm pháp luật trong việc
thi hành quyết định thi hành án phạt tù phải được phát hiện, khắc phục và xử
lý kịp thời.
(5) Kiểm sát việc miễn, giảm, thi hành quyết định đặc xá, tha tù trước
thời hạn có điều kiện; việc miễn, giảm, thi hành quyết định đặc xá, tha tù trước
thời hạn có điều kiện là những chính sách khoan hồng của Nhà nước nhằm
khích lệ, động viên phạm nhân tích cực lao động, học tập, giáo dục cải tạo tiến
bộ sớm trở về với gia đình và cộng đồng, xã hội. Vì vậy, kiểm sát việc miễn,
giảm, thi hành quyết định đặc xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện là kiểm sát
về các thủ tục, điều kiện, hồ sơ, tài liệu liên quan, việc thực hiện các quyết
định nhằm góp phần đảm bảo chính sách hình sự nhân đạo được thực hiện
ngiêm minh, đúng pháp luật.
(6) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quản lý, giáo dục và thực
hiện các chế độ đối với phạ m nhân tại Trại giam B ộ công an, Trại tạm giam c
ông an tỉnh, Nhà tạm giữ c ông an cấp huyện. Đây là một bộ phận của kiểm sát
thi hành án phạt tù, trong đó kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan,
người có thẩm quyền trong quản lý, giáo dục người chấp hành án phạt tù nhằm
bảo đảm việc chấp hành án phạt tù, chế độ quản lý, giáo dục phạm nhân được
chấp hành nghiêm chỉnh, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm và
các quyền khác của họ không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng.
(7) Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và giáo dục
người chấp hành án phạt tù là việc VKS tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý, giáo dục người chấp hành án phạt tù và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án phạt
tù của các ơ quan liên quan phát hiện, tổng hợp vi phạm pháp luật (về cả hai
mặt thủ tục giải quyết và nội dung giải quyết của các cơ quan này trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp.
Qua công tác kiểm sát kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp
luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc thi hành án phạt tù; kiến
nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chấm dứt, khắc phục vi phạm pháp
luật trong thi hành án phạt tù; xử lý nghiêm minh người vi phạm; khởi tố hoặc
yêu cầu ơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu
tội phạm trong thi hành án phạt tù theo quy định của pháp luật; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án phạt tù theo quy định của
pháp luật về thi hành án phạt tù.
Kết luận Chương 1
Nhận thức chung về kiểm sát thi hành án phạt tù là làm sáng tỏ khái
niệm có liên quan, rút ra một số đặc điểm cơ bản về chủ thể, đối tượng, nội
dung kiểm sát thi hành án phạt tù. Nghiên cứu, phân tích chức năng và những
nội dung cơ bản về hoạt động kiểm sát của VKS đảm bảo việc tuân theo pháp
luật trong thi hành án phạt tù, một trong các khâu công tác kiểm sát thực hiện
chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS theo quy định của Hiến pháp
và pháp luật. Qua đó, thấy được kiểm sát thi hành án phạt tù là khâu then chốt
góp phần đảm bảo mọi bản án và các quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật được đưa ra thi hành nghiêm chỉnh đảm bảo tính thống nhất nghiêm minh
của pháp luật.