Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đo lường mức độ hài hoà các quy định về tài sản cố định vô hình giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------------------------------------------

NGUYỄN KHOA DIỆU TRANG

ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI HOÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
VIỆT NAM VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh- 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------------------------------------------

NGUYỄN KHOA DIỆU TRANG

ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI HOÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
VIỆT NAM VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS. VÕ VĂN NHỊ

TP Hồ Chí Minh- 2017


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài luận văn “ Đo lường mức độ hài hoà các quy định về tài sản cố định vô hình
giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế” là do chính tác giả
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Võ Văn Nhị. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ các công trình
nghiên cứu nào trước đây.
Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ và
ghi rõ nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả

NGUYỄN KHOA DIỆU TRANG


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1


2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

3.

Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................. 2

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
4.1

Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3

4.2

Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3

5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3

6.

Đóng góp của luận văn ....................................................................................... 4

7.


Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ ĐO LƯỜNG
MỨC ĐỘ HÀI HOÀ GIỮA CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN................................... 5
1.1

Tóm tắt các bài nghiên cứu về hài hoà kế toán của quốc tế ............................... 5

1.2

Các nghiên cứu trong nước ................................................................................ 8

1.3

Nhận xét các nguyên cứu trước và xác định khe hỏng nghiên cứu.................. 12

Kết luận chương 1: ......................................................................................................... 12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI HOÀ CÁC
QUY ĐỊNH VỀ TÀI SẢN VÔ HÌNH GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ ................................................................ 13
2.1

Khái niệm về hài hoà ........................................................................................ 13

2.1.1

Hài hoà chuẩn mực kế toán và hài hoà thực tế kế toán .................................13

2.1.2


Tiến trình hài hoà kế toán quốc tế .................................................................15

2.2

Tổng quan về chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về tài sản vô hình ..... 16

2.2.1

Tổng quan về sự hài hoà giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế ............17


2.2.2

Tổng quan chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định vô hình ................20

2.2.3

Tổng quan chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định vô hình ............27

2.2.4

Lý thuyết về đo lường trong kế toán .............................................................31

2.2.4.2 Thang đo.....................................................................................................31
2.2.4.3 Các cơ sở đo lường.....................................................................................32
2.2.4.4 Các mô hình đo lường trong kế toán ..........................................................33
Kết luận chương 2 .......................................................................................................... 37
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 38
3.1


Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 38

3.2

Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 38

3.3

Phân tích dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 39

Kết luận chương 3: ......................................................................................................... 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 44
4.1

Kết quả kiểm định ............................................................................................ 44

4.2

Kết luận về giả thuyết....................................................................................... 46

Kết luận chương 4: ......................................................................................................... 53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 54
5.1

Kết luận ............................................................................................................ 54

5.2

Một số kiến nghị ............................................................................................... 55


5.2.1

Kiến nghị chung.............................................................................................55

5.2.2

Kiến nghị đối với chuẩn mực TSCĐ vô hình ................................................56

5.3

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 60

Kết luận chương 5 .......................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Chữ viết tắt
BCTC

Báo cáo tài chính

CMKT

Chuẩn mực kế toán

DN


Doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐVH

Tài sản cố định vô hình

IAS

International Accounting Standards

IAH

International Accounting Harmonization


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Thời gian và khoảng cách giữa ngày ban hành/sửa đổi của các CMKT Việt
Nam và IAS/IFRS tương đương .................................................................................... 17
Bảng 3.1 – Các khoản mục đo lường mức độ hài hoà ................................................... 40
Bảng 4.1 Bảng chi tiết tần số xếp hạng gần gũi các khoản mục.................................... 44
Bảng 4.2 Tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 38 ........................................................... 45
Bảng 4.3: Phân tích các điểm khác biệt cơ bản giữa VAS và IAS về TSCĐ vô hình ... 46
Hình 4.1 Tần số xếp hạng gần gũi VAS và IAS về tài sản cố định vô hình .................. 45



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu của mọi nền kinh tế. Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung này. Thế nhưng quá trình hội nhập đâu
chỉ có cơ hội mà còn có nhiều thử thách và khó khăn buộc chúng ta phải kiên trì và
nỗ lực vượt qua.
Một trong những thử thách của quá trình hội nhập là việc hoàn thiện hệ
thống chuẩn mực kế toán để có thể hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kế
toán của Việt Nam bắt nhịp kịp với sự hội nhập kế toán ở các nước có nền kinh tế
thị trường và quan trọng hơn là tạo môi trường pháp lý cho hội nhập kinh tế, quốc tế
và khu vực.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay đang được xây dựng trên cơ sở
các chuẩn mực kế toán quốc tế để tạo điều kiện cho quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội đặc thù
của Việt Nam mà việc áp dụng toàn bộ các chuẩn mực kế toán quốc tế vào thực tiễn
hoạt động kinh doanh ở Việt Nam là chưa thể thực hiện được. Chính nguyên nhân
đó khiến cho các chuẩn mực kế toán Việt Nam dù được xây dựng trên cơ sở các
chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn có nhiều điểm khác biệt mang tính trọng yếu.
Kết quả bài nghiên cứu của tác giả Phạm Hoài Hương (2012) chỉ ra rằng
mức độ hài hòa giữa VAS với IAS/IFRS liên quan đến 10 chuẩn mực được chọn
nghiên cứu ở mức bình quân là 68%. Theo đó, các chuẩn mực về doanh thu và chi
phí có mức độ hài hòa cao hơn các CMKT về tài sản. Mức độ hài hòa về đo lường
(81,2%) cao hơn nhiều so với mức độ hài hòa về khai báo thông tin (57%). Trong
đó, mức độ hài hoà của chuẩn mực “Tài sản cố định vô hình” (57,4%) thấp hơn mức
trung bình (68%).

Khoảng cách giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế đặc biệt là các chuẩn
mực về tài sản vẫn còn lớn đã ảnh hưởng đến quá trình hội nhập và hoàn thiện


2

CMKT ở nước ta. Việc tìm hiểu mức độ hài hòa quy định về tài sản cố định vô hình
của Việt Nam và CMKT quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá mức độ
hài hòa, tìm nguyên nhân và đưa ra định hướng cho việc hoàn thiện các chuẩn mực
về TSCĐ vô hình nói riêng và hệ thống CMKT Việt nam nói chung để từ đó tiến
gần hơn với việc hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy vậy, ở Việt Nam, theo hiểu biết của
tác giả vẫn chưa có nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Đo
lường mức độ hài hoà các quy định về tài sản cố định vô hình giữa chuẩn mực
kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế” để làm luận văn tốt nghiệp bậc
thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu tổng quát:
Đo lường mức độ hài hòa quy định về TSCĐ vô hình của Việt Nam so

với chuẩn mực quốc tế trong giai đoạn từ năm 2005 đến tháng 8 năm 2016.
-

Mục tiêu cụ thể:
+ Trên cơ sở quy định về TSCĐ vô hình của CMKT Việt Nam và CMKT

quốc tế đánh giá mức độ hài hòa trong giai đoạn từ năm 2005 đến tháng 8 năm
2016.
+ Đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao mức độ hài hòa về TSCĐ vô

hình Việt Nam với CMKT quốc tế nói riêng và hệ thống kế toán Việt Nam nói
chung.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn sẽ được làm rõ:
- Mức độ hài hòa về tài sản cố định vô hình giữa CMKT Việt Nam và quốc tế
như thế nào.
- Các giải pháp nào được đưa ra nhằm nâng cao mức độ hài hoà giữa CMKT
Việt Nam và quốc tế về TSCĐ vô hình?


3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những đối tượng sau:
-

Các CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế về TSCĐ vô hình ở các khía
cạnh: khái niệm, phạm vi, phân loại, ghi nhận và đo lường.

-

Các quy định kế toán tại Việt Nam liên quan đến TSCĐ vô hình.

4.2 Phạm vi nghiên cứu
-

CMKT Việt Nam được nghiên cứu là VAS 04 (Tài sản cố định vô hình)
và các văn bản pháp luật kế toán khác có liên quan trong giai đoạn từ năm
2005 đến tháng 8 năm 2016.


-

CMKT quốc tế được nghiên cứu là CMKT quốc tế hiện hành bao gồm:
IAS 38, trong giai đoạn từ năm 2005 đến tháng 8 năm 2016.

5. Phương pháp nghiên cứu
-

Vì dữ liệu nghiên cứu trong luận văn này dưới dạng văn bản, để đánh giá
hài hòa chuẩn mực về đo lường, luận văn này sử dụng phương pháp định
tính, phân tích nội dung. Kỹ thuật của phương pháp này được sử dụng để
nhận diện các đặc trưng cụ thể của các thông tin trong văn bản nghiên
cứu.

-

Nghiên cứu này cũng dựa vào phân tích nội dung để sắp xếp các quy định
đo lường về TSCĐ vô hình của hai hệ thống chuẩn mực theo danh mục
xác định trước. Từ đó, dựa vào bài nghiên cứu của tác giả Qu and Zhang
(2010) xây dựng mức “xếp hạng gần gũi” có mức thang đo lần lượt là 1;
0.7; 0.3; 0 cho các khoản mục để đánh giá mức độ hài hòa giữa VAS so
với IAS/IFRS về TS vô hình. Cụ thể như sau:
Một giá trị xếp hạng rank = 1 là nội dung các yêu cầu trong VAS và
IAS/IRFS hoàn toàn giống nhau.
Một giá trị xếp hạng rank = 0.7 khi hầu hết các chi tiết trong yêu cầu
là giống nhau, tuy nhiên còn một số khác biệt, nhưng không quan trọng.
Một giá trị xếp hạng rank = 0.3 khi có một vài điểm hài hòa nhưng tồn



4

tại khác biệt lớn giữa VAS với IAS/IFRS.
Một giá trị xếp hạng rank = 0 là nội dung các yêu cầu trong VAS hoàn
toàn không hài hòa với IAS/IFRS.
Sau khi xếp hạng tổng hợp các khoản mục, luận văn sẽ định lượng
được mức độ hài hòa chuẩn mực về đo lường.
6. Đóng góp của luận văn
 Tổng hợp và đối chiếu được các quy định về đo lường CMKT Việt
Nam và quốc tế đối với khoản mục tài sản vô hình.
 Kết quả của việc đánh giá mức độ hài hòa sẽ cho thấy các vấn đề cần
phải thực hiện của các CMKT Việt Nam nói chung và các CMKT
Việt Nam, quy định về TSCĐ vô hình nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm có năm chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây về đo lường mức độ hài hoà
giữa các chuẩn mực kế toán.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đo lường mức độ hài hoà các quy định về tài sản
cố định vô hình giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc
tế.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ ĐO
LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI HOÀ GIỮA CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
1.1 Tóm tắt các bài nghiên cứu về hài hoà kế toán của quốc tế

Trong những năm vừa qua đã có một lượng lớn các nghiên cứu về IAH. Theo
Baker & Barbu (2007), từ 1965 đến 2007 có khoảng 200 bài nghiên cứu về IAH đã
công bố trên 24 tạp chí nghiên cứu kế toán hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên các
nghiên cứu trước 1987 chủ yếu thực hiện bởi các tổ chức nghề nghiệp hay được
khảo sát bởi các công ty kiểm toán lớn (Kees Camfferman, 2007). Garrido et al
(2002) và Bayerlein et al (2012) đã tổng kết và đều cho rằng so với nghiên cứu hài
hòa về thực hành kế toán thì số lượng nghiên cứu hài hòa về chuẩn mực ít hơn
(Nguyễn Thị Thu Hiền, 2015).
Nghiên cứu về hài hòa về thực hành kế toán chủ yếu tập trung vào ba nội dung
chính. Đầu tiên là tập trung vào phương pháp đo lường mức độ hài hoà về thực
hành kế toán trong một quốc gia hoặc giữa các quốc gia. Thứ hai là sử dụng các chỉ
số hài hoà về thực hành kế toán trong các nghiên cứu trước để xác định mức độ hài
hòa của IAS/IFRS với CMKT của quốc gia và kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài hoà này. Thứ ba, kiểm tra mức độ phù hợp thực tế chuẩn mực thông qua các
công ty trong phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia và các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ tuân thủ chuẩn mực của công ty (Pham Hoai Huong, 2012).
Dữ liệu nghiên cứu được sử dụng để đo lường mức độ hài hòa thực tế là thông
tin kế toán được trình bày trên BCTC của công ty. Tuy nhiên, bởi vì nghiên cứu về
hài hòa chuẩn mực và hài hòa thực tế khác nhau cơ bản nên các chỉ số được dùng
trong nghiên cứu về hài hòa thực tế không có giá trị để đánh giá hài hòa chuẩn mực.
Các nghiên cứu hài hòa về chuẩn mực là nghiên cứu về các quy định kế toán,
tuy nhiên mỗi nghiên cứu có trọng tâm riêng và được chia thành các dòng nghiên
cứu: (i) khám phá sự khác biệt quan trọng giữa chuẩn mực quốc gia và IAS/IFRS;
(ii) khám phá những thuận lợi và khó khăn khi hội tụ chuẩn mực kế toán quốc gia
với IAS/IFRS, (iii) đánh giá ảnh hưởng của sự khác biệt giữa các chuẩn mực quốc


6

gia với IAS/IFRS đến chất lượng thông tin kế toán và (iv) lượng hóa mức độ hài

hòa về chuẩn mực của các quy định kế toán (Phạm Hoài Hương, 2012).
Rahman et al. (1996) đã đo lường hài hòa chuẩn mực giữa hai quốc gia Úc và
New Zealand. Nguồn dữ liệu của họ là các yêu cầu công bố thông tin, quy định về
đo lường của CMKT và yêu cầu của Ủy ban chứng khoán. Các nguyên tắc kế toán
được phân loại thành những mục: “Bắt buộc”, “Cho phép”, “Không quy định” và
“Không cấm”. Những yêu cầu về công bố và đo lường trong mỗi mục được xem là
dữ liệu rời rạc. Hệ số “exact matches” được tính cho mỗi quy định về công bố và đo
lường, sử dụng khoảng cách Mahalanobis để đo lường khoảng cách của các mục.
Kết quả bài nghiên cứu cho thấy mức độ hài hòa về yêu cầu đo lường cao hơn mức
độ hài hòa về yêu cầu công bố thông tin. Tuy nhiên có lập luận cho rằng là khoảng
cách Mahalanobis là tuyệt đối nên giải thích không thỏa đáng mức độ hài hòa vì
khoảng cách Mahalanobis đã được sử dụng để đo lường các biến liên tục trong khi
đó các yêu cầu về công bố và đo lường được xem là dữ liệu rời rạc (Fontes et al.,
2005; Qu and Zhang, 2010). Mặc dù có những hạn chế về vấn đề đo lường nhưng
Rahman et al. (1996) đã cung cấp một cái nhìn mới về hài hòa chuẩn mực.
Không giống như nghiên cứu theo chiều ngang của Rahman et al. (1996),
Garridoz et al. (2002) đã thực hiện nghiên cứu theo chiều dọc, nghiên cứu về sự tiến
bộ của CMKT theo thời gian. Họ sử dụng khoảng cách Euclide để đánh giá quá
trình tiến bộ của IASC qua ba giai đoạn của quá trình thiết lập CMKT. Phân tích
thực nghiệm của họ bao gồm 20 vấn đề của IAS đã được cải thiện trong thời gian
tồn tại của IASC và các nguyên tắc kế toán trong CMKT được phân loại theo
Rahman et al. (1996), đó là “Bắt buộc”, “Cho phép”, “Không qui định” và “Không
cấm”. Họ cho thấy rằng phương pháp kế toán thay thế giảm qua các giai đoạn khác
nhau, do đó tính so sánh các thông tin tài chính được cải thiện. Mặc dù nghiên cứu
này cho thấy sự tiến bộ trong nghiên cứu đo lường hài hòa chuẩn mực nhưng cũng
còn một số tồn tại như khoảng cách Euclide là tuyệt đối nên chỉ cho thấy sự khác
nhau của các mục được so sánh mà không cho thấy sự giống nhau (Qu and Zhang,
2010).



7

Nhận thấy được những vấn đề còn tồn tại trong các nghiên cứu trước, Fontes
et al. (2005) đã đề xuất sử dụng hệ số Jaccard (Jaccard’s coefficients) và hệ số
Spearman (Spearman’s coefficients) để đánh giá sự tiến bộ của hài hòa chuẩn mực
giữa hai bộ CMKT. Họ đã đo lường mức độ hài hòa chuẩn mực giữa CMKT Bồ
Đào Nha và IFRS qua ba giai đoạn của hội tụ kế toán bằng cách sử dụng khoảng
cách Euclide, hệ số Jaccard và hệ số Spearman để đánh giá kết quả. Họ đã phân tích
dựa vào 43 yêu cầu kế toán trong CMKT quốc tế tương ứng trong CMKT Bồ Đào
Nha. Kết quả cho thấy rằng dùng hệ số Jaccard, hệ số Spearman phù hợp hơn để đo
lường mức độ hài hòa chuẩn mực quốc gia với IAS so với sử dụng phương pháp
khoảng cách Euclide được phát triển bởi Garrido et al. (2002). Phương pháp tiếp
cận của Fontes et al. (2005) thể hiện bước tiến quan trọng trong lý thuyết về đo
lường hài hòa chuẩn mực, tuy nhiên chỉ thích hợp với các quy định kế toán với
nhiều phương pháp thay thế.
Bae et al. (2008) phát triển hai phương pháp để cho thấy sự khác biệt của
CMKT cho 1.176 “cặp mẫu” các quốc gia khác nhau qua danh sách gồm 21 nguyên
tắc kế toán quan trọng dựa trên một cuộc khảo sát các nguyên tắc kế toán được chấp
nhận chung (GAAP) năm 2001. Đầu tiên, với mỗi mục IAS trong danh sách, một
“cặp mẫu” được gán giá trị “1” nếu một quốc gia phù hợp với IAS và quốc gia còn
lại không phù hợp. Một cặp “cặp mẫu” được gán giá trị “0” nếu cả hai quốc gia phù
hợp với IAS.Phương pháp thứ hai của họ mỗi mục IAS được gán giá trị “1” nếu
nguyên tắc kế toán quốc gia đó phù hợp với IAS và không phù hợp được gán giá trị
“0”. Tuy nhiên, ở cả hai phương pháp thì không bao gồm trường hợp cả hai quốc
gia trong cặp mẫu thì khác biệt so với IAS.
Peng và van der Laan Smith (2010) giới thiệu cách tiếp cận mới để đo lường
mức độ hội tụ của Chuẩn mực kế toán Trung Quốc với IAS / IFRS trong giai đoạn
1992-2006. Các mục đo lường chính là những đoạn chính được in đậm trong IFRS
năm 2006 và được phân loại là “hội tụ đầy đủ”, “hội tụ cơ bản” và “không hội tụ ".
Tuy nhiên, tác giả đã không xác định rõ thuật ngữ “hội tụ cơ bản”, một hạn chế



8

khác của bài nghiên cứu này là các thuật ngữ “hội tụ đầy đủ” và “hội tụ cơ bản” để
đánh giá mức độ hội tụ trong khi tác giả phản ánh ở các mức độ hài hòa khác nhau.
Kết quả cho thấy mức độ de jure hội tụ của CMKT Trung Quốc và IFRS đã được
cải thiện trong giai đoạn 1992-2006: từ 20% năm 1992, 35% năm 1998, lên 49%
vào năm 2001 và đến 77% vào năm 2006.
Qu và Zhang (2010) đã đo lường sự hội tụ của chuẩn mực kế toán Trung
Quốc với IFRS bằng phương pháp phân tích cụm mờ. Phương pháp tiếp cận của họ
giải quyết đa dạng hơn về các khía cạnh của đo lường kế toán của các nghiên cứu về
sự hội tụ chuẩn mực kế toán trước đó. Mỗi chuẩn mực được phân tích thành các
mục 6 vấn đề chính: các định nghĩa, phạm vi của chuẩn mực, ghi nhận, tiêu chuẩn
đo lường, phương pháp đo lường, đo lường lại vào cuối kỳ. Họ cố gắng để đo lường
mức độ hội tụ cho từng hạng mục đo lường khác nhau hơn là sử dụng một biến
danh nghĩa thường thấy trong các nghiên cứu trước. Trên cơ cở đó, đánh giá sự hội
tụ của các mục như sau: “0” thể hiện sự khác biệt hoàn toàn (Complete difference),
“0.3” có hài hòa nhưng tồn tại một vài khác biệt quan trọng (Substantial difference),
“0.7” căn bản giống nhau (Substantial match), “1” thể hiện sự giống nhau hoàn toàn
(Complete match). Hạn chế của họ không định nghĩa rõ các khái niệm “Substantial
match” và “Substantial difference”. Hơn nữa, mức độ hài hoà của một mục hoặc
tiểu mục có thể đạt được bất cứ điểm nào giữa 0-1 chứ không phải chỉ có bốn cấp
độ như tác giả đã nêu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy về CMKT Trung Quốc ban
hành năm 2006 đã đạt được mục tiêu của hội tụ đáng kể với IFRS 2005, mức độ hội
tụ xấp xỉ 75%.
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Luận văn “Quá trình hoà hợp – hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải pháp
của Việt Nam” của tác giá Tăng Thị Thanh Thuỷ (2009) sử dụng phương pháp
thống kê mô tả. Qua việc trình bày các khác biệt tồn tại giữa hệ thống CMKT Việt

Nam và quốc tế, tác giả đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình hội tụ với chuẩn
mực kế toán quốc tế. Theo tác giả, ngoại trừ chuẩn mực VAS 17, VAS 18, VAS 24,


9

VAS 28, VAS32 tương đồng hoàn toàn với CMKT quốc tế, các chuẩn mực còn lại
đều có một số khác biệt chủ yếu như sau:
-

Về cơ cấu, CMKT Việt Nam xây dựng các quy định chung thành một
chuẩn mực. Trường hợp có sự xung đột giữa các chuẩn mực cụ thể và
chuẩn mực chung thì áp dụng theo chuẩn mực cụ thể. Trường hợp chưa
quy định CMKT cụ thể thì áp dụng theo chuẩn mực chung. Bên cạnh đó,
CMKT Việt Nam còn bổ sung phần giải thích thuật ngữ nhằm giúp người
đọc hiểu rõ về các thuật ngữ trong chuẩn mực.

-

Về nội dung, một số điểm của chuẩn mực này trình bày cụ thể hơn chuẩn
mực kia và ngược lại. Hiện nay, các quy tắc kế toán còn bị bó buộc trong
một vài hệ thống tài khoản đã định sẵn và các bước hạch toán đã vạch sẵn
cho từng giao dịch cụ thể, chưa phù hợp với tinh thần của IFRS. Sự cứng
nhắc này gây trở ngại đến việc phát triển kế toán chuyên nghiệp.

Phạm Hoài Hương (2012) đo lường mức độ hài hòa giữa VAS và IAS/IFRS
thông qua các chỉ số hài hòa về mặt đo lường (M-DJCS), khai báo thông tin (DDJCS) và tổng hợp (0-DJCS). Các chỉ số DJCS dao động từ 0% đến 100%. 0% thể
hiện sự khác nhau hoàn toàn giữa VAS và IAS/IFRS và 100% thể hiện sự giống
nhau hoàn toàn giữa VAS Và IAS/IFRS. Tác giả đã phân tích mỗi chuẩn mực thành
các mục (vấn đề) chính. Trên cơ sở đó so sánh VAS với IAS/IFRS theo từng mục.

Thang đánh giá từ 0 đến 1 được dùng để đánh giá mức độ giống nhau giữa VAS và
IAS/IFRS theo từng mục (sub - score). “0” thể hiện sự khác nhau hoàn toàn, trong
khi “1” thể hiện sự giống nhau hoàn toàn. Trong trường hợp phương pháp xử lý liên
quan đến cùng một vấn đề kế toán không hoàn toàn giống và cũng không hoàn toàn
khác nhau giữa VAS và IAS/IFRS thì mức độ hài hòa được đánh giá là một giá trị
nằm trong khoảng (0;1). Để định lượng mức độ giống nhau cho từng mục một cách
hợp lý, mỗi mục được phân tích thành các tiểu mục (nếu có thể), khi đó mức độ
giống nhau của từng mục (sub - score) được tính bằng tỉ lệ các tiểu mục giống nhau
giữa VAS và IAS/IFRS. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hài hòa của VAS với
IAS/IFRS liên quan đến 10 chuẩn mực được nghiên cứu biến động trong khoảng từ


10

14,3% đến 87,5%, mức bình quân là 68%. Các chuẩn mực về doanh thu và chi phí
có mức độ hài hòa cao hơn các chuẩn mực về TS. Cụ thể, các chuẩn mực “Doanh
thu và thu nhập khác” và “Chi phí lãi vay” cùng có mức độ hài hòa cao nhất
(87,5%), trong khi chuẩn mực “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” có
mức độ hài hòa thấp (14,3%). Các chuẩn mực như “Tài sản cố định vô hình”,
“Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh” và “Ảnh hưởng của việc
thay đổi tỉ giá hối đoái” có mức độ hài hòa thấp hơn mức trung bình. Mức độ hài
hòa bình quân về đo lường (81,2%) cao hơn nhiều so với mức độ hài hòa bình quân
về khai báo thông tin (57%).
Bài nghiên cứu “Định hướng xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính Việt
Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế” của tác giả Trần Quốc Thịnh (2013) đã
kết hợp nhiều phương pháp bao gồm phân tích nội dung, định tính, định lượng dựa
trên dữ liệu nghiên cứu là hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế; hệ thống chuẩn mực
quốc gia gồm 2 nhóm: các quốc gia lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc và các quốc gia
nhỏ có đặc điểm gần với Việt Nam; hệ thống CMKT Việt Nam để từ đó nghiên cứu
và đề xuất định hướng xây dựng hệ thống chuẩn mực BCTC Việt Nam đáp ứng xu

thế hội tụ kế toán quốc tế. Qua khảo sát, nghiên cứu cho thấy Việt Nam đã hình
thành một hệ thống các chuẩn mực phản ảnh tương đối đầy đủ các giao dịch cơ bản
của doanh nghiệp như kết quả khảo sát. Bước đầu giải quyết được mối quan hệ giữa
chuẩn mực và hệ thống kế toán thống nhất. Kết quả khảo sát cho thấy các bên liên
quan đến báo cáo tài chính đều ý thức ở mức độ nhất định về vai trò của chuẩn mực
kế toán trong công tác lập và trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
còn những hạn chế của CMKT Việt Nam so với CMKT quốc tế như: Chuẩn mực kế
toán Việt Nam còn khoảng cách khác biệt so với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế cũng như chưa có sự bổ sung, chỉnh sửa kịp thời, quan hệ giữa các chuẩn mực kế
toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp. Tính tuân thủ của các doanh nghiệp trong
việc áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam còn hạn chế và chất lượng thông tin
chưa đạt yêu cầu. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất CMKT Việt Nam nên chọn cách
hội tụ từng phần.


11

Trong bài nghiên cứu “Sự hoà hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc
lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực tiễn”, tác giả
Trần Hồng Vân (2014) dựa trên bài nghiên cứu của tác giả Yu & Qu (2009) để đo
lường mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và IAS/IFRS trong việc lập và trình
bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN). Dữ liệu được sử dụng là các nguyên
tắc kế toán lập và trình bày BCTC HN từ các văn bản pháp luật có liên quan tại Việt
Nam và từ các IAS/IFRS. Để kiểm định lại việc có hay không sự thay đổi đáng kể
về mức độ hoà hợp giữa CMKT Việt Nam và IAS/IFRS có hiệu lực ở các thời điểm
khác nhau trong việc lập và trình bày BCTC HN. Tác giả đã sử dụng chỉ số H và chỉ
số C với dữ liệu là thông tin về thực tế lập và trình bày BCTC HN tại các DN Việt
Nam qua các vấn đề: nguyên tắc chung, phạm vi hợp nhất, lý thuyết HN và các
phương pháp kế toán có liên quan khác. Để kiểm định mối quan hệ giữa hài hoà
thực tế kế toán của các DN Việt Nam với mức độ tuân thủ CMKT của các DN và

với mức độ hài hoà giữa VAS với IAS/IFRS từ đó đưa ra các giải pháp nhằm góp
phần nâng cao mức độ hài hoà của kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và
trình bày BCTC HN.
Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) đã sử dụng phương pháp phân tích nội dung
(content analysis) đo lường mức độ hài hòa các quy định của Việt Nam về công bố
thông tin công cụ tài chính trước và sau khi ban hành thông tư 200/2009/TT-BTC.
Tổng số các yêu cầu công bố thông tin sẽ khảo sát cho giai đoạn 2 (sau năm 2009)
là 69 khoản mục tương ứng với 15 nhóm; giai đoạn 1 (từ năm 2005 đến cuối năm
2009) sẽ ít hơn 5 khoản mục. Tác giả đã sử dụng kiểm định Chi bình phương đánh
giá ý nghĩa của sử thay đổi mức độ hài hòa sau khi thông tư 200/2009/TT-BTC
được ban hành. Kết quả cho thấy mức độ hài hòa quy định công bố công cụ tài
chính trên BCTC ngân hàng Việt Nam so với IFRS hiện nay chưa cao 68%. Nghiên
cứu cũng cho bằng chứng có ý nghĩa thống kê ủng hộ quan điểm rằng thông tư
200/2009/TT-BTC đã góp phần cải thiện được mức hài hòa quy định công bố công
cụ tài chính tăng lên đáng kể so với trước. Bên cạnh đó cũng chính vì vậy giúp cho


12

mức độ hài hòa về công bố công cụ tài chính của ngân hàng cao hơn so với mức độ
hài hòa chung.
1.3 Nhận xét các nguyên cứu trước và xác định khe hỏng nghiên cứu.
-

Hầu hết các nghiên cứu trước đóng góp cho lý thuyết về hài hòa tại một
thời điểm trong khi tương đối ít các nghiên cứu đánh giá quá trình hài
hòa. Trong hiểu biết của mình, tác giả chưa thấy nghiên cứu nào tập trung
đánh giá mức độ hài hòa chuẩn mực về TSCĐ vô hình tại Việt Nam mặc
dù đây là các chuẩn mực quan trọng đối với hầu hết đối tượng kế toán
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đã sử dụng đánh giá ý

nghĩa thay đổi giá trị chỉ số hài hòa giữa các thời điểm bộc lộ mức độ
khác biệt về phương pháp luận cũng như kết luận còn tranh cãi.

-

Từ đó tác giả đã chọn hướng nghiên cứu hài hòa chuẩn mực về đo lường
và áp dụng phương pháp phân tích cụm mờ của tác giả Qu and Zhang
(2010) để đánh giá mức độ hài hòa về TSCĐ vô hình giữa CMKT Việt
Nam và CMKT quốc tế; đưa ra nhận xét, các giải pháp nhằm rút ngắn
khoảng cách giữa CMKT Việt Nam và quốc tế về TSCĐ vô hình.

Kết luận chương 1:
Chương này trình bày các nghiên cứu về mức độ hài hoà giữa CMKT Việt Nam và
quốc tế bằng nhiều phương pháp nhau, từ đó các tác giả đã đưa ra những đánh giá
về sự hài hoà giữa các CMKT Việt Nam và quốc tế ở mức độ tổng thể hoặc một
khía cạnh của vấn đề nghiên cứu. Đồng thời qua chương này tác giả đã đưa ra
những nhận xét về các nguyên cứu trước và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI HOÀ
CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÀI SẢN VÔ HÌNH GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
VIỆT NAM VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
2.1 Khái niệm về hài hoà
Sự phát triển theo hướng quốc tế hoá các chuẩn mực kế toán là hết sức cần thiết
nhằm tạo ra ngôn ngữ chung và sân chơi đạt tiêu chuẩn sẽ làm tăng hiệu quả thị
trường thế giới và tăng khả năng hợp tác tìm kiếm vốn góp, tăng phần cạnh tranh có
hiệu quả. Chính vì thế hài hoà chuẩn mực kế toán có mục đích hướng tới một chuẩn
mực chung, một nguyên tắc chung trên toán thế giới.

Hài hoà chuẩn mực kế toán quốc tế là quá trình gia tăng mức độ thống nhất trong
CMKT và thực tế giữa các quốc gia, cho phép giảm sự khác biệt về kế toán giữa các
quốc gia và gia tăng sự linh hoạt trong thực tế (NCS Trần Quốc Thịnh - Hoà hợp kế
toán từ chuẩn mực đến thực tiễn).
Van der Tas (1988, tr 157) cho rằng hài hoà là sự kết hợp, điều chỉnh của hai hay
nhiều đối tượng. Tay and Parker (1990) đưa ra một mô hình giải thích khái niệm
“hài hòa” và phân biệt với “tiêu chuẩn hóa”. Theo đó, quá trình “hài hòa” là sự
chuyển hóa từ trạng thái đa dạng hoàn toàn các phương pháp kế toán sang trạng thái
hài hòa, có nghĩa là sự hình thành các nhóm doanh nghiệp tập trung vào một số ít
các phương pháp kế toán. Trong khi đó, quá trình “tiêu chuẩn hóa” là sự chuyển hóa
sang trạng thái thống nhất. Như vậy, “tiêu chuẩn hóa” bao hàm cả sự “hài hòa” và
sau đó sự giảm thiểu các lựa chọn về phương pháp kế toán.
Theo FASB, sự hài hoà nhằm mục đích giảm thiểu sự khác biệt của các nguyên tắc
kế toán ở các thị trường vốn lớn trên thế giới. Đến năm 1990 thì khái niệm hài hoà
được thay thế bằng khái niệm hội tụ (Convergence)
Hội tụ là sự phát triển của hệ thống CMKT quốc tế chất lượng cao được áp dụng ít
nhất ở tất cả các thị trường vốn lớn trên thế giới (Theo FASB)
2.1.1 Hài hoà chuẩn mực kế toán và hài hoà thực tế kế toán
Hài hoà chuẩn mực về kế toán được chia thành hai loại:


14

- Sự hài hoà trong CMKT (formal hay de jure) liên quan đến tính thống nhất và nhất
quán của các quy định và luật lệ kế toán.
- Sự hài hoà trong thực hành kế toán (material hay de facto) là sự hài hoà trong
nguyên tắc lập và trình bày BCTC được tiến hành tại các DN.
Theo Van der Tas (1992), hài hòa CMKT và hài hòa thực tế kế toán cần được
nghiên cứu dưới hai góc độ: hài hòa về mặt công bố thông tin (disclosure
harmonization) và hài hòa về mặt đo lường (mearsurement harmonization), trong

đó:
 Hài hòa về mặt đo lường: là hài hòa về phương pháp kế toán được lựa chọn.
Mục tiêu của hài hòa CMKT về đo lường là tránh hoặc loại bỏ các chuẩn
mực mâu thuẫn hoặc khác biệt cơ bản. Mục tiêu của hài hòa thực tế kế toán
về đo lường là tăng tính có thể so sánh được của BCTC. Để BCTC có thể so
sánh được, các công ty phải chọn cùng một phương pháp kế toán cho các nội
dung kinh tế có cùng bản chất. Việc lựa chọn cùng một phương pháp kế toán
như vậy sẽ giới hạn được một trong các yếu tố làm các chỉ số của BCTC
khác biệt mà không xuất phát từ khác biệt về kết quả hoạt động.
 Hài hòa về mặt công bố thông tin: là hài hòa về mức độ khai báo thông tin
(số lượng và chi tiết của các thông tin được trình bày trên BCTC). Mục tiêu
của hài hòa thực tế về công bố thông tin là các BCTC của các công ty cùng
công bố một số các thông tin xác định ở cùng một mức độ chi tiết xác định,
mức độ khai báo thông tin này được xem như mức độ khai báo thông tin tối
thiểu mà tất cả các BCTC phải đáp ứng được. Mục tiêu của hài hòa CMKT
về công bố thông tin là đạt được chuẩn chung về mức độ khai báo thông tin
tối thiểu.
Hài hoà chuẩn mực là cơ sở để đạt được sự hài hoà trong thực tế. Hài hoà trong
thực tế không thể đạt được nếu thiếu sự hài hoà trong chuẩn mực (Qu and
Zhang, 2010) điều đó cho thấy tầm quan trọng của hài hòa trong chuẩn mực nên


15

tác giả tập trung vào hài hòa chuẩn mực và đo lường cả hai khía cạnh thời điểm
và quá trình trong bài nghiên cứu của mình.
2.1.2 Tiến trình hài hoà kế toán quốc tế
Tổ chức IASC (International Accounting Standards Committee) thành lập năm
1973 là tổ chức đầu tiên ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế. Năm 2001, IASC
được tái cấu trúc thành IASB (International Accounting Standards Board). Kể từ đó,

các chuẩn mực kế toán quốc tế được bắt đầu áp dụng.
Một số sự kiện quan trọng trong quá trình hội tụ quốc tế về CMKT ssược tổng hợp
theo trang web của FASB:
-

Những năm 1960: Xuất hiện nhu cầu và những bước đi đầu tiên của chuâmr
mực toàn cầu. Sự quan tâm đến kế toán quốc tế bắt đầu phát triển vào cuối
thập niên 1950 và đầu những năm 1960 do hội nhập kinh tế thời hậu Thế
chiến thứ II và sự gia tăng trong các dòng vốn xuyên biên giới.

-

Giai đoạn 1970 – 1980: Xuất hiện tổ chức chuẩn mực quốc tế IASC. Những
bước hợp tác đầu tiên đã xuất hiện và gia tăng dần giữa IASC với FASB và
các tổ chức thiết lập chuẩn mực quốc gia khác.

-

Những năm 1990: IASB được hình thành và ngày càng mở rộng hoạt động
quốc tế của mình. Trong những năm 1990, FASB phát triển kế hoạch chiến
lược đầu tiên của mình cho các hoạt động quốc tế và mở rộng phạm vi hợp
tác với các tổ chức thiết lập chuẩn mực khác một cách mạnh mẽ. Quốc hội
Mỹ và SEC cũng bắt đầu tham gia vào các vấn đề liên quan đến quốc tế. Vào
cuối thập kỉ này, FASB đã trực tiếp tham gia vào những nổ lực để tái cơ cấu
IASC thành IASB.

-

Những năm 2000: Quá trình hội tụ phát triển với tốc độ nhanh chóng. Việc
sử dụng chuẩn mực quốc tế lan nhanh cùng với sự hợp tác của FASB và

IASB. Năm 2001, IASC được tái cấu trúc thành IASB. Năm 2009 Liên minh
châu Âu và hơn 100 quốc gia khác đã áp dụng tiêu chuẩn quốc tế hoặc một
chuẩn mực riêng dựa trên chuẩn mực quốc tế. Một số quốc gia khác bao gồm


16

Canada, Hàn Quốc, Ấn Độ và Brazil, đã cam kết sẽ áp dụng chuẩn quốc tế
vào năm 2011. Năm 2002, FASB và IASB bắt tay vào cải thiện và hội tụ U.S
GAAP và chuẩn mực quốc tế. IASB và FASB đã có cuộc họp năm 2002,
thống nhất giảm đi những sự khác nhau giữa IFRS và U.S GAAP (Hiệp ước
Norwalk). Hiệp định Norwalk chia sẻ mục tiêu phát triển một CMKT chất
lượng cao và phù hợp mà có thể được sử dụng cho các báo cáo tài chính
trong nước và xuyên biên giới. Nó cũng thiết lập một chiến thuật rộng để đạt
được mục tiêu cùng phát triển các chuẩn mực loại bỏ sự khác biệt, và hội tụ
lâu dài. Nhật Bản và Trung Quốc cũng đã bắt đầu các kế hoạch hội tụ với
IASB.
-

Cho đến nay, cùng với sự phát triển kinh tế trên phạm vi toàn cầu, nhu cầu sử
dụng một hệ thống CMKT chung ngày càng tăng. IFRS đã chấp nhận trên và
ngày càng được nhiều các quốc gia sử dụng. Từ năm 2005, IFRS đã được áp
dụng tại 65 quốc gia, các DN nhà nước tại EU cũng đã được yêu cầu phải sử
dụng IFRS. IOSCO (Tổ chức quốc tế các Ủy ban Chứng khoán) cũng đã áp
dụng IFRS cho các công ty niêm yết ra nước ngoài. Năm 2011, có thêm
nhiều quốc gia áp dụng IFRS: Nhật Bản, Canada, Ấn Độ, Brazil, Hàn Quốc.
Theo FASB, tính đến năm 2013, liên minh châu Âu và hơn 100 quốc gia
khác đã áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRSs) được ban hành bởi IASB
hoặc chuẩn mực riêng được soạn thảo dựa trên chuẩn mực BCTC quốc tế.


-

Như vậy, quá trình hòa hợp kế toán đã lan tỏa và có sự ảnh hưởng ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Điều này đã cho thấy hòa hợp kế toán là một nhu cầu
và là xu thế tất yếu trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay. Ở Việt Nam, việc Bộ
Tài Chính dựa trên CMKT quốc tế để soạn thảo CMKT Việt Nam là một
quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, hệ thống CMKT Việt Nam cần có những
cập nhật, bổ sung thì mức độ hoà hợp với CMKT quốc tế mới được nâng cao
hơn nữa.

2.2 Tổng quan về chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về tài sản vô
hình


17

2.2.1 Tổng quan về sự hài hoà giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế
Việt Nam đã ban hành 26 CMKT (VAS) qua 5 đợt, từ tháng 12 năm 2001 đến tháng
12 năm 2005. Tuy nhiên, sau đó VAS đã không được cập nhật những sửa đổi, bổ
sung của IAS liên quan và IFRS mới được ban hành sau năm 2003. Vì vậy cho thấy,
sự hội tụ giữa VAS và IAS/IFRS giảm theo thời gian. Bảng 2.1 cột IV cho thấy độ
trễ thời gian trung bình khi ban hành VAS với ngày ban hành IAS/IFRS cũ cụ thể là
55 tháng. IAS/IFRS được cập nhật liên tục theo thời gian trong khi VAS không thay
đổi trong mười năm qua (2006-2016). Do đó, khoảng cách thời gian trung bình giữa
ngày ban hành của các quy tắc CMKT Việt Nam và ngày của CMKT quốc tế mới
nhất tương đương là 44 tháng xem Bảng 2.1 cột V. Hơn nữa, khoảng cách thời gian
trung bình giữa ngày ban hành của các CMKT Việt Nam và các ngày cuối cùng của
nghiên cứu này (tháng 08/2016) là 151 tháng xem Bảng 2.1, cột VI và cho thấy
khoảng cách ngày càng tăng nghiêm trọng giữa quy tắc VAS và IAS/IFRS trong khi
môi trường kinh doanh toàn cầu đang thay đổi.

Bảng 2.1 Thời gian và khoảng cách giữa ngày ban hành/sửa đổi của các CMKT
Việt Nam và IAS/IFRS tương đương
Ngày ban hành/sửa đổi (tháng năm)

Chuẩn mực

IAS/IFR
S

VAS

IAS/IFR
S



(II)

hiện

(I)

(III)

Khoảng cách thời gian (tháng)

IAS/IFR
S
cũ - VAS
(IV) =

(II) - (I)

VASIAS/IFR
S
hiện
hành

VAS 08/2016
(VI) =
(Aug2016) –
(II)

Hàng tồn kho

Dec-2000

Dec-2001

Dec-2003

12

(V) =
(III) –
(II)
24

Máy móc, thiết bị,
nhà xưởng


Apr-2000

Dec-2001

May-2008

20

77

176

Doanh thu

May-1999

Dec-2001

May-2008

31

77

176

176


18


Tài sản vô hình

Sept-1998

Dec-2001

Apr-2009

39

88

176

Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ

Dec-1992

Dec-2002

May-2008

120

65

164


Hợp đồng xây dựng

Dec-1993

Dec-2002

Dec-1993

108

0

164

Ảnh hưởng của việc
thay đổi tỷ giá hối
đoái

Dec-1993

Dec-2002

Jan-2008

108

61

164


Chi phí đi vay

Dec-1993

Dec-2002

May-2008

108

65

164

Cho thuê

Jan-2001

Dec-2002

Apr-2009

23

76

164

Trình bày BCTC


May-1999

Dec-2003

Apr-2009

55

66

152

Công bố về các bên
liên quan

Dec-1994

Dec-2003

Dec-2003

108

0

152

BCTC riêng
BCTC hợp nhất


Dec-1998

Dec-2003

May-2010

60

77

152

Kế toán đầu tư liên
kết

Oct-2000

Dec-2003

May-2008

38

53

152

Lợi ích trong khoản
vốn góp liên doanh


Oct-2000

Dec-2003

May-2008

38

53

152

Bất động sản đầu tư

Jan-2001

Dec-2003

May-2008

35

53

152

Chính sách kế toán,
sự thay đổi ước tính
kế toán và sai sót


Dec-2003

Feb-2005

Dec-2003

14

0

138

Các sự kiện phát
sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm

Dec-2003

Feb-2005

Dec-2003

14

0

138

Thuế thu nhập doanh
nghiệp


Oct-2000

Feb-2005

Jan-2008

52

35

138

Báo cáo bộ phận

Aug-1997

Feb-2005

Apr-2009

90

50

138





×