Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ cao đẳng chính quy tại trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HƢỜNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
HỆ CAO ĐẲNG CHÍNH QUY TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN XUÂN TRUNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.Các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ HƢỜNG


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 ......................................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO VÀ ............................................... 6
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TRONG ....................................................... 6
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG ......................................................................................... 6
1.1. Khái niệm chất lƣợng đào tạo và nâng cao chất lƣợng đào tạo ............................... 6
1.2. Các tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đào tạo ...................................... 8
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo và nâng cao chất lƣợng đào
tạo .................................................................................................................................. 12
Chƣơng 2 ....................................................................................................................... 21
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ........................................ 21
HỆ CAO ĐẲNG CHÍNH QUY .................................................................................... 21
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ............................ 21
2.1. Tổng quan về trƣờng Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội............................... 21
2.2. Đánh giá thực trạng chất lƣợng đào tạo hệ cao đẳng của trƣờng Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội ......................................................................................... 24
2.3. Đánh giá việc nâng cao chất lƣợng đào tạo ........................................................... 58
Chƣơng 3 ....................................................................................................................... 62
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ............................................... 62
HỆ CAO ĐẲNG CHÍNH QUY .................................................................................... 62
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ............................ 62
3.1. Định hƣớng và mục tiêu nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội ......................................................................................... 62
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo hệ cao đẳng chính quy tại trƣờng
Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội ........................................................................ 64
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 77
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 79


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CĐKTCN:

Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp

BGD&ĐT:

Bộ Giáo dục và đào tạo

GV:

Giảng viên

QL:

Quản lý

CB:

Cán bộ

CNV:

Công nhân viên

TBCHT:

Trung bình chung học tập

HSG:


Học sinh giỏi

CTHSSV:

Công tác học sinh sinh viên

XH:

Xã hội

TDTT:

Thể dục thể thao

TNXH:

Tệ nạn xã hội

VHVN:

Văn hóa văn nghệ

GDTC&QPAN:

Giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh

HTDN&HTVLSV:

Hợp tác doanh nghiệp và hỗ trợ việc làm
sinh viên



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy mô đào tạo của Nhà trƣờng qua các năm học............................. 23
Bảng 2.2: Quy mô đào tạo theo ngành học ......................................................... 24
Bảng 2.3: Kết quả đào tạo của Nhà trƣờng qua các năm học ............................. 24
Bảng 2.4. Tổng hợp đánh giá công tác tổ chức và quản lý toàn trƣờng ............. 26
Bảng 2.5. Đánh giá công tác bố trí môn học trong năm ..................................... 26
Bảng 2.6. Đánh giá tính phù hợp của mục tiêu đào tạo ...................................... 29
Bảng 2.7. Đánh giá tính phù hợp của chƣơng trình với mục tiêu đào tạo .......... 29
Bảng 2.8. Đánh giá tính cân đối giữa lý thuyết và thực hành ............................. 30
Bảng 2.9. Kết quả tổng hợp về đánh giá những kỹ năng cơ bản nhận đƣợc
từ chƣơng trình đào tạo ....................................................................................... 30
Bảng 2.10. Kết quả tổng hợp về đánh giá của ngƣời sử dụng lao động ............. 31
Bảng 2.11. Kế hoạch tuyển sinh ......................................................................... 33
Bảng 2.12. Đánh giá hiệu quả các phƣơng pháp dạy học ................................... 35
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ sử dụng phƣơng tiện dạy học của giảng viên ...... 36
Bảng 2.14. Kết quả học tập của sinh viên qua các năm ...................................... 38
Bảng 2.15. Đánh giá công tác thi, kiểm tra ......................................................... 38
Bảng 2.16. Đánh giá về sự phù hợp của nội dung và hình thức kiểm tra ........... 39
Bảng 2.17. Đánh giá về sự phù hợp về thời lƣợng và thời điểm kiểm tra . 40
Bảng 2.18. Quy mô đội ngũ giảng viên theo trình độ đào tạo ............................ 41
Bảng 2.19. Tỷ lệ giảng viên/sinh viên qua các năm học..................................... 44
Bảng 2.20. Cơ cấu giảng viên theo trình độ ngoại ngữ, tin học ......................... 45
Bảng 2.21. Đánh giá mức độ cập nhật thông tin mới vào bài giảng ................... 46
Bảng 2.22. Đánh giá năng lực chuyên môn của giảng viên ................................ 46
Bảng 2.23. Sự hài lòng về giảng viên của sinh viên ........................................... 46
Bảng 2.24. Đánh giá chất lƣợng giáo trình, tài liệu môn học ............................. 48
Bảng 2.25. Đánh giá số lƣợng giáo trình, tài liệu môn học ................................ 49
Bảng 2.26. Đánh giá về đầu tƣ cho cơ sở vật chất .............................................. 51



Bảng 2.27. Đánh giá về chất lƣợng phòng học lý thuyết .................................... 51
Bảng 2.28. Đánh giá về thiết bị phòng thực hành ............................................... 52
Bảng 2.29. Đánh giá về chất lƣợng phòng thƣ viện............................................ 52
Bảng 2.30. Kết quả xếp loại rèn luyện sinh viên ................................................ 54
Bảng 2.31. Đánh giá công tác xét điểm rèn luyện của sinh viên ........................ 54
Bảng 2.32. Đánh giá công tác quản lý sinh viên ................................................. 55
Bảng 2.33. Mức độ quan tâm của doanh nghiệp theo các tiêu chí khi ............... 56
tuyển dụng lao động ............................................................................................ 56
Bảng 2.34. Tổng hợp phiếu điều tra đánh giá các kỹ năng của ngƣời lao
động từ phía ngƣời sử dụng lao động ................................................................. 57

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Nhà trƣờng .......................................... 22
Biểu đồ 2.1 : Tỷ lệ đánh giá mức độ công bằng kiểm tra của sinh viên ............. 40
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu trình độ giảng viên của Nhà trƣờng năm học
2015/2016 ............................................................................................................ 42


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, muốn xây dựng đất nƣớc

một cách bền vững và phát triển thì nguồn nhân lực luôn đóng vai trò cốt lõi.
Nhu cầu về nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngày càng đƣợc
các doanh nghiệp chú trọng. Chất lƣợng nguồn nhân lực thì phụ thuộc và đƣợc
quyết định bởi sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Vì vậy hoạt động đào tạo phải

không ngừng đƣợc nâng cao về chất lƣợng.
Tại đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng khẳng định trong ba
đột phá chiến lƣợc phát triển trong những năm tới của Việt Nam thì nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực có ý nghĩa quan trọng và quyết định.
Nhƣ chúng ta đã biết thì đối với mỗi cơ sở giáo dục, việc nâng cao chất
lƣợng đào tạo cũng là vấn đề mang tính sống còn, ngoài việc đáp ứng nhu cầu
của xã hội, thì chất lƣợng đào tạo là yếu tố quyết định việc thu hút sinh viên đăng
ký học. Cơ sở giáo dục muốn tồn tại phải có sinh viên theo học trong khi hiện tại
các trƣờng Đại học, Cao đẳng trong hệ thống giáo dục với đa dạng các ngành
nghề, loại hình đào tạo ngày càng tăng lên nhanh chóng. Các trƣờng này cạnh
tranh nhau trong việc tuyển sinh đầu vào cũng nhƣ mở rộng các ngành học trong
khi hàng năm số lƣợng sinh viên phổ thông lại có xu hƣớng giảm. Nguyên nhân
chính là do quá trình đào tạo còn dàn trải, nặng về lý thuyết mà không gắn với
thực tiễn công việc, không theo xu hƣớng và nhu cầu của xã hội.
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp ( CĐKTCN ) Hà nội là trƣờng cao
đẳng đào tạo sinh viên cao đẳng và học sinh hệ trung cấp khối ngành kinh tế trực
thuộc Bộ Công Thƣơng. Trƣờng CĐKTCN Hà nội đƣợc đánh giá là trƣờng cao
đẳng có số lƣợng học sinh – sinh viên đông và chất lƣợng đào tạo tốt trong khối
ngành kinh tế.Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại, để có thể cạnh tranh nguồn sinh
viên đầu vào chất lƣợng ngay từ khâu tuyển là rất khó. Việc tuyển sinh đầu vào
của trƣờng gặp không ít khó khăn, chất lƣợng đầu ra cũng chƣa đáp ứng yêu cầu
ngày càng khắt khe của thị trƣờng lao động. Xác định đƣợc những khó khăn đó
mà nhà trƣờng coi việc đổi mới và nâng cao các chƣơng trình đào tạo, chất lƣợng
đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu trong những năm sắp tới.

1


Từ nhận định khách quan đó và căn cứ nhu cầu của xã hội, vị trí hiện tại của
trƣờng mà tôi quyết định lựa chọn đề tài:“Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo

hệ cao đẳng chính quy tại trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội” để
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu về chất lƣợng đào tạo nói chung và chất lƣợng đào tạo cao đẳng nói
riêng ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều công trình khoa học đƣợc công bố, luận
văn xin liệt kê một số công trình nghiên cứu nhƣ sau:
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Công Hòa: “Nghiên cứu chất lƣợng đào tạo
của trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hƣng Yên”, (2011);
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hoàng Tùng: “Giải pháp nâng cao chất
lƣợng đào tạo hệ Trung cấp nghề Hệ thống điện tại Trƣờng Cao đẳng nghề
Điện”, (2012);
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lan: “ Giải pháp nâng cao chất lƣợng
đào tạo của trƣờng Cao đẳng Công nghệ Băc Hà”, (2013);
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hồng Thái: “ Giải pháp nâng cao chất
lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng cao đẳng nghề Long Biên”, (2014).
Các công trình nêu trên là cơ sở khoa học rất có giá trị để cho học viên định
hƣớng nghiên cứu, tuy nhiên các công trình chƣa đề cập cụ thể tới chất lƣợng đào
tạo hệ cao đẳng chính quy tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội
trong khoảng thời gian 2011-2016.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nói chung và nâng cao chất lƣợng đào tạo hệ
cao đẳng nói riêng là hết sức cần thiết. Từ những lý do trên nên tôi chọn nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo hệ cao đẳng chính quy tại
trƣờng Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội” - làm luận văn tốt nghiệp. Luận
văn thạc sĩ này sẽ tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lƣợng đào tạo hệ cao
đẳng chính quy tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội với hi vọng đề
xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo hệ cao đẳng

chính quy tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.

2


3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

 Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo hệ cao đẳng chính quy tại
trƣờng CĐKTCN Hà Nội, luận văn đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất
lƣợng đào tạo tại trƣờng.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lƣợng đào tạo, quản lý

chất lƣợng đào tạo, nâng cao chất lƣợng đào tạo khối các trƣờng Cao đẳng, Đại
học
- Đánh giá thực trạng chất lƣợng đào tạo của Trƣờng CĐKTCN Hà Nội, rút ra

các ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo tại

trƣờng CĐKTCN Hà Nội.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lƣợng đào tạo hệ cao đẳng chính quy tại trƣờng Cao

đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo
của Nhà trƣờng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Trƣờng Cao đảng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chất lƣợng đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế
Công nghiệp Hà Nội trong giai đoạn từ 2011-2016, đề xuất giải pháp đến 2030.
5.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động đào tạo của trƣờng

CĐKTCN Hà Nội. Nghiên cứu và đánh giá chất lƣợng đào tạo tại trƣờng
CĐKTCN Hà Nội dựa trên việc phân tích các số liệu thu thập đƣợc trong 5 năm
học gần nhất, từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016 và các giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng trong những năm tiếp theo.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng cả phƣơng pháp định lƣợng và định
tính bằng cách tổng hợp nhiều phƣơng pháp theo trình tự nhƣ sau:
- Thu thập tài liệu, số liệu, thông tin:
+ Thu thập tài liệu thứ cấp nhƣ: sách, báo, đề tài,…từ các thƣ viện; từ

3


mạng internet; trang web của trƣờng Cao đẳng KTCN Hà Nội; trang web của các
trƣờng đại học, cao đẳng khác; trang web của Bộ GD&ĐT, Bộ Công
Thƣơng;…..
+ Thu thập tài liệu sơ cấp nhƣ: điều tra, khảo sát, quan sát thực tế,….
Để thực hiện việc phân tích và đánh giá chất lƣợng đào tạo của Trƣờng
CĐKTCN Hà Nội, tác giả đã tiến hành khảo sát và phỏng vấn các cán bộ giảng
viên, sinh viên của Nhà trƣờng và một số cán bộ thuộc các doanh nghiệp đã và

đang sử dụng lao động là sinh viên đã tốt nghiệp của Trƣờng CĐKTCN Hà Nội.
Riêng đối tƣợng tham gia khảo sát là sinh viên, tác giả khảo sát đối với sinh viên
năm cuối của các chuyên ngành mà Nhà trƣờng đang thực hiện đào tạo.
Về quy mô khảo sát, căn cứ trên quy mô của Nhà trƣờng mà tác giả tiến hành lựa
chọn số lƣợng đối tƣợng để khảo sát. Đối với sinh viên, quy mô khảo sát là 50
ngƣời, chiếm tỷ lệ 10% trong tổng số sinh viên năm cuối. Đối với cán bộ giảng
viên, tác giả khảo sát 40 ngƣời, chiếm trên 15% tổng số cán bộ, giảng viên. Còn
đối với các doanh nghiệp, tác giả khảo sát 30 doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Nhƣ vậy, quy mô khảo sát với tỷ lệ khảo sát trên tổng số đối tƣợng là phù hợp và
có thể cho kết quả nghiên cứu tƣơng đối chính xác.
Thời gian tiến hành khảo sát là tháng 04 năm 2017.
- Phân tích thông tin: luận văn sử dụng các phƣơng pháp sau để phân tích
thông tin: tổng hợp, so sánh, thống kê, nghiên cứu văn bản,…
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả sử dụng công cụ là các phiếu điều tra
dƣới dạng các bảng hỏi, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp, dựa trên các đánh giá
rồi tổng hợp ý kiến đƣa vào phiếu điều tra. Các phiếu điều tra đƣợc thiết kế dƣới
dạng các bảng hỏi phù hợp với mục tiêu thu thập thông tin. Dữ liệu thu đƣợc
thông qua bảng hỏi có thể kiểm soát đƣợc mà không cần sự có mặt của ngƣời
nghiên cứu. Ngoài ra, dữ liệu rõ ràng, thuận tiện cho công tác phân tích thông tin.
Bảng hỏi đƣợc xây dựng thể hiện mục đích, phạm vi, nội dung câu hỏi và dạng
câu trả lời sử dụng thể thu thập thông tin từ ngƣời trả lời. Bảng hỏi sử dụng từ
ngữ thích hợp để vấn đề cần hỏi trở nên thú vị đối với ngƣời tham gia điều tra.
Đồng thời tác giả là viên chức trong trƣờng nên tỷ lệ thu về phiếu điều tra đạt
100% hợp lệ.

4


6.


Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa, bổ sung những vấn đề lý luận cơ bản về

chất lƣợng, chất lƣợng đào tạo và nâng cao chất lƣợng đào tạo trong các trƣờng
cao đẳng.
Luận văn đã phân tích thực trạng chất lƣợng đào tạo hệ cao đẳng chính
quy tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội đồng thời đề ra một số các
giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo hệ cao đẳng chính quy tại trƣờng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
Ban giám hiệu, Các nhà quản lý trong việc nghiên cứu thực hiện việc nâng cao
chất lƣợng đào tạo tại các trƣờng Cao đẳng, đại học nói chung và trƣờng Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội nói riêng.
7.

Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo

thì cấu trúc của luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng đào tạo và nâng cao chất lƣợng đào
tạo trong các trƣờng Cao đẳng.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng chất lƣợng đào tạo hệ cao đẳng chính quy
tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo hệ cao đẳng chính
quy tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO VÀ

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TRONG
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Khái niệm chất lƣợng đào tạo và nâng cao chất lƣợng đào tạo
1.1.1.

Khái niệm về chất lượng đào tạo

Chất lƣợng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con
ngƣời thƣờng gặp trong lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu nâng cao
chất lƣợng đƣợc xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ
sở tham gia hoạt động nào. Tùy theo đối tƣợng sử dụng, khái niệm chất lƣợng có
ý nghĩa khác nhau.
Nói đến chất lƣợng của một đối tƣợng là nói đến giá trị và giá trị sử dụng
cao của đối tƣợng đó. Quan điểm và nhận thức của mỗi ngƣời về chất lƣợng khác
nhau. Một đối tƣợng có thể đƣợc đánh giá là có chất lƣợng hoặc không có chất
lƣợng tùy thuộc vào nhận thức của chủ thể đánh giá. Vậy chất lƣợng là gì? Thuật
ngữ “chất lƣợng” có nhiều quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận và từ đó đƣa
ra nhiều định nghĩa khác nhau. Nhƣng ta có thể hiểu: Chất lượng là một thuật
ngữ dùng để mô tả các đặc tính, phẩm chất và giá trị của một đối tượng nào đó.
Chất lƣợng không chỉ là một đặc tính đơn lẻ mà là toàn bộ các đặc tính quyết
định mức độ đáp ứng các yêu cầu đặt ra [6].
Với các cơ sở giáo dục, đào tạo, chất lƣợng đào tạo đƣợc coi là yếu tố sống
còn, quyết định sự “tồn tại” của cơ sở đào tạo đó [2]. Chất lƣợng đào tạo là yếu
tố quan trọng nhất và ảnh hƣởng trực tiếp đến mọi mặt hoạt động của cơ sở đào
tạo vì vậy, để đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh thì
việc không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo là việc làm phải đƣợc diễn ra
thƣờng xuyên, liên tục và có sự điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với xu thế và
nhu cầu của các doanh nghiệp sử dụng lao động. Đây là công tác không chỉ của
riêng của nhà quản lý mà là của cả tập thể từ lãnh đạo đến nhân viên của cơ sở
đào tạo.

Chất lƣợng đào tạo là một chỉ tiêu tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành nên
nó. Chất lƣợng đào tạo thể hiện ở quá trình đào tạo, kết quả của hoạt động đào

6


tạo và thể hiện ở sau quá trình đào tạo [6]. Đối với một cơ sở đào tạo thì chất
lƣợng đào tạo thể hiện ở năng lực nhận thức của ngƣời học, thái độ của ngƣời học,
kiến thức và kỹ năng mà ngƣời học tích lũy đƣợc sau khi đƣợc đào tạo. Yếu tố
quan trọng nhất thể hiện ở chất lƣợng đào tạo là kỹ năng làm việc của ngƣời đƣợc
đào tạo, khả năng thích ứng của ngƣời đó đối với công việc cũng nhƣ với các đồng
nghiệp, đối tác, khách hàng trong điều kiện môi trƣờng ngày càng biến động.
Vì vậy, đánh giá một cách tổng quan thì ta có thể coi: Chất lượng đào tạo
là sự tổng hợp của các yếu tố tạo nên năng lực của người được đào tạo, thể hiện
ở thái độ, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động [7].
1.1.2. Nâng cao chất lượng đào tạo
Nhƣ đã phân tích trƣớc đó, chất lượng đào tạo giai đoạn hiện nay mang ý
nghĩa sống còn đối với mỗi cơ sở đào tạo. Để mỗi cơ sở đào tạo có thể tồn tại thì
vấn đề tiên quyết tại thời điểm hiện tại là phải nâng cao chất lượng đào tạo. Để
làm đƣợc việc này, mỗi cơ sở đào tạo cần có cái nhìn khách quan, qua đó đánh
giá đúng và đủ các yếu tố then chốt gây ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến
chất lƣợng đào tạo tại đơn vị mình.
Nâng cao chất lƣợng đào tạo liên quan đến tiến trình thay đổi toàn diện và
lâu dài quá trình dạy và học tại cơ sở đào tạo.
Chất lƣợng có thể xem là kết quả của những việc làm theo đúng những
phƣơng pháp và cách thức đúng nhất. Vì thế, nâng cao chất lƣợng đào tạo là phải
làm theo đúng phƣơng pháp và cách thức tốt hơn trƣớc. Nâng cao chất lƣợng đào
tạo cơ bản nhất là nâng cao chất lƣợng dạy và học [11].
Hiện nay, việc thực hiện đầy đủ các mục tiêu và nhiệm vụ dạy học là điều

kiện cần nhƣng chƣa đủ để gọi là dạy tốt, học tốt. Một điều kiện nữa hết sức quan
trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng đó là phải thực hiện
những nhiệm vụ đó trong thời gian ngắn nhất, với chi phí thấp nhất và đạt hiệu
quả cao nhất.
Do vậy, khi đề cập đến vấn đề nâng cao chất lƣợng đào tạo, với quan niệm
về chất lƣợng và hiệu quả dạy học thì công tác đào tạo, bồi dƣỡng sẽ bao gồm
việc đảm bảo chất lƣợng trong việc thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau của một

7


cơ sở đào tạo, bao gồm: nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên, trợ giảng,
chuyên gia và cán bộ quản lý công tác đào tạo; cung cấp tài chính, cải thiện điều
kiện phục vụ và dịch vụ, quản lý chất lƣợng quá trình dạy học [12]. Trong những
nhiệm vụ đó, quản lý chất lƣợng đội ngũ giảng viên và chất lƣợng giờ lên lớp của
giảng viên có vai trò quyết định.
1.2. Các tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đào tạo
1.2.1. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đào tạo
Đối với một cơ sở đào tạo nhƣ một trƣờng Cao đẳng thì việc vận dụng các
tiêu chí đánh giá đúng đắn và khoa học sẽ là tiền đề để đánh giá chính xác chất
lƣợng đào tạo và là cơ sở để nâng cao chất lƣợng đào tạo. Việc đánh giá chất
lƣợng đào tạo của các cơ sở đào tạo, tác giả vận dụng dựa trên các cơ sở sau:
- Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng trƣờng Cao đẳng, ban hành kèm theo
Quyết định số 08/VBHN-BGDĐT, ngày 04 tháng 03 năm 2014 về việc: “Ban
hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng”.
- Văn bản hợp nhất Quyết định số 66/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11
năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng cao đẳng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2007.
- Thông tƣ số 37/2012/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ

trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 66/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo
dục trƣờng đại học;
- Quyết định số 67/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lƣợng giáo dục trƣờng trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2013. (Chi tiết Phụ lục 1 kèm luận văn). Các tiêu chuẩn đó là: Sứ mạng
và mục tiêu của trƣờng Cao đẳng (Điều 4); Tổ chức và quản lý (Điều 5); Chƣơng
trình đào tạo (Điều 6); Hoạt động đào tạo (Điều 7); Đội ngũ cán bộ quản lý,
giảng viên và nhân viên (Điều 8); Ngƣời học (Điều 9); Nghiên cứu khoa học;
ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ (Điều 10); Thƣ viện, trang thiết bị

8


học tập và cơ sở vật chất khác (Điều 11); Tài chính và quản lý tài chính (Điều
12); Quan hệ giữa Nhà trƣờng và xã hội (Điều 13).
 Tác giả sử dụng các phiếu điều tra, khảo sát theo các tiêu chí đánh giá
dựa trên một số tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo đã được ban hành cụ thể
trong các quy định để đánh giá chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế
Công nghiệp Hà Nội (Các biểu mẫu từ Phụ lục 2 đến Phụ lục 6 kèm luận văn).
1.2.2. Các phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đào tạo
1.2.2.1. Phương pháp đánh giá quá trình đào tạo
Phƣơng pháp này sẽ đánh giá toán bộ các giai đoạn của quá trình đào tạo
bao gồm: Xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, tổ chức thực hiện đào
tạo và đánh giá kết quả đào tạo.
- Xác định nhu cầu đào tạo: bao gồm đánh giá nhu cầu đào tạo và xác định
nhu cầu cụ thể cho đào tạo. Đánh giá nhu cầu đào tạo là quá trình thu thập và
phát triển thông tin để làm rõ nhu cầu cải thiện những kiến thức, kỹ năng thực

hiện công việc của ngƣời đƣợc đào tạo. Đánh giá chính xác nhu cầu đào tạo sẽ
loại trừ đƣợc những chƣơng trình đào tạo không thích hợp, để nhận biết những
nhu cầu đào tạo thích hợp còn chƣa đƣợc đáp ứng và để xác định mục tiêu đào
tạo cho các chƣơng trình đƣợc vạch ra. Hiện nay, việc đánh giá nhu cầu đào tạo
là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi cơ sở đào tạo.
Hiện có 3 loại hình đào tạo theo nhu cầu của xã hội bao gồm:
- Đào tạo theo nhu cầu hiện tại của thị trƣờng:
- Đào tạo đáp ứng nhu cầu tƣơng lai của thị trƣờng:
- Đào tạo theo nhu cầu ảo của thị trƣờng
Bên cạnh đó, hiện nay cũng có 3 nhóm nhu cầu đào tạo chính:
- Nhu cầu của Nhà nƣớc
- Nhu cầu của doanh nghiệp
- Nhu cầu của ngƣời học
- Căn cứ vào những nhu cầu trên mà cơ sở đào tạo cần phải xác định đƣợc
nhu cầu đào tạo của thị trƣờng, từ đó xác định chỉ tiêu tuyển sinh, điều chỉnh cơ
cấu và quy mô của các ngành nghề đào tạo, xây dựng chƣơng trình đào tạo cho
phù hợp với những đặc điểm đó.

9


- Lập kế hoạch đào tạo: Sau khi đã đánh giá việc xác định nhu cầu đào tạo
thì lập kế hoạch đào tạo là giai đoạn tiếp theo. Trong công tác đánh giá quá trình
lập kế hoạch đào tạo thì việc đánh giá chất lƣợng của chƣơng trình đào tạo là vô
cùng quan trọng. Đánh giá chƣơng trình đào tạo thể hiện ở chỗ đánh giá xem
chƣơng trình đào tạo có phù hợp hay không, có khả thi hay không và có hấp dẫn
ngƣời học hay không,...
- Quá trình tổ chức thực hiện đào tạo: Đây là quá trình đánh giá chất lƣợng
giảng dạy và chất lƣợng học tập tại chính cơ sở đào tạo, bao gồm:
Đánh giá hiệu quả và chất lƣợng giảng dạy của giảng viên.

Đánh giá chất lƣợng học tập là đánh giá kết quả học tập và lĩnh hội kiến thức
của ngƣời học.
- Kết quả đào tạo: yếu tố mà mọi đối tƣợng đều quan tâm khi đề cập đến
chất lƣợng đào tạo chính là sản phẩm cuối cùng của quá trình đào tạo. Việc đánh
giá sản phẩm đào tạo có thể thông qua việc nghiên cứu khả năng hoàn thành
chƣơng trình học của ngƣời học qua các kỳ thi, các bài kiểm tra kiến thức, kỹ
năng và các văn bằng, chứng chỉ. Đây là việc đánh giá hiệu quả trong suốt quá
trình đào tạo, là công việc đánh giá theo truyền thống của các trƣờng, trung tâm,
cơ sở đào tạo hiện nay.
 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này:
- Ưu điểm: Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đào tạo này đã đánh giá đƣợc
toàn bộ quá trình đào tạo của ngƣời học bắt đầu từ khâu đầu vào (tuyển sinh) và
đầu ra (tốt nghiệp). Việc đánh giá đƣợc thực hiện liên tục trong suốt khóa đào
tạo, thể hiện bằng kết quả điểm của học viên, bằng cấp của học viên. Bên cạnh
đó cũng đánh giá tỷ lệ xin đƣợc việc làm sau đào tạo. Chất lƣợng đào tạo đƣợc xã
hội chấp nhận, thị trƣờng lao động chấp nhận.
- Nhược điểm: Phƣơng pháp đánh giá này chƣa có các tiêu chí đánh giá cụ
thể, còn chung chung, dàn trải, lặp đi lặp lại.
1.2.2.2. Phương pháp đánh giá kết quả của hoạt động đào tạo
Đây là phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đào tạo bằng việc đánh giá kết quả
sau cùng của hoạt động đào tạo. Phƣơng pháp này sẽ đánh giá ngƣời học trên 3
yếu tố bao gồm: trình độ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, thái độ và hành vi của

10


người học sau khi kết thúc quá trình đào tạo.
- Đánh giá trình độ kiến thức: Kiến thức ở đây có thể hiểu nôm na đó là
những cái mà ngƣời học học đƣợc, tiếp thu đƣợc trong suốt quá trình học. Đây là
yếu tố mang tính lý thuyết nhiều hơn. Yếu tố này nhằm đánh giá khối lƣợng kiến

thức, sự hiểu biết về chuyên môn mang của ngƣời đƣợc đào tạo. Quá trình đánh
giá trình độ kiến thức của ngƣời học thƣờng thông qua một trong ba hoặc kết hợp
các phƣơng pháp sau: thi kiểm tra viết, phỏng vấn hoặc thi trắc nghiệm. Đánh giá
trình độ kiến thức phụ thuộc rất nhiều vào tiêu chuẩn đề ra đối với kiến thức phải
đạt đƣợc của bộ tiêu chuẩn kiến thức.
- Đánh giá kỹ năng nghề nghiệp: Nếu nhƣ đánh giá trình độ kiến thức sẽ
mang nhiều tính lý thuyết thì chỉ tiêu này sẽ gắn với thực tế nhiều hơn. Chỉ tiêu
này hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ năng của ngƣời đánh giá, mà ở đây là ngƣời
thầy. Tuy vẫn có phần đánh giá về kết quả sản phẩm nhƣng phụ thuộc rất nhiều
vào quan điểm đánh giá của hội đồng đánh giá về chất lƣợng của công việc đƣợc
giao và các tiêu chí đặt ra đối với công việc đó.
- Đánh giá thái độ/hành vi: Thái độ và hành vi là cái nội tại bên trong của
ngƣời đƣợc đào tạo. Tuy nhiên, xét một cách cụ thể thì thái độ và hành vi đề cập
trong cách đánh giá sau quá trình đào tạo chính là các phản ứng, ứng xử của
ngƣời học đối với ngành học, môn học, ngƣời dạy của mình trong suốt quá trình
học; thái độ của ngƣời học đối với cơ sở vật chất, tài liệu giáo trình phục vụ quá
trình đào tạo. Chỉ tiêu này cũng cho chúng ta biết đƣợc một phần sự ảnh hƣởng
của các yếu tố trên đến kết quả của quá trình học tập của ngƣời học.

 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này:
- Ưu điểm: Phƣơng pháp này mang tính truyền thống, đƣợc đa số các cơ sở
giáo dục đào tạo hiện nay sử dụng trong việc đánh giá chất lƣợng đào tạo, dễ
thực hiện, dễ đánh giá, đƣợc đa số ngƣời dạy cũng nhƣ ngƣời học chấp nhận.
- Nhược điểm: Phƣơng pháp này mang nhiều yếu tố chủ quan, khép kín và
chủ yếu tiến hành tại chính cơ sở đào tạo nên sử dụng phƣơng pháp này để đánh
giá chất lƣợng đào tạo vẫn chƣa thể hiện đúng đƣợc chất lƣợng của quá trình đào
tạo và còn thiếu chính xác. Phƣơng pháp này chỉ đánh giá đƣợc kết quả đào tạo,
chƣa đánh giá đƣợc đầy đủ mà chỉ thể hiện một công đoạn của sản phẩm đào tạo,

11



một kỹ năng tay nghề sau đào tạo, chƣa đánh giá đến hiệu quả đào tạo.
Thông qua việc nghiên cứu 2 phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đào tạo trên,
tác giả nhận thấy phƣơng pháp thứ nhất “Phương pháp đánh giá kết quả đào tạo”
là phƣơng pháp phù hợp với nghiên cứu của tác giả. Tác giả sẽ sử dụng phƣơng
pháp này để làm công cụ nghiên cứu cho luận văn của mình. Tuy nhiên, nhƣ đã
trình bày ở trên, phƣơng pháp này còn có mặt hạn chế, đôi khi còn mang tính chủ
quan, cảm tính do chỉ tiến hành khép kín tại Trƣờng CĐKTCN Hà Nội. Vì vậy khi
áp dụng phƣơng pháp này, tác giả sẽ cân nhắc để mở rộng đánh giá một cách
khách quan, nhiều chiều, qua phỏng vấn kiểm chứng kết quả đối với ngƣời học,
ngƣời quản lý đào tạo, ngƣời sử dụng lao động và chuyên gia. Đồng thời có thể
vận dụng và tham khảo thêm các cách đánh giá của phƣơng pháp đã nêu trên nhằm
đảm bảo cho quá trình đánh giá đƣợc khoa học, chính xác và khả thi.
1.3.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo và nâng cao chất

lƣợng đào tạo
Trong thực tế, hoạt động đào tạo cũng nhƣ mọi hoạt động khác đều phải
chịu những sự tác động của các yếu tố môi trƣờng mà cơ sở đào tạo đang hoạt
động. Việc hiểu biết và nắm chắc các yếu tố môi trƣờng sẽ giúp cho cơ sở đào
tạo nhận biết đƣợc các điểm mạnh, điểm yếu cũng nhƣ nắm bắt đƣợc các thời cơ,
thách thức để cơ sở đó có thể hoạt động một cách hiệu quả và có chất lƣợng.
Có nhiều cách phân loại các nhân tố môi trƣờng liên quan đến chất lƣợng đào
tạo, nhƣng về cơ bản môi trƣờng đào tạo có thể đƣợc chia thành hai nhóm nhân tố,
đó là nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong tổ chức [10]. Nhóm nhân
tố bên ngoài bao gồm môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng ngành, là các yếu tố khách
quan; nhóm nhân tố bên trong là môi trƣờng vi mô, môi trƣờng nội tại, chính là các
nhân tố liên quan đến hệ thống nội bộ của tổ chức, là nhân tố chủ quan của tổ chức.

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
Nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài thƣờng có tác động một cách gián tiếp đến
hoạt động của một tổ chức. Những nhân tố này thƣờng tác động ở tầm vĩ mô, khách
quan. Môi trƣờng bên ngoài bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường ngành.
* Môi trường vĩ mô
Môi trƣờng vĩ mô ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo của một cơ sở bao

12


gồm: Chính sách của Nhà nước về hoạt động đào tạo, tình hình kinh tế, dân số,
văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ cũng như hệ thống Pháp luật.
- Chính sách của Nhà nước về hoạt động đào tạo:
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã đƣa ra định hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo của nƣớc ta. Mục tiêu là nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển nền kinh tế đất nƣớc.
Để cụ thể hóa nội dung trên, Nhà nƣớc ta đã đƣa ra các chính sách nhằm thúc
đẩy, nâng cao chất lƣợng đào tạo và nhiều chính sách có tác động một cách gián
tiếp đến chất lƣợng đào tạo, có thể kể đến các chính sách nhƣ dƣới đây:
 Chính sách phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
 Chính sách về trợ cấp xã hội, cấp học bổng cho ngƣời học.
 Chính sách ƣu tiên cộng điểm cho đối tƣợng dự thi vào các trƣờng Đại
học, Cao đẳng theo từng khu vực.
 Chính sách về việc miễn giảm học phí cho các đối tƣợng có hoàn cảnh
khó khăn.
 Chính sách về nguồn kinh phí cho hoạt động giáo dục đào tạo.
- Bên cạnh đó, còn rất nhiều chính sách khác có tác động khá rõ đến chất
lƣợng đào tạo nhƣ chính sách về thị trƣờng lao động (Cung, cầu lao động), các
chính sách về tiền lƣơng, tiền công….

- Hệ thống chính trị pháp luật của đất nước:
Ở Việt Nam, các cơ sở đào tạo phải tuân theo các cơ chế, chính sách và quy định
của pháp luật về định hƣớng phát triển giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nƣớc.
Nhìn chung, các cơ sở đào tạo hoạt động đƣợc là vì điều kiện xã hội cho phép
cũng nhƣ theo quy định của pháp luật.
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trƣờng thuận lợi đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động của các cơ sở đào tạo nói
riêng. Khi chính trị và luật pháp ổn định, định hƣớng giáo dục đào tạo đúng đắn
tạo ra sự ổn định trong hoạt động của các cơ sở đào tạo và là cơ sở để nâng cao
chất lƣợng đào tạo.
- Điều kiện về kinh tế:
13


Yếu tố liên quan đến điều kiện kinh tế có thể gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng
đào tạo của các cơ sở đào tạo bao gồm: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm
phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tiền tệ, tài khóa,… Tùy vào mức độ ƣu tiên
của Nhà nƣớc trong một giai đoạn hoặc trong năm tài khóa là phát triển kinh tế
hay giảm tỷ lệ lạm phát mà gây nên những ảnh hƣởng ở các mức độ khác nhau
đến một tổ chức trong đó có các cơ sở đào tạo đặc biệt là các cơ sở đào tạo phải
tự chủ về mặt kinh tế. Nếu nền kinh tế tăng trƣởng nhanh và ổn định thì việc
tuyển sinh đầu vào, tổ chức hoạt động đào tạo sẽ gặp thuận lợi về mọi mặt. Qua
đó, chất lƣợng đào tạo cũng có đƣợc sự ảnh hƣởng một cách tích cực và đƣợc
nâng cao hơn.
Ngƣợc lại, khi kinh tế đang ở trong giai đoạn suy thoái, tăng trƣởng kinh tế
thấp, thiếu ổn định thì rất dễ gây nên những tác động tiêu cực đến các cơ sở đào
tạo. Kinh phí đầu tƣ cũng bị hạn chế do thiếu nguồn kinh phí dẫn đến chất lƣợng
đào tạo tại các cơ sở cũng bị ảnh hƣởng theo.
Trong những năm gần đây, dù theo các báo cáo kinh tế thì năm nào kinh tế
Việt Nam cũng tăng trƣởng, tuy nhiên trên thực tế việc thu hút lao động trong các

doanh nghiệp đang có chiều hƣớng suy giảm ở tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Trong điều kiện đó, hoạt động giáo dục đào tạo của các trƣờng Đại học và Cao
đẳng cũng chịu những sự tác động tiêu cực khi hàng năm có rất nhiều ngƣời đƣợc
đào tạo ra mà không tìm đƣợc việc làm hoặc phải làm trái nganh trái nghề đặc
biệt là nhân lực trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính và ngân hàng.
 Nhƣ vậy, khi kinh tế tăng trƣởng hay suy thoái đều có ảnh hƣởng rất lớn
đến hoạt động đào tạo cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo của các cơ sở đào tạo, từ đó
gây ảnh hƣởng gián tiếp đến chất lƣợng nguồn nhân lực của xã hội.
- Các yếu tố về văn hóa - xã hội:
Việt Nam là một đất nƣớc có truyền thống hiếu học, đây là một nét văn hóa
tốt của ngƣời Việt Nam. Có nhiều địa phƣơng và nhiều gia đình có truyền thống
hiếu học và luôn khuyến khích, tạo điều kiện cho con em mình đƣợc học cao [9].
Tuy nhiên, có một thực tế rằng hiện nay tình hình coi trọng bằng cấp đã gây ra
hiện tƣợng mất cân đối trong hoạt động đào tạo. Tình trạng thừa thầy, thiếu thợ
trở nên trầm trọng, ngƣời học vẫn chuộng học đại học hơn là các bậc đào tạo thấp

14


hơn hoặc đào tạo nghề. Chính yếu tố này đã gây nên những khó khăn trong hoạt
động tuyển sinh đầu vào cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng đào tạo của các trƣờng
cao đẳng và trung cấp.
- Các yếu tố về dân số:
Các yếu tố về dân số đƣợc thể hiện ở quy mô dân số, mật độ dân số, tốc độ
tăng trƣởng dân số, cơ cấu độ tuổi của dân số, ...
Cụ thể, đối với đất nƣớc (hoặc vùng, miền) có quy mô dân số lớn, tỷ lệ phát
triển dân số cao, cơ cấu dân số trẻ sẽ kéo theo quy mô dân số ở trong độ tuổi đi
học lớn và phát triển nhanh, làm tăng đầu vào cho các cơ sở đào tạo. Các cơ sở
đào tạo có một nguồn cung lớn sẽ dễ dàng lựa chọn cho đƣợc những ngƣời học
có chất lƣợng, từ đó làm cơ sở cho việc nâng cao chất lƣợng đào tạo.

- Khoa học - công nghệ:
Các cơ sở đào tạo ở Việt Nam cần phải áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt
động đào tạo nếu muốn đủ năng lực để cạnh tranh trên thị trƣờng đào tạo, cung
ứng lao động, nâng cao chất lƣợng đào tạo. Bên cạnh đó phải bồi dƣỡng, nâng cao
trình độ của đội ngũ cán bộ giảng dạy, kỹ thuật viên tham gia hoạt động đào tạo để
có thế nắm bắt đƣợc những công nghệ mới và thích ứng tốt trƣớc những sự thay
đổi của môi trƣờng công nghệ. Tuyển dụng nhân sự mới theo kịp sự phát triển của
khoa học công nghệ mới hiện đại. Nhà quản lý cần phải sắp xếp lại lực lƣợng lao
động của tổ chức và phải tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại nguồn nhân lực.
* Môi trường ngành
Hoạt động của một tổ chức nó luôn phải gắn với môi trƣờng hoạt động đặc
thù. Ngoài những sự tác động của môi trƣờng vĩ mô thì môi trƣờng ngành cũng
có những sự tác động quan trọng, ảnh hƣởng đến mô hình tổ chức, cơ chế vận
hành cũng nhƣ những định hƣớng chiến lƣợc của tổ chức đó. Hoạt động đào tạo
cũng là một hoạt động đặc thù và cũng chịu những sự ảnh hƣởng của môi trƣờng
ngành giáo dục của Việt Nam và những yếu tố liên quan đến hoạt động giáo dục.
Môi trƣờng ngành đối với lĩnh vực đào tạo ở đây bao gồm các yếu tố: nguồn
đầu vào từ các trƣờng trung học phổ thông; khách hàng(các cơ quan, doanh nghiệp,
tổ chức, …) là nơi sử dụng các sản phẩm đào tạo; các cơ sở đào tạo đang trong quá
trình hoàn thiện, chƣa xuất hiện; các ngành nghề khác nhau để ngƣời học có thể lựa

15


chọn và áp lực cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo với nhau, trong đó sẽ tập trung đi
sâu phân tích 2 yếu tố đó là áp lực từ khách hàng(nơi sử dụng các sản phẩm đào
tạo) và áp lực cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo với nhau.
- Nhân tố áp lực cạnh tranh nội bộ giữa các cơ sở đào tạo với nhau:
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đào tạo ngày càng đƣợc xã hội hóa
và tự chủ về mặt kinh tế thì sự cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo với nhau ngày

càng mạnh mẽ. Trong bất cứ môi trƣờng nào, sự cạnh tranh tạo ra sự phát triển,
do đó mà các cơ sở đào tạo luôn phải cố gắng để nâng cao khả năng cạnh tranh
của đơn vị mình nếu không muốn bị tụt lại phía sau so với các cơ sở khác cùng
ngành [8]. Để cạnh tranh đƣợc thì chỉ có cách là nâng cao chất lƣợng đào tạo thể
hiện từ việc tuyển sinh đầu vào đến sản phẩm đầu ra; nâng cao uy tín, hình ảnh
và thƣơng hiệu của đơn vị đối với công chúng. Đối với các cơ sở đào tạo, cạnh
tranh không chỉ ở việc thu hút ngƣời học, bổ sung và nâng cao năng lực đào tạo
của đơn vị mà còn cạnh tranh cả ở khâu tiếp thị cho sản phẩm đào tạo đầu ra của
mình, thể hiện không chỉ ở các con số tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trong các báo cáo
thống kê hàng năm mà còn thể hiện cụ thể ở tỷ lệ sinh viên sau khi ra trƣờng
kiếm đƣợc việc làm tốt và ổn định.
- Áp lực từ phía khách hàng, là nơi sử dụng sản phẩm:
Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế thị
trƣờng.
“Khách hàng là thượng đế”, vì khách hàng là ngƣời mua và tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của doanh nghiệp, tổ chức. Đối với một cơ sở đào tạo thì
sản phẩm đầu ra (tỷ lệ ngƣời tốt nghiệp ra trƣờng) có trình độ cao và có đƣợc
việc làm, có chỗ đứng trong xã hội là quan trọng. Điều này thể hiện và minh
chứng rõ nét nhất cho sự “uy tín” và “chất lƣợng” của cơ sở đào tạo đối với
ngƣời sử dụng lao động. Do đó, các cơ sở đào tạo phải bảo đảm rằng sản phẩm
của mình tạo ra phải phù hợp và đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng lao động.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong là các yếu tố tác động trực tiếp, gần nhất đến chất
lƣợng đào tạo của cơ sở đào tạo. Để nâng cao chất lƣợng đào tạo thì cần phải
nghiên cứu kỹ lƣỡng và hoàn thiện các yếu tố này. Các yếu tố bên trong cơ sở

16


đào tạo bao gồm: Ngƣời dạy (yếu tố ngƣời thầy), ngƣời học (yếu tố ngƣời trò),

chƣơng trình đào tạo, phƣơng pháp giảng dạy, hệ thống đánh giá kết quả học tập,
cơ sở vật chất và trình độ quản lý.
- Người dạy (yếu tố người thầy)
Nói đến chất lƣợng đào tạo thì không thể không nói đến yếu tố ngƣời thầy,
yếu tố có tính chất quyết định đến chất lƣợng đào tạo. Có câu “Không thầy đố
mày làm nên” thể hiện tầm quan trọng của ngƣời thầy đối với hoạt động giáo dục
đào tạo. Chất lƣợng ngƣời thầy quyết định chất lƣợng giáo dục, thầy giỏi thì trò
giỏi và ngƣợc lại. Chính vì vậy, các cơ sở đào tạo muốn nâng cao chất lƣợng đào
tạo thì cần phải có một đội ngũ cán bộ giảng dạy có đủ phẩm chất và năng lực.
Các trƣờng cần phải có chính sách đào tạo, phát triển, tuyển dụng ngƣời làm thầy
thật tốt, đáp ứng tốt nhất và đầy đủ nhiệm vụ của cơ sở đào tạo đặt ra [1].
Tuy nhiên, tình trạng cào bằng trong cách đánh giá, các chế độ đãi ngộ đối
với đội ngũ giảng viên còn diễn ra phổ biến gây ra bức xúc, ngƣời giảng viên
không còn tâm huyết với công việc của mình, không khuyến khích ngƣời thầy học
nâng cao trình độ nên chất lƣợng đào tạo do đó cũng bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.
- Người học (yếu tố người trò)
Ngoài yếu tố ngƣời thầy thì yếu tố ngƣời trò cũng là một yếu tố quan trọng
có tính chất quyết định đến chất lƣợng đào tạo. Yếu tố ngƣời học thể hiện ở chất
lƣợng của đầu vào tuyển sinh, tinh thần và thái độ của ngƣời học trƣớc và trong
quá trình học.
Với chất lƣợng đầu vào thì chất lƣợng nguồn tuyển sinh và phƣơng thức
tuyển sinh là hai yếu tố quan trọng nhất. Hiện nay, nguồn tuyển sinh của các
trƣờng đại học, trừ các trƣờng có thƣơng hiệu lâu năm và các trƣờng Cao đẳng,
Trung cấp gặp nhiều khó khăn. Phƣơng thức tuyển sinh cũng có sự ảnh hƣởng
lớn đến chất lƣợng ngƣời học ở chỗ nếu có phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá đúng,
khoa học và hợp lý về nguồn tuyển sinh đầu vào thì sẽ tuyển đƣợc đúng đối
tƣợng có chất lƣợng và ngƣợc lại.
Hiện nay, các trƣờng cao đẳng, chất lƣợng tuyển sinh sẽ không cao bởi ít
có cơ hội thu hút sinh viên giỏi của các trƣờng phổ thông, đa số phải tuyển các
em thi trƣợt đại học hoặc học lực trung bình thì mới có thể đủ chỉ tiêu đào tạo. Chính


17


vì thế mà chất lƣợng đầu vào của các trƣờng cao đẳng cũng thƣờng không cao.
- Chương trình đào tạo
Chƣơng trình đào tạo thể hiện trình độ đào tạo; đối tƣợng đào tạo, điều kiện
nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, các chuẩn kiến thức, kỹ năng
của ngƣời học sau khi tốt nghiệp; khối lƣợng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực
tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phƣơng pháp và hình thức đào tạo;
cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chƣơng trình.
Chƣơng trình đào tạo đƣợc cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức:
giáo dục đại cƣơng và chuyên ngành.
Một chƣơng trình đào tạo đƣợc thiết kế khoa học, chính xác và phù hợp với
điều kiện của ngƣời học sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo và ngƣợc lại
[15]. Bên cạnh đó, giáo trình và các tài liệu giảng dạy lại vừa không đầy đủ, vừa
thiếu tính cập nhật. Điều này cũng ảnh hƣởng rất nhiều đến chất lƣợng đào tạo.
- Phương pháp giảng dạy
Là một trong những yếu tố quan trọng và ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng
đào tạo. Một phƣơng pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để giảng
viên, và ngƣời học phát huy hết khả năng của bản thân trong việc truyền đạt, lĩnh
hội kiến thức và phát triển tƣ duy. Một phƣơng pháp giảng dạy khoa học sẽ làm
thay đổi vai trò của ngƣời thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo
của ngƣời học.
Vì vậy, để nâng cao chất lƣợng đào tạo, việc đổi mới phƣơng pháp giảng
dạy đối với các cấp đào tạo tại Việt Nam là việc làm cấp thiết và cần tiến hành
một cách đồng bộ. Việc áp dụng các phƣơng pháp giảng dạy mới đòi hỏi phải có
những tài liệu dạy và học mới. Những tài liệu này phải gắn với các phƣơng pháp
kiểm tra mới nhằm khuyến khích không chỉ khả năng nhớ mà cả khả năng hiểu,
các kỹ năng thực hành và sáng tạo của học viên [11].

- Hệ thống đánh giá học tập
Trong Nhà trƣờng hiện nay, việc dạy học không chỉ chủ yếu là dạy cái gì
mà còn dạy học nhƣ thế nào. Để đánh giá đƣợc đúng, chính xác, khách quan kết
quả học tập, năng lực sau đào tạo của học viên thì việc xây dựng một hệ thống
đánh giá học tập sao cho phù hợp với phƣơng pháp giảng dạy mới cũng là một

18


bài toán cần phải tính đến. Một hệ thống kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính
xác và khách quan, sát với phƣơng pháp giảng dạy sẽ giúp ngƣời học tự tin, hăng
say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập.
- Điều kiện cơ sở vật chất
Đây cũng là một yếu tố bên trong quan trọng, ảnh hƣởng đến chất lƣợng
đào tạo. Cơ sở vật chất không chỉ là phòng học, bàn ghế, trƣờng lớp khang trang
mà còn là các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học. Yếu tố này thể hiện cơ
sở vật chất có đầy đủ hay không, có tiên tiến và hiện đại hay không, có đáp ứng
đƣợc nhu cầu dạy và học hay không, có đƣợc thƣờng xuyên đầu tƣ, nâng cấp,
bảo trì, bảo dƣỡng hay không,…. Cơ sở vật chất đƣợc đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu nhƣ trên thì việc nâng cao chất lƣợng đào tạo đƣợc thực hiện thuận lợi và
ngƣợc lại. Thiếu giảng viên thì có thể mời đƣợc nhƣng thiếu cơ sở vật chất phục
vụ cho việc dạy học thì không phải là bổ sung đƣợc ngay.
- Trình độ quản lý
Đổi mới tại các cơ sở đào tạo không chỉ là đổi mới nội dung chƣơng trình,
phƣơng pháp dạy và học mà còn là đổi mới căn bản và toàn diện mọi hoạt động
của cơ sở đó. Trong đó, đổi mới công tác quản lý giáo dục là khâu then chốt và
có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng đào tạo [1].
Trình độ quản lý của cơ sở đào tạo thể hiện ở năng lực của ban lãnh đạo cơ
sở đó. Nếu ngƣời quản lý có tâm và có tầm thì sẽ đề ra đƣợc những chủ trƣơng
đúng đắn, khả thi và có hiệu quả, làm cho cơ sở đào tạo hoạt động vững mạnh.

Ngƣợc lại, định hƣớng và chủ trƣơng sai lầm sẽ dẫn đến bế tắc, làm giảm chất
lƣợng của hoạt động đào tạo [15].
 Từ những nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích trên chúng ta cần xem xét
kỹ lưỡng đến các nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo, nhằm trả lời câu hỏi:
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của Trường CĐKTCN Hà
Nội?

19


×