Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY SẤY MĂNG TRE NĂNG SUẤT 400 KGMẺ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY SẤY MĂNG TRE NĂNG SUẤT
400 KG/MẺ

Họ và tên sinh viên: TRẦN QUANG HUY
LẠI THANH HÙNG
Ngành: CÔNG NGHỆ NHIỆT LẠNH
Niên Khoá: 2008 - 2012

Tháng 6 năm 2012


TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY SẤY MĂNG TRE NĂNG SUẤT
400 KG/MẺ

Tác giả

Trần Quang Huy
Lại Thanh Hùng

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Giáo viên hướng dẫn:
Tiến sĩ Nguyễn Huy Bích
Thạc sĩ Lê Quang Giảng



Tháng 06/2012
ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình từ khi bắt đầu làm đề tài đến kết thúc thực hiện đề tài, chúng tôi
đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía gia đình, thầy cô và bạn bè.
Để hoàn thành luận văn này chúng em xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến:
 Đấng sinh thành đã dạy dỗ dưỡng dục cho sự trưởng thành như ngày hôm nay
đã cổ vũ cho con về mặt tinh thần.
 Bộ môn Công Nghệ Nhiệt Lạnh, Khoa Cơ Khí – Công Nghệ, trung tâm Công
Nghệ Nhiệt Lạnh, trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
cho chúng em thực hiện đề tài này.
 Thầy TS. Nguyễn Huy Bích, thầy Th.S Lê Quang Giảng, đã tận tâm nhiệt tình
hướng dẫn chỉ bảo chúng em.
 Thầy TS Lê Anh Đức – Giám đốc trung tâm Nhiệt Lạnh, trường trường Đại
Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh và các anh tại trung tâm đã giúp đỡ chúng em.
 Cuối cùng không thể thiếu là các bạn DH08NL đã chia sẽ giúp đỡ chúng tôi.
Trong quá trình làm đề tài chúng em đã rất cố gắng nỗ lực tìm kiếm tài liệu và
trao đổi kiến thức với bạn bè. Nhưng vì đây là lần đầu tiên bước vào tính toán hệ thống
thiết bị chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót, chúng em rất mong nhận được
sự chỉ bảo của thầy cô cũng như ý kiến đóng góp của các bạn để đề tài được hoàn thiện
hơn.
TP.HCM, ngày 12 tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Quang Huy
Lại Thanh Hùng


iii


TÓM TẮT
Đề tài “Tính toán thiết kế máy sấy măng năng suất 400 kg/mẻ” được tiến hành
tại Bộ môn Công nghệ Nhiệt lạnh, Khoa Cơ khí- Công nghệ trường Đại Học Nông
Lâm TP. HCM, thời gian từ 14/3 đến 11/6 năm 2012. Bằng phương pháp điều tra khảo
nghiệm và phân tích lý thuyết, đề tài đã tiến hành điều tra, khảo nghiệm Trên mô hình
máy sấy buồng hiện có tại trung tâm Nhiệt Lạnh trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM
và trên cơ sở đó, đề tài tiến hành tính toán, thiết kế máy sấy măng tre năng suất 400
kg/mẻ.
Kết quả thu được:
Đề tài đã tiến hành chế tạo mô hình máy sấy nóng phương pháp sấy đối lưu.
Tiến hành khảo nghiệm trên mô hình máy sấy nóng với 2 phương pháp sấy treo và sấy
khay cho măng tre.
Dựa vào khảo nghiệm trên mô hình máy sấy thử ta được các thông số sau: năng
suất 10 kg/mẻ, quạt hướng trục có công suất 0,1kW, 50Hz, 220V.
Dựa trên số liệu khảo nghiệm ,tính toán thiết kế máy sấy măng tre năng suất
400 kg/mẻ. Hệ thống có các thông số như sau:
 Điện áp sử dụng: 220/380 V, 3 pha
 Năng suất: 400 kg/mẻ
 Thời gian sấy: 10 giờ.
 Kích thước buồng sấy: 2 x 2,1 x 1,8 m.
 Công suất quạt: 3 HP.
 Độ ẩm sản phẩm: 20%.
 Nhiệt độ đầu vào: t1= 80oC.
 Nhiệt độ đầu ra: t2= 65oC.

iv



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................iii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................. x
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................ xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2.Mục đích đề tài ......................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN................................................................................................ 3
2.1. Tìm hiểu vật liệu sấy ( măng tre) .........................................................................3
2.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................................3
2.1.1.1 Tình hình trồng măng tre trong và ngoài nước........................................4
2.1.1.2 Thành phần hóa sinh măng tre ................................................................9
2.1.2. Phương pháp chế biến măng tre hiện nay....................................................10
2.1.2.1 Chế biến măng tươi ...............................................................................11
2.1.2.2 Chế biến măng khô ................................................................................11
2.1.2.3 Tình hình trồng và chế biến măng nội tiêu tại Gia Lai .........................13
2.2. Sấy và các phương pháp sấy...............................................................................15
2.2.1. Khái niệm sấy ..............................................................................................15
2.2.2. Phân loại phương pháp sấy ..........................................................................15
2.2.3. Cách xác định ẩm độ bằng phương pháp tủ sấy ..........................................15
2.2.4. Tổng quan về sấy đối lưu ............................................................................16
v


2.2.4.1 Sấy đối lưu .............................................................................................16
2.2.4.2 Thiết bị sấy đối lưu ................................................................................18

2.3.Một số máy sấy dạng sấy đối lưu ........................................................................19
2.3.1.Máy sấy khay ................................................................................................19
2.3.2.Máy sấy buồng .............................................................................................20
2.3.3.Chọn phương án sấy .....................................................................................22
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN ...................................................... 24
3.1. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
3.2. Thời gian nghiên cứu ..........................................................................................24
3.3. Phương pháp tiến hành nghiên cứu ....................................................................24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 25
4.1. Tính toán thiết kế mô hình máy sấy ...................................................................25
4.1.1.Mục đích thiết kế ..........................................................................................25
4.1.2. Tính toán thiết kế mô hình...........................................................................25
4.1.2.1. Tính toán sơ bộ .....................................................................................25
4.1.2.2.Cấu tạo mô hình.....................................................................................31
4.1.2.3. Nguyên lý hoạt động ............................................................................33
4.1.2.4. Một vài hình ảnh về dụng cụ, vật liệu và thiết bị khảo nghiệm ...........34
4.1.3. Sấy khảo nghiệm với mô hình .....................................................................34
4.1.3.1.Cách tiến hành khảo nghiệm .................................................................34
4.1.3.2.Kết quả thí nghiệm ................................................................................35
4.1.3.3.So sánh các nhiệt độ sấy ........................................................................37
4.2.Tính toán thiết kế hệ thống sấy măng tre 400kg/mẻ ...........................................39
4.2.1 Cơ sở tính toán..............................................................................................39
4.2.2 Tính toán lựa chọn nhiên liệu .......................................................................40
4.2.3. Tính toán quá trình sấy. ...............................................................................44
4.2.4 Tính tổn thất nhiệt sấy không hồi lưu...........................................................45
vi


4.2.4.1. Lượng nhiệt để nung nóng tác nhân sấy ...............................................46
4.2.4.2. Lượng nhiệt mất mát qua kết cấu bao che ............................................46

4.2.4.3. Lượng nhiệt để nung nóng VLS ...........................................................50
4.2.4.4. Lượng nhiệt dùng để làm nóng khay sấy .............................................51
4.2.4.5. Lượng nhiệt do sản phẩm cháy mang ra ..............................................51
4.2.4.6. Nhiệt lượng mất do cháy không hoàn toàn hóa học .............................52
4.2.4.7. Nhiệt lượng mất mát do cháy không hoàn toàn cơ học ........................52
4.2.5 Tính tổn thất nhiệt sấy có hồi lưu .................................................................54
4.2.6 Tính toán thiết kế buồng đốt.........................................................................56
4.2.6.1 Xác định kích thước buồng đốt .............................................................56
4.2.6.2 Lựa chọn vật liệu xây lò ........................................................................57
4.2.7. Tính toán bộ trao đổi nhiệt ..........................................................................58
4.2.7.1. Cơ sở tính toán......................................................................................58
4.2.7.2. Tính toán kích thước bộ trao đổi nhiệt .................................................58
4.2.8. Tính chiều cao ống khói ..............................................................................63
4.2.9 Tính toán chọn quạt ......................................................................................68
4.2.9.1 Cơ sở tính toán.......................................................................................68
4.2.9.2 Tính toán chọn quạt ...............................................................................68
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 72
5.1. Kết luận...............................................................................................................72
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 73

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- Ký hiệu viết tắt:
t: Nhiệt độ (°C)
I: Entanpy (kJ/kg kkk).
φ: Ẩm độ tương đối (%).
d: Độ chứa hơi (kg am/kg kkk).

V: Thể tích riêng (m3/kg kkk).
ω1: Ẩm độ đầu của vật liệu sấy (%).
ω2: Ẩm độ sau khi sấy của vật liệu sấy (%).
G1: Khối lượng ban đầu của vật liệu sấy (kg).
G2: Khối lượng sau khi sấy của vật liệu sấy (kg).
GH2O: Lượng nước lấy đi trong vật liệu sấy (kg).
G0: Lượng không khí cần thiết để bốc hơi 1kg nước trong vật liệu sấy (kg kkk/kgH2O).
Gk: Lượng không khí cần thiết để bốc hơi hoàn toàn m kg nước trong vật liệu sấy (kg
kkk/kg H2O).
Vkkk: Tổng thể tích không khí khô cần cho quá trình sấy (m3).
Gkk: Lượng không khí khô cần cho quá trình sấy (m3/s).
Qsấy: Tổng lượng nhiệt cần cho quá trình sấy (kJ).
L: Chiều dài buồng sấy (m).
H: Chiều cao buồng sấy (m).
B: Chiều rộng buồng sấy (m).
Q: Lưu lượng của quạt (m3/s).
η: Hệ số hiệu dụng của quạt.
N: Công suất đặt lên trục quạt (kW).
Nd: Công suất động cơ quạt (kW).
a: Hệ số.
Qtd: Nhiệt trị thấp của nhiên liệu (kJ/kg).
Qcd: Nhiệt trị cao của nhiên liệu (kJ/kg).
Lα: Lượng không khí thực tế cần thiết (n.m3/kg).
Vα: Lượng sản phẩm cháy (n.m3/kg).
viii


Tlt: Nhiệt độ cháy lý thuyết (oC).
tw1: nhiệt độ tường phía nóng (oC).
tw2: Nhiệt độ mặt ngoài của vách (oC).

tf1: Nhiệt độ trung bình của nhiệt độ sấy và nhiệt độ ra (oC).
tf2: Nhiệt độ môi trường (oC).
: Thời gian sấy (s).
Gv: Khối lượng vật liệu (kg).
Cmang: Nhiệt dung riêng của măng (kJ/kg.độ).
Cvk: Nhiệt dung riêng của vật liệu trước khi sấy (kJ/kg.độ).
Ca: Nhiệt dung riêng của nước (kJ/kg).
Cpk – nhiệt dung riêng của không khí khô (kJ/kg.K)
Cpa – nhiệt dung riêng của hơi nước (kJ/kg.K)
ro – nhiệt ẩn hóa hơi (kJ/kg).
Ck: Nhiệt dung riêng của khay (kJ/kg.độ).
F: Diện tích (m2).
δ: Chiều dày (m).
λ: Hệ số dẫn nhiệt (W/m.độ).
d: Đường kính (m).
ν: Hệ số nhớt động học (m2/s).
: Hệ số trở lực.
ρ: Khối lượng riêng (kg/m3).
TNS: Tác nhân sấy.
VLS: Vật liệu sấy.
HTS: Hệ thống sấy.

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2-1 Măng tre ...........................................................................................................3 
Hình 2-2 Phân bố măng tre ở Việt Nam ..........................................................................5 
Hình 2-3 Qui trình chế biến măng khô ..........................................................................12 
Hình 2-4 Phơi măng ......................................................................................................13 

Hình 2-5 Hệ thống sấy đối lưu ......................................................................................16 
Hình 2-6 Máy sấy khay .................................................................................................19 
Hình 2-7 Hệ thống máy sấy buồng ................................................................................20 
Hình 2-8 HTS buồng đối lưu tự nhiên...........................................................................22 
Hình 2-9 HTS buồng đối lưu cưỡng bức .......................................................................22 
Hình 4-1 Các điểm nút quá trình ...................................................................................25 
Hình 4-2 Tổng quan mô hình máy sấy thí nghiệm ........................................................31 
Hình 4-3 Bộ điện trở đốt nóng.......................................................................................32 
Hình 4-4 Buồng sấy và bảng điều khiển .......................................................................32 
Hình 4-5 Thiết kế tổng quan và nguyên lý họat động của mô hình ..............................33 
Hình 4-6 Các dụng cụ thiết bị đo...................................................................................34 
Hình 4-7 Các bước tiến hành thí nghiệm ......................................................................35 
Hình 4-8 Đồ thị giảm ẩm với nhiệt độ sấy 80oC ...........................................................35 
Hình 4-9 Đồ thị giảm ẩm với nhiệt độ sấy 80oC ...........................................................36 
Hình 4-10 Đồ thị giảm ẩm phơi nắng ............................................................................37 
Hình 4-11 Sản phẩm sau khi sấy ...................................................................................38 

x


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1 Thành phần dinh dưởng măng tre mùa xuân lòai Moso tại Huyện Anji, tỉnh
Zhejiang, Trung Quốc. ....................................................................................................9 
Bảng 2-2 So sánh các hình thức chuyển động khác nhau của tác nhân sấy ..................17 
Bảng 4-1 Thông số không khí tại các điểm nút .............................................................28 
Bảng 4-2 So sánh các nhiệt độ sấy ................................................................................38 
Bảng 4-3 Thành phần sử dụng nhiên liệu của than đá. .................................................40 
Bảng 4-4 Các thông số điểm nút ...................................................................................44 
Bảng 4-5 Tính nhiệt lượng không hồi lưu. ....................................................................53 
Bảng 4-6 Tổn thất nhiệt sấy hồi lưu. .............................................................................56 


xi


Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Măng tre là một trong những lọai thực phẩm giàu dinh dưỡng, cung cấp nhiều
khóang chất và vitamin thiết yếu có lợi cho sức khỏe con người, măng được chế biến
và sử dụng với nhiều hình thức khác nhau.
Gia Lai là vùng đất rất thuận lợi để phát triển một số cây đặc thù có hiệu quả
kinh tế cao trong đó măng là thực phẩm nổi bật. Tuy nhiên trong những năm gần đây
việc tìm đầu ra cho măng là rất khó khăn, nhất là thời điểm chính vụ sản lượng măng
nhiều nhưng không tiêu thụ hết. Mặt khác người dân trồng măng ở vùng núi cao sau
khi thu hoạch đã phơi khô dựa vào kinh nghiệm và thói quen đã có từ lâu đời với
những kỹ thuật không phù hợp đặc biệc và việc phơi măng không đảm bào vệ sinh cho
măng, đồng thời người dân sẽ phụ thuộc nhiều vào thời tiết dẫn đến việc giảm chất
lượng.
Từ những tồn tại thực tế sản xuất chế biến măng và nhằm nâng cao chất lượng
cho sản phẩm măng khô cần phải có thiết bị chế biến để đa dạng hóa sản phẩm và
giảm bớt nhân công, thời gian, không phụ thuộc vào thời tiết và nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Công nghệ sấy đối lưu là một công nghệ sấy với chi phí thấp và giá trị đầu tư
không cao. Ưu điểm của sấy đối lưu là tiết kiệm được năng lượng chất lượng được
đảm bảo. Chọn sấy đối lưu là phương pháp giải quyết bài toán mùa vụ và tiêu thụ sản
phẩm măng, sẽ là hướng đi tích cực cho măng khô Gia Lai. Vì vậy việc nghiên cứu và
ứng dụng phương pháp sấy trong sản xuất măng khô có ý nghĩa vô cùng quan trọng
cho chiến lược phát triển qui mô mở rộng diện tích trồng măng, nâng cao thu nhập cho
bà con vùng cao và tạo ra mặt hàng măng khô chất lượng để xuất khẩu.


1


Được sự đồng ý của bộ môn Công Nghệ Nhiệt Lạnh-Khoa Cơ Khí Công Nghệ
trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, chúng em đã thực hiện đề tài “Tính toán thiết
kế máy sấy măng tre năng suất 400 kg/mẻ” dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Nguyễn
Huy Bích, thầy Th.S Lê quang Giảng.

1.2.Mục đích đề tài
 Tìm hiểu việc sản xuất chế biến măng tre trong và ngoài nước.
 Tính toán thiết kế chế tạo mô hình máy sấy nóng 10 kg/mẻ bằng phương pháp
sấy đối lưu.
 Khảo nghiệm sấy măng tre trên mô hình chế tạo.
 Tính toán, thiết kế máy sấy măng tre năng suất 400 kg/mẻ.

2


Chương 2

TỔNG QUAN
2.1. Tìm hiểu vật liệu sấy ( măng tre)
2.1.1. Giới thiệu chung

Hình 2-1 Măng tre
( />Cây tre nói chung và cây tre lấy măng nói riêng đều là một loài cây trồng rừng
ở nhiều nơi trên đất nước ta, gắn bó rất thân thiết với người Việt và các dân tộc ở châu
Á. Ngoài việc tre được trồng để giữ đất, chống xói mòn, phủ xanh đất trống đồi trọc,
được dùng để chế tác thành nhiều vật dụng thiết yếu trong sinh hoạt, nông cụ sản xuất,

được dùng làm nguyên liệu sản xuất giấy và làm hàng thủ công mỹ nghệ, tre còn được
biết đến là cây trồng cung cấp măng như một nguồn thực phẩm cho con người, đặc
biệt là các dân tộc Á châu như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Hồng Kông, Singapore, Việt Nam….Măng tre đã trở thành món ăn không thể thiếu, là
thực phẩm “sạch”, làm gia tăng khẩu vị cho các dân tộc Á châu, và có tác dụng chữa
3


một số bệnh. Vì vậy đã có khá nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu về
măng tre.
2.1.1.1 Tình hình trồng măng tre trong và ngoài nước
 Trong nước
Ở Việt Nam, măng tre rất quen thuộc đối với nhân dân ta. Sản phẩm măng cũng
phong phú: măng tươi, măng chua, măng dấm ớt, măng khô, măng hộp… Rất nhiều
loài tre của nước ta cho măng ngon như Luồng (Dendrrocalamus membranaceus), Lồ ô
(Bambusa.procera), Mai ống (Dendrocalamus giganteus), Là ngà (Bambusa
blumeana), Trúc sào (Phyllostachys pubescens), Vầu đắng (Indosasa amabilis), Tre
gầy (Dendrocalamus sp.). Hầu hết măng tre được nhân dân khai thác tự do trong rừng,
trừ rừng Luồng trồng. Cho đến nay việc tuyển chọn loài và trồng để chuyên măng
chưa được chú trọng, cũng vì vậy chúng ta có rất ít các công trình nghiên cứu về tre
chuyên măng nội địa. Tình hình gây trồng và kinh doanh tre nhập nội lấy măng ở nước
ta có thể khái quát như sau:
Theo tổng hợp tài liệu từ Tổng Cục Lâm nghiệp-Bộ NN&PTNT, tre nhập nội
đang được coi là một trong số đối tượng chính cần phát triển và phù hợp với mục đích
của nhiều dự án, chương trình. Ở nhiều nơi, tre nhập nội lấy măng đã góp phần đáng
kể trong việc tăng thu nhập cho người dân và được coi là một trong những "cây xoá
đói, giảm nghèo" có hiệu quả. Đến năm 2003, chương trình khuyến lâm đã đầu tư
trồng khoảng gần 1.500 ha, chia ra cho trên 3.000 hộ dân. Công ty đầu tư xuất nhập
khẩu Nông lâm sản chế biến thuộc Tổng Công ty Rau Quả - Nông sản đã cung cấp
191.000 cây giống cho 28 Trung tâm khuyến nông - khuyến lâm của một số tỉnh để

trồng trên tổng diện tích khoảng 2.700ha trong giai đọan từ 2001 đến 2003. Bên cạnh
các chương trình, dự án trồng tre lấy măng có yếu tố Nhà nước, còn có một số dự án
của nước ngoài, một số địa phương, và cá nhân cũng đầu tư cho phát triển tre măng.

4


Hình 2-2 Phân bố măng tre ở Việt Nam
Kết quả điều tra khảo sát năm 2004 trên 21 tỉnh thành về tình hình gây trồng và
kinh doanh tre nhập nội lấy măng đã chỉ ra rằng:
1. Tre Mạnh tông chủ yếu được trồng ở một số nơi ở miền Nam và hiện nay chủ
yếu được trồng rải rác. Qua một số điểm khảo sát tại Cà Mau, Cần Thơ, Bến Tre,
Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước cho thấy tre Mạnh tông đã không còn được trồng
tập trung với mục đích chuyên măng mà chỉ còn thấy rải rác và không được chăm sóc.
Măng loài tre này cũng không được ưa chuộng và tương lai có thể bị một số loài tre
chuyên măng khác thay thế.
2. Tre Lục trúc hầu như ít được ưa chông vì măng nhỏ, năng suất thấp. Mô hình
của Công Ty Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản - Chế Biến với diện tích khoảng
20 ha (giống từ Đài Loan), được trồng từ năm 1997 tại Tân Yên – Bắc Giang là mô
hình tập trung lớn nhất trong các điểm được điều tra khảo sát. Cho đến thời điểm này
chưa thấy có mô hình nào kể cả mô hình nói trên được đưa vào để sản xuất măng đại
trà. Các đơn vị, cá nhân trồng Lục trúc mới chỉ tập trung vào để sản xuất giống để bán.
5


3. Loài tre được chú ý nhiều nhất và được phát triển mạnh là loài Bát độ và
Điềm trúc. Một số mô hình điển hình cho việc kinh doanh tre lấy măng có hiệu quả với
diện tích trồng tập trung lớn như Công ty TNHH Nuôi Trồng Thuỷ Hải Sản Đông
Thành (Bình Phước): 247ha Điềm trúc, trồng từ 1993; Công ty Fang Fuh (Đồng Nai):
180 ha (1999) và năm 2004 lên đến 300 ha cũng là loài tre Điềm trúc. Đây là hai cơ sở

đã và đang sản xuất măng chủ yếu để chế biến xuất khẩu với hai dạng sản phẩm: măng
muối chua và muối dòn. Giá măng dòn: 12.000đ/kg (chế biến từ cây măng cao từ 0,8
đến 1,2m so với mặt đất) và măng chua: 8000đ/kg (chế biến măng củ cao chừng 30cm
so với mặt đất). Thân tre già được lấy ra để bán cho nhà máy giấy với giá: 400đ/kg
(thời điểm giá năm 2004).
Các mô hình còn lại, nhất là các mô hình thuộc chương trình khuyến lâm,
khuyến nông hầu như có quy mô nhỏ theo hộ gia đình, lớn nhất chỉ vài ha và phân bố
rải rác. Hầu hết mô hình đều mới được trồng và lợi nhuận trước mắt mà mô hình mang
lại chỉ sau 1 đến 2 năm trồng là tiền bán giống. Với việc phát triển tre lấy măng quy
mô nhỏ theo hộ gia đình và phân tán như thực tế hiện nay khó có thể quy hoạch thành
vùng nguyên liệu sản xuất măng sau này.
4. Một số địa phương như Bình Dương, Thanh Hoá, Lạng Sơn, Lào Cai,. . .
đang có kế hoạch phát triển mở rộng diện tích trồng tre lấy măng với quy mô lớn và
đầu tư xây dựng nhà máy chế biến măng để xuất khẩu. Việc đầu tư xây dựng nhà máy
chế biến chính là cơ sở quan trọng, có tính quyết định đến việc phát triển tre nhập nội
lấy măng lâu bền. Tại tỉnh Lâm Đồng, bà con nông dân đã tiến hành trồng các lọai tre
lấy măng như: Tre Điềm trúc, Bát độ, Tre tàu, luồng Thanh Hóa... với tổng diện tích
gần 80ha; trong đó một số diện tích đã cho thu hoạch mỗi năm trên 100 tấn măng tươi,
nhưng khả năng tiêu thụ sản phẩm của bà con nông dân trồng tre lấy măng còn nhiều
hạn chế do chưa chú trọng đầu tư công tác chế biến. Tại Quảng Trị, Trung tâm Khuyến
nông tỉnh đã xây dựng mô hình trồng tre lấy măng đạt hiệu quả kinh tế cao tại các
huyện Triệu Phong, Cam Lộ, Vĩnh Linh, Gio linh... Tre điềm trúc dễ trồng, thích nghi
với điều kiện kiện đất đai thời tiết ở địa phương, lại cho măng trong thời gian dài từ
tháng 3 đến tháng 11 hàng năm. Tại Gio Linh, năm 2007, Trung tâm đã triển khai

6


trồng tre điềm trúc tại xã Gia Hòa với quy mô 6 ha. Sau 3 năm trồng, hiện nay tre đã
được khai thác và cho hiệu quả kinh tế rất cao.

(Nguồn: Ngày: 20/12/2010).
 Ngoài nước
Từ lâu, măng tre đã trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị của nhiều nước trên
thế giới như Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan,... Theo tài liệu nghiên cứu của Trường
Đại Học Nông Nghiệp Tamil Nadu (TNAU), Ấn Độ , năm 2002 sản lượng măng tre
tiêu thụ trên toàn thế giới trên 2 triệu tấn, trong đó khoản 300.000 tấn với giá trị kim
ngạch vào khoản 34 tỉ Ruppes (653 triệu USD) được giao dịch trên thế giới. Một số
quốc gia đi đầu trong việc nghiên cứu tuyển chọn được một số loài tre lấy măng, trồng
theo phương thức thâm canh cao, và xuất khẩu măng. Trồng tre lấy măng đã trở thành
một ngành nghề trong sản xuất nông nghiệp mang lại thu nhập đáng kể cho nông dân.
Một số quốc gia điển hình trồng tre lấy măng như sau:
1.Trung Quốc: là quốc gia rất giầu tiềm năng về tre. Riêng về tre cho măng ăn
được có trên 50 loài, nhưng chủ yếu có 30 loài chính như: Phyllostachys edulis, Ph.
Praecox, Ph.Vivax, Ph. Iridenscens, Dendrocalamus latiflorus, D. oldhamii, D.
giganteus, D. beecheynus var pubescens,…Diện tích trồng tre chuyên măng có khoảng
100.000 ha với năng suất trung bình từ 10 đến 20 tấn/ha.năm. Năng suất măng ở một
số diện tích có thể lên đến 30-35 tấn/ha.năm. Trung Quốc có khoảng trên 3 triệu ha tre
để sản xuất thân tre kết hợp với thu hoạch măng.
2.Thái Lan cũng là nước sản xuất măng lớn trên Thế giới. Một số loài cho măng
như: Dendrocalamus asper (Pai Tong), D. brandisii (Pai Bongyai), D. strictus (Pai sang
doi), Bambltsa blumenana (Pai Seesuk), Thyrsostachys siamensis (Pai Ruak), T.
oliveni (Pai Ruakdum) và Gigantochloa albociliata (Pai Rai). Trong số đó, loài D.
asper là loài chủ lực trồng để sản xuất măng. Năm 1994, D. asper được trồng ở 67
trong tổng số 76 tỉnh, với diện tích 424.169 (1 rai = 1600 m2). Trong giai đoạn 1996
đến 1997, Thái Lan đã chế biến xuất khẩu măng D. asper với tổng giá trị, trên nghìn
triệu bat. Các loại sản phẩm măng chế biến gồm: măng đóng hộp, măng tươi, và măng
khô (Tài liệu: Rungnapar Pattanavibool, 1998).

7



3. Đài Loan có ít nhất 9.000ha tre D. latiflorus được trồng để lấy măng và chế
biến xuất khẩu hàng năm trên 40.000 tấn măng. Tại Đài Loan chính phủ đã có chính
sách phát triển trồng tre lấy măng và xem đây là nghề mang lại thu nhập chính cho một
số làng nông thôn, vùng núi, vùng sâu vùng xa. Một ví dụ điển hình như làng Lijan ở
vùng Nam Đài Loan, hàng năm sản xuất hơn 1.700 tấn măng, mang về thu nhập hơn
40 triệu NTD (hơn 1.3 triệu đô la Mỹ). Măng sản xuất tại Đài Loan được tiêu thụ trong
nước và xuất sang hai thị trường chính là Nhật Bản và Singapore.
4. Ấn Độ diện tích tre vào khoản 100.000 km2, tương đương 10 triệu ha, chiếm
12,8% diện tích rừng của cả nước. Tre Ấn Độ có 28 lòai trong đó hơn 50 loài tập trung
chủ yếu ở vùng Đông Bắc. Có một số loài có thể khai thác lấy măng ăn gồm Bambusa
balcooa Roxb., B. polymorpha Munro in Trans., B. tulda Roxb., Dendrocalamus
giganteus Munro inTrans., D. hamiltonii Nees et. Arn, D.hookerii Munro in Trans.,
D. longispathusKurz, D. membranaceus Munro inTrans., D. sikkimensis Gamble,
Gigantochloarostrata Wong in Malay., Melocanna baccifera (Roxb.) Kurz,
Phyllostachys

bambusoides

Sieb.,

Schizostachyumdullooa

Gamble,

Teinostachyumwightii Beddome và hai loài chưa xác định Chingwa and Khupri. Thời
vụ khai thác măng là từ tháng 6 đến tháng 10 và giá bán một kg măng tươi dao động từ
15 đến 20 Rupees (0.4 USD).
5. Một số quốc gia khác như Nhật Bản, Myanma, Úc và một vài nước khác
cũng là những nước đã và đang đẩy mạnh việc phát triển tre lấy măng đáp ứng nhu cầu

trong nước và phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu.[12]
Về thị trường tiêu thụ măng tre:
Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và Singapore
là những nước tiêu thụ lớn về măng tươi, măng ướp lạnh, măng muối. Sản phẩm măng
hộp hầu như có mặt trên khắp thị trường thế giới. Riêng một tỉnh ở Thái Lan chế biến
khoảng 68.000 tấn măng mỗi năm và xuất khẩu trên 40.000 tấn/năm. Nhật Bản tung ra
thị trường khoảng 90.000 tấn măng Moso và nhập khẩu khoảng 100.000 tấn măng từ
Thái Lan, Đài Loan và Trung Quốc. Đài Loan hàng năm xuất sang Nhật Bản khoảng
40.000 tấn măng Dendrocalamus latiflorus. Trung Quốc xuất khẩu khoảng 140.000 tấn
măng D. latiflonus và lượng lớn măng Moso (Victor cusack, 2000). Ngày nay không
8


những các quốc gia Á châu tiêu thụ măng tre mà một bộ phận khá lớn cư dân gốc Á
châu ở Úc, Hoa Kỳ…cũng tiêu thụ và vì vậy nhu cầu nhập khẩu măng tre tại những
nước nầy cũng khá lớn. Một ví dụ tại Úc có khoản 1,5 triệu người (chiếm 8% dân số)
là gốc Á châu và hàng năm nhập khẩu vào khoản 12.000 tấn. Như vậy, sản phẩm măng
tre ngày nay được rất nhiều nước trên Thế giới biết đến. Nhiều quốc gia đã và đang
đầu tư mạnh vào việc gây trồng, kinh doanh măng tre để tạo ra hàng hoá đáp ứng nhu
cầu trong nước và xuất khẩu[12].
2.1.1.2 Thành phần hóa sinh măng tre
Có rất nhiều loài tre có thể trồng lấy măng. Theo Victor cusack (2000) tre có
hơn 150 loài khác nhau, trong đó có hơn 40 loài có thể trồng lấy măng. Thành phần
các chất dinh dưỡng trong măng tre được phân tích như sau:
Trong 100g măng tre tươi, măng ngâm chua: Carbohydrate 4.2g (6.1%), Protein
2.6g (4%), Fat 0.3g (0.5 %), Ash 0.8g (1.3%), Fibre 0.5g (0.9 %), Glucose 1.8g
(4.1%), nước 89g (93%), Calories 118 – 197 Joules, Thiamine và niacin (Vi tamin B1,
B2 complex) 0.7g (1.4 %), Calcium 81 - 86 mg, Phosphorus 42-59mg, Iran 0.5 1.7mg,
Magnesium 32 mg, Sodium 91 mg, Chlorine 76 mg, Copper 0.19mg,Thiamine 0.08
mg, Rhiboflavin 0.19 mg, Niacin 0.2 mg, Vitamin C5 3.2 - 5.7 mg, Choline 8 mg,

Oxalic acid 2 mg.[11]
Theo Xiao JiangHua và Yang QingPing, thành phần dinh dưỡng của măng tre
được cho trong bảng 1 dưới đây:
Bảng 2-1 Thành phần dinh dưỡng măng tre mùa xuân lòai Moso tại Huyện
Anji, tỉnh Zhejiang, Trung Quốc.
Thành phần dinh dưỡng

Măng tre mùa xuân

Ẩm độ (%)

92

Protein (g)

2.15

Chất béo (g)

0.5

Carbohydrate

Tổng cộng Carbohydrate
9


(mg/100 g)

Oigose


0.35

Sucrose

18.36

Glucose

0.07

Fructose

0.09

Các nguyên tố

Cr

0.44 - 0.12

( m / Kg )

Co

0.05 - 0.02

Cu

0.619 -3.17


Ni

0.758 -0.385

n

3.41 - 1.75

Fe

5.91 - 2.34

Mg

48.6 -28.66

Mn

1.71 - 0.91

P ( mg / 100 g )

44

Ca (mg / 100 g )

5.8

Fu Maoyi (1999) so sánh kết quả phân tích về hàm lượng dinh dưỡng của

27 loài măng tre với trên 10 loài rau, đã đánh giá: trong măng tre có 2,65g protein
(đứng thứ hai trong 12 loại rau được phân tích về protein), 0,49g lipid (cao nhất),
0,58g fibre (trung bình), 2,50g sugar (thấp). Ngoài ra, trong măng còn chứa hơn 17
axit amin, hàm lượng phosphor cao, sắt và can xi thấp.[12]
Nghiên cứu từ Trường Đại Học Nông Nghiệp Tamil Nadu (TNAU), Ấn
Độ (Tamil Nadu Agricultural University) đã chỉ ra rằng măng tre có tác dụng chữa trị
bệnh cao huyết áp và cholesterol và gia tăng sự ngon miệng bởi vì sự hiện diện của
phytosterols.
2.1.2. Phương pháp chế biến măng tre hiện nay
Tùy theo thị hiếu của người tiêu dùng mà măng sẽ được khai thác ở các chiều
cao khác nhau, nhưng thường có 3 loại: Măng nanh có chiều cao khai thác thấp hơn 25
cm, măng củ có chiều cao khai thác từ 25-50 cm, măng ống cao khai thác từ 50-100.
Một vấn đề hết sức lưu ý khi chế biến măng là tránh ngộ độc. Măng tre khi còn tươi
10


trong thành phần có chứa glucozit, khi ăn vào dưới tác động của dịch vị (HCl) và hệ
enzym trong ruột sẽ phân hủy ra a-xít xyanhydric (HCN), đây là chất độc rất mạnh, có
thể dẫn đến chết người, liều gây tử vong qua đường tiêu hóa là 1 mg/kg trọng lượng cơ
thể. Cụ thể, một người nặng 50 kg, chỉ cần ăn phải 50 mg HCN là có thể tử vong. Qua
phân tích cho thấy, trong 1 kg măng củ còn tươi có tới 230 mg HCN, có nghĩa chỉ cần
200-250g măng tươi là có thể dẫn tới chết người. Trong cơ thể, HCN tác động lên
chuỗi hô hấp tế bào bằng cách làm bất hoạt các enzym sắt của cytocromoxydase hoặc
warburgase, là nguyên nhân gây tình trạng thiếu ô-xy tế bào và toan chuyển hóa nặng.
Một số cách chế biến măng tươi để không gây ngộ độc như sau: măng tươi mới cắt về
bóc vỏ, đem luộc qua vài lần, và mỗi lần luộc phải xả lại bằng nước sạch. Khi thử thấy
măng mềm, bớt đắng thì dùng chế biến món ăn. Để giữ măng được lâu, tùy theo yêu
cầu của thị trường măng có thể đượ chế biến thành nhiều lọai sản phẩm khác nhau
như: Măng tươi, măng chua, măng khô, măng muối.[14]
2.1.2.1 Chế biến măng tươi

Măng củ (măng muối): Sau khi khai thác trong vòng 2-3 giờ phải tiến hành rửa
sạch, luộc sôi từ 30-40 phút rồi vớt ra để nguội, bóc bẹ măng sau đó chuyển đến nơi
chế biến. Để tiêu thu tươi, chúng ta đem xếp khoảng 2 lớp măng trong chum ( vại) rồi
dùng nilon đen phủ kín miệng chum. Sau đó đem xếp chum vại vào trong chỗ bóng
râm, hoặc chỗ ẩm, làm như vậy có thể bảo quản măng tre tối thiểu được 20 ngày để
tiêu thụ.
2.1.2.2 Chế biến măng khô
Măng ống (măng khô): Sau khi khai thác măng được bóc bỏ bẹ rồi mang về cắt
khoanh từ 3-6cm (dùng móng tay bấm vào măng, nếu thấy chỗ nào cứng, già thì vứt
bỏ). Cho các khoanh măng đã ủ kỹ ra nong, nia để phơi trong bóng râm, nơi thoáng
cho đến khi khô hẳn.

11


Hình 2-3 Qui trình chế biến măng khô

Trong trường hợp khai thác măng để chế biến măng khô theo cách của Trung
Quốc thì đợi măng mọc cao khỏi mặt đất khoảng 0,8 - 1 m mới thu hái. Thời gian thu
hái măng thích hợp nhất là vào buổi sáng sớm khi chưa có ánh sáng mặt trời chiếu
hoặc vào những ngày mưa. Măng mang về cắt khoanh dài khoảng 3 - 6 cm (dùng
móng tay bấm nếu chỗ nào già thì vứt bỏ). Cho các khoanh măng vào nồi luộc trong 2
giờ, vớt ra để cho ráo nước, rồi cho vào túi nilon ủ kín trong 15 ngày cho lên men. Tãi
măng đã ủ kỹ ra nong nia để phơi nắng cho đến khô.

12


( />Hình 2-4 Phơi măng
2.1.2.3 Tình hình trồng và chế biến măng nội tiêu tại Gia Lai

Theo khảo sát sơ bộ của chúng tôi, tại tỉnh Gia Lai cho đến thời điểm hiện tại,
việc trồng tre lấy măng còn tự phát nhỏ lẻ, chủ yếu tập trung theo hộ gia đình. Măng
rừng và măng trồng đều được sơ chế phơi khô hoặc bán tươi ngay sau khi thu hoạch
cho lái buôn.
Măng rừng: Thông thường măng rừng thường thu hoạch vào mùa mưa, chủ yếu
là do đồng bào dân tộc thiểu số thu hái và bán lại cho các thương lái, hoặc ở các chợ
nhỏ. Giá cả trung bình là 9.000đ/kg tươi, có khi lên đến 12.000 – 13.000/kg.
Măng trồng: giống măng trồng tại tỉnh Gia Lai, chủ yếu là lấy từ Bình Phước.
Hiện nay tại Chư Pảh (Yali) có 5-6 ha măng trồng; tại Kong Chro rải rác các hộ dân có
trồng khoảng 20 -30 gốc/hộ. Rải rác một số hộ trên các khu vực trong tỉnh chỉ có 4-10
gốc dùng ăn trong gia đình, thỉnh thoảng bán ngoài chợ.
Sản lượng măng trồng cứ 3 ngày thu 2 măng/gốc với trọng lượng mỗi măng
khoản 2kg. Một gốc cho khai thác được khoản 20 măng /tháng (20x2kg =40kg/ tháng).
Với giá măng trồng hiện nay khoản 12.000/kg tươi và năng suất khoản 10 tấn /ha

13


(bằng 1/3 năng suất tại Trung Quốc) thì thu nhập trên 1 ha măng trồng có thể đạt 120
triệu/năm.ha.
Về chế biến, măng được dùng ăn tươi trong gia đình là chủ yếu, hoặc khi thu
họach rộ vào mùa mưa, măng được muối trong những phi nhựa 200 lít (khoản 2-2,5 tạ)
đễ trữ dùng trong mùa khô. Hiện tại chưa có công nghệ sấy măng hoặc chế biến tươi
đóng gói bảo quản măng mà các chủ buôn và người dân thường chế biến măng bằng
cách phơi khô bằng nắng tự nhiên rồi cho vào bao tải tích trữ.
Theo phân tích và tài liệu nghiên cứu trong và ngòai nước, trồng tre lấy măng
hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế khá cao, đặc biệt là những vùng đồi núi như tỉnh
Gia Lai. Việc phát triển và đưa cây tre lấy măng vào cơ cấu cây trồng tại Gia Lai đòi
hỏi nhiều biện pháp đồng bộ từ chọn giống, trồng, chăm sóc và đặc biệt là chế biến
bảo quản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, giải quyết tính mùa vụ, bảo đảm vệ sinh an

tòan thực phẩm, và giảm lao động nặng nhọc. Tuy nhiên, theo khảo sát sơ bộ chúng tôi
nhận thấy rằng việc chế biến măng tre phục vụ tiêu dùng trong nước hiện nay tại Gia
Lai còn nhỏ lẽ, tự phát, thủ công cụ thể là phơi nắng dài ngày khi chế biến khô hoặc
dùng chum vại, thùng phuy muối để sử dụng trong mùa khô. Quá trình làm khô măng
theo phương pháp phơi nắng là công việc hết sức nặng nhọc, đòi hỏi nhiều công lao
động và phụ thuộc vào thời tiết. Thu hoạch măng thường vào mùa mưa và mưa tại tây
nguyên thường kéo dài nhiều ngày trong khi măng cần được chế biến khô tại thời điểm
nầy, do đó phương pháp phơi nắng gặp rất nhiều khó khăn. Đồng thời phương pháp
phơi nắng sẽ làm cho măng khô khó bảo đảm vệ sinh, và đạt yêu cầu về chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm. Quá trình chế biến măng tươi theo phương pháp ủ muối nên
dễ phát sinh vi sinh, mốc, lên men trong điều kiện ôxy hóa…và do đó chất lượng sản
phẩm khó đạt được yêu cầu vệ sinh an tòan thực phẩm. Cả hai phương pháp chế biến
măng như thực trạng mang tính tự cung tự cấp và khó bảo đảm chất lượng thực phẩm
đồng thời khó tạo ra gía trị hàng hóa cao kéo theo hiệu quả kinh tế thấp trong việc
trồng tre lấy măng.
Từ thực tế sản xuất măng tre và tính hiệu quả của việc trồng tre lấy măng đã
được tham khảo và chứng minh trong và ngoài nước, chúng tôi nhận thấy rằng cho đến
hiện nay chưa có một mẫu máy hay mô hình chế biến măng tre (cả tươi và khô) nào
14


×