Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG KHOA học môi TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.63 KB, 18 trang )

ĐỀ CƯƠNG KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
1. Môi trường là gì? chức năng của môi trường?
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với
sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”
5 chức năng:
1) Không gian sinh sống cho con người và sinh vật
2) Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người
3) Tiếp nhận và chuyển hóa chất thải do con người tạo ra
4) Giảm nhẹ các tác động bất lợi của thiên nhiên
5) Lưu trữ và cung cấp thông tin

2. Anh/Chị hãy phân tích các chức năng cơ bản của môi trường?
1.3.1. Không gian sinh sống cho con người và sinh vật
• Sinh vật cần không gian cư trú (rừng, bầu trời, hồ nước,...)
• Con người cần không gian cho: nhà ở, nơi vui chơi,sản xuất nông nghiệp, đường sá
đi lại,...
– Không gian xây dựng: đô thị, khu CN, hạ tầng khác
– Không gian giao thông-vận tải: đường bộ, đường thủy, đường không
– Không gian sản xuất: nông-lâm-ngư nghiệp
– Không gian giải trí: công viên, sân bóng, sân golf,....
• Nhu cầu không gian sống thay đổi theo: mức sống, tập quán, trình độ sản xuất, trình
độ khoa học – công nghệ ...
1.3.2. Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con
người
- thức ăn, nước uống, không khí hít thở;


- dược liệu, nước khoáng nóng, ...để chữa bệnh;
- nguyên liệu sản xuất công nghiệp;
- nguyên liệu cho sản xuất nông nghiệp;
- năng lượng cho sinh hoạt, sản xuất; ...


1.3.3. Tiếp nhận và chuyển hóa chất thải do con người tạo ra
• Mọi chất thải của con người (sinh hoạt, SX) đều đi vào môi trường xung quanh: đất,
nước, không khí
• 2 khía cạnh:
– Tiếp nhận, chứa đựng chất thải
– Chuyển hóa chất thải nhờ các QT vật lý, hóa học, sinh học
• Khi lượng thải nhỏ, khả năng tiếp nhận, chuyển hóa của môi trường còn lớn: môi
trường tự làm sạch
• Khi lượng thải tăng vượt quá khả năng tiếp nhận, chuyển hóa: môi trường ô nhiễm
Chức năng tiếp nhận và chuyển hóa chất thải đang suy giảm do:
– lượng chất thải ngày càng tăng nhanh do gia tăng dân số và công nghiệp hóa
– con người đưa vào môi trường nhiều chất ô nhiễm nhân tạo độc hại
– các thành phần môi trường suy giảm khả năng tiêp nhận, chuyển hóa (ví dụ: sông
hồ bị bồi lấp, vi sinh vật trong đất bị tiêu diệt)
1.3.4. Giảm nhẹ các tác động bất lợi của thiên nhiên
• Rừng đầu giúp nguồn hạn chế lũ lụt
• Hồ đô thị giúp điều hòa khí hậu
• Rừng phòng hộ ven biển chắn bão cát,
• Đại dương hấp thu CO2 giảm BĐKH...
1.3.5. Lưu trữ và cung cấp thông tin


• lịch sử địa chất, tiến hóa sinh vật, phát triển văn hóa con người
• đa dạng nguồn gen, các loài động thực vật
• chỉ thị báo động sớm các tai biến tự nhiên như bão, động đất, núi lửa

2. Anh/Chị hãy phân tích chức năng của tài nguyên rừng?
Vai trò của rừng
- Về sinh thái:
+ Điều hoà khí hậu:

• ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí quyển.
• cân bằng lượng O2 và CO2 trong khí quyển.
+ Đa dạng sinh học, nguồn gen:
• là HST có đa dạng sinh học cao nhất ở trên cạn, nhất là rừng ẩm nhiệt đới.
• là nơi cư trú của hàng triệu loài động vật, vi sinh vật
• là ngân hàng gen khổng lồ, lưu trữ các loại gen quí.
- Về bảo vệ môi trường:
+ Hấp thụ CO2 và sinh O2
• là “lá phổi xanh” hấp thụ CO2 (100 tỷ tấn/năm), sinh oxy (trung bình 16 tấn
oxy/ha/năm)
+ Bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn:
• thấm và giữ nước, hạn chế dòng chảy bề mặt (thảm mục rừng giữ lượng nước
bằng 100 - 900% trọng lượng của nó).
• giảm sức công phá của nước mưa đối với đất bề mặt (đất xói mòn vùng rừng
bằng 10% vùng không có rừng)


+ Thảm mục rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng, mùn - độ phì nhiêu
của đất; nơi cư trú và cung cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh vật, nhiều loại côn
trùng và động vật đất,..
- Về cung cấp tài nguyên:
• Lương thực, thực phẩm: năng suất trung bình của rừng trên thế giới đạt 5 tấn
chất khô/ha/năm, đáp ứng 2 - 3% nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người
• Nguyên liệu: nguồn cung cấp gỗ, chất đốt, nguyên vật liệu cho công nghiệp, xây
dựng,...
• Cung cấp dược liệu: nhiều loài thực vật, động vật rừng là các loại thuốc chữa
bệnh

4. Anh/Chị hãy phân tích vai trò của tầng Ozon?
Vai trò lớp ozon: hấp thụ hầu hết bức xạ tử ngoại (UV-C, UV-B) nguy hiểm với con

người và sinh vật

5. Thế nào là một nhân tố sinh thái? cho ví dụ?
Nhân tố sinh thái là nhân tố của môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên
sinh vật
2 nhóm yếu tố sinh thái:
– vô sinh (abiotic) - ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, pH, các chất khí,...
– hữu sinh (biotic) – quan hệ với các sinh vật khác.

6. Quy luật giới hạn sinh thái? ý nghĩa?
(1). Quy luật giới hạn sinh thái (Shelford, 1913)
• tồn tại các giới hạn thấp nhất và cao nhất của yếu tố sinh thái để sinh vật có thể tồn
tại và phát triển; và giữa 2 giới hạn có khoảng tối ưu
• VD: loài chuột cát đài nguyên chịu đựng được sự dao động nhiệt độ không khí tới
800C (từ -500C đến +300C), đó là loài chịu nhiệt rộng hay là loài rộng nhiệt


(Eurythermic), hoặc như loài thông đuôi ngựa không thể sống được ở nơi có nồng
độ NaCl trên 40/00, đó là loài chịu muối thấp hay loài hẹp muối (Stenohalin).
Ý nghĩa:
- Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sinh vật rất đa dạng, không chỉ phụ thuộc
vào tính chất của các yếu tố sinh thái mà cả vào cường độ của chúng.
- Đối với mỗi yếu tố, sinh vật chỉ thích ứng với một giới hạn tác động nhất định,
đặc biệt là các yếu tố sinh thái vô sinh. Sự tăng hay giảm cường độ tác động của
yếu tố ra ngoài giới hạn thích hợp của cơ thể sẽ làm giảm khả năng sống hoặc
hoạt động.
- Khi cường độ tác động tới ngưỡng cao nhất hoặc thấp nhất so với khả năng chịu
đựng của cơ thể thì sinh vật không tồn tại được

7. Quy luật tác động tổng hợp? ý nghĩa?

(2). Quy luật tác động tổng hợp
• sinh vật chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố sinh thái; tác động của một yếu tố
chỉ thể hiện hoàn toàn khi các yếu tố khác ở điều kiện phù hợp
 Vd: chế độ chiếu sáng trong rừng thay đổi thì nhiệt độ, độ ẩm không khí và đất
sẽ thay đổi và sẽ ảnh hưởng đến hệ động vật không xương sống và vi sinh vật
đất, từ đó ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng khoáng của thực vật

8. Quy luật tác động không đồng đều? ý nghĩa?
(3). Quy luật tác động không đồng đều
• có yếu tố rất thuận lợi với quá trình này nhưng lại có hại cho quá trình khác
• VD: nhiệt độ cao tăng trao đổi chất nhưng kìm hãm SV di chuyển. nhiệt độ không
khí tăng đến 400
- 50 0C sẽ làm tăng các quá trình trao đổi chất ở động vật máu lạnh nhưng lại kìm
hảm sự di động của con vật
-loài tôm he (Penaeus merguiensis) ở giai đoạn thành thục sinh sản chúng sống ở
biển khơi và sinh sản ở đó, giai đoạn đẻ trứng và trứng nở ở nơi có nồng độ muối


cao (32 - 36 0/00), độ pH = 8, ấu trùng cũng sống ở biển, nhưng sang giai đoạn sau
ấu trùng (post-larvae) thì chúng chỉ sống ở những nơi có nồng độ muối thấp (10 250/00) (nước lợ) cho đến khi đạt kích thước trưởng thành mới di chuyển đến nơi
có nồng độ muối cao.

9. Quy luật tác động qua lại giữa sinh vật với môi trường? ý nghĩa?
(4). Quy luật tác động qua lại giữa sinh vật và môi trường
• môi trường tác động lên sinh vật, ngược lại sinh vật cũng tác động làm thay đổi môi
trường và có thể thay đổi tính chất của một yếu tố sinh thái
• VD: rừng – độ phì nhiêu của đất. trồng mới và bảo vệ rừng -> cải thiện những điều
kiện sinh thái, làm giảm sâu hại, cải thiện nguồn nước, độ phì nhiêu đất và làm giàu
khu hệ động thực vật của vùng.


10. Anh/Chị hãy phân tích đường cong tăng trưởng của quần thể
trong điều kiện giới hạn?

(b). Trong điều kiện giới hạn về môi trường sống, tăng trưởng quần thể theo mô hình:


• Giải phương trình (2.3) được:

Khi t tiến đến ∞ , Nt tiến đến K
K: số lượng tối đa quần thể có thể đạt đến
 mô hình tăng trưởng logistic (logistic growth)
Đường biểu diễn phương trình (2.4) có dạng hình chữ S (S-shape growth)
→Là mô hình tăng trưởng quần thể trong thực tế

11. Anh/Chị hiểu thế nào về hiện tượng khuếch đại sinh học?
Khái niệm: Hiện tượng gia tăng nhanh nồng độ chất độc từ nồng độ sử dụng nhỏ
đến nồng độ cao và rất cao được tích luỹ trong chuỗi thức ăn các cơ thể sống được
gọi là "khuếch đại sinh học - biomagnification".
Đặc điểm:
-Thời gian tồn tại trong môi trường rất lâu. Vd: DDT có khả năng tồn tại trong cơ
thể sinh vật khoảng 15 năm.
-Là chất dễ phân tán. Vd: Geosmin trong cơ thể lam
-Tan trong chất béo -> Không có khả năng đào thải ra ngoài môi trường. Vd:
vitamin A
-Có hoạt tính sinh học rất mạnh. Vd: Sinh vật ăn lọc và mùn bã như vẹm xanh.

12. Anh/Chị hiểu thế nào về hiện trượng tích lũy sinh học?


Tích lũy sinh học (bioaccumulation) là hiện tượng các chất độc trong môi trường

được hấp thụ vào trong cơ thể sinh vật, nhưng không được đào thải ra trong quá
trình tiêu hóa, bài tiết mà tích tụ lại trong các cơ quan, bộ phận của sinh vật.
Ví dụ: Độc tố geosmin tích luỹ trong tảo và được cá da trơn tại 25oC hấp thu qua
phương trình:
Geosmim trong tảo (µg/kg) = 0,55+2,38G+0,23 .t +2,68G .t

13. Vì sao nói: Hệ sinh thái càng đa dạng thì hệ sinh thái càng bền
vững?
Vì hst đa dạng sẽ có nhiều loài. Khi 1 loài biến mất sẽ có loài lhác thay thế.nên k
làm đứt mắt xích thức ăn. Mạng lưới hst k bị sụp đổ Chuỗi thức ăn trong hst cũng
đa dạng
Vd loài này mất đi.. Thì mắt xích phía trên chúng có thể ăn loài khác

14. Cân bằng sinh thái là gì? cho ví dụ?
Cân bằng sinh thái: trạng thái mà ở đó số lượng cá thể của các quần thể ở trạng thái
ổn định, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện môi trường.
• Ví dụ: cân bằng số chim sâu-sâu bọ; ở một điều kiện thuận lợi nào đó, sâu bọ phát
triển mạnh làm số lượng chim sâu cũng tăng theo; khi số lượng chim sâu tăng quá
nhiều thì số lượng sâu bọ bị giảm đi.
• Cân bằng sinh thái là cân bằng động: khi có một tác động bên ngoài, sẽ gây biến đổi
các thành phần HST; sau một thời gian, hệ sẽ thiết lập được một cân bằng mới, khác
với cân bằng ban đầu.

15. Anh/chị hãy phân tích vai trò và hiện trạng của tài nguyên sinh vật
và rừng?
16. Anh/chị hãy phân tích vai trò và hiện trạng của tài nguyên nước?
17. Anh/chị hãy phân tích vai trò và hiện trạng của tài nguyên đất?


18. Anh/chị hiểu như thế nào về hiện tượng thoái hóa đất? hiện trạng

và giải pháp?
Khái niệm: Suy thoái đất là quá trình làm mất đi cân bằng dinh dưỡng của đất do
tác động của tự nhiên và con người. Trong một vùng có thể có nhiều quá trình
đồng thời diễn ra làm suy thoái đất. Đất đồi núi có thể bị thoái hoá do xói mòn, rửa
trôi, bạc màu hóa, chua hoá… Đất bị suy thoái sẽ làm cho tính chất vật lý, hoá học
và sinh học của đất trở nên xấu, khả năng sản xuất của đất bị suy giảm dẫn đến làm
tăng diện tích đất trống đồi núi trọc…, gây nguy hiểm cho hệ sinh thái và môi
trường.
Giải pháp:
Biện pháp công trình: Kiến thiết đồng ruộng, xây dựng hạ tầng cơ sở sản xuất
nông nghiệp: hồ chứa nước, đường giao thông...
Biện pháp thủy lợi: Hệ thống tưới và tiêu nước.

Biện pháp sinh học và hữu cơ: Đa dạng hóa cây trồng - chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, hệ thống luân canh, xen canh, gối vụ, sử dụng cây phân xanh, cây vật liệu
nông nghiệp phủ đất, bón phân hữu cơ.
Biện pháp thâm canh: Làm đất, chọn giống, kỹ thuật gieo trồng, tưới nước, bón
phân, chăm sóc và bảo vệ cây trồng...
Biện pháp kinh tế-xã hội: Đầu tư các chương trình/dự án cải tạo đất và khắc phục
sự suy thoái đất. Xây dựng thể chế, pháp chế cải tạo môi trường bị ô nhiễm gây suy
thoái đất.

19. Anh chị hiểu như thế nào về ô nhiễm môi trường? cho ví dụ?
Khái niệm: Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi thành phần và tính chất của môi
trường, sự thay đổi đó có hại cho hoạt động sống bình thường của con người và
sinh vật. Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân khác nhau, phát sinh từ các
quá trình tự nhiên hoặc nhân tạo.
Ví dụ:



 Nước thải từ nhà máy sản xuất bột ngọt Vedan, thải ra sông Thị Vải làm chết
nhiều cá và các loài thủy sinh khác
 Kênh Nhiêu Lộc, Thị Nghè trước đây thường xuyên bị người dân xung
quanh vứt rác xuống dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng và bị tắc dòng chảy
 Bãi rác Đông Thạnh, Hóc Môn sau nhiều năm chôn lấp đã làm ảnh hưởng
đến đến nguồn nước ngầm của các khu vực lân cận.

20. Anh chị hiểu như thế nào về hiện tượng thủy triều đỏ? nguyên
nhân, tác hại và giải pháp?
21. Anh chị hiểu như thế nào về hiện tượng nở hoa nước hay tảo nở
hoa? nguyên nhân, tác hại và giải pháp?
sự "nở hoa" của tảo là cách gọi để chỉ hiện tượng bùng nổ về số lượng của tảo biển. Sự
"nở hoa" của tảo có khi làm nước biển màu đỏ, có khi màu xanh, màu xám hoặc như màu
cám gạo...
Nguyên nhân:
+ Do tự nhiên: nhờ gió và các dòng hải lưu mang các tế bào tảo từ khơi xa vào đất liền
tập trung thành một vùng lớn trên mặt nước biển. Ở đây có lượng chất hữu cơ, chất dinh
dưỡng nhiều, nhiều điều kiện khí hậu thuận lợi như: nhiệt độ, hàm lượng chất dinh dưỡng
tăng,… tảo phát triển nhanh dẫn đến hiện tượng thủy triều đỏ
Do những hoạt động của con người: do nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và
phân bón,... theo mưa đổ ra biển. Tỉ lệ các chất dinh dưỡng do những nguyên nhân này
mang lại rất cao tạo điều kiện cho tảo phát triển mạnh gây ra hiện tượng thủy triều đỏ
Tác hại:
Làm mất mỹ quan môi trường biển do nước biển đổi màu và mùi hôi thối bốc lên.
-Bãi biển trở thành một bãi rác với các chất hữu cơ độc hại.
-Gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước, không khí xung quanh ảnh hưởng đến sức
khỏe của người dân.
-Lượng oxy hòa tan trong nước giảm tạo điều kiện cho các vi sinh vật kị khí phát
triển, các vi khuẩn khử sunfat phát triển chuyển hóa sunfat trong nước biển thành khí H 2S



gây mùi hôi thối, ăn mòn các vật liệu bằng sắt, ảnh hưởng đến hệ hô hấp của dân cư xung
quanh.
Gây giảm oxy đáng kể dẫn đến cái chết của các loại sinh vật biển như: tôm, cua, sò, ốc và
một số sinh vật biển khác.
-Nhiều loài tảo có hại khác còn có thể gây hại cho các động vật có vú sống tại khu vực
đó.
-Một số loài động vật thân mềm khi bị nhiễm độc sẽ không làm chủ được sự hoạt
động của các cơ và chúng không thể di chuyển được.
-Do tảo phát triển dày đặc nên ánh sáng mặt trời không chiếu xuống sâu dưới mực
nước biển gây hại cho hệ sinh thái biển.
Gây ảnh hưởng đến sản lượng đánh bắt và mất đi nguồn thu nhập của các ngư dân.
-Bị thiệt hại một khoảng lợi nhuận không nhỏ từ hoạt động du lịch.
-Tốn chi phí để dự báo hiện tượng thủy triều đỏ và giải quyết các hậu quả xấu do nó
để lại.
Giải pháp:
-Khuyến cáo người dân sử dụng phân bón đúng cách, không lạm dụng phân bón gây hiện
tượng dư thừa phân bón trên đồng ruộng.
- Không vứt rác thảy xuống biển.
-Tránh thải trực tiếp phân và nước thải của thú nuôi xuống sông và biển mà không qua
xử lí.
- Xử lí nước thảy có kế hoạch.
- Chú ý nồng độ chất hữu cơ giúp tảo có thể phát triển như N 2&P không được vượt tiêu
chuẩn thải.
-Đối với ngành chăn nuôi thủy hải sản chú ý lượng thức ăn, tránh cho ăn dư thừa.

22. Anh chị hiểu thế nào về hiện tượng nghịch đảo nhiệt?
Thông thường thì càng lên cao nhiệt độ càng thấp. tuy nhiên vẫn có nhiều trường
hợp nhiệt độ của lớp không khí phía trên cao hơn t° của lớp không khí phía dưới.
đó là ht nghịch đảo nhiệt. ht thường xuất hiện vào buổi sáng do ban ngày mặt đất



hấp thụ các bức xạ mt và nóng lên, ban đêm thì ngược lại qt này. có thể dẫn đến
tình trạng ô nhiễm do khói bị kẹt lại và nằm gần mặt đất hơn, gây những tác động
tiêu cực đến sức khỏe. Nghịch nhiệt cũng có thể làm gián đoạn sự đối lưu trong khí
quyển, gây nguy cơ hình thành bão nếu sự gián đoạn này bị phá hủy. Nghịch nhiệt
thường gây ra mưa băng tại những nơi có khí hậu lạnh.

23. Anh chị hiểu thế nào về hiệu ứng nhà kính?
Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng làm cho không khí của Trái đất nóng lên do bức xạ sóng
ngắn của Mặt trời có thể xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất; mặt đất hấp thu
nóng lên lại bức xạ sóng dài vào khí quyển để CO 2 hấp thu làm cho không khí nóng
lên. CO2 trong khí quyển giống như một tầng kính dày bao phủ Trái đất, làm cho Trái đất
không khác gì một nhà kính lớn. Theo tính toán, nếu không có lớp khí quyển, nhiệt độ
trung bình ở lớp bề mặt Trái đất sẽ xuống tới -23 độ C, nhưng nhiệt độ trung bình thực tế
là 15 độ C, có nghĩa là hiệu ứng nhà kính đã làm cho Trái đất nóng lên 38 độ C.

24. Anh chị hiểu thế nào về biến đổi khí hậu? nguyên nhân và hậu
quả?
Biến đổi khí hậu (climate change) là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung
bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường
là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến
đổi khí hậu”, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra
những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh
sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ
thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.
Nguyên nhân do sự biến đổi của tự nhiên bao gồm: sự biến đổi các hoạt động của mặt
trời, sự thay đổi quỹ đạo trái đất,… Ngoài ra, còn có nguyên nhân do sự thay đổi vị trí và
quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dạng hải lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ
hệ thống khí quyển.

Nguyên nhân do sự tác động của con người: xuất phát từ sự thay đổi mục đích sử dụng
đất và nguồn nước và sự gia tăng lượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác
:CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6 từ các hoạt động của con người
hậu quả

Băng tan, nước biển dâng, nguy cơ thiên tai


Tác động đến sản xuất lương thực và nông nghiệp:
- Cơ cấu cây trồng vật nuôi và mùa vụ có thể thay đổi ở một số vùng, trong đó vụ
đông ở miền Bắc có thể bị rút ngắn lại, thậm chí không có vụ đông, vụ mùa thì kéo
dài hơn.
- Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn cùng với biến đổi của các
yếu tố thời tiết khác và thiên tai làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh,
dẫn đến giảm năng suất và sản lượng, tăng nguy cơ rủi ro đối với nông nghiệp và
an ninh lương thực.
- BĐKH gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Một phần đáng kể diện
tích đất nông nghiệp ở vùng đất thấp đồng bằng ven biểncó nguy cơ bị ngập mặn
do nước biển dâng nếu không có biện pháp ứng phó thích hợp.
Tác động đến tài nguyên nước
Tài nguyên nước đang đứng trước nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở
một số vùng, miền. Khó khăn này sẽ ảnh hưởng đến nông nghiệp, cung cấp nước ở
nông thôn, thành thị và sản xuất điện. Tác động của BĐKH làm cho dòng chảy
năm của một số sông giảm đi. Điều đó có nghĩa là khả năng lũ trong mùa mưa và
cạn kiệt trong mùa khô đều trở nên khắc nghiệt hơn.
Tác động đến các hệ sinh thái và đa dạng sinh học:
- Khoảng một nửa số hệ san hô trên thế giới đã bị “trắng hóa” do nước biển ấm lên.
Tính axít ngày càng tăng cao ở các đại dương cũng là một mối đe dọa đối với các
hệ sinh thái biển về lâu dài. Hệ sinh thái băng tuyết cũng đã hứng chịu những tác
động tàn phá của biến đổi khí hậu, đặc biệt ở vùng Bắc cực. Nhiệt độ cao và mức

độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển dịch bệnh, sâu bệnh.
- Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động xấu đến
rừng tràm và rừng trồng trên đất bị ô nhiễm phèn ở nhiều khu vực. Một số loài
thực vật quan trọng như trầm hương, hoàng đàn, pơmu, gỗ đỏ, lát hoa, gụ mật,…
có thể bị suy kiệt. Nước mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp
của một số loài thủy sản nước ngọt.
Tác động đến sức khỏe:


- Các vấn đề do môi trường thay đổi tác động trực tiếp đến sự phát sinh dịch bệnh
và sức khỏe con người. Lũ lụt gây ngập úng kéo dài, sự bùng phát của côn trùng
gây bệnh như sốt rét, sốt xuất huyết, những nguồn gây bệnh, làm tăng khả năng
bùng phát và lan truyền các bệnh dịch như bệnh cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, tiêu
chảy, dịch tả.... Biến đổi khí hậu làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh như viêm
não Nhật Bản, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn
trùng, vật chủ mang bệnh (ruồi, muỗi, chuột, bọ chét, ve).

25. Anh chị hiểu như thế nào về hiện tượng suy giảm tầng ozon?
nguyên nhân và hậu quả ?
Những chỗ loang lổ ozon do bị loãng được hiểu là “lỗ thủng ozon”. Lỗ thủng của
tầng ozon theo định nghĩa của Cục Môi Trường (EPA) Mỹ là khu vực có hàm lượng
ozon thấp hơn 220 đơn vị dobson (DU). (1 DU ~ 27 triệu O3/cm2)

Nguyên nhân:
- Việc sử dụng và sản xuất các hợp chất cacbon của clo và flo cũng như các chất
hóa học gây suy giảm tầng ozone khác như Tetracloit cacbon,các hợp chất của
brom và Methuylchloroform.Các nguyên tố này có trong một số hợp chất bền nhất
định ,đi vào tầng bình lưu và được giải phóng bởi các tia cực tím.
- Chất thải công nghiệp
- Khói do phóng tên lửa, các vụ thử hạt nhân

Khói thoát ra trong các vụ phóng tên lửa có thể bào mòn tầng ozon, tạo điều kiện
cho các tia tử ngoại có hại từ Mặt Trời xâm nhập vào Trái Đất. Khi phóng các tên
lửa dùng nhiên liệu rắn, chúng thải trực tiếp khí Clo ra tầng bình lưu (cách bề mặt
Trái Đất khoảng 50 km). Tại đây Clo phản ứng với Oxy để tạo ra Clo oxit - chất có
khả năng hủy diệt Ozon.
- Khói bụi từ các phương tiện giao thông, chất hóa học
- Từ tự nhiên
Núi lửa phun giải phóng một lượng lớn HCl (Axit Clohidric)
Nước biển chứa 1 lượng lớn Clo. Nếu tích tụ ở tầng bình lưu gây thủng tầng Ozon


Cháy rừng xảy ra đã mang đến cho bầu khí quyển một lượng CO2 không hề nhỏ.
Làm cho tình trạng thủng tầng Ozon nghiêm trọng hơn.
Hậu quả
Tác động đến con người:
-Phá hủy hệ thống miễn dịch của cơ thể người và động vật, làm tăng khả năng mắc
bệnh cho con người và động vật: ung thư, bệnh đục thủy tinh thể, mắt sẽ bị lão hóa
và mù lòa
Mất cân bằng hệ sinh thái biển:
Tia tử ngoại UV-B tăng lên có thể làm giảm khối lượng các sinh vật phù du-nguồn
thức ăn của nhiều loài sinh vật biển. Sự tăng lên của tia UV-B cũng có ảnh hưởng
nghiêm trọng sự sinh trưởng của các loài cá, tôm, cua và nhiều sinh vật khác, chủ
yếu là giảm khả năng sinh sản của chúng. Bức xạ UV-B tăng cũng làm thay đổi
thành phần các loài.
Ảnh hưởng đến thực vật
- Vì quá trình phát triển của cây trồng phụ thuộc rất nhiều vào tia tử ngoại nên khi
tăng tia tử ngoại UV-B có thể tác động các vi sinh vật trong đất, làm giảm năng
suất lúa và của một số loại cây trồng khác. Sự tăng tia UV-B có thể làm giảm khả
năng chịu đựng của cây trồng, nếu chiếu tia tử ngoại với liều cao vào ngô, lúa thì
năng suất sẽ kém, chất lượng cũng giảm sút.

- Ngoài ra sự phá hủy tầng ozon còn gây ra sự biến đổi về mặt khí hậu bởi lẽ tình
trạng gia tăng tia tử ngoại cũng góp phần vào việc tăng cường hiệu ứng nhà kính

26. Cơ cấu dân số vàng là gì? cơ hội và thách thức?
Khái niệm: Cơ cấu dân số vàng, tức là số người trong độ tuổi lao động cao hơn số
người phụ thuộc, chỉ có thể kéo dài tối đa là 40 năm.Cơ cấu “dân số vàng” đồng
nghĩa với sự tập trung của một lực lượng lao động trẻ hùng hậu chưa từng có. Về
lý thuyết, một khi lực lượng này được tận dụng tối đa trí tuệ, sức lao động, sẽ tạo
ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ, tạo ra giá trị tích luỹ lớn cho tương lai,
đảm bảo an sinh xã hội khi đất nước bước vào giai đoạn dân số già.
Việt Nam hiện đang trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”.


Cơ hội:
- Cơ cấu “dân số vàng” thực sự là cơ hội để cải thiện sức khỏe, đặc biệt là sức
khỏe sinh sản cho thanh niên, vị thành niên, sử dụng nguồn lao động dồi dào
cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Cơ cấu “dân số vàng” tạo cơ hội cho tích lũy nguồn lực để tăng đầu tư cho
an sinh xã hội, y tế, giáo dục, việc làm trong tương lai.
- Mặt khác, dân số dưới 15 tuổi giảm mạnh góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục thông qua việc giảm tỷ số giữa học sinh và giáo viên, qua đó nâng
cao chất lượng chăm sóc y tế cho trẻ em, cải thiện chất lượng sức khỏe dân
số tương lai.
-

Đồng thời, dân số trong độ tuổi lao động lớn, cùng với sự phát triển của khu
vực công nghiệp và dịch vụ tạo nhu cầu lớn về đào tạo nghề. Chi tiêu y tế
trong độ tuổi lao động giảm sẽ tiết kiệm được y tế. Lực lượng lao động trẻ,
dồi dào và tiếp tục tăng sẽ là nguồn lực quan trọng cho việc phát triển kinh
tế trong điều kiện đảm bảo việc làm và cải thiện được năng suất lao động.


- Cơ cấu “dân số vàng” cũng là cơ hội dịch chuyển lao động thông qua di cư,
tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo nhanh
và bền vững.
Thách thức
Cơ cấu “dân số vàng” tạo ra nhiều thuận lợi, thế mạnh song cũng đặt ra không ít
những khó khăn thách thức cần phải giải quyết.
- Tốc độ tăng nhanh của dân số trong độ tuổi lao động sẽ là nguồn lực quan
trọng cho phát triển kinh tế nhưng sẽ trở thành gánh nặng nếu quốc gia đó
có tỷ lệ thất nghiệp cao và năng suất lao động thấp.
- Thực trạng ở Việt Nam cho thấy, số người lực lượng lao động đông về số
lượng nhưng chất lượng chưa cao do thiếu lao động có tay nghề cao, sức
bền còn hạn chế, kỹ năng quản lý còn nhiều bất cập. Theo số liệu thống kê
của Tổng cục Thống kê năm 2009, chỉ có 13,4% dân số 15 tuổi trở lên được
đào tạo chuyên môn kỹ thuật (con số này ở thành thị là 25,4% và nông thôn
là 8%). Trong nhóm dân số từ 25 tuổi trở lên thì chỉ 18,9% đạt được trình độ


học vấn bậc trung và chưa đầy 5,5% dân số trong độ tuổi trên đạt trình độ
học vấn bậc cao.
- Chất lượng giáo dục, đào tạo nghề chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu thị
trường lao động. Tỷ lệ lao động nông nghiệp cao trong khi diện tích đất
nông nghiệp ngày càng thu hẹp do quá trình đô thị hóa và chuyển đổi mục
đích sử dụng. Từ đó, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm của thanh niên gia
tăng trong điều kiện thị tường lao động ngày càng cạnh tranh. Mặt khác, lao
động di cư thanh niên tăng nhanh song các chính sách lao động, việc làm và
các dịch vụ xã hội liên quan còn nhiều bất cập.
- Cơ cấu “dân số vàng” tạo ra nhiều thuận lợi, thế mạnh cho Việt Nam với lực
lượng lao động trẻ, dồi dào nhưng lại là thách thức lớn vì hiện nay còn
khoảng 70% lao động chưa được đào tạo nghề.

- Bên cạnh đó, khoảng 70% dân số ở nông thôn, trong khi nông dân hiện nay
mới sử dụng 40% thời gian cho sản xuất nông nghiệp, còn lại 60% thời gian
là nông nhàn
- Thu nhập thấp, thiếu việc làm, chất lượng sống và chất lượng dân số chưa
cao, tốc độ già hóa nhanh, chi phí an sinh xã hội lớn cũng là những thách
thức đặt ra với Việt Nam.

27. Vai trò của công nghệ sinh học trong giải quyết vấn đề lương thực,
thực phẩm ngày nay?
ngày nay với tiến bộ kỹ thuật trong nuôi cấy mô người ta có thể sản xuất giống trong
phòng thí nghiệm để đưa ra sản xuất nhanh chóng hơn nhiều lần phương pháp truyền
thống. Trong 1 năm, với 1 cây hồng gốc người ta có thể sản xuất ra 130.000 cây hồng,
trong khi với phương pháp dâm cành chỉ có thể cho tối đa 50 cây. Như vậy, công
nghệ này giúp năng suất lao động của người nông dân tăng lên 2.500 lần.
Với kỹ thuật sinh học phân tử, nó giúp chúng ta phát hiện những độc hại trong quá trình
sản xuất, trong thức ăn hay trong hệ sinh thái (đất, các nôi vi sinh…). Kỹ thuật này còn
giúp cho việc chọn lọc ở giai đoạn rất sớm từ phôi hay mầm non của những cá thể mang
những đặc tính có lợi như giới tính, sức chống chịu bệnh, sức kháng bệnh trong những
điều kiện đặc biệt. Ứng dụng nổi bật của sinh học phân tử được biết tới trong lĩnh vực
chuẩn đoán bệnh dịch cây trồng, vật nuôi và trong chọn tạo giống.


trong nông nghiệp, người ta đã chuyển thành công nhiều gen lạ vào cây trồng, tạo ra các
cây trồng mới chưa từng có, có khả năng kháng sâu hại, kháng thuốc diệt cỏ, kháng bệnh
hại, ức chế sự chín nhanh của quả và nhiều loại gen khác, cây trồng biến đổi gen nhờ
công nghệ sinh học trở thành loại cây trồng được đưa vào ứng dụng nhanh nhất trong lịch
sử
Trong chăn nuôi, phương pháp truyền giống nhân tạo là kết quả của CNSH. Từ việc thực
hiện lai kinh tế đến nay đã đã chuyển sang hướng lai cải tạo giống, thực hiện nạc hóa đàn
heo và sinh hóa đàn bò. Bằng phương pháp thụ tinh bằng viên tinh đông khô, chúng ta đã

có được hàng loạt gia súc thích hợp với khí hậu và điều kiện chăn nuôi ở nước ta.

28. Anh chị hãy nêu nguyên tắc cơ bản của phát triển bền vững?
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Tôn trọng và quan tâm dến cuộc sống cộng dồng;
Cải thiện chất luợng cuộc sống của con nguời;
Bảo vệ sức sống và tính da dạng của Trái dất;
Hạn chế dến mức thấp nhất việc làm suy giảm các nguồn tài nguyên không tái tạo;
Giữ vững trong khả nang chịu dựng duợc của Trái dất;
Thay dổi tập tục và thói quen cá nhân;
Ðể cho các cộng dồng tự quản lý môi truờng của mình;
Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và bảo
vệ;
9. Xây dựng khối liên minh toàn cầu

29. Anh chị hãy phân tích vai trò của giáo dục trong bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững?



×