Câu 1: Trình bày các
quan hệ chính trị trong hệ
thống chính trị ở nước ta?
1. Khái niệm hệ thống
chính trị
Hệ thống chính trị theo
nghĩa rộng là khái niệm dùng
để chỉ toàn bộ lĩnh vực chính
trị của đời sống xã hội với tư
cách là một hệ thống bao
gồm các tổ chức, các chủ thể
chính trị, các quan điểm,
quan hệ chính trị, các quan
điểm, quan hệ chính trị, hệ tư
tưởng và các chuẩn mực
chính trị, pháp luật...
Theo nghĩa hẹp, hệ thống
chính trị là khái niệm dùng
để chỉ hệ thống các tô chức,
các cơ quan thực hiện chức
năne chính trị trong xã hội
như các đảngchính trị, các cơ
quan nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội có mối liên
hệ trực tiếp hay gián tiếp với
quyền lực chính trị.
Hệ thống chính trị xuất
hiện gắn liền với sự xuất
hiện của giai cấp, nhà nước.
Quan hệ sản xuất đặc trưng
cho một chế độ xã hội quy
định bản chất và xu hướng
vận động của hệ thống chính
trị. Hệ thống chính trị biểu
hiện và thực hiện đường lối
chính trị của giai cấp cầm
quyền, do đó mang bản chất
của giai cấp cầm quyền.
1.2 Hệ thống chính trị
XHCN Việt Nam
Hệ thống chính trị xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là liên
minh các thiết chế quyền lực
chính trị - xã hội gắn bó chặt
chẽ với nhau, dưới sự lãnh
đạo thống nhất của Đảng
Cộng sản Việt Nam, cùng
thực hiện quyền lực nhân
dân, quản lý và lãnh đạo xã
hội vì sự nghiệp dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
Hệ thống chính trị nước ta
bao gồm các bộ phận:
Đảng Cộng sản Việt
Nam; Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; Các
tổ chức chính trị - xã hội;
Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam; Hội Nông dân
Việt Nam; Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh;Hội
Cựu chiến binh Việt Nam.
2 Các quan hệ chính trị
- Quan hệ giữa người có
chủ quyền và người được
ủy quyên
Trong hệ thống chính trị
nước ta, công dân Việt Nam
là người có chủ quyền nhà
nước. Công dân Việt Nam
thực hiện sự ủy quyền (bầu
cử dân chủ: tự do, phổ thông,
trực tiếp và kín) để bầu ra các
cơ quan quyền lực nhà nước
và có thể bãi miễn các cơ
quan đó. Các cơ quan quyền
lực nhà nước thay mặt nhân
dân thực thi quyền lực nhà
nước, thực chất là hiện thực
hóa quyền, ý chí và lợi ích
của nhân dân.
Quyền lực chính trị của
Đảng Cộng sản Việt Nam về
thực chất là quyền lực do
đảng viên ủy quyền tạo
thành.
Các tổ chức đảng từ Trung
ương đến cơ sở đều thay mặt
đảng viên, mà cơ quan cao
nhất là Đại hội đại biểu toàn
quốc thực hiện quyền lực
chính trị, thực hiện sự lãnh
đạo nhà nước và xã hội.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội là các
cơ quan đại diện cho quyền
và lợi ích hợp pháp của thành
viên hội viên, là cơ sở chính
trị của chính quyền nhân dân,
vừa tham gia vào đời sống
chính trị của đất nước, vừa
thực hiện chức năng xã hội
đối với thành viên và hội viên
của mình.
- Quan hệ theo chiều
ngang
Trong hệ thống chính trị
nước ta, các quan hệ chính trị
được xác lập do một cơ chế
chủ đạo (và cũng là quan hệ
chủ đạo) Đảng lãnh đạo, nhân
dân làm chủ, Nhà nước quản
lý.
Trong các mối quan hệ này,
sự lãnh đạo của Đàng được
xác định bằng các phương
thức chủ yếu sau:
+ Lãnh đạo bằng cương
lĩnh, đường lối, chủ trương,
thông qua các nghị quyết của
các tổ chức đảng từ nghị
quyết đại hội Đảng đến nghị
quyết chi bộ cơ sở. Đường
1
lối, cương lĩnh của Đảng
được thể chế hóa, cụ thể hóa
trong Hiến pháp và pháp luật,
trong hệ thống văn bản pháp
quy của Nhà nước. . .
+ Lãnh đạo bằng giáo dục,
tuyên truyền vận động nêu
gương.
+ Lãnh đạo bằng công tác tổ
chức và cán bộ.
+ Lãnh đạo bằng công tác
kiểm tra.
Nhân dân làm chủ, trước hết
được xác định ở địa vị chủ
thể quyền lực Nhà nước. Chỉ
nhân dân mới có chủ quyền
đối với quyền lực nhà nước.
Nhưng nhân dân ủy quyền
cho các đại biểu của mình và
giám sát đại biểu đó trong
quá trình thực thi quyền lực
nhà nước.
Nhân dân còn làm chủ bằng
các hình thức trực tiếp và
gián tiếp (thông qua các đại
biểu, các cơ quan dân cử và
các đoàn thể của dân). Ngày
nay, quyền làm chủ của nhân
dân ở nước ta không chỉ được
đảm bảo bằng Hiến pháp,
pháp luật mà còn bằng hệ
thống truyền thông, các
phương tiện thông tin đại
chúng, các cuộc vận động,
thông qua thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở, thực hiện dân
biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra, thông qua vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân.
Nhà nước quản lý xã hội
trước hết bằng hệ thống quy
phạm pháp luật, bằng hệ
thống các cơ quan quản lý
nhà nước từ các bộ đến các
cơ sở, trong đó không loại trừ
các biện pháp cưỡng chế để
đảm bảo thực hiện sự nghiêm
minh của pháp luật. Nhà
nước thực hiện quản lý trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội, quản lý theo
ngành hoặc lãnh thổ theo cấp
vĩ mô hoặc vi mô. Nhà nước
thực hiện sự quản lý bằng cả
chính sách, các công cụ đòn
bẩy khác...
Mục tiêu của quản lý nhà
nước là phát huy mọi tiềm
năng sáng tạo của nhân dân,
phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, đảm bào cho nhân
dân được làm tất cả những gì
mà pháp luật không cấm,
phát huy sức mạnh tổng hợp
của các thành phần kinh tế,
nhằm phát triển nhanh và
mạnh mẽ lực lượng sản xuất
của đất nước.
Quan hệ giữa Nhà nước với
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
là quan hệ phối hợp hành
động, được thực hiện theo
Quy chế phối hợp công tác
do ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cơ quan hữu quan
ở từng cấp ban ngành.
Đảng Cộng sản Việt Nam
vừa là người lãnh đạo Mặt
trận vừa là thành viên của
Mặt trận. Vì vậy, quan hệ
giữa Đảng và Mặt trận Tổ
quốc vừa là quan hệ lãnh đạo
vừa là quan hệ hiệp thương
dân chủ, phối hợp và thống
nhất hành động.
Các thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam phải tuân
theo Điều lệ của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; đồng thời
vẫn giữ tính độc lập của tổ
chức mình.
- Quan hệ dọc từ Trung
ương đến cơ sở
Quan hệ giữa Trung ương địa phương và cơ sở của các
tổ chức trong hệ thống chính
trị nước ta được tổ chức theo
cấp hành chính gồm 4 cấp.
Trong đó, cấp dưới phải phục
tùng cấp trên. Trong mối
quan hệ phân cấp, bao giờ
cũng đi kèm với phân quyền
nhất định, nhằm đảm bảo cho
cấp dưới vừa đại diện cho lợi
ích cấp trên và cả nước, đồng
thời phát huy được sự năng
động sáng tạo của địa phương
và cơ sở.
- Quan hệ bên trong và
bên ngoài hệ thống chính
trị
Quan hệ giữa hai hệ thống
chính trị là quan hệ của từng
tổ chức cấu thành hệ thống
chính trị này với những bộ
phận tương ứng của một hệ
thống chính trị khác. Tuy vậy,
cũng cần khẳng định rằng,
mối quan hệ giữa các nhà
nước là quan trọng nhất.
Trong mối quan hệ này, vấn
đề đặt ra là song song với
việc thừa nhận chủ quyền
quốc gia là cơ bản trong quan
hệ quốc tế, vẫn chủ động và
2
tích cực hội nhập,vừa bảo vệ
chủ quyền quốc gia vừa cam
kết thực hiện các công ước,
các thỏa thuận quốc tế.
CÂU 2: PHÂN TÍCH
ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
1. Khái niệm nhà
nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa là nhà nước xã
hội chủ nghĩa thực sự của
dân, do dân, vì dân; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân; bảo đảm tính tối
cao của Hiến pháp, quản lý
xã hội theo pháp luật nhằm
phục vụ lợi ích và hạnh phúc
của nhân dân, do Đảng tiền
phong của giai cấp công
nhân lãnh đạo đồng thời chịu
trách nhiệm trước nhân dân
và sự giám sát của nhân dân.
2. Đặc trưng của Nhà
nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Trong những năm đổi mới
vừa qua, Đảng ta đã từng
bước phát triển hệ thống quan
điểm, nguyên tắc cơ bản về
xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân. Từ nhận
thức lý luận và thực tiễn xây
dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa có thể khái
quát nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa có những đặc
trưng sau đây:
21 Đó là nhà nước thực sự
của dân, do dân, vì dân;
bảo đảm tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân
dân.
Gợi ý: Nhà nước của dân:
người dân được hưởng mọi
quyền dân chủ, có quyền làm
những việc pháp luật không
cấm và có nghĩa vụ chấp
hành nghiêm chỉnh Hiến
pháp và pháp luật. Đồng thời,
là người chủ cũng phải thể
hiện năng lực, trách nhiệm
làm chủ của mình.
+ Toàn bộ công dân bầu ra
Quốc hội - cơ quan quyền lực
cao nhất của Nhà nước, cơ
quan duy nhất có quyền lập
pháp.
+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch
nước, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội và Chính phủ .
+ Chính phủ là cơ quan
hành chính cao nhất của Nhà
nước, thực hiện các Nghị
quyết của Quốc hội và chấp
hành pháp luật.
+ Mọi công việc của bộ
máy nhà nước trong việc
quản lý xã hội đều thực hiện
ý chí của dân
Nhà nước vì dân
Đó là Nhà nước phục vụ lợi
ích và nguyện vọng chính
đáng của nhân dân, không có
đặc quyền đặc lợi, thực sự
trong sạch, cần kiệm liêm
chính. Trong nhà nước đó,
cán bộ từ chủ tịch trở xuống
đều là công bộc của dân.
Mọi hoạt động của chính
quyền phải nhằm mục tiêu
mang lại quyền lợi cho nhân
dân và lấy con người làm
mục tiêu phấn đấu lâu dài.
Trách nhiệm của Nhà nước là
nhằm thoả mãn những nhu
cầu thiết yếu của nhân dân
22 Đó là nhà nước tổ chức,
hoạt động theo nguyên tắc
quyền lực nhà nước là
thống nhất, nhưng có sự
phân công và phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong
quá trình thực hiện quyền
lực nhà nước về mặt lập
pháp, hành pháp và tư
pháp.
Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ
(bổ sung và phát triển năm
2011), Hiến pháp sửa đổi
năm
2013 khẳng
định:
“Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công,
phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp” (Điều 2). Điều
6 quy định nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước
không những bằng dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và các cơ
quan khác của Nhà nước, mà
còn bằng dân chủ trực tiếp
thông qua việc thực hiện
quyền biểu quyết khi Nhà
nước tổ chức trưng cầu ý dân,
trong đó có trưng cầu ý dân
3
về Hiến pháp (Điều 29 và
Điều 120)…..
23 Đó là nhà nước được tổ
chức, hoạt động trên cơ sở
Hiến pháp và pháp luật,
bảo đảm tính tối cao của
Hiến pháp và luật trong đời
sống xã hội.
24 Đó là nhà nước tôn
trọng, thực hiện và bảo vệ
quyền con người, tất cả vì
hạnh phúc của con người;
bảo đảm trách nhiệm giữa
nhà nước và công dân, thực
hành dân chủ gắn với tăng
cường kỷ cương, kỷ luật.
Gợi ý: Trong hoạt động của
mình mọi cơ quan trong bộ
máy nhà nước, mọi cán bộ
công chức nhà nước đều phải
vì lợi ích của nhân dân và Tổ
quốc, lấy tinh thần phục vụ
hân dân làm phương châm
cho việc thực thi công vụ của
mình và phải chịu sự giám sát
của nhân dân. Có cơ chế để
buộc cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước phải thực sự
gần gũi với người dân trong
công tác cũng như trong sinh
hoạt cuộc sông hàng ngày.
Trong lĩnh vực dân chủ và tự
do của công dân, nhà nước
phải ban hành pháp luật để
tạo lập được một cơ chế pháp
lý để thúc đẩy và bảo đảm
dân chủ của xã hội và của
công dân. Một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong
công tác xây dựng pháp luật
hiện nay là chú trọng đến
việc đổi mới hoàn thiện pháp
luật về dân chủ (cả dân chủ
đại diện và dân chủ trực tiếp).
Cần phải xác định chế độ
pháp lý về trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước, cán bộ
công chức nhà nước trong
việc đảm bảo và tôn trọng
quyền công dân. Nhà nước
phải xây dựng và hoàn thiện
những thể chế, cơ chế về
phòng chống, trừng trị tệ
quan liêu, tham nhũng, lãng
phí vô trách nhiệm, lạm
quyền... Cần phải quy định rõ
chế độ trách nhiệm và các
hình thức xử lý nghiêm đối
với cán bọ, công chức, viên
chức có nhũng hành vi về
qun liêu, tham nhũng, lãng
phí, vô trách nhiệm và xử lý
nghiêm minh những hành vị
này không kể người đó là ai,
giữ chức vụ cao hay thấp. Có
như vậy mới xây dựng được
bộ máy nhà nước trong sạch
vững mạnh, hiệu lực, hiệu
quả.
25 Đó là nhà nước do
Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, đồng thời bảo
đảm sự giám sát của nhân
dân sự giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt
trận.
Việc thực hiện giám sát và
phản biện xã hội phải gắn với
việc phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, góp phần xây
dựng Đảng, Nhà nước trong
sạch, vững mạnh; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân;
tăng cường đồng thuận xã hội
và mối quan hệ mật thiết giữa
Đảng, Nhà nước với nhân
dân.
Việc tổ chức thực hiện
giám sát và phản biện xã hội
cần có lộ trình thích hợp, phù
hợp với năng lực tổ chức
thực hiện của ủy ban
MTTQVN, các tổ chức thành
viên và điều kiện thực tế ở
mỗi cấp; thời gian đầu cần
tiến hành thí điểm, sau đó rút
kinh nghiệm để triển khai
diện rộng; định kỳ sơ kết,
tổng kết nhằm nhân rộng các
cách làm tốt, rút kinh nghiệm
cách làm chưa hiệu quả, đề
xuất sửa đổi, bổ sung các văn
bản hướng dẫn để bảo đảm
thực hiện các nhiệm vụ hiệu
quả, thiết thực.
26 Đó là nhà nước thực
hiện đường lối hòa bình,
hữu nghị với nhân dân các
dân tộc và các nhà nước
trên thế giới trên nguyên
tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền toàn vẹn lãnh thố
của nhau, không can thiệp
vào công việc nội bộ của
nhau và cùng có lợi; đồng
thời tôn trọng và cam kết
thực hiện các công ước,
điều ước, hiệp ước quốc tế
đã tham gia, ký kết, phê
chuẩn.
Hiến pháp năm 2013 tiếp
tục khẳng định nội dung cơ
bản của chính sách đối ngoại
4
của nhà nước ta nhưng có sự
sửa đổi, bổ sung cho thích
hợp với tình hình mới. Điều
12 Hiến pháp năm 2013 quy
định:
“Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thực hiện
nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa
bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ, chủ động
và tích cực hội nhập, hợp tác
quốc tế trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ, không can thiệp
vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng, cùng có lợi;
tuân thủ Hiến chương Liên
hợp quốc và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành
viên; là bạn, đối tác tin cậy
và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế vì
lợi ích quốc gia, dân tộc, góp
phần vào sự nghiệp hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội trên thế giới”.
Câu 3: Làm rõ vai trò của
pháp luật xã hội chủ
nghĩa ? Liên hệ thực tế ở
nước ta về vai trò điều
chỉnh của pháp luật.
1. Khái niệm pháp luật xã
hội chủ nghĩa:
Pháp luật xã hội chủ nghĩa
là hệ thống những quy tắc xử
sự chung do nhà nước xã hội
chủ nghĩa ban hành hoặc
thừa nhận thể hiện ý chí của
giai cấp công nhân và đại đa
số nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản và
được đảm bảo thực hiện
bằng bộ may nhà nước và
phương thức tác động của
nhà nước, trên cơ sở giáo
dục, thuyết phục và cưỡng
chế của nhà nước nhằm xây
dựng chế độ xã hội chủ
nghĩa.
2. Vai trò của pháp luật xã
hội chủ nghĩa
Trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, không thể không
khẳng đinh vai trò quan trọng
của pháp luật đối với quản lý
nhả nước, quản lý xã hội.
Vai trò của pháp luật được
thể hiện ở những khía cạnh
sau đây:
a. Vai trò của pháp luật
đối với kinh tế
Pháp luật là phương tiện
hàng đầu xác định địa vị
pháp lý bình đẳng đối với các
chủ thể tham gia quan hệ
kinh tế; tạo lập các "khung
pháp lý" để các chủ thể quản
lý nhà nước dựa vào các
chuẩn mực pháp lý để
Pháp luật là phương tiện
lâm cho các quan hệ kinh tế
trở thành quan hệ pháp luật.
VD: Điều 7. Quyền của
doanh nghiệp (luật doanh
nghiệp 2014)
1. Tự do kinh
doanh trong những ngành,
nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa
chọn hình thức tổ chức kinh
doanh; chủ động lựa chọn
ngành, nghề, địa bàn, hình
thức kinh doanh; chủ
động điều chỉnh quy mô và
ngành, nghề kinh doanh.
3. Lựa chọn hình thức,
phương thức huy động, phân
bổ và sử dụng vốn.
4. Chủ động tìm kiếm thị
trường, khách hàng và ký kết
hợp đồng.
…
Pháp luật là phương tiện
củng cố và bảo vệ những
nguyên tắc vốn có của nền
kinh tế thị trường.
Pháp luật còn là phương
tiện bảo vệ lợi ích kinh tế tốt
nhất cho các bên tham gia
hoạt động kinh tế trong
trường hợp xảy ra tranh chấp
kinh tế, vi phạm hợp đồng
kinh tế . . .
b. Vai trò của pháp luật
đối với hệ thống chính trị
Đối với sự lãnh đạo của
Đảng, pháp luật là phương
tiện để thể chế hóa đường lối,
chủ trương chính sách của
5
Đảng, làm cho đường lối đó
có hiệu lực thực thi và bắt
buộc chung trên quy mô toàn
xã hội. Pháp luật là phương
tiện để Đảng kiểm tra đường
lối của mình trong thực tiễn.
Mặt khác, pháp luật còn là
phương tiện phân định rõ
phương thức lãnh đạo của
Đảng và chức năng quản
lý,điều hành của Nhà nước.
- Đối với nhà nước, pháp
luật là cơ sở pháp lý tổ chức
và hoạt động của chính mình,
là sự ghi nhận về mặt pháp lý
trách nhiệm của nhà nước đối
với xã hội và cá nhân, công
dân, là phương tiện quản lý
có hiệu lực đối với mọi mặt
đời sống xã hội. Pháp luật là
phương tiện chứa đựng trong
nó sự kết hợp giữa thuyết
phục và cưỡng chế, giữa tập
trung và dân chủ, giữa năng
động, sáng tạo với kỷ cương,
kỷ luật. Do đó, khi thực hiện
các chức năng của mình, nhà
nước không thể không sử
dụng phương tiện pháp luật.
VD: Luật tổ chức Chính
phủ năm 2001, Luật tổ chức
HĐND và UBND năm
2003,..quy định rõ về cơ cấu
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
của Chính phủ, HĐND,
UBND,...
- Đối với các tổ chức chính
trị - xã hội, pháp luật là cơ sở
pháp lý bảo đảm cho nhân
dân tham gia vào quản lý nhà
nước, quản lý xã hội thông
qua các tổ chức chính trị - xã
hội của mình. Pháp luật thể
chế và phát triển nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
cho tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
Nhân dân dựa vào pháp luật
để phàn ứng, đấu tranh với
các hành vi lạm quyền,
cưỡng chế ngoài quy định
của pháp luật.
Điều 30 Hiến pháp 2013
quy định rõ: “Mọi người có
quyền khiếu nại, tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về những việc
làm trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân”.
c Vai trò của pháp luật đối
với đạo đức và tư tương
- Đối với đạo đức, pháp luật
xã hội chủ nghĩa bảo vệ và
phát triền đạo đức xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ tính công bằng,
chủ nghĩa nhân đạo, tự do,
lòng tin và lương tâm con
người. Sự ghi nhận bằng
pháp luật các nghĩa vụ, đạo
đức trước xã hội nhằm củng
cố và bảo vệ hạnh phúc gia
đình, giáo dục thế hệ trẻ,
khuyến khích sự giúp đỡ
đồng chí, tính lương thiện,
trung thực... thể hiện vai trò
của pháp luật.
Luật hôn nhân gia đình
2014
Luật Bình đẳng giới 2006
- Đối với tư tưởng, có thể
nói, pháp luật là phương tiện
đăng tải thế giới quan khoa
học, các tư tưởng tiến bộ và
các giá trị nhân loại. Vì thế,
pháp luật xã hội chủ nghĩa có
vai trò quan trọng trong củng
cố và nâng cao nhận thức tư
tưởng cho con người dưới
chủ nghĩa xã hội.
d. Vai trò của pháp luật
đối với quá trình hội nhập
quốc tế
Pháp luật là công cụ,
phương tiện thực hiện chủ
trương, chính sách đối ngoại
của các quốc gia trên trường
quốc tế. Đồng thời, pháp luật
còn là phương tiện bảo vệ lợi
ích hợp pháp cho các chủ thể
trong quá trình hội nhập quốc
tế.
Điều 12 Hiến pháp 2013:
“Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thực hiện
nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa
bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hệ, chủ
động và tích cực hội nhập,
hợp tác quốc tế trên cơ sở
tôn trọng độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ, không
can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau, bình đẳng,
cùng có lợi; tuân thủ Hiến
chương Liên hợp quốc và
điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩaViệt
Nam là thành viên; là bạn,
đối tác tin cậy và thành viên
có trách nhiệm trong cộng
đồng quốc tế vì lợi ích quốc
gia, dân tộc, góp phần vào sự
nghiệp hòa bình, độc lập dân
6
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
trên thế giới”.
Liên hệ thực tế ở nước ta
về vai trò điều chỉnh của
pháp luật:
Điều chỉnh pháp luật được
hiểu là việc nhà nước dựa
vào pháp luật, sử dụng 1 loạt
các phương tiện pháp lý đặc
thù (quy phạm pháp luật, văn
bản áp dụng pháp luật, quan
hệ pháp luật, những hành vi
thực hiện quyền và nghĩa vụ
pháp lý) để điều chỉnh các
quan hệ xã hội, tác động đến
các quan hệ xã hội theo
hướng nhất định.
Cơ chế điều chỉnh của pháp
luật: Là hệ thống thống nhất
các phương tiện, quy trình
pháp lý thông qua đó thực
hiện sự tác động của pháp
luật lên các mối quan hệ xã
hội nhằm thực hiện những
nghĩa vụ và mục đích nhà
nước đặt ra.
Các yế tố trong cơ chế điều
chỉnh của pháp luật:
+ Yếu tố 1: Quy phạm pháp
luật. Đây chính là sự mô hình
hóa các hành vi xử sự trong
quan hệ xã hội.
+ Yếu tố 2: là các Quyết
định áp dụng pháp luật của
các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có tính cá biệt,
cụ thể, nhằm đảm bảo đưa
các yêu cầu của quy phạm
pháp luật vào cuộc sống;
hoặc bảo đảm sự xuất hiện
các quan hệ pháp luật hoặc
bảo đảm sự thực hiện quyền
và nghĩa vụ.
+ Yếu tố 3: là các quan hệ
pháp luật. Trên cơ sở quy
phạm pháp luật và các quyết
định áp dụng pháp luật được
ban hành theo sáng kiến hoặc
trên cơ sở xuất hiện các sự
pháp lý khác, các quan hệ
pháp luật phát sinh với nội
dung là các quyền và nghĩa
chủ thể.
+ Yếu tố 4: là các hành vi
thực tế của các chủ thể quan
hệ pháp luật thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình.
Câu
4:
PHƯƠNG
HƯỚNG, XÂY DỰNG VÀ
HOÀN
THIỆN
HỆ
THỐNG PHÁP LUẬT XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA ?
1. Khái niệm pháp luật xã
hội chủ nghĩa:
Pháp luật xã hội chủ nghĩa
là hệ thống những quy tắc xử
sự chung do nhà nước xã hội
chủ nghĩa ban hành hoặc thừa
nhận thể hiện ý chí của giai
cấp công nhân và đại đa số
nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản và được
đảm bảo thực hiện bằng bộ
may nhà nước và phương
thức tác động của nhà nước,
trên cơ sở giáo dục, thuyết
phục và cưỡng chế của nhà
nước nhằm xây dựng chế độ
xã hội chủ nghĩa.
2. Khái niệm Hệ thống
pháp luật xã hội chủ nghĩa
Hệ thống pháp luật xã hội
chủ nghĩa là tổng thể các quy
phạm PL có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, được phân định
thành các chế định PL, các
ngành luật và được thể hiện
trong các văn bản quy phạm
PL do các cơ quan NN có
thẩm quyền ban hành theo
những trình tự thủ tục và các
hình thức nhất định.
3. Phướng hướng xây
dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật nước ta hiện nay
Yêu cầu khách quan, cấp
bách của việc hoàn thiện hệ
7
thống pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật xuất phát
từ chính yêu cầu của việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì dân,
bảo đảm phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, thực hiện
được yêu cầu quản lý xã hội
bằng pháp luật. Yêu cầu
khách quan đó còn xuất phát
từ đòi hỏi xây dựng và phát
triển thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và chủ động
hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới. Mặt khác, yêu cầu
khách quan, cấp bách đó còn
bắt nguồn từ đòi hỏi phải
khắc phục những yếu kém,
hạn chế, bất cập của hệ thống
pháp luật hiện hành và công
tác tổ chức thực hiện pháp
luật của Nhà nước ta.
Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật phải quán
triệt những quan điểm có tính
nguyên tắc là bảo đảm sự phù
hợp giữa ý chí chủ quan với
thực tế khách quan trong xây
dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật; bảo đảm tính dân
chủ, pháp chế, khoa học
trong xây dựng pháp luật;
bảo đảm tính hiệu quả của
việc điều chỉnh pháp luật.
Đồng thời phải bảo đảm sự
tương thích giữa pháp luật
quốc gia với pháp luật quốc
tế mà Nhà nước ta đã tham
gia ký kết hoặc gia nhập.
Trong điều kiện Đảng cầm
quyền phải bảo đảm tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với hoạt động xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp
luật tổ chức thực hiện pháp
luật.
Mục tiêu của hoạt động xây
dựng pháp luật trong thời
tjian tới là phấn đấu đến 2020
xây dựng được hệ thống pháp
luật tương đối đầy đủ đồng
bộ, thống nhất, khả thi, đủ về
số lượng và bảo đảm về chất
lượng, có tính ổn định, tất cả
các lĩnh vực quan trọng của
đời sống xã hội đều được
điều chinh trực tiếp bằng các
bộ luật và luật nhằm phát huy
vai trò của pháp luật trong
quản lý nhà nước và quản lý
xã hội, trong phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần,
hoạt động theo cơ chế thị
trường, nhưng bảo đảm định
hướng xã hội chu nghĩa và
phát triển bền vững, đồng
thời bảo đảm chủ động hội
nhập và mở cửa, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Đề đạt được mục tiêu trên
đây cần xây dựng được chiến
lược. Chương trình, kế hoạch
xây dựng pháp luật cho cả
giai đoạn 2005-2020 và từng
khóa Quốc hội, từng kỳ họp
Quốc hội. đồi mới quy trình
lập pháp, lập quy, tăng cường
năng lực xây dựng dự thảo
luật của Chính phủ, đổi mới
và nâng cao chất lượng hoạt
động lập pháp của Quốc hội.
Căn cứ vào mục tiêu và
những định hướng nói trên,
xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật trong thời
gian tới cần tập trung vào
những nội dung cơ bản sau
đây:
- Trong lĩnh vực kinh tế:
cần tập trung hoàn thiện pháp
luật doanh nghiệp, pháp luật
đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, pháp luật về sở hữu;
xây dựng và hoàn thiện pháp
luật về tài chính công, pháp
luật về thuế; pháp luật về bảo
vệ tài nguyên, môi trường;
pháp luật về thị trường vốn,
thị trường lao động, thị
trường bất động sản.
- Trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, khoa học – công
nghệ: tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện pháp luật về giáo
dục, đào tạo nhằm tạo ra cơ
sở pháp lý cho việc cải cách
một cách căn bản toàn diện
nền giáo dục quốc gia phù
hợp với thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hoàn thiện pháp luật về khoa
học và công nghệ nhằm thúc
đẩy thị trường khoa học và
công nghệ phát triển, khuyến
khích đầu tư cho nghiên cứu
khoa học, gắn nghiên cứu với
ứng dụng.
- Trong lĩnh vực xã hội:
trước hết coi trọng hoàn thiện
pháp luật về chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe cho nhân dân,
hoàn thiện pháp luật về dân
tộc và tôn giáo; hoàn thiện
8
pháp luật về báo chí và xuất
bản; quan tâm việc xây dựng
và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật đảm bảo thực
hiện các chính sách công
bằng xã hội, về xóa đói giảm
nghèo về bảo vê người tiêu
dùng, về giúp đỡ và tư vấn
pháp luật. Đồng thời tiếp tục
hoàn thiện pháp luật để đấu
tranh phòng chống các tệ nạn
xã hội có hiệu lực và hiệu
quả hơn.
- Trong lĩnh vực an ninh,
quốc phòng và trật tự, an
toàn xã hội: cần coi trọng
việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về bảo vệ biên giới,
pháp luật trong việc dấu tranh
phòng chống tội phạm và vi
phạm pháp luật; rà soát và
pháp điển hóa pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông.
- Trong lĩnh vực tổ chức
và hoạt động của bộ máy
Nhà nước: tiếp tục hoàn
thiện pháp luật về tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà
nước bao gồm pháp luật về tổ
chức Quốc hội, I~uật TỔ
chức Chính phủ, Luật TỔ
chức Viện Kiểm sát nhân
dân, Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân, Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và ủy ban
nhân dân các cấp. Gắn với
các văn bản luật nêu trên cần
tiếp tục hoàn thiện pháp luật
về tổ chức, hoạt động của các
cơ quan điều tra, cơ quan thi
hành án. bổ trợ tư pháp. Tất
cả nội dung đổi mới tổ chức
hoạt động của bộ máy nhà
nước phải đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa của dân do dân, vì dân.
Cùng với việc đẩy mạnh
công tác xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật,
trong một nhà nước pháp
quyền, điều quan trọng hơn là
đảm bảo cho các quy định
của pháp luật phải được thi
hành trên thực tế. Muốn vậy
phải đẩy mạnh các hoạt động
tổ chức thực hiện pháp luật
mà trước hết là công tác phổ
biến, tuyên truyền, giáo dục,
giải thích, hướng dẫn thực
hiện pháp luật mở rộng các
hoạt động dịch vụ và tư vấn
pháp lý trong xã hội. Chấn
chỉnh các tổ chức và hoạt
động của luật sư, công
chứng, giám định, hộ tịch, thi
hành án. Đương nhiên việc
đổi mới tổ chức hoạt động
của các cơ quan tư pháp bảo
đảm cho các cơ quan này
thực hiện đúng chức năng
luật định có ý nghĩa quan
trọng và quyết định trong tổ
chức thực hiện pháp luật.
VẤN ĐỀ 5: Trình bày các
nguyên tắc và yêu cầu của
Pháp chế XHCN. Liên hệ
thực tế về việc thực hiện các
nguyên tắc Pháp chế XHCN
ở nước ta hiện nay.
Khái niệm pháp chế
XHCN
Pháp chế XHCN là chế độ
của đời sống chính trị - xã
hội; trong đó Nhà nước quản
lý Xh bằng Hiến pháp và
Pháp luật; các cơ quan Nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hộ nghề nghiệp, các tổ chức xã
hội, các đơn vị kinh tế và mọi
công dân đều phải tôn trọng
và thực hiện Hiến pháp, Pháp
luật một cách nghiêm chỉnh,
triệt để và chính xác. Mọi vi
phạm Pháp luật đều bị xử lý
theo Hiến pháp và Pháp luật.
Nguyên tắc của pháp chế
XHCN
Nguyên tắc của Pháp chế
XHCN là những tư tưởng chủ
đạo, cơ bản thể hiện bản chất
và đặc điểm của Pháp chế
XHCN. Gồm những nguyên
tắc cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Bảo đảm sự
thống nhất của pháp chế
trên vi mô toàn quốc
Pháp chế thống nhất nghĩa
là trên quy mô toàn quốc chỉ
có một nền pháp chế duy
nhất, không có và không thể
9
có pháp chế của phương này
hay của địa phương khác.
Thứ hai, Bảo đảm hiệu lực
pháp lý cao nhất của Hiến
Pháp
Hiến pháp là văn bản pháp
luật có giá trị pháp lý cao
nhất; những văn bản khác kể
cả văn bản pháp luật đều phụ
thuộc vào hiệu lực của hiến
pháp, được ban hành trên cơ
sở hiến pháp và nhằm cụ thể
hoá, thực hiện hiến pháp.
Không có quá trình cụ thể
hoá đó thì những quy định
của hiến pháp, sẽ khó khăn
khi đi vào đời sống xã hội.
Thứ ba, Thực hiện pháp
luật là nguyên tắc bắt buộc
chung đối với mọi người,
không có ngoại lệ
Pháp luật phải được triệt để
tuân theo và chấp hành
nghiêm chỉnh, không cho
phép một ngành, một cơ
quan, hoặc một cá nhân nào
đó tự cho phép mình không
thực hiện những quy định của
pháp luật khi mà những quy
định đó đang còn hiệu lực,
chưa bị sửa đổi hoặc chưa bãi
bỏ. Sự tuân theo và chấp
hành đó là vô điều kiện.
Thứ tư, Nguyên tắc phải
chịu trách nhiệm pháp lý
bắt buộc khi vi phạm Pháp
luật
Trách nhiệm pháp lý là bắt
buộc đối với tất cả những ai
đã vi phạm pháp luật. Những
người vi phạm pháp luật nhất
thiết phải bị xử lý. Không
một người nào có thể biện
bạch cho những hành vi vi
phạm pháp luật của mình, dù
người đó ở cương vị nào
trong xã hội, hoặc do bất kỳ
lý do nào gây nên.
Yêu cầu của Pháp chế
XHCN
Bảo đảm cho pháp luật phải
được ban hành và tổ chức
thực hiện thống nhất trong
phạm vi cả nước.
Hiến pháp là văn bản pháp
luật có giá trị pháp lý cao
nhất. Bảo đảm hoạt động lập
pháp, lập quỹ được đúng đắn,
kịp thời, đúng thẩm quyền,
thể hiện được ý chí và quyền
uy của Nhà nước trong tổ
chức và điều hành mọi hoạt
động xã hội.
Bảo đảm cho mọi công dân
đều bình đẳng trước pháp
luật, mọi vi phạm pháp luật
phải được xử lý nghiêm
minh, không chấp nhận bất
kỳ một đặc quyền hay ngoại
lệ nào.
Phải phát hiện được mọi
hành vi vi phạm pháp luật để
xử lý công minh theo pháp
luật. Kiên quyết đấu tranh
chống những biểu hiện lợi
dụng chức quyền để vi phạm
pháp luật, hoặc dung túng
bao che cho những hành vi
phạm pháp.
Liên hệ thực tiễn
Thành tựu
Từng bước hoàn chỉnh hệ
thống PL. Đặc biệt là Hiến
Pháp
Xây dựng và ban hành Pháp
luật thể hiện được ý chí,
chuyện vọng của người dân
Việc thực thi pháp luật
nghiêm minh
Hạn chế
Vẫn còn tư tưởng cục bộ địa
phương. Một số ít văn bản
pháp luật ban hành chưa có
sự thống nhất hoặc chưa phù
hợp với Hiến pháp, Pháp luật
hoặc còn có sự chồng chéo
trong ban hành và thi hành
các văn bản dưới luật.
Không ít trường hợp cán bộ,
công chức Nhà nước, đã lợi
dụng chức quyền coi thường
pháp luật, không tôn trọng
quy định của Nhà nước, lạm
quyền, vượt quyền, độc đoán
và chuyên quyền.
Tình trạng vi phạm pháp
luật ngày càng gia tăng về số
lượng vụ việc, nghiêm trọng
về tính chất.
Cán bộ, công chức nhà nước
và nhân dân còn nhiều người
không hiểu pháp luật, không
nắm vững các quyền và nghĩa
vụ của mình trong những
hành vi xử sự cụ thể.
Người công dân lại không
biết sử dụng pháp luật để đấu
tranh, thậm chí né tránh trước
những hành vi phạm pháp, họ
không am hiểu pháp luật.
Giải pháp
Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với Pháp chế
XHCN
Tiếp tục xây dựng và hoàn
chỉnh hệ thống pháp luật
10
Tích cực chủ động tổ chức
thực hiện pháp luật, đưa pháp
luật và trong đời sống
Tăng cường kiểm tra, thanh
tra và giám sát kiểm toán
việc thực hiện pháp luật
nhằm phòng ngừa và xử lý
các vi phạm pháp luật
Tăng cường cuộc đấu tranh
phòng, chống tội phạm
Tăng cường các hoạt động
bỗ trợ tư pháp
Câu 6: Vì sao phải tăng
cường pháp XHCN ở nước
ta hiện nay? Biện pháp tăng
cường pháp chế XHCN ở
nước ta hiện nay?
Định nghĩa pháp chế xã
hội chủ nghĩa
Pháp chế xã hội chủ nghĩa
là chế độ của đời sống chính
trị - xã hội; trong đó Nhà
nước quản lý xã hội bằng
pháp luật; các cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức xã
hội, các đơn vị kinh tế và mọi
công dân đều phải tôn trọng
và thực hiện Hiến pháp, pháp
luật một cách nghiêm chỉnh,
triệt để và chính xác. Mọi vi
phạm pháp luật đều bị xử lý
theo pháp luật.
Phải tăng cường pháp chế
XHCN ở nước ta hiện nay
là vì:
Thứ nhất, nhà nước quản lý
các lĩnh vực của đời sống XH
bằng hiến pháp và pháp luật.
Pháp luật XHCN là công cụ
cơ bản để nhà nước sử dụng
trong quản lý XH và nội
dung của pháp luật XHCN là
yếu tố hàng đầu quy định nội
dung, bản chất của pháp chế
XHCN. Do đó tăng cường
pháp chế XHCN để phát huy
vai trò quản lý của Nhà nước.
Thứ hai, tăng cường pháp
chế để các cơ quan nhà nước,
CB, CC của các cơ quan từ
trung ương đến cơ sở thể hiện
trách nhiệm thường xuyên
trong việc tổ chức thực hiện
pháp luật trong đời sống XH.
Thứ ba, tăng cường pháp
chế XHCN để các tổ chức
đảng, tổ chức chính trị XH,
các tổ chức Xh nghề nghiệp
khác hoạt động trong khuôn
khổ HP và PL.
Thứ tư, tăng cường pháp
chế để các đơn vị KT thuộc
các thành phần KT đảm bảo
quyền tự do KD trong khuôn
khổ PL. Mọi công dân phải
không ngừng nâng cao ý thức
PL, sống và làm việc theo
PL.
Thứ năm, các cơ quan tư
pháp của NN thực hiện việc
bảo về pháp luật một cách
thường xuyên, kịp thời; giải
quyết có có tình mọi tranh
chấp dân sự, hành chính,
thương mại, kinh tế; xét xử
đúng người đúng tội, đúng
pháp luật; mọi vi phạm HP và
PL đều bị xử lý theo HP và
PL. Thực hiện một nền tư
pháp khách quan, công bằng,
vô tư, bảo đảm công lý
XHCN.
Pháp chế XHCN trở thành
tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt
toàn bộ cơ chế hoạt động
trong chế độ chính trị - XH
XHCN ở nước ta. Pháp chế
XHCN là phương thức tổ
chức và vận hành cơ chế
11
đảng lãnh đạo, NN quản lý,
nhân dân lầm chủ. Bảo đảm
phá lý của nền dân chủ
XHCN.
Phương hướng tăng
cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay
Thực hiện các biện pháp
đồng bộ theo 6 nhóm biện
pháp cơ bản sau đây:
a. Tăng cường sự lãnh đạo
của đảng đối với pháp chế
xã hội chủ nghĩa
- Lãnh đạo Nhà nước xây
dựng pháp luật đê mọi đường
lối, chủ trương của Đảng phải
được cụ thể hóa thành pháp
luật.
- Lãnh đạo công tác tổ chức
thực hiện pháp luật; kiểm tra
việc thực hiện pháp luật của
các tổ chức đảng và của đảng
viên. Trước hết, Đảng phải
chăm lo việc học tập nghị
quyết của Đảng và đồng thời
phải tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật cho đảng
viên. Tăng cường kiểm tra
giám sát của Đảng đối với
việc thực hiện pháp luật của
đảng viên.. Nêu cao tính tiền
phong về tư tưởng, lập
trường, quan điểm và tính
gương mẫu của đảng viên
trong thực hiện pháp luật sẽ
có ảnh hưởng lớn lao trong
đời sống nhà nước và xã hội.
- Lãnh đạo công tác bảo vệ
pháp luật. Bảo vệ pháp luật là
hoạt động thực hiện quyền tư
pháp của các cơ quan tư
pháp. Đảng phải tăng cường
lãnh đạo các cơ quan tu pháp
bảo đảm cho các cơ quan tư
pháp, các chức danh tư pháp
hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật và sự lãnh đạo
của Đảng cũng đồng thời bảo
đảm cho nền tư pháp công
khai, minh bạch, có hiệu lực
trong bảo vệ pháp luật và
pháp chế xã hội chủ nghĩa;
chống hiện tượng tiêu cực,
tham nhũng trong hoạt động
tư pháp.
- Lãnh đạo công tác cán bộ,
công chức nói chung và cán
bộ, công chức trong các cơ
quan bảo vệ pháp chế như
công an, Viện Kiểm sát, Tòa
án và Thanh tra Chính phủ.
b. Tiếp tục xây dựng và
hoàn thiên hệ thống pháp
luật
Các biện pháp hoàn thiện
pháp luật bao gồm:
- Phát hiện những quy định
lỗi thời, chồng chéo, mâu
thuẫn để có kế hoạch sửa đổi,
bãi bỏ, bổ sung.
- Thường xuyên tổng kết
đánh giá hiệu lực của pháp
luật tình hình thực hiện pháp
luật. Tìm các nguyên nhân vi
phạm pháp luật để có biện
pháp hoàn thiện pháp luật.
- Dự báo, phát hiện những
quan hệ xã hội mới đang hình
thành, nhất là các quan hệ về
kinh tế thị trường; đánh giá
nhu cầu cần điều chinh bằng
pháp luật của các quan hệ đó
đê có kế hoạch làm luật kịp
thời và thực hiện kế hoạch
làm luật đó.
- Thường xuyên hệ thống
hóa pháp luật, rà soát để đánh
giá hệ thống pháp luật hiện
hành.
- Thực hiện các định hướng
xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật theo Nghị
quyết số 48-NQ/TW ngày 245- 2005 của Bộ Chính trị về
Chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020.
Các định hướng hoàn thiện
pháp luật trên 6 lĩnh vực như
sau:
- Xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về tổ chức và hoạt
động của các thiết chế trong
hệ thống chính trị phù hợp
với yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
- Xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về bảo đảm quyền
con người, quyền tự do, dân
chủ của công dân.
- Xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về dân sự, kinh tế,
trọng tâm là hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về giáo dục – đào
tạo khoa học - công nghệ, y
tế, văn hóa - thông tin, thể
thao, dân tộc, tôn giáo, dân
12
số, gia đình, trẻ em và chính
sách xã hội.
- Xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội.
- Xây dựng và hoàn thiện
pháp luật vê hội nhập kinh tế.
c Tích cực chủ động tổ
chức thực hiện pháp luật
đưa pháp luật vào trong đời
sống xã hội
Tìm hiểu pháp luật, để nâng
cao hiểu biết về pháp luật
nhằm nâng cao ý thức pháp
luật là bổn phận, nghĩa vụ
của công dân, là nhu cầu
thiết thực của mỗi cán bộ,
công chức và của mỗi người
dân.
Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật bằng nhiều hình
thức, phương pháp khác
nhau, phù hợp với từng hoàn
cảnh điều kiện cụ thể trong
những thời gian, không gian
và đặc điểm của từng đối
tượng. Pháp luật phải được
công khai đăng tải trên công
báo Trung ương và công báo
địa phương.
Giáo dục pháp luật là việc
dạy và học pháp luật. Tăng
cường giáo dục pháp luật
trong các trường học, cấp
học;
d. Tăng cường kiểm tra,
thanh tra và giám sát việc
thục hiện pháp luật nhằm
xử lý các vi phạm pháp luật
Kiểm tra là hoạt động của
các cơ quan nhà nước cấp
trên đối với các cơ quan nhà
nước cấp dưới; của các cơ
quan nhà nước đối với các tổ
chức chính trị, chính trị - xã
hội, các tố chức xã hội - nghề
nghiệp, các tổ chức xã hội,
các đơn vị kinh tế, các cộng
đồng dân cư ở phạm vi làng,
xóm, thôn, bản, sóc, buôn, tổ
dân phố, về tình hình thực
hiện pháp luật. Tăng cường
thanh tra việc thực hiện pháp
luật là hoạt động của các cơ
quan thanh tra nhà nước,
thanh tra chuyên ngành,
thanh tra nhân dân nhằm
chấn chỉnh bộ máy nhà nước,
phát hiện các sơ hở của cơ
chế, chính sách pháp luật để
kiến nghị sửa đổi bổ sung.
Đồng thời, thanh tra việc
thực hiện pháp luật để có
những kết luận đánh giá sự
thực hiện đúng đắn, vạch ra
những tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật để kiến nghị
biện pháp xử lý: đ Tăng
cường cuộc đấu tranh
phòng, chống tội phạm và
vi phạm pháp luật
Tăng cường cuộc đấu tranh
này trước hết phải có các
giải pháp toàn diện, đồng bộ.
Vì vậy, cải cách nền tư pháp
là các giải pháp cần thiết cấp
bách. Trong đó và trước hết
là: cải cách thể chế tư pháp,
kiện toàn bộ máy các cơ
quan tư pháp, xây dựng đội
ngũ các chức danh tư pháp
bảo đảm cho các cơ quan
tiến hành tố tụng và người
tiến hành tố tụng đủ năng
lực, giải quyết các vụ án hình
sự một cách nghiêm minh,
triệt để, kịp thời, đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật.
e. Tăng cường các hoạt
động bổ trợ tư pháp
Các hoạt động bổ trợ tư
pháp ở nước ta là: hoạt động
của luật sư và bào chữa viên
nhân dân; hoạt động giám
định tư pháp như giám định
kỹ thuật hình sự, giám định
pháp y và pháp y âm thanh . .
. ; hoạt động chứng thực,
chứng nhận và công chứng;
dịch vụ bảo vệ tư nhân và
thám tử tu, và vấn đề trợ
giúp pháp lý cho công dân,
đặc biệt là trợ giúp miễn phí
cho người nghèo và người
thuộc diện chính sách xã hội.
VD7. Khái niệm Thực
hiện dân chủ ở cơ sở
Thực hiện dân chủ ở cơ sở
là thừa nhận và thực hiện
thường xuyên các quyền làm
chủ của công dân; tăng cường
tính cộng đồng trách nhiệm
giữa Nhà nước và công dân
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của công dân ở cơ
sở.
Khái niệm Pháp luật thực
hiện dân chủ ở cơ sở
Pháp luật thực hiện dân chủ
ở cơ sở là hệ thống các quy
phạm pháp luật do Nhà nước
quy định và thừa nhận các
hình thức dân chủ đại diện và
dân chủ trực tiếp của nhân
13
dân ở cơ sở. trong đó quy
định những nội dung công
khai để nhân dân biết; những
nội dung nhân dân bàn và
quyết định; những nội dung
nhân dân tham gia ý kiến
trước khi cơ quan có thẩm
quyền quyết định; những nội
dung nhân dân giám sát,
trách nhiệm của chính quyền,
cán bộ công chức cấp xã, cán
bộ thôn, tổ dân phố và trách
nhiệm của cơ quan, của mặt
trận tổ quốc và các tổ chức
thành viên của mặt trận, các
tổ chức cá nhân có liên
quanvaf nhân dân trong thực
hiện dân chủ cơ sở.
Nội dung pháp luật thực
hiện dân chủ ở cơ sở
Tùy từng loại hình cơ sở mà
pháp luật thực hiện dân chủ
có những nội dung riêng. Sau
đây là nội dung pháp luật
thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ quan, ở doanh
nghiệp nhà nước và ở chính
quyền cấp xã.
Chương II
DÂN CHỦ TRONG NỘI
BỘ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Mục 1: TRÁCH NHIỆM
CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ
CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 4. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan,
đơn vị
1. Thực hiện dân chủ trong
quản lý và điều hành hoạt
động của cơ quan, đơn vị;
trong quản lý, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Tổ chức các cuộc họp
giao ban định kỳ, hàng tháng,
hàng quý và 6 tháng để đánh
giá kết quả thực hiện các
nhiệm vụ được giao và đề ra
các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu phải thực hiện trong thời
gian tới của cơ quan, đơn vị.
Cuối năm, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị phải tổ chức
đánh giá tổng kết hoạt động
của cơ quan, đơn vị tại hội
nghị cán bộ, công chức, viên
chức quy định tại Điều 5
Nghị định này.
3. Tổ chức đánh giá định kỳ
hàng năm đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý theo
trình tự, thủ tục quy định tại
Điều 45 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng, quản lý công chức
và Điều 37 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
4. Lắng nghe ý kiến phản
ánh, phê bình của cán bộ,
công chức, viên chức. Khi
cán bộ, công chức, viên chức
đăng ký được gặp và có nội
dung, lý do cụ thể thì bố trí
thời gian thích hợp để gặp và
trao đổi.
5. Thông báo công khai để
cán bộ, công chức, viên chức
biết những việc được quy
định tại Điều 7 Nghị định
này.
6. Ban hành quy chế quản lý
trang thiết bị làm việc trong
cơ quan, đơn vị bảo đảm thiết
thực, hiệu quả, tiết kiệm; sử
dụng tiết kiệm kinh phí được
cấp; thực hiện các quy định
về công khai tài chính. Việc
mua sắm thiết bị, phương tiện
và các tài sản của cơ quan,
đơn vị phải thực hiện theo
quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn hành
vi tham nhũng; xử lý và tạo
điều kiện để cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền xử lý người có
hành vi tham nhũng; nếu
thiếu trách nhiệm để xảy ra
tham nhũng trong cơ quan,
đơn vị thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
8. Chỉ đạo việc cung cấp
đầy đủ, kịp thời những thông
tin, tài liệu, cách thức tổ chức
thực hiện, trách nhiệm thực
hiện và trách nhiệm giải trình
những nội dung công việc
trong cơ quan, đơn vị quy
định tại Điều 7, Điều 9 của
Nghị định này, trừ những tài
liệu mật theo quy định của
pháp luật.
9. Xem xét, giải quyết kịp
thời theo quy định của pháp
luật các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của cán bộ, công
chức, viên chức và kiến nghị
14
của Ban Thanh tra nhân dân
của cơ quan, đơn vị; kịp thời
báo cáo với cơ quan có thẩm
quyền những vấn đề không
thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình.
10. Kịp thời xử lý người có
hành vi cản trở việc thực hiện
dân chủ trong hoạt động của
cơ quan, đơn vị và người có
hành vi trả thù, trù dập cán
bộ, công chức, viên chức
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức hội nghị
cán bộ, công chức, viên
chức
1. Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị chủ trì, phối hợp với
Công đoàn cơ quan, đơn vị tổ
chức hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan,
đơn vị mỗi năm một lần vào
cuối năm. Khi có một phần
ba cán bộ, công chức, viên
chức của cơ quan, đơn vị
hoặc Ban Chấp hành Công
đoàn cơ quan, đơn vị yêu cầu
hoặc người đứng đầu cơ
quan, đơn vị thấy cần thiết thì
triệu tập hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức, của cơ
quan, đơn vị bất thường.
Thành phần dự hội nghị bao
gồm toàn thể hoặc đại biểu
cán bộ, công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị.
2. Nội dung của hội nghị,
gồm:
a) Kiểm điểm việc thực hiện
các nghị quyết, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước có liên
quan đến chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị; kiểm
điểm việc thực hiện Nghị
quyết Hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức trước đó và
những quy định về thực hiện
dân chủ trong hoạt động của
cơ quan, đơn vị; đánh giá,
tổng kết và kiểm điểm trách
nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong việc thực
hiện kế hoạch công tác hàng
năm; thảo luận, bàn biện
pháp thực hiện kế hoạch công
tác năm tới của cơ quan, đơn
vị;
b) Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị lắng nghe ý kiến đóng
góp, phê bình của cán bộ,
công chức, viên chức; giải
đáp những thắc mắc, kiến
nghị của cán bộ, công chức,
viên chức;
c) Thông qua Quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị; phát động phong trào thi
đua và ký kết giao ước thi
đua giữa người đứng đầu cơ
quan, đơn vị với tổ chức công
đoàn;
d) Bàn các biện pháp cải
tiến điều kiện làm việc, nâng
cao đời sống của cán bộ,
công chức, viên chức trong
cơ quan, đơn vị;
đ) Ban Thanh tra nhân dân
của cơ quan, đơn vị báo cáo
công tác; bầu Ban Thanh tra
nhân dân theo quy định của
pháp luật;
e) Khen thưởng cá nhân, tập
thể của cơ quan, đơn vị có
thành tích trong công tác.
Điều 6. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên
chức
1. Nghiêm chỉnh chấp hành
nội quy, quy chế làm việc của
cơ quan, đơn vị; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và
bảo đảm thông tin chính xác,
kịp thời; thực hiện các quy
định về nghĩa vụ, đạo đức,
văn hóa giao tiếp, quy tắc
ứng xử, nguyên tắc trong
hoạt động nghề nghiệp và
những việc không được làm
theo quy định của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước người phụ
trách trực tiếp và trước người
đứng đầu trong cơ quan, đơn
vị về việc thi hành nhiệm vụ
của mình. Trong khi thi hành
công vụ, cán bộ, công chức
được trình bày ý kiến, đề xuất
việc giải quyết những vấn đề
thuộc phạm vi trách nhiệm
của mình khác với ý kiến của
người phụ trách trực tiếp,
nhưng vẫn phải chấp hành sự
chỉ đạo và hướng dẫn của
người phụ trách trực tiếp,
đồng thời có quyền bảo lưu ý
kiến và báo cáo lên cấp có
thẩm quyền. Đối với viên
chức được quyền từ chối thực
hiện công việc hoặc nhiệm vụ
trái với quy định của pháp
luật, được quyết định vấn đề
mang tính chuyên môn gắn
15
với công việc hoặc nhiệm vụ
được giao.
3. Thực hiện phê bình và tự
phê bình nghiêm túc, phát
huy ưu điểm, có giải pháp
sửa chữa khuyết điểm; thẳng
thắn đóng góp ý kiến để xây
dựng nội bộ cơ quan, đơn vị
trong sạch, vững mạnh.
4. Đóng góp ý kiến vào việc
xây dựng các văn bản, đề án
của cơ quan, đơn vị khi được
yêu cầu.
5. Báo cáo người có thẩm
quyền khi phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật trong hoạt
động của cơ quan, đơn vị.
Mục 2: NHỮNG VIỆC
PHẢI CÔNG KHAI ĐỂ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC BIẾT
Điều 7. Những việc phải
công khai
1. Chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của
Nhà nước liên quan đến công
việc của cơ quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hàng
năm, hàng quý, hàng tháng
của cơ quan, đơn vị.
3. Kinh phí hoạt động hàng
năm, bao gồm các nguồn
kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp và các nguồn tài
chính khác; quyết toán kinh
phí hàng năm của cơ quan,
đơn vị; tài sản, trang thiết bị
của cơ quan, đơn vị; kết quả
kiểm toán.
4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, điều động, bổ nhiệm,
luân chuyển, biệt phái, từ
chức, miễn nhiệm; hợp đồng
làm việc, thay đổi chức danh
nghề nghiệp, thay đổi vị trí
làm việc, chấm dứt hợp đồng
làm việc của viên chức; đi
công tác nước ngoài, giải
quyết chế độ, nâng bậc
lương, nâng ngạch, đánh giá,
xếp loại công chức, viên
chức; khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với
cán bộ, công chức, viên chức;
các đề án, dự án và việc xây
dựng các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan, đơn
vị.
5. Các vụ việc tiêu cực,
tham nhũng trong cơ quan,
đơn vị đã được kết luận; bản
kê khai tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ phải kê
khai theo quy định của pháp
luật.
6. Kết quả thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ cơ quan, đơn
vị.
7. Các nội quy, quy chế của
cơ quan, đơn vị.
8. Kết quả tiếp thu ý kiến
của cán bộ, công chức, viên
chức về những vấn đề thuộc
thẩm quyền quyết định của
người đứng đầu cơ quan, đơn
vị đưa ra lấy ý kiến cán bộ,
công chức, viên chức quy
định tại Điều 9 của Nghị định
này.
9. Văn bản chỉ đạo, điều
hành của cơ quan quản lý cấp
trên liên quan đến công việc
của cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Hình thức và thời
gian công khai
1. Hình thức công khai
Căn cứ vào đặc điểm, tính
chất hoạt động và nội dung
phải công khai, các cơ quan,
đơn vị áp dụng một, một số
hoặc tất cả các hình thức
công khai sau đây:
a) Niêm yết tại cơ quan, đơn
vị;
b) Thông báo tại hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức
cơ quan, đơn vị;
c) Thông báo bằng văn bản
gửi toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức;
d) Thông báo cho người phụ
trách các bộ phận của cơ
quan, đơn vị và yêu cầu họ
thông báo đến cán bộ, công
chức, viên chức làm việc
trong các bộ phận đó;
đ) Thông báo bằng văn bản
đến cấp ủy trực tiếp, Ban
Chấp hành Công đoàn cơ
quan, đơn vị;
e) Đăng trên trang thông tin
nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Thời hạn công khai chậm
nhất là 03 ngày làm việc,
trường hợp đặc biệt không
quá 05 ngày kể từ ngày văn
bản được ban hành hoặc kể từ
ngày nhận được văn bản của
cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ
những tài liệu mật theo quy
định của pháp luật. Đối với
văn bản niêm yết tại trụ sở
của cơ quan, đơn vị thì phải
thực hiện niêm yết ít nhất 30
16
ngày liên tục kể từ ngày niêm
yết.
Điều 9. Những việc cán bộ,
công chức, viên chức tham
gia ý kiến
1. Chủ trương, giải pháp
thực hiện nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà
nước liên quan đến công việc
của cơ quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hàng
năm của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức phong trào thi
đua của cơ quan, đơn vị.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết
của cơ quan, đơn vị.
5. Các biện pháp cải tiến tổ
chức, hoạt động và lề lối làm
việc; phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống quan
liêu, phiền hà, sách nhiễu
nhân dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức; bầu cử,
bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức.
7. Thực hiện các chế độ,
chính sách liên quan đến
quyền và lợi ích của cán bộ,
công chức, viên chức.
8. Các nội quy, quy chế của
cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Hình thức tham
gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất
hoạt động và nội dung tham
gia ý kiến, các cơ quan, đơn
vị áp dụng một trong ba hình
thức tham gia ý kiến sau đây:
1. Cán bộ, công chức, viên
chức tham gia ý kiến trực tiếp
hoặc tham gia ý kiến thông
qua người đại diện với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị.
2. Thông qua hội nghị cán
bộ, công chức, viên chức của
cơ quan, đơn vị.
3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực
tiếp, gửi dự thảo văn bản để
cán bộ, công chức, viên chức
tham gia ý kiến.
Mục 4: NHỮNG VIỆC
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC GIÁM SÁT,
KIỂM TRA
Điều 11. Những việc cán
bộ, công chức, viên chức
giám sát, kiểm tra
1. Thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước, kế hoạch
công tác hàng năm của cơ
quan, đơn vị.
2. Sử dụng kinh phí hoạt
động, chấp hành chính sách,
chế độ quản lý và sử dụng tài
sản của cơ quan, đơn vị.
3. Thực hiện các nội quy,
quy chế của cơ quan, đơn vị.
4. Thực hiện các chế độ,
chính sách của Nhà nước về
quyền và lợi ích của cán bộ,
công chức, viên chức trong
cơ quan, đơn vị.
5. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ cơ quan, đơn
vị.
Điều 12. Hình thức giám
sát, kiểm tra
Cơ quan, đơn vị tổ chức để
cán bộ, công chức, viên chức
giám sát, kiểm tra thông qua
ba hình thức giám sát, kiểm
tra sau đây:
1. Thông qua hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân của
cơ quan, đơn vị.
2. Thông qua kiểm điểm
công tác, tự phê bình và phê
bình trong các cuộc họp định
kỳ của cơ quan, đơn vị.
3. Thông qua hội nghị cán
bộ, công chức, viên chức của
cơ quan, đơn vị.
Chương III
DÂN
CHỦ
TRONG
QUAN HỆ VÀ GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI
CÔNG DÂN, CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ
LIÊN QUAN
Điều 13. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan,
đơn vị
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra việc niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc và đăng tải
trên trang thông tin điện tử
của cơ quan, đơn vị để công
dân, cơ quan, tổ chức (sau
đây gọi chung là công dân, tổ
chức) biết các nội dung sau:
a) Bộ phận chịu trách nhiệm
giải quyết công việc có liên
quan;
b) Thủ tục hành chính giải
quyết công việc;
c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho
từng loại công việc;
d) Phí, lệ phí theo quy định;
đ) Thời gian giải quyết từng
loại công việc.
17
2. Chỉ đạo và kiểm tra cán
bộ, công chức, viên chức
trong việc giải quyết công
việc của công dân, tổ chức;
kịp thời có những biện pháp
xử lý thích hợp theo quy định
của pháp luật đối với những
cán bộ, công chức, viên chức
không hoàn thành nhiệm vụ,
thiếu tinh thần trách nhiệm,
sách nhiễu, gây phiền hà,
tham nhũng trong việc giải
quyết công việc của công
dân, tổ chức.
3. Chỉ đạo việc bố trí nơi
tiếp dân, thực hiện việc tiếp
dân và tổ chức hòm thư góp
ý; chỉ đạo người phụ trách
công tác hành chính của cơ
quan, đơn vị cùng đại diện
Ban Thanh tra nhân dân của
cơ quan, đơn vị hàng tuần mở
hòm thư góp ý, nghiên cứu
và đề xuất giải quyết các ý
kiến góp ý được gửi đến, báo
cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị để đề ra những biện
pháp hợp lý nhằm tiếp thu và
giải quyết các ý kiến góp ý.
4. Thông báo để công dân,
tổ chức của địa phương biết
và tham gia đóng góp ý kiến
đối với những chương trình,
dự án do cơ quan, đơn vị xây
dựng hoặc tổ chức thực hiện
có liên quan đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa
phương đó.
5. Cử người có trách
nhiệm gặp và giải quyết công
việc có liên quan khi công
dân, tổ chức có yêu cầu theo
quy định của pháp luật;
những kiến nghị, phản ánh,
phê bình của công dân, tổ
chức phải được nghiên cứu
và xử lý kịp thời.
Điều 14. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên
chức
1. Chỉ được tiếp nhận tài
liệu và giải quyết công việc
của công dân, tổ chức tại trụ
sở làm việc của cơ quan, đơn
vị; bảo vệ bí mật Nhà nước,
bí mật công tác và bí mật
thông tin về người tố cáo
theo quy định của pháp luật.
2. Khi công dân, tổ chức
có yêu cầu, cán bộ, công
chức, viên chức có trách
nhiệm giải quyết các yêu cầu
đó theo thẩm quyền. Những
việc không thuộc thẩm quyền
giải quyết, cán bộ, công chức,
viên chức phải thông báo để
công dân, tổ chức biết và
hướng dẫn công dân, tổ chức
đến nơi có thẩm quyền giải
quyết. Cán bộ, công chức,
viên chức không được quan
liêu, hách dịch, cửa quyền,
tham nhũng, gây khó khăn,
phiền hà, sách nhiễu trong
giải quyết công việc của công
dân, tổ chức.
3. Công việc của công dân,
tổ chức phải được cán bộ,
công chức, viên chức nghiên
cứu xử lý và kịp thời giải
quyết theo đúng quy định của
pháp luật và nội quy, quy chế
của cơ quan, đơn vị.
4. Những công việc đã có
thời hạn giải quyết theo quy
định thì cán bộ, công chức,
viên chức phải chấp hành
đúng thời hạn đó. Trường
hợp phức tạp đòi hỏi phải có
thời gian để nghiên cứu giải
quyết thì cán bộ, công chức,
viên chức có trách nhiệm báo
cáo người phụ trách trực tiếp
và kịp thời thông báo cho
công dân, tổ chức biết.
Điều 15. Quan hệ giữa
người đứng đầu cơ quan,
đơn vị với cơ quan, đơn vị
cấp trên
1. Chấp hành quyết định
của cấp trên. Khi có căn cứ
cho rằng quyết định đó là trái
pháp luật thì phải kịp thời
báo cáo bằng văn bản với
người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn
quyết định việc thi hành thì
người thi hành phải chấp
hành nhưng không chịu trách
nhiệm về hậu quả của việc thi
hành, đồng thời báo cáo cấp
trên trực tiếp của người ra
quyết định. Người ra quyết
định phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định
của mình.
2. Phản ánh những vướng
mắc, khó khăn trong quá
trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình; kiến nghị
cơ quan, đơn vị cấp trên
những vấn đề không phù hợp,
cần sửa đổi, bổ sung trong
các chế độ, chính sách, các
quy định của pháp luật và
18
trong chỉ đạo, điều hành của
cơ quan, đơn vị cấp trên.
3. Tham gia đóng góp ý
kiến, phê bình đối với hoạt
động của cơ quan, đơn vị cấp
trên; có trách nhiệm nghiên
cứu, tham gia ý kiến vào các
dự thảo về chế độ, chính
sách, văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan, đơn vị cấp
trên yêu cầu.
4. Báo cáo cơ quan, đơn vị
cấp trên tình hình công tác
của cơ quan, đơn vị mình
theo quy định; đối với những
vấn đề vượt quá thẩm quyền
giải quyết thì phải kịp thời
báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo
của cơ quan, đơn vị cấp trên.
Nội dung báo cáo lên cơ
quan, đơn vị cấp trên phải
khách quan, trung thực.
Điều 16. Quan hệ giữa
người đứng đầu cơ quan,
đơn vị với cơ quan, đơn vị
cấp dưới
1. Thông báo cho cơ quan,
đơn vị cấp dưới những chủ
trương, chính sách của Đảng
và các quy định của pháp luật
liên quan đến hoạt động và
phạm vi trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị cấp dưới; chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra
hoạt động của cơ quan, đơn
vị cấp dưới và chịu trách
nhiệm về những hành vi vi
phạm pháp luật của cơ quan,
đơn vị cấp dưới nếu những
hành vi vi phạm này có
nguyên nhân từ sự chỉ đạo,
hướng dẫn của mình.
2. Nghiên cứu, kịp thời
giải quyết các kiến nghị của
cơ quan, đơn vị cấp dưới;
định kỳ làm việc với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp
dưới. Khi người đứng đầu cơ
quan, đơn vị cấp dưới đăng
ký làm việc thì phải trả lời cụ
thể việc tiếp và làm việc.
3. Khi cần thiết, phải cử
cán bộ, công chức, viên chức
đến cơ quan, đơn vị cấp dưới
để trao đổi, nghiên cứu, giải
quyết những vấn đề cụ thể
của cơ quan, đơn vị cấp dưới;
phải xử lý nghiêm khắc
những cán bộ, công chức,
viên chức báo cáo, phản ánh
sai sự thật, không trung thực.
19
20