Câu 1. Tại sao nước Nga năm 1917 lại diễn ra 2 cuộc cách mạng lớn là Cách
mạng dân chủ tư sản tháng 2 và cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng 10?
Cuộc cách mạng lần thứ nhất vào tháng 2/1917 nhằm lật đổ chế độ PK Nga Hoàng,
đem lại quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Cuộc cách mạng này do Lênin và
Đảng Bôsêvich lãnh đạo, lực lượng chủ yếu là công nhân, nông dân và các tầng lớp
nhân dân lao động khác. Cuộc cách mạng này mang tính chất là cách mạng DCTS
kiểu mới.
Tuy nhiên, sau cách mạng tháng Hai, cục diện 2 chính quyền // tồn tại ở nước Nga:
Một là chính quyền Xô viết của Công - Nông, và 2 là chínhphủ lâm thời Tư
sản(chính phủ của giai cấp bóc lột), vì vậy, Lênin và Đảng Bôsêvich đặt ra nhiệm
vụ tiếp theo của cách mạng là phải tiếp tục lật đổ chính phủ lâm thời Tư sản, giành
chính quyền hoàn toàn về tay Vô sản. Vì vậy cuộc cách mạng lần thứ 2 bùng nổ
vào tháng Mười năm 1917 và đó là cuộc cách mạng XHCN.
Câu 2. Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và thành tựu của chính sách kinh tế
mới (NEP)? Liên hệ với chính sách đổi mới ở Việt Nam hiện nay?
Hoàn cảnh:
-Năm 1921 nước Nga xô viết bước vào thời kì hòa bình xây dựng đất nước trong
hoàn cảnh cực kì khó khăn. Nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng, tình
hình chính trị không ổn định, các lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống
phá, gây bao loạn ở nhiều nơi.
-Nước Nga rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế, chính trị, đe dọa sự tồn tại của
chính quyền Xô Viết.
-Nhằm khắc phục khủng hoảng, nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh và
phát triển kinh tế. Đại hội lần thứ X đảng Bonsevich vào tháng 3/1921 quyết định
chuyển chính sách cộng sản thời chiến sang chính sách kinh tế mới.
-Trong nông nghiệp: Nhà nước thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng
thuế lương thực ổn định. Thuế lương thực nộp bằng hiện vật. Sau khi nộp đủ thuế
đã quy định trước mùa gieo hạt, nông dân được toàn quyền sử dụng số dư thừa và
tự do bán ra thị trường.
-Trong công nghiệp: Nhà nước tập trung khôi phục công nghiệp nặng, cho phép tư
nhân được thuê hoặc xây dựng những xí nghiệp loại nhỏ, dưới sự kiểm soát của
nhà nước khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư, kinh doanh ở Nga. Nhà nước
nắm các ngành kinh tế chủ chốt, giao thông vận tải, ngân hàng, ngoại thương. Nhà
1
nước chấn chỉnh việc tổ chức, quản lí sản xuất nông nghiệp, phần lớn các xí nghiệp
chuyển sang chế độ hạch toán kinh tế, cải tiến chế độ tiền lương nhằm nâng cao
năng suất lao động.
-Trong lĩnh vực thương nghiệp và tiền tề: Tư nhân được tự do buôn bán trao đổi.
Nhà nước mở lại các chợ, khôi phục đẩy mạnh mối liên hệ kinh tế giữa thành thị và
nông thôn. Năm 1924 nhà nước phát hành đồng rúp thay cho các loại tiền cũ.
Thành tựu:
-Đưa nước Nga thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, chính trị
-Thể hiện sự chuyển đổi kịp thời, đầy sáng tạo từ nên kính tế nhà nước nắm độc
quyền về mọi mặt sang nền kinh tế nhiều thành phần và tự do buôn bán.
-Chính sách kinh tế mới còn mang ý nghĩa quốc tế sâu sắc đối với công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước.
Nhận xét:
-Có thể xem chính sách kinh tế mới là một bước lùi nhưng là một bước lùi cần thiết
để Liên Xô vượt qua khó khăn thử thách tạo đà vững bước vào thời kì xây dựng
chủ nghĩa xã hội thể hiện sự lãnh đọa sáng suốt của đảng Bonsevich và Lê Nin.
-Đảng đã vận dụng kinh nghiệm này vào điều kiện cụ thể của Việt Nam trong thời
kì đổi mới là phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần và có sự
định hướng của nhà nước.
Câu 3. Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và tác động của chính sách mới
( New Deal) của F.Roosevelt?
Câu 4. Trình bày chính sách đối ngoại của nước Đức dưới thời A.Hitller (19331939) và nêu nhận xét?
Câu 5. Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản của Hòa ước Versailles (28/6/1919).
Và giải thích tại sao người Đức lại căm ghét nó?
Hoàn cảnh ra đời
-Do tác động của cuộc cách mạng tháng 10 Nga
-Do hậu quả của chiến trang thế giới thứ 1 và ảnh hưởng của cách mạng tháng 10
Nga đã tạo nên cao trào cách mạng ở Châu Âu (1918-1923)
2
-Chiến tranh thế giới thứ nhất đã tàn phá nghiêm trọng các nước tham chiếm làm
thay đổi căn bản tương quan lực lượng giữa các nước.
-Hội nghị chính thức bắt đầu vào ngày 18/1/1919 tại cung điện Versailles (Pari) với
sự tham dự của 27 nước thắng trận. Giữ vai trò trung tâm hội nghị là các nhà lãnh
đạo của 3 cường quốc: tổng thống w.wilson của Hoa Kỳ, thủ tướng David Lloyd,
Geogre của Anh và thủ tướn Geogre Clemenceau của Pháp.
-Hội nghị Versailles kéo dài gần 2 năm và diễn ra hết sức gay go quyết liệt vì nước
cường quốc thắng trận đều có những mưu đồ tham vọng riêng trong việc phân chia
quyền lợi và thiết lập trật tự thế giới sau chiến tranh .
Nội dung cơ bản của Hòa Ước
- Thành lập hội quốc liên ngày 10/1/1920. Các cơ quan chuyên môn của Hội Quốc
Liên gồm có Tòa Án Quốc Tế và các tổ chức khác như: tổ chức Lao Đọng quốc tế,
tổ chức sức khỏe, ....Nội dung hoạt động của hội quốc liên đề ra là giám sát việc
giải trừ quân bị, tôn trọng và bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị, giải
quyết các tranh chấp quốc tế...Hội Quốc Liên được thành lập theo sáng kiến của
tổng thống Mĩ Uynxon nhưng Mĩ từ chối không tham gia do những tham vọng của
Mĩ đã không được thực hiện trong hội nghị Versailles.
- Khuyến khích sự hợp tác quốc tế.
- Thực hiện hòa bình và an ninh thế giới.
Hòa ước Véc-xai kí với Đức ngày 28/6/1919 buộc Đức phải chịu trách nhiệm tội ác
của chiến tranh
- Kí hòa ước với các nước bại trận trong 2 năm 1919-1920.
Và giải thích tại sao người Đức lại căm ghét nó?
-Hòa ước Véc-xai kí với Đức ngày 28/6/1919 , văn kiện quan trọng nhất của hệ
thống vesailles đã quyết định số phận của nước Đức. Hòa ước khẳng định nước
Đức bại trận phải chịu trách nhiệm về “tội ác gây chiến tranh” do đó phải trả lại
cho Pháp hai tỉnh Andat và Loren, cắt Ba lan cho vùng Poomerani và một “hành
lang chạy ra biển”, đảo Hogalen sẽ do hội Quốc Liên quản trị, các mỏ than cũng
thuộc về Pháp ....Đồng thời toàn bộ hệ thống thuộc địa của Đức đều trở thành đất
ủy trị của Hội Quốc Liên và được giao cho các cường quốc Anh Pháp, nhật Bỉ
quản lí.
3
-Nước Đức còn bị hạn chế về vũ trang đến mức thấp nhất: Chỉ được giữ lại 100000
bộ binh với vũ khí thông thường, không có không quân, không có hạm đội tàu
ngầm ...Vùng Tả Ngạn Sông Rang và 3 đầu cầu vùng Hữu Ngạn sẽ do quân đội
Đồng Minh đóng trong vòng 15 năm và rút quân nếu Đức thi hành hòa ước.Nước
Đức còn phải bồi thường chiến tranh cho các nước thắng trận số tiền là 132 tỉ Mác
Vàng, trong đó trả cho trả cho Pháp 52%, Anh 22%,Italia 10%..
Với Hòa Ước này nước Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/12 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3
sản lượn thép...Toàn bộ gánh nặng của Hòa Ước Versailles đè nặng lên vai nhân
dân Đức, hòa ước không thủ tiêu được tiềm lực kinh tế chiến tranh của Đức.
Câu 6. Nội dung của các hiệp ước hội nghị Wasington (1921-1922)? Nước Mỹ
đã giành được những thắng lợi như thế nào qua hiệp ước này?
Hoàn cảnh
-Hội Nghị Versailles kết thúc
-Mâu thuẫn mới nảy sinh giữa các cường quốc thắng trận đặc biệt là trong quan hệ
Anh-Mĩ ;Nhật-Mĩ
-Mỹ không phê chuẩn hòa ước Versailles vì quyền lời Mĩ không được thỏa mãn
-Ngày 25/8/1921 Mĩ kí hòa ước riêng với Đức
-Mĩ đưa ra sáng kiến triệu tập hội nghị quốc tế ở oasington
Nội dung
-Hiệp ước 4 nước Anh, Pháp, Mĩ, Nhật kí ngày 13/12/1921 không xâm lược ở Thái
Bính Dương có giá trị 10 năm.
-Hiệp ước 9 nước kí ngày 6/12/1922 công nhận nguyên tắc hoành chỉnh về lãnh
thổ và tôn trọng chủ quyền của Trung Quốc, quyết định trung quốc trở thành thị
chung của các cường quốc phương Tây.
Hiệp ước 5 nước: Anh Pháp Mĩ Nhật Italia kí ngày 6/12 /1922 hạn chế vũ trang với
hải quân. Quy định trọng tải tàu chiến ở khu vực TBD.
Nước Mỹ đã giành được những thắng lợi như thế nào qua hiệp ước này?
-Mĩ đã giải quyết quyền lợi của mình bằng cách thieetk lập một khuôn khổ trật tự
mới ở Châu Á-TBD do Mĩ chi phối.
4
-Mĩ đã ngang hàng với Anh và vượt qua Nhật, Mĩ còn thực hiện được việc xâm
nhập vapf thị trường Viễn Đông vàTrung Quốc thông qua chính sách “mở cửa”.
-Hiệp ước của hội nghị Oasington đã tạo nên Hệ thuống Vecxai-Oasington, đó là
trật tự thế giới mà chủ nghãi đế quốc xác lập, trong đó 3 cường quốc Anh Mĩ giành
được nhiều ưu thế nhất và 7/10 dân cứ trên thế giới trong tình trạng bị nô dịch nặng
nề.
Câu 7. Trình bày sừ hình thành 3 lò lửa chiến tranh và đối sách của các nước
Anh, Pháp, Mỹ và Liên Xô (1929-1936)?
a) Lò lửa chiến tranh ở Viễn Đông
Nhật Bản là nước đầu tiên có tham vọng phá vỡ hệ thống Vecxai - Oasinhtơn bằng
sức mạnh quân sự. Từ năm 1927 Thủ tướng Nhật Tanaca đã vạch một kế hoạch
chiến tranh toàn cầu đệ trình lên Thiên hoàng dưới hình thức bản “tấu thỉnh”', trong
đó khẳng định phải dùng chiến tranh để xoá bỏ những “bất công mà Nhật phải
chấp nhận” trong các Hiệp ước Oasinhtơn (1921 - 1922) và đề ra kế hoạch cụ thể
xâm lược Trung Quốc, từ đó mở rộng xâm lược toàn thế giới. Sau hai lần thất bại
trong việc xâm lược vùng Sơn Đông (Trung Quốc), ngày 18 - 9 - 1931 Nhật Bản
tạo ra “Sự kiện đường sắt Nam Mãn Châu” để lấy cớ đánh chiếm vùng Đông Bắc
Trung Quốc, nơi tập trung 77% tổng số vốn của Nhật ở Trung Quốc. Đây là bước
đầu tiên trong kế hoạch xâm lược đại qui mô của Nhật. Sau khi chiếm vùng này,
quân Nhật dựng lên cái gọi là “Nhà nước Mãn Châu độc lập” với chính phủ bù
nhìn do Phổ Nghi đứng đầu, biến vùng Đông Bắc Trung Quốc thành thuộc địa và
bàn đạp cho những cuộc phiêu l ưu quân sự mới.
Việc Nhật Bản xâm lược Đông Bắc Trung Quốc đã động chạm đến quyền lợi của
các nước tư bản phương Tây, nhất là Mĩ. Tuy nhiên Mĩ cũng như Anh, Pháp đã
nhân nhượng, dung túng cho hành động xâm lược của Nhật với tính toán rằng Nhật
sẽ tiêu diệt phong trào cách mạng ở Trung Quốc và tiến hành chiến tranh xâm lược
Liên Xô. Điều đó đã làm cho Nhật bỏ qua mọi phản đối của phái đoàn điều tra
Líttơn (Lytton) do Hội Quốc liên cử đến Trung Quốc. Ngày 24 - 2 - 1933 Hội Quốc
liên đã thông qua Báo cáo công nhận chủ quy ền của Trung Quốc ở Mãn Châu,
không công nhận “nước Mãn Châu” do Bộ tham mưu Nhật dựng lên nhưng mặt
khác lại đề nghị duy trì “những quyền lợi đặc biệt của Nhật” ở Trung Quốc. Như
vậy, Hội Quốc liên đã không công khai tuyên bố “hành động của Nhật là xâm lược
và không quyết định một hình phạt nào đối với Nhật. Trước sức mạnh quân sự, Hội
5
Quốc liên đã sử dụng sức mạnh tinh thần. Phương pháp đó không đem lại kết quả
nào”(1). Nhật Bản tiếp tục mở rộng xâm lược Trung Quốc, chiếm đóng hai tỉnh
Nhiệt Hà và Hà Bắc. Để có thể tự do hành động, ngày 24 - 3 - 1933 Nhật Bản
tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên. Hành động của Nhật đã phá tan nguyên trạng ở
Đông á do Hiệp ước Oasinhtơn năm 1922 qui định, đánh dấu sự tan vỡ bước đầu
của Hệ thống Vecxai - Oasinhtơn. Không dừng lại ở đó, năm 1937 Nhật bắt đầu
mở rộng chiến tranh trên toàn lãnh thổ Trung Quốc.
b) Sự hình thành lò lửa chiến tranh nguy hiểm nhất ở châu Âu
Trong lúc đó, lò lửa chiến tranh thế giới nguy hiểm nhất đã xuất hiện ở châu Âu
với việc Hitle lên cầm quyền ở Đức tháng 1 - 1933. Có thể nói, lực lượng quân
phiệt Đức đã nuôi chí phục thù ngay từ sau khi nước Đức bại trận và phải chấp
nhận hoà ước Vécxai. Bước vào thập niên 30, sự sụp đổ của chính phủ Muylơ
(Muler) - chính phủ cuối cùng của nền Cộng hoà Vaima (Weimar) - và việc
Bơruyninh (Bruning) lên nắm chính quyền đầu năm 1930 đánh dấu một thời kì
chuyển biến mới trong chính sách đối nội cũng như đối ngoại của Đức. Xu hướng
thành lập một chính quyền ''mạnh'', một nền chuyên chính dân tộc chủ nghĩa cực
đoan đã trở thành nhu cầu cấp thiết của giới quân phiệt ở Đức. Đảng Quốc xã được
coi là lực lượng thực tế có thể đáp ứng được nhu cầu đó và Hítle được coi là
“người hùng” có thể ngăn chặn được “tình trạng hỗn loạn và chủ nghĩa bônsêvích”.
Ngày 30-1-1933 Tổng thống Hinđenbua (Hindenburg) đã cử Hitle, lãnh tụ của
Đảng Quốc xã làm Thủ tướng, mở đầu một thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức.
Việc Hitle lên cầm quyền không chỉ là một sự kiện thuần tuý của nước Đức, mà
còn “đánh dấu một bước ngoặt quyết định trong lịch sử quan hệ quốc tế”. Bởi lẽ,
“đối mặt với Hítle, chủ nghĩa “xoa dịu” của Anh, sự trì trệ của Pháp và chủ nghĩa
trung lập của Mỹ là những hiện tượng tiêu biểu nhất của thời kỳ tiếp theo”(1). Từ
đây Hítle thực hiện dần từng bước việc thanh toán hệ thống Véc-xai và chuẩn bị
chiến tranh thế giới mới nhằm thiết lập quyền thống trị thế giới.
Bước đầu tiên trong kế hoạch của Hítle là chinh phục châu Âu, trong đó chủ yếu là
chiếm đoạt các vùng lãnh thổ ở phía đông châu Âu, trước hết là Nga và các vùng
phụ cận Nga. Tuy nhiên, Hítle cũng không loại trừ một cuộc chiến tranh với
phương Tây để xâm chiếm lãnh thổ phía tây mà trong đó nước Pháp được coi là
“kẻ thù truyền thống”. Hítle còn đề ra kế hoạch Âu - á (Eurasia) và Âu - Phi
(Eurafrica) nhằm xâm chiếm lãnh thổ của các nước châu Phi, châu á và châu Mĩ.
Việc làm đầu tiên của Hítle sau khi lên nắm quyền là tái vũ trang nước Đức và
thoát khỏi những ràng buộc quốc tế để chuẩn bị cho những hành động xâm lược.
6
Tháng 10 - 1933 Chính phủ Đức quốc xã đã rời bỏ Hội nghị giải trừ quân bị ở
Giơnevơ và sau đó tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên. Ngày 16 - 3 - 1935, Hítle công
khai vi phạm Hoà ước Véc-xai, công bố đạo luật cưỡng bức tòng quân, thành lập
36 sư đoàn (trong lúc đó Pháp chỉ có 30 sư đoàn). Ba tháng sau, ngày 18 - 6 - 1935
Đức kí với Anh Hiệp định về hải qu ân, theo đó Đức được phép xây dựng hạm đội
tàu nổi bằng 35% và Hạm đội tàu ngầm bằng 45% sức mạnh hải quân của Anh.
Hiệp định này trực tiếp vi phạm Hiệp ước Vec-xai và tăng cường sức mạnh quân sự
của nước Đức. Đồng thời, Hitle tìm cách bí mật thủ tiêu các chính khách phương
Tây cản trở kế hoạch xâm lược của mình, như Thủ tướng Rumani Đuca, Ngoại
trưởng Pháp Bác tu, nhà vua Nam Tư Alếchxanđrơ và thủ tướng áo Đônphút.
Không dừng lại ở đó, ngày 7 - 3 - 1936 Hitle ra lệnh tái chiếm vùng Rênani, công
khai xé bỏ Hoà ước Vecxai, Hiệp ước Lôcácnô và tiến sát biên giới nước Pháp. Lò
lửa chiến tranh nguy hiểm nhất đã xuất hiện ở châu Âu.
c) Lò lửa chiến tranh thứ hai ở châu Âu
Mặc dù là nước thắng trận nhưng Italia không thoả mãn với việc phân chia thế giới
theo Hoà ước Vecxai. Tham vọng của nước này là muốn mở rộng ảnh hưởng ở
vùng Ban căng, chiếm đoạt các thuộc địa ở châu Phi, làm chủ vùng biển Địa Trung
Hải... Để thoát ra khỏi cuộc đại khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và xem xét lại Hệ
thống Vecxai - Oasinhtơn có lợi cho mình, giới cầm quyền phát xít ở Italia chủ
trương quân sự hoá nền kinh tế, tăng cường chạy đua vũ trang và thực hiện chính
sách bành trướng xâm lược ra bên n goài. Thất bại trong việc ký kết Hiệp ước tay
tư (Italia - Anh - Đức - Pháp) nhằm xem xét lại đường biên giới đã qui định ở châu
Âu trong khuôn khổ Hệ thống hoà ước Vecxai tháng 6 - 1933, từ năm 1934
Mutxôlini ráo riết chuẩn bị kế hoạch xâm lược, thi hành đạo luật quân sự hoá đất
nước. Lúc này quan hệ giữa Italia với Đức còn căng thẳng do mâu thuẫn về quyền
lợi ở vùng Ban căng. Khi Đức đưa ra đạo luật cưỡng bách tòng quân (3 - 1935),
Italia đã kí kết với Anh, Pháp Hiệp ước Xt rêxa (Stresa) tháng 4 - 1935 nhằm thiết
lập liên minh chống Đức. Nhưng liên minh này đã nhanh chóng tan vỡ bằng việc
Anh kí với Đức một hiệp ước riêng rẽ về hạn chế lực lượng hải quân (6 - 1935) và
sự kiện Italia chính thức xâm lược Êtiôpia ngày 3 - 10 - 1935. Bốn ngày sau sự
kiện này, ngày 7 - 10 - 1935 Hội Quốc Liên ra tuyên bố lên án Italia và thông qua
nghị quyết trừng phạt bằng những biện pháp kinh tế - tài chính. Tuy nhiên, “lệnh
trừng phạt chỉ làm Italia bực mình chứ không thực sự ngăn cản họ tiếp tục các
chiến dịch”(1). Nh ững sự kiện trên đây đã khiến Mútxôlini rời bỏ liên minh Anh,
Pháp, xích lại gần hơn với nước Đức phát xít. Trong khi đó, sự bất lực của Hội
Quốc liên cùng với thái độ và hành động thoả hiệp của các nước Anh, Pháp, Mỹ đã
7
khuyến khích hành động xâm lược của phát xít Italia. Sau khi chiếm được Êtiôpia,
Italia đã ký với Đức Nghị định thư tháng 10 - 1936, đánh dấu sự hình thành trục
Beclin - Rôma. Bắt đầu từ đây, Đức và Italia tìm cách phối hợp và củng cố liên
minh trong cuộc đối đầu với Liên Xô cũng như các đối thủ khác ở châu Âu. Cả hai
nước đều đưa quân đội can thiệp trực tiếp và công nhận chính quyền phát xí t
Phrancô trong cuộc nội chiến ở Tây Ban Nha (1936 - 1939).
Hai lò lửa chiến tranh hình thành ở châu Âu bắt đầu có mối liên hệ với lò lửa chiến
tranh ở Viễn Đông. Ngày 25 - 11 - 1936, Đức và Nhật đã kí kết Hiệp ước chống
Quốc tế cộng sản với những cam kết phối hợp các hoạt động chính trị đối ngoại và
các biện pháp cần thiết để chống Liên Xô và Quốc tế cộng sản, đồng thời còn
nhằm chống cả Anh, Pháp và Mĩ. Italia tham gia Hiệp ước này ngày 6 - 11 - 1937.
Sự kiện đó đánh dấu Trục phát xít Béclin - Rôma - Tôkiô chính thức hình thành.
Việc Italia rút ra khỏi Hội Quố c Liên ngày 3 - 12 - 1937 đã hoàn tất quá trình
chuẩn bị để các nước khối Trục được tự do hành động, thực hiện kế hoạch gây
chiến tranh bành trướng lãnh thổ của mình.
Câu 8. Phân tích nguyên nhân, tính chất, kết cục của chiến tranh thế giới thứ
2 (1939-1945)? Ý nghĩa lịch sử của việc chiến thắng chủ nghĩa phát xít?
Câu 9. Trình bày sự hình thành trật tự 2 cực Ianta trong giai đoạn 1945 đến
nửa đầu thập niên 1950?
Hoàn cảnh ra đời:
-Đầu năm 1945 chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc . Nhiều vấn
đề quan trọng và cấp bắc đặt ra trước các cường quốc Đồng Minh: đó là 1 Nhanh
chóng đánh bại hoàn toàn các nước Phát xít; 2 Tổ chức lại thế giới sau chiến
tranh;3 Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
-Trong bối cảnh đó một hội nghị quốc tế đã được triệu tập tại Ianta ( Liên Xô) rừ
ngày 4 đến ngày 11/2/1945 với sự tham dự của nguyên thủ 3 cường quốc là Xtalin
(Liên xô);Rudoven ( Mĩ) và Socsin ( Anh).
-Hội nghị đã thống nhất những mục tiêu quan trọng:
-Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ
nghĩa quân Phiệt Nhật Bản. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh trong thời gian từ
2-3 tháng sau khi đánh bạo phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở
Châu Á.
-Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì quan hệ hòa bình ăn ninh thế giới.
8
-Thỏa thuận việc đóng quan tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít phân
chia phạm vi ảnh hưởn ở Châu âu và châu á.
-Toàn bộ quyết định của Hội nghị Ianta cùng với những thỏa thuận sau đó của 3
cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là trật
tự 2 cực Ianta
Câu 10. Phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa trật tự 2 cực Ianta ( 1945-1991)
và Trật tự Versailles-Wasington ( 1919-1939)?
Câu 11. Nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Nhật bản giai đoạn ( 19591973)?
Một là: ở Nhật Bản con người được xem là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định
hàng đầu.
Hai là: Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước.
Bà là: Các công ti NB năng động có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức
cạnh tranh cao
Bố là: Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu kho học- kĩ thuật hiện đại để nâng cao
năng suất chất lượng ..
Năm là: Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp
Sáu là: Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện
trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều tiên.
Câu 12. Các giai đoạn phát triển của các nước tư bản chủ yếu từ sau 1945 đến
nay?
Câu 13. Tình hình Liên Xô trong giai đoạn 1972-1991? Nguyên nhân sụp đổ
của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô?
Hoàn cảnh lịch sử:
-Năm 1973 cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế,
chính trị thế giới trong đó có Liên Xô.
-Do chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới, giới lãnh đạo sai lầm, độc đoán,
thiếu dân chủ, do vậy cuối những năm 70 đến đầu những năm 80, kinh tế Liên Xô
rơi vào tình trạng trì trệ suy thoái.
Công cuộc cải tổ và hiệu quả:
9
Tháng 3/1985 M.Goocbachop tiến hành cải tổ đất nước theo đường lối cải cách
kinh tế triệt để, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng.
-Sau 6 năm, do sai lầm trong quá trình cải tổ, đất nước Liên Xô lâm vào khủng
hoảng toàn diện.
+ Kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường vội vã, thiếu sự điều tiết của nhà nước
nên gây ra hỗn loạm, thu nhập giảm sút ngiêm trọng.
+ Chính trị và xã hội: mất ổn định ( xung đột sắc tọc, ly khai liên bang..) thực hiện
đa nguyên chính trị làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
-Tháng 8/1991 sau cuộc đảo chính và lật đỏ Goocbachop thất bại, ĐCS Liên Xô bị
đình chỉ hoạt động, chính phỉ Liên Bang tê liệt.
Ngày 21/12/1991 nước cộng hòa tách ra khỏi liên bang lập Cộng đồng các quốc gia
độc lập ( SNG). Goocbachop từ chức tổng thống, Liên Xô tan rã sau 71 năm tồn
tại.
Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước
XHCN.
-Nguyên nhân trước hết là do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan duy ý trí,
cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân
dân không được cải thiện.
-Thêm vào đó sự thiếu dân chủ và công bằng đã làm tăng thêm sự bất mãn trong
quần chúng
-Tiếp theo là không bắt kịp bước phát triển của khoa học kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới
tình trạng trì trệ khủng hoảng về kinh tế xã hội.
- Khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt làm cho khủng hoảng
thêm trầm trọng.
-Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
Câu 14. Hãy nêu vắn tắt tình hình Ấn Độ và Trung Quốc từ sau chiến tranh
thế giới thứ 2 đến nay?
Ấn Độ
-Sau chiến tranh thế giới thứ 2, cuộc đấu tranh chống thực đân Anh đòi độc lập của
nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại phát triển mạnh mẽ.
10
Diễn biến:
+ 1946, có nhiều cuộc bãi công nổ ra ở Ấn Độ, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2
vạn thủy binh ở Bombay chống đế quốc Anh, đòi độc lập dân tộc.
+ Đầu 1947, cao trào bãi công của công nhân tiếp tục bùng nổ ở nhiều thành phố
lớn, buộc thực dân Anh phải nhượng bộ, hứa trao quyền tự trị theo
“phương án Maobáttơn” chia cắt Ấn Độ thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo:
Ấn Độ của những người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người theo Hồi
giáo.
+ 15/8/1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.
+ Từ 1948–1950, không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại lãnh đạo
nhân dân tiếp tục cuộc đấu tranh giành độc lập.
+ 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
-Ý nghĩa: Sự thành lập nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân
dân Ấn Độ, có ảnh hưởng quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới
Công cuộc xâ dựng đất nước Ấn Độ
-Sau khi giành được độc lập, Ấn Độ ra sức xây dựng đất nước và đạt được nhiều
thành tựu đáng kể.-Về kinh tế: đạt nhiều thành tựu về nông nghiệp và công nghiệp.
+ Nông nghiệp: Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh”, Ấn Độ đã tự túc được
lương thực (giữa những năm 70), xuất khẩu gạo đứng hàng thứ ba trên thế giới
(1995).
+ Công nghiệp: Ấn Độ đã sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện (những
năm 70), đứng hàng thứ 10 trong những nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế
giới (những năm 80), ...
-Về khoa học –kĩ thuật, văn hóa, giáo dục: Ấn Độ có những bước tiến nhanh chóng
và cố gắng vươn lên thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt
nhân, công nghệ vũ trụ. Đặc biệt, Ấn Độ đã thử thành công bom nguyên tử (1974),
phóng vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo Trái Đất (1975), ...
-Về đối ngoại: Ấn Độ theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, luôn ủng
hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc
Trung Quốc
11
Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế
độ mới (1949 – 1959).
a. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa.
* Từ 1946 – 1949, nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản:
- Ngày 20/07/1946, Tưởng Giới Thạch phát động nội chiến.
- Từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947:quân giải phóng thực hiện chiến lược phòng
ngự tích cực, sau đó chuyển sang phản công và giải phóng toàn bộ lục địa Trung
Quốc. Cuối năm 1949, Đảng Quốc Dân thất bại phải bỏ chạy ra Đài Loan.
- Ngày 01/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập.
* Ý nghĩa:
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100
năm nô dịch và thống trị của đế quốc.
- Xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.
- Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
b. Mười năm đầu xây dựng CNXH:
* Nhiệm vụ hàng đầu là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh
tế, xã hội, văn hóa và giáo dục.
* Về kinh tế:
- 1950 – 1952: thực hiện khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất, cải tạo công thương
nghiệp , phát triển văn hóa, giáo dục.
- 1953 – 1957: hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, (sản lượng công
nghiệp tăng 140% (1957 so 1952); sản lượng nông nghiệp tăng 25%(so với 1952
- Văn hóa, giáo dục có bước tiến vượt bậc.
- Đời sống nhân dân cải thiện .
* Về đối ngoại:
- Thi hành chính sách tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của
phong trào cách mạng thế giới.
12
- Ngày 18/01/1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam
2. Trung Quốc – những năm không ổn định (1959 – 1978)
a. Về đối nội:
-Không ổn định về kinh tế ,chính trị xã hội :
* Kinh tế:
- Thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (“Đường lối chung”,“Đại nhảy
vọt”,“Công xã nhân dân”),gây nên nạn đói nghiêm trọng trong cả nước, đời sống
nhân dân khó khăn, sản xuất ngừng trệ, đất nước không ổn định.
- Cuộc “Đại nhảy vọt”,phát động toàn dân làm gang thép để đưa sản lượng thép lên
gấp 10 lần .
- “Công xã nhân dân”,tổ chức theo lối quân sự hóa mọi sinh hoạt,nên nông nghiệp
giảm sút ,mất mùa .
* Chính trị: Không ổn định.
- Nội bộ ban lãnh đạo Trung Quốc bất đồng gay gắt về đường lối, tranh giành
quyền lực, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1976), để lại
những hậu quả nghiêm trọng về mọi mặt đối với nhân dân Trung Quốc.
- 1976 chiến dịch chống lại:”Tứ nhân bang”, TQ ổn định .
- 1968-1978 nội bộ tiếp tục diễn ra đấu tranh gay gắt .
b. Về đối ngoại:
-Ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mỹ xâm lược của nhân dân Việt Nam và cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Á, Phi và Mỹ la tinh.
-Xung đột biên giới với Ấn Độ và Liên Xô.
-Từ 1972, bắt tay với Mỹ.
3. Công cuộc cải cách – mở cửa ( từ 1978 ):
- Tháng 12-1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối đổi mới .
- Đến Đại hội XIII (10.1987), được nâng lên thành Đường lối chung của Đảng:
a. Về kinh tế
13
- Phát triển kinh tế làm trọng tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển từ kinh tế
kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và
xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành nước giàu
mạnh, dân chủ và văn minh.
- Sau 20 năm kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao
(GDP tăng 8%/năm), đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt.
- Nền khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá cao
(năm 1964, thử thành công bom nguyên tử; năm 2003 phóng thành công tàu “Thần
Châu 5” vào không gian)
b. Về đối ngoại
- Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam…
- Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết
các vụ tranh chấp quốc tế.
- Vai trò và vị trí của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế, thu hồi chủ quyền
Hồng Kông (1997), Ma Cao (1999).
Đài Loan là một bộ phận của lãnh thổ Trung Quốc , nhưng đến nay Trung Quốc
vẫn chưa kiểm soát được Đài Loan.
Câu 15. Nội dung, đặc điểm, thành tựu và các tác động của Cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật sau chiến tranh thế giới thứ 2?
Nội dung
Cũng như cách mạng công ngiệp ở thế kỉ XVIII-XIX cuộc cách mạng khoa họckí thuật ngày nay diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc sống của sản xuất nhằm đáp
ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người, nhất là tring tình
hình bùng nổ dân số thế giới và sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên đặc biệt từ sau CTTG thứ 2.
Đặc điểm: lớn nhất của cách mạng khoa học-kĩ thuật ngày nay là khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học gắn liền với kí thuật, khoa học đi đôi
trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước mở đường cho
sản xuất, khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất đã trở thành nguồn gốc chính
cho những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
14
Nguyên nhân
-Đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
-Bùng nổ dân số
-Nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt
Thành tựu
+Khoa học cơ bản: phát minh to lớn về toán học, vật lí, hóa học. Tháng 3/1997 cừu
Đô ly sinh ra bằng phương pháp sinh sản vô tính, tháng 4/2003 Bane đồ gen người
được giải mã, với thành tựu này, trong tương lai người ta có thể chữa được bệnh
nan y.
+Công cụ sản xuất: máy tính điện tử, máy tự động cà hệ thống máy tự động ( ví dụ
máy tính mô phỏng thế giới ESC-3-2002- có nhiệm vụ và ngiên cứu tình trạng khí
hậu nóng dần của trái đất dự báo chính xác về các thảm họa thiên nhiên, nghiên
cứu dự án về sinh học.)
+Nguồn năng lượng mới: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng
gió, thủy triều.
+Những vật liệu mới: chất dẻo Pô-li-me
+Cách mạng xanh trong nông nghiệp: cơ khí hóa, điện khí hóa..lai tạo giống mới,
không sâu bệnh,
+Có nhiều tiến bộ trong gioa thông vận tải, thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu
hỏa cao tốc, vệ tinh nhân tạo,
+Chinh phục vũ trụ như: phóng thành công vệ tinh nhân tạo 1957; con người ay
vào vũ trụ 1962; con người đặt chân lên mặt trăng (1969).
Ý nghĩa:
+Cuộc cách mạng KH-KT có ý nghĩa vô cùng lớn lao, như một cột mốc chói lọi
tỏng lịch sử tiến trình văn minh loài người.
+ Mang những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu
+Tạo nên những thay đổi to lớn trong cuộc sống.
Tác động
Tích cực:
15
+Tạo bước phát triển nhảy vọt trong cuộc sống văn minh
+Con người không phải lao động chân tay, cuộc sống trở nên tiện nghi hơn,
+Thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo nên thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động ( giảm
lao động trong nông nghiệp và CN, tăng lao động ngành dịch vụ.
+Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Tiêu cực:
+Chế tạo vũ khí hủy diệt như bom nguyên tử, vũ khí hóa học, chiến tranh nguyên
tử.
+Ô nhiễm mỗi trường như nhiễm chất phóng xạ, tài nguyên cạn kiệt
+Tai nạn giao thông, tai nạn lao động
+Bệnh dịch mới
16
17
18