Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TĂNG THÂN NHIỆT ÁC TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 34 trang )

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
TĂNG THÂN NHIỆT ÁC TÍNH

BS CKII ĐOÀN KIM HUYÊN

Khoa Gây mê – Hồi sức
Bệnh viện Trưng Vương


NỘI DUNG


Định nghĩa



Tác nhân gây bệnh



Chẩn đoán



Chẩn đoán phân biệt



Điều trị



ĐỊNH NGHĨA
o

Tăng thân nhiệt ác tính ( Malignant Hyperthermia: MH)
là một bệnh do thuốc gây nên, tác động trên những
chủ thể có bệnh lý cơ, đặc trưng bởi hiện tượng tăng
dị hóa cơ vân, khởi phát thường do một số thuốc gây
mê: Halogenes và Succinycholine.

o

Đây là tình trạng tối khẩn cấp, đe dọa tính mạng người
bệnh và cần phải được điều trị kịp thời.


LỊCH SỬ MH


1960/61 Denborough và Lovell mô tả

“Anesthetic

Deaths in a Family”


1960s Gordon đặt tên hội chứng: “Malignant

Hyperthermia”



1971


Hội nghị quốc tế đầu tiên về MH,Toronto



Test caffeine co cơ được thực hiện



Test halothane co cơ được thực hiện


LỊCH SỬ MH





1975


Hội nghị quốc tế lần 2 MH, Denver



Dantrolene dùng điều trị MH

1979 FDA chấp thuận Dantrolene

1981 Hình thành MHAUS( Malignant
Hyperthermia Association of the United States)



1982 đường dây nóng của MH được thành lập



1980(s) End tidal CO2 là dấu hiệu sớm


LỊCH SỬ MH


1980s: European and North American MH groups.



1985: Lopez và cs chứng minh có gia tăng nồng độ

canxi nội bào ở người và heo bị MH



1990s: xác định gen liên quan MH

2003: giới thiệu test di truyền phân tử sử dụng trên
lâm sàng



TÁC NHÂN – DỊCH TỂ HỌC


Tỷ lệ rất khác nhau vì sự khác biệt chủng tộc, tiếp
xúc chất kích hoạt và cách thức báo cáo.



Đan Mạch báo cáo: 1/62.000 khi sd thuốc mê không
kích hoạt nhưng 1/4.500 khi sd thuốc mê kích hoạt.



Sử dụng di truyền phân tử để chẩn đoán các BN
nhạy cảm MH → tần suất tăng. Ví dụ, Monnier ước
tính rằng 1/ 2.000 - 3.000 người Pháp chứa 1 đột
biến gây MH. Tỷ lệ tương tự cũng được báo cáo

trong dân số Nhật Bản, mặc dù đột biến khác với đột
biến được tìm thấy ở Châu Âu .


TÁC NHÂN – DỊCH TỂ HỌC


Di truyền tính trạng trội




Phổ biến ở nam > nữ



Hiếm ở nhũ nhi



Giảm khi > 50 tuổi



Tử vong < 50% ở các nước phương Tây



1:15.000 ở TE



1:50.000 – 150.000 ở người lớn


SINH LÝ BỆNH
Cơ chế chủ yếu là tăng calci nội bào, kích hoạt con
đường trao đổi chất, dẫn đến sự suy giảm ATP, nhiễm
toan, phá hủy màng tế bào, và chết tế bào
Giả thuyết này được đặt ra do:



Các thuốc làm tăng Calci nội bào như Lidocaine,
thuốc tim mạch họ Glycoside, chất ức chế
phosphodiesterase (caffein, aminophylline…) làm
nặng thêm MH.



Các thuốc làm giảm nồng độ Calci nội bào như
Dentrolene làm cải thiện các triệu chứng bệnh và
giảm co cứng cơ.


SINH LÝ BỆNH


SINH LÝ BỆNH


Cơ chế chính xác gây tăng calci nội bào chưa rõ, nhưng
có thể do nhiều bất thường trong cấu trúc màng tế bào:


Bất thường tích tụ calci trong hệ thống võng nội bào.



Bất thường tích tụ calci trong ti thể.




Bất thường màng sarcoleme làm calci từ ngoài tế bào
ngấm vào trong tế bào.



Gia tăng quá mức mạng thần kinh thuộc
catecholamine gây tăng gián tiếp nồng độ calci trong
tế bào.



Tăng nhạy cảm với calci của ATPase trên sợi cơ vân.


THUỐC VÀ MH


THUỐC AN TOÀN TRONG MH


DẤU HIỆU LÂM SÀNG


Tăng CO2



Toan máu




Nhịp tim nhanh



Hạ oxy động mạch



Thở nhanh



Tăng Kali



Nhiệt độ tăng ( 1 – 2 0C



Hoạt động cơ xương



Tiểu Myoglobin

tăng lên mỗi 5 ph)



Tăng huyết áp



Rối loạn nhịp



CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT


Gây mê và/hay giảm đau không đủ



U tế bào ưa chrom( Pheochromocytoma)



Cơn bão giáp trạng



Nhiễm trùng huyết và/hay hội chứng đáp ứng viêm



Bệnh não thiếu oxy




Phản vệ



Ngộ độc thuốc


CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
MH

Thyrotoxicosis

Pheochromocytoma

 ETCO2

+++

++

++

 HR

+++

+++

+++


 BP

+

++

+++

Rigidity

++

+/-

-

Acidosis

+++

-

+


ĐIỀU TRỊ
Các biện pháp để làm dừng qui trình HM
1/ Ngưng ngay tác nhân gây HM:



Đó là các thuốc mê hô hấp, tắt và lấy bình thuốc mê
khỏi máy gây mê



Dùng lưu lượng khí mới cao, tăng thông khí để thải
thuốc nhanh hơn



Chấm dứt cuộc PT càng sớm cáng tốt. Sử dụng thuốc
mê an toàn nếu phải tiếp tục duy trì gây mê


2/ Lau mát cơ thể chủ động


NaCl 0,9% lạnh TTM 15ml/kg mỗi 10 phút, có thể đến

3 lần


Rửa dạ dày, bàng quang, trực tràng, khoang phúc

mạc hay lồng ngực





3/ Dantrolene



2,5 mg/kg TM, lặp lại mỗi 5 – 10 phút đến khi kiểm
soát được các triệu chứng hoặc tổng liều đạt 10mg/kg
dựa vào PaCO2, nhịp tim và nhiệt độ cơ thể.



Dantrolen lọ 20mg pha với 50ml nước cất


Điều trị các tác hại của MH

1/ Thiếu oxy máu và toan huyết


Tăng thông khí với oxy 100%



Sodium Bicarbonate 1 – 2 mEq/kg TM

2/ Tăng Kali máu


Điều chỉnh bằng Sodium Bicarbonate, Glucose 25 –
50mg và Insulin regular 10 – 20UI.




Calciclorur TM nếu rối loạn nhịp



Lọc máu


3/ Myoglobine máu


Đặt sonde tiểu



Kiềm hóa nước tiểu, duy trì 1 – 2 ml/kg/giờ và pH
nước tiểu > 7



Phối hợp truyền dịch tinh thể, Bicarbonate, Mannitol
0,25g/kg TTM hoặc kèm lợi tiểu quai Furosemid
1mg/kg TM, max 4 lần

4/ Đông máu nội mạch lan tỏa


Khởi sự ngay điều trị tích cực với huyết tương tươi
đông lạnh, kết tủa lạnh và tiểu cầu.



5/ Loạn nhịp tim


Do tăng Kali máu



Rung thất, nhịp nhanh thất ảnh hưởng CO : sốc điện
phá rung



Các loạn nhịp khác: phác đồ chuẩn

 KHÔNG

SỬ DỤNG ỨC CHẾ CALCI ĐỒNG THỜI VỚI

DANTROLENE VÌ GÂY TĂNG KALI VÀ ỨC CHẾ CƠ TIM


SAU GIAI ĐOẠN CẤP


Theo dõi ở Hồi sức trong 24 giờ sau hết các biểu hiện
của MH




Tiếp tục dantrolene 1 - 2 mg/kg mỗi 6 giờ cho ít nhất
24 đến 36 giờ.



Dự đoán các biến chứng:


Tái phát



DIC



Suy thận tiểu Myoglobine



Chèn ép khoang



Rối loạn điện giải


DANTROLENE




Thuốc làm giảm nồng độ canxi nội bào, có thể do
giảm phóng thích lưới cơ tương hoặc ức chế liên kết
co cơ kích thích ở mức độ ống ngang.



Nồng độ điều trị của dantrolene 2,5 mg / mL thường
kéo dài 4 - 6 giờ sau 1liều 2,5 mg / kg TM. (Đây là lý

do bổ sung mỗi 4 giờ.)


×