Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT RỪNG CÓ THỂ LÀM CÂY XANH HOA CẢNH Ở KHU BẢO TỒN VÀ VĂN HÓA LỊCH SỬ VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ VĂN NHẬT

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LOÀI
THỰC VẬT RỪNG CÓ THỂ LÀM CÂY XANH
HOA CẢNH Ở KHU BẢO TỒN VÀ
VĂN HÓA LỊCH SỬ VĨNH CỬU,
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6 năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ VĂN NHẬT

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LOÀI
THỰC VẬT RỪNG CÓ THỂ LÀM CÂY XANH
HOA CẢNH Ở KHU BẢO TỒN VÀ
VĂN HÓA LỊCH SỬ VĨNH CỬU,
TỈNH ĐỒNG NAI

Ngành: Lâm nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn
Th.S. NGUYỄN QUỐC BÌNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6 năm 2012

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi xin chân thành cảm ơn:
- Quý thầy cô trường đại học nông lâm thành Phố Hồ Chí Minh và bộ
môn Nông Lâm Kết Hợp, bộ môn Quản Lí Tài Nguyên Rừng đã truyền
đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường.
- Khu bảo tồn và văn hóa lịch sử Vĩnh Cửu, Đồng Nai đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài.
- Thầy Nguyễn Quốc Bình đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho tôi
trong quá trình thực hiện hoàn thành khóa luận.
Xin cám ơn gia đình, người thân, và bạn bè đã bên cạnh động viên tôi trong
thời gian học tập và hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cám ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2012

Sinh viên
Vũ Văn Nhật

iii



TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu khả năng phát triển một số loài thực vật rừng có thể làm
cây xanh, hoa cảnh ở khu bảo tồn và văn hóa lịch sử Vĩnh Cửu, Đồng Nai” từ tháng
2 đến tháng 6 năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp điều tra theo tuyến dựa vào phương
pháp điều tra của Phân viện điều tra quy hoạch rừng. Đồng thời tiến hành phỏng
vấn người dân ở xã Mã Đà, các cửa hàng bán cây xanh, hoa cảnh ở thành phố Hồ
Chí Minh.
Kết quả thu được: Định danh được 44 loài thuộc 33 họ, được phân chia 44 làm
3 nhóm theo dạng thân: Nhóm dây leo gồm 12 loài thuộc 9 họ, nhóm thân thảo gồm
10 loài thuộc 7 họ, nhóm thân gỗ gồm 22 loài thuộc 17 họ. Trong từng nhóm đó tiếp
tục phân chia theo giá trị sử dụng gồm: Nhóm trang trí hàng rào, đường viền; nhóm
trang trí ngoại thất; nhóm trang trí nội thất. Đồng thời, qua kết quả cũng đã tìm ra
được 20 loài cây để mô tả thực trạng các loài thực vật có thể làm cây xanh, hoa
cảnh. Đã chọn lọc được 22 loài cây hoang dại có giá trị làm cảnh cao dựa trên giá trị
sử dụng của các loài cây xanh hoa cảnh theo tiêu chí sử dụng và kết quả lựa chọn
của người dân đối với các các cây hoang dại đã điều tra được để làm cảnh. Đã đề
xuất được các giải pháp đưa những cây hoang dại có giá trị cao làm cảnh ra ngoài
rừng phục vụ cho lĩnh vực giống cây xanh, hoa cảnh ở Đông Nam Bộ, đã đưa ra các
giải pháp phát triển bền vững các loài cây làm cây xanh, hoa cảnh.

iv


SUMMARY
Project "study the possibility of developing a number of endangered species can
trees flower in protected areas and cultural history of the Eternal City, Dong Nai
province" from February to June 2012.
Research Methodology: The method according to online survey method based
on investigation of the Institute of Forest Inventory and Planning. At the same time

conducting interviews of people in Ma Da Commune, shops selling trees, flower,
Ho Chi Minh City.
The result: The list of 33 families are 44 species, 44 are divided into 3 groups
according to body styles: Vine group includes 12 species belonging to 9 families,
including 10 species of herbaceous group of 7 families, groups of 22 woody species
belonging to 17 families. In each group that continues to divide the values used are:
Group decorative fence, border; group exterior decoration; interior group. Also, the
results also found 20 species of trees to describe the status of plant species can trees
flower. Already selected 22 species of wild plants have high ornamental value based
on the value of the use of green plants flower according to the criteria used and the
results of the people selected for the wild plants have the to investigate the scene.
Are proposed solutions to these wild plants have high ornamental value outside
forests for green field plant, flower in the Southeast, has launched the sustainable
development solution species make trees flower.

v


MỤC LỤC
Trang tựa .......................................................................................................................... i
Lời cám ơn ...................................................................................................................... ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Summary ........................................................................................................................ iv
Mục lục............................................................................................................................ v
Danh sách các hình......................................................................................................... ix
Danh sách các bảng ......................................................................................................... x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .................................. 3

2.1 Khái quát chung về hoa dại và cây cảnh ................................................................... 3
2.2 Phân loại theo hình thái và sinh thái ......................................................................... 3
2.2.1 Nhóm làm hàng rào và đường viền ................................................................... 4
2.2.2 Nhóm cây trang trí ngoại thất ............................................................................ 4
2.2.3 Nhóm cây trang trí nội thất ................................................................................ 5
2.3 Công trình nghiên cứu cây cảnh trong nước ............................................................. 6
2.4 Công trình nghiên cứu cây cảnh nước ngoài............................................................. 7
2.5 Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................................. 8
2.5.1 Vị trí địa lý ......................................................................................................... 8
2.5.2 Thổ nhưỡng ........................................................................................................ 9
2.5.3 Khí hậu............................................................................................................... 9
2.5.4 Diện tích rừng và đất rừng ............................................................................... 10
2.5.5 Tài nguyên thực vật rừng ................................................................................. 10
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 12
3.1 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 12
3.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 12

vi


3.3 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 13
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 16
4.1 Thực trạng các loài thực vật .................................................................................... 16
4.2 Chọn lọc mô tả những cây có giá trị làm cây xanh, hoa cảnh ................................ 18
4.2.1 Nhóm dây leo, dây trườn ................................................................................. 18
4.2.1.1 Nhóm làm hàng rào, đường viền ............................................................ 18
Dây Dực dài - Calycopteris floribunda (Roxb) Lamk ....................................... 18
4.2.1.2 Nhóm trang trí ngoại thất ....................................................................... 19
Dây Ân đằng - Diplectria barbata (C.B. Cl.) Frank & Roos ............................ 19
4.2.1.3 Nhóm trang trí nội thất ........................................................................... 20

Dây Cứt quạ - Gymnopetalum cochinchinensis var incisa Gagn....................... 20
4.2.2 Nhóm thân thảo................................................................................................ 21
4.2.2.1 Nhóm làm hàng rào, đường viền ............................................................ 21
Cây Riềng không mũi - Alpinla mutica Roxb .................................................... 21
4.2.2.2 Nhóm trang trí ngoại thất ....................................................................... 22
Cây Mía dò - Costus speciosus (Koenig) Smith ................................................ 22
4.2.2.3 Nhóm trang trí nội thất ........................................................................... 24
Cây Ráy mũi - Alocasia cuspidata Engler ......................................................... 24
4.2.3 Nhóm thân gỗ .................................................................................................. 25
4.2.3.1 Nhóm làm hàng rào, đường viền ............................................................ 25
Cây Dành dành trung bộ - Gardenia annamensis Pit ........................................ 25
4.2.3.2 Nhóm trang trí ngoại thất ....................................................................... 26
Cây Kim sương (Mắt trâu cong) - Micromelum minutum (Forst. F) W & A .... 26
4.2.3.3 Nhóm trang trí nội thất ........................................................................... 27
Cây Hỏa rô trung bộ - Phlogacanthus annamensis R. Ben ............................... 27
4.2.4 Sự lựa chọn người dân cho mục tiêu làm cây xanh, hoa cảnh ........................ 28
4.3 Các tiêu chí để chọn lựa cây hoang dại có giá trị làm cảnh .................................... 29
4.3.1 Các tiêu chí riêng của người dân tại chỗ ......................................................... 29
4.3.2 Các tiêu chí riêng của người dân sống ở thành phố Hồ Chí Minh .................. 30

vii


4.3.3 Các tiêu chí chung ........................................................................................... 31
4.3.4 Danh mục các loài cây hoang dại có khả năng sử dụng làm cảnh .................. 32
4.4 Đề xuất các giải pháp đưa những cây hoang dại có giá trị cao làm cảnh ra khỏi
rừng để phục vụ cho việc tạo nguồn giống cho cây xanh, hoa cảnh............................. 34
4.4.1 Nhóm nhân giống bằng hạt .............................................................................. 34
4.4.2 Nhóm nhân giống bằng giâm cành .................................................................. 35
4.4.3 Nhóm nhân giống bằng chiết cành .................................................................. 36

4.4.4 Nhóm nhân giống bằng phương pháp tách cây ............................................... 37
4.4.5 Những thuận lợi của việc sử dụng cây hoang dại có giá trị làm cảnh ............. 37
4.4.6 Những khó khăn của việc sử dụng cây hoang dại có giá trị làm cảnh ............ 38
4.5 Quản lý và sử dụng các loài cây làm cây xanh, hoa cảnh ....................................... 39
4.5.1 Những cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, mua bán cây rừng có khả
năng làm cây xanh, hoa cảnh ........................................................................................ 39
4.5.2 Những đề xuất quản lý bền vững cây hoang dại có giá trị làm cảnh............... 41
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 43
5.1 Kết luận ................................................................................................................... 43
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 45
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... A
Phụ lục 1: Mô tả những cây có giá trị làm cây xanh, hoa cảnh .................................... A
Phụ lục 2: Hình ảnh một số cây điều tra tại khu bảo tồn và văn hóa lịch sử Vĩnh
Cửu, Đồng Nai ................................................................................................................. I
Phụ lục 3: Tổng hợp số lượng loài thu được qua nhiều đợt điều tra tại khu bảo tồn
và văn hóa lịch sử Vĩnh Cửu, Đồng Nai (năm 2012)..................................................... N
Phụ lục 4: Phiếu lựa chọn cây hoang dại làm cảnh ở xã Mã Đà và ở thành phố Hồ
Chí Minh ........................................................................................................................ O
Phụ lục 5: Kết quả sự lựa chọn của người dân ở xã Mã Đà và ở thành phố Hồ Chí
Minh cho mục tiêu làm cây xanh, hoa cảnh ................................................................... Q
Phụ lục 6: Phiếu điều tra nhu cầu trồng cảnh ở xã Mã Đà và ở thành phố Hồ Chí

viii


Minh ............................................................................................................................... R
Phụ lục 7: Phiếu điều tra tiêu chí để chọn cây hoang dại làm cảnh .............................. R
Phụ lục 8: Danh sách phỏng vấn người dân ở xã Mã Đà ............................................... S
Phụ lục 9: Danh sách phỏng vấn chủ cửa hàng bán cây cảnh ở thành phố Hồ

Chí Minh ......................................................................................................................... T

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1: Dây Dực dài ................................................................................................. 18
Hình 4.2: Dây Ân đằng ............................................................................................... 19
Hình 4.3: Dây Cứt quạ ................................................................................................. 20
Hình 4.4: Cây Riềng không mũi .................................................................................. 21
Hình 4.5: Cây Mía dò ................................................................................................... 22
Hình 4.6: Cây Ráy mũi ................................................................................................. 24
Hình 4.7: Cây Dành dành trung bộ .............................................................................. 25
Hình 4.8: Cây Kim sương ............................................................................................ 26
Hình 4.9: Cây Hỏa rô trung bộ ..................................................................................... 27

x


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp loài cây phân theo dạng thân ............................................... 16
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp loài cây phân theo nhóm sử dụng ........................................ 17
Bảng 4.3: Các tiêu chí riêng của người dân ở xã Mã Đà ............................................. 29
Bảng 4.4: Các tiêu chí riêng của người dân sống ở thành phố ..................................... 30
Bảng 4.5: Tổng hợp sự lựa chọn của người dân xã Mã Đà và ở thành phố Hồ Chí
Minh .............................................................................................................................. 31
Bảng 4.6: Các tiêu chí chung lựa chọn cây làm cảnh................................................... 32
Bảng 4.7: Danh mục các loài cây hoang dại có khả năng sử dụng làm cảnh cao ....... 33
Bảng 4.8: Các loài cây nhân giống bằng hạt ................................................................ 35
Bảng 4.9: Các loài cây nhân giống bằng giâm cành .................................................... 36

Bảng 4.10: Các loài cây nhân giống bằng chiết cành................................................... 36
Bảng 4.11: Các loài cây nhân giống bằng phương pháp tách cây................................ 37
Bảng 4.12: Mức phạt khai thác trái phép đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý hiếm,
hiếm nhóm IIA .............................................................................................................. 39

xi


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá, nó cung cấp rất nhiều sản phẩm có lợi
cho cuộc sống như: gỗ xây nhà, làm bàn ghế, dược liệu để chữa bệnh, cho cây xanh
bóng mát và cây cảnh. Do đó vào rừng được xem như là hoạt động không thể thiếu
và gắn liền với cuộc sống tinh thần và vật chất với cộng đồng dân cư sống gần rừng.
Tuy nhiên, chúng ta đã đi đến với thiên nhiên tại sao chúng ta lại không đem thiên
nhiên đến với chúng ta? Chúng ta thử tưởng tượng bên cạnh dàn máy vi tính là một
chậu hoa xinh xắn hoặc trong một nhà máy lại có những công viên, những dàn hoa,
hay những cành liễu rủ soi bóng bên hồ. Và hơn hết, các loài cây này được lấy từ
rừng, vốn là một tài nguyên vô giá của rừng Việt Nam, thì có ý nghĩa biết bao.
Tuy hiện nay cuộc sống đã có phần được cải thiện nhưng rừng vẫn là người
bạn đem những nét văn hóa, xã hội, kinh tế cho người dân nơi đây. Những sản
phẩm từ rừng nói chung và lâm sản ngoài gỗ nói riêng, được người dân thu hái rất
cao có giá trị trong cuộc sống đặc biệt là những cây có giá trị làm cảnh. Ngoài ra
các cây thực vật làm cảnh cũng là sản phẩm hàng hóa nhằm làm tăng thu nhập của
cộng đồng dân cư sống phụ thuộc vào rừng. Cuộc sống ngày càng phát triển thì
nhận thức của con người về thực vật làm cảnh cũng khác đi, họ chuộng những sản
phẩm có nguồn gốc tự nhiên hơn là những sản phẩm được điều chế từ những
nguyên liệu khác. Do đó, việc mua bán cây thực vật rừng làm cảnh trên thị trường
càng trở nên mạnh mẽ và sôi động hơn. Và thật sự thực vật rừng làm cảnh là một

nguồn tài nguyên có giá trị phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường. Vì vậy cây
thực vật làm cảnh có vai trò tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo.

1


Đất nước ta nằm trong vùng nhiệt đới, cây cỏ xanh tốt bốn mùa. Bên cạnh
những cây trồng cho hoa đẹp, trái thơm. Trong bối cảnh hội nhập, đời sống người
dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu cây cảnh trong nước càng lớn trong khi đó
việc nhập khẩu các loài hoa và cây cảnh từ nước ngoài giá rất đắt, những người có
thu nhập thấp khó có thể thường xuyên mua nhiều cây cảnh về trưng bày hay trồng
ở sân, vườn nhà.
Vì vậy để đáp ứng nhu cầu trên nên tôi “ Nghiên cứu khả năng phát triển một
số loài thực vật rừng có thể làm cây xanh, hoa cảnh ở khu bảo tồn và văn hóa lịch
sử Vĩnh Cửu, Đồng Nai.”
Nghiên cứu này nhằm cung cấp một danh mục tên của những loài cây xanh,
hoa kiểng cho những nhà nghiên cứu phát triển về hoa, người sản xuất cây xanh,
hoa cảnh cùng liên kết, hợp tác để tạo ra nhiều giống mới cho lai tạo trong nước,
đưa ra những loài hoa, cây cảnh đẹp, có giá trị cao, đạt tiêu chuẩn ra thị trường.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về cuộc sống văn hoá tinh thần, giữ gìn môi trường, tiết
kiệm nguồn tài nguyên, mang lại lợi ích kinh tế từ những loài cây bản địa này.
1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xác định một số danh mục thực vật rừng có giá trị sử dụng làm cảnh nhưng
chưa được nghiên cứu, phục vụ cho nghề cây cảnh ở khu bảo tồn và văn hóa lịch sử
Vĩnh Cửu, Đồng Nai.

2


Chương 2

TỔNG QUAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1 Khái quát chung về hoa dại và cây cảnh
Cây hoang dại đóng góp nhiều nguồn gen có ích cho cây trồng nói chung và
các giống mới mà hầu hết các cây trồng chính ngày nay có nguồn từ họ hoang dại
của chúng. Bởi vậy, cây hoang dại là những thực vật hoang dại liên quan tới kinh tế
xã hội bao gồm cây lương thực, cây làm thức ăn cho gia súc, cây thuốc, cây làm gia
vị và cây dùng làm đồ trang trí, các loài cây rừng hoang dại còn được sử dụng cho
mục đích công nghiệp như lấy dầu, sợi và chúng còn có thể góp thêm những đặc
điểm tốt. Cây hoang dại còn được định nghĩa theo cách khác là: Loài hoang dại là
một nhóm thực vật dại mà gián tiếp sử dụng xuất phát từ mối liên hệ chặt chẽ di
truyền học tới cây trồng. Cây cảnh có giá trị làm cảnh cũng cần có những dáng đẹp,
gốc có to có khỏe thì cây mới mạnh, gốc phải to hơn thân. Gốc càng to càng thể
hiện cây đã sống lâu năm. Nếu gốc có nhiều rễ nổi, rễ sum suê càng đẹp, thân cây
mềm mại duyên dáng, xiêu nghiêng hay đứng thẳng khỏe mạnh là tùy theo các thế
cây, cành cây phải được phân bố hợp lý, cấu tạo so le chia ra các hướng lớn không
trùng nhau, tránh gò bó. Tùy theo hình dáng cây cảnh và điều kiện sống của chúng
mà chúng ta bố trí cho hợp lý để làm cho cây cảnh tăng thêm giá trị thẩm mỹ.
2.2 Phân loại theo giá trị sử dụng
Ưu điểm của phương pháp phân loại này là giúp chúng ta dễ dàng lựa cây
cảnh trong thiết kế cảnh quan theo từng nhóm cây đã được chọn lựa trước, các nhóm
cây chính gồm:

3


2.2.1 Nhóm làm hàng rào và đường viền
Nhóm này gồm nhiều chủng loại khác nhau: Cây thân thảo, tiểu mộc, thân
mọng nước…Chúng có chung đặc điểm là khả năng tái sinh tốt, cắt tỉa dể dàng,
được sử dụng để làm hàng rào, đường viền, cắt chữ, tạo hình khối…các cây tiêu biểu
là:

1. Ác ó: Acanthus integrifolius T. Anders - Acanthaceae: Cây gỗ nhỏ, lá đơn
mọc đối, màu xanh đậm, trồng làm hàng rào, đường viền, cắt hoa văn…
2. Bông bụp: Hibiscus rosa sinensis Lin - Malvaceae: Cây bụi lớn, lá hình bầu
dục, hoa có nhiều màu khác nhau: Trắng, kem, vàng, cam, hồng, đỏ, có loại hoa đơn
5 cánh hoặc hoa kép. Trồng làm hàng rào hoặc đường viền.
3. Chuỗi ngọc: Duranta repens L - Verbenaceae: Cây bụi. Lá hình thuôn. Hoa
tập trung ở đầu cành, màu tím, nở quanh năm. Quả màu vàng. Có loại hoa màu
trắng, có loại lá màu vàng. Trồng làm đường viền, cắt chữ, làm phông nền…
4. Thiên lý (Dạ lý hương): Telosma corđata (Burm. F) Merr - Asclepiadaceae:
Lá đơn nguyên mọc đối màu xanh đậm. Hoa mọc thành chùm màu vàng lục nhạt,
buổi tối toả mùi thơm, hoa nở tập trung vào mùa hè.
5. Cát đằng: Thunbergialaurifolia Lindl - Acanthaceae: Lá moc đối, hình tim.
Hoa mọc thành chùm, thòng màu xanh pha tím.
2.2.2 Nhóm cây trang trí ngoại thất
Đây là nhóm cây phong phú nhất với nhiều chủng loại khác nhau từ cỏ, cây
thân thảo, hoa, cây tiểu mộc, trung, mộc, đại mộc…Có thể chia ra các tiểu nhóm sau:
Tiểu nhóm cây có hoa, lá đẹp sống hằng niên hoặc đa niên được trồng làm nền,
trồng trong các bồn hoa, trong công viên, trong các tiểu đảo, đồi cảnh…để tạo cảnh
quan luôn thay đổi, vui tươi, xinh động. Các cây tiêu biểu là:
1. Bướm bạc : Mussaenda philiptica L - Rubiaceae: Cây bụi nhỏ, lá mọc đối,
dạng thuôn, bầu dục rộng. Hoa màu trắng. Có loại hoa màu hồng, đỏ gọi là bướm
hồng, bướm đỏ (Mussaenda erythrophylla Schum. Et Tho).
2. Kim đồng: Galphimia glauca Cav - Malpighiaceae: Cây gỗ nhỏ, lá mọc đối
hình bầu dục. Cụm hoa dạng tán thưa mọc ở đỉnh hoa màu vàng tươi có 5 cánh.

4


3. Lá gấm (Tía tô cảnh): Coleus blumei Benth - Lamiaceae: Cây thân thảo, mọc
thẳng, lá mọc đối hình trứng ngược, lá màu tím viền màu lục. Hiện nay có nhiều

chủng màu sắc khác nhau, đẹp được ưa chuộng trồng trong các bồn hoa nơi công
cộng, các hoa viên, sân vườn.
Tiểu nhóm cây thân mộc, cắt tỉa, tạo dáng
Gồm các loại cây xanh che bóng hoặc được cắt tỉa, xén tạo hình khối, sửa thành
kiểng cổ, bosai, kiểng thú…Các cây thông dụng là:
1. Cần thăng: Limonia acidissima Lin - Rutaceae: Cây gỗ nhỏ có gai nhọn, lá
kép lông chim với 3 đôi lá phụ, hoa nhỏ màu trắng, thơm. Quả to như quả cam
sành. Cần thăng được trồng để sửa kiểng cổ, bonsai.
2. Mai chiếu thuỷ: Wrightia religiosa Hook. F - Apocynaceae: Cây gỗ, thân
xù xì, lá mỏng hình trái xoan thuôn. Hoa màu trắng, thơm, mọc thòng xuống. Mai
chiếu thuỷ được trồng để sửa kiểng cổ, bonsai. Mai chiếu thuỷ có nhiều loài khác
nhau như lá lớn, lá trung, lá nhỏ…
3. Phi lao (Dương): Casuarina equisetifolia J. R. et. G. Forst - Casuarinaceae:
Cây thân gỗ, lá dạng vảy nhỏ xếp quanh các đốt. Quả có cánh dương được trồng để
cắt thành hàng rào, hình khối, bonsai…
2.2.3 Nhóm cây trang trí nội thất
Gồm các giống cây chịu được ánh sáng yếu, được trồng trong chậu để trang
trí trong nhà, có thể sống được từ 10 ngày đến cả năm. Tiêu biểu là các cây họ Ráy
(Araceae), ngoài ra còn có:
1. Kè Nhật: Licuala grandis H. Wendl - Arecaceae: Thân đơn, ngắn, lá xanh
bóng phiến lá tròn dạng quạt, xanh quanh năm có thể chịu được trong nhà đến 3
tháng.
2. Phát tài (Thiết mộc lan): Dracaena fragans (L.) Ker. Gawl - Dracaenaceae:
Cây gỗ thân cột, lá hình giải giáo, tập trung ở đỉnh. Cụm hoa mọc thành chùm, hoa
lớn màu trắng, vàng nhạt, thơm. Thường được trồng chậu, trang trí trong nhà chịu
được 3 - 4 tháng.

5



2.3 Công trình nghiên cứu cây cảnh ở trong nước
Các nhà khoa học về thực vật ở Việt Nam cũng rất quan tâm đến việc nghiên
cứu cây xanh, hoa cảnh và có nhiều tác phẩm có giá trị khoa học và thực tiễn cao,
giúp phân loại và định danh những loại cây xanh hoa cảnh trong nước:
Quyển “Cây trồng đô thị”, của tác giả Lê Phương Thảo và Phạm Kim Chi
(1993) đã phân chia cây bóng mát thành 4 nhóm: Cây bóng mát có hoa đẹp, cây
bóng mát có hoa thơm, cây bóng mát ăn quả và cây bóng mát thường. Phân cây
trang trí ra thành 9 nhóm: Cây họ tre trúc, cây họ cau dừa, cây cảnh dáng đẹp, cây
cảnh hoa đẹp, cây cảnh quả đẹp, cây cảnh leo giàn, cây leo giàn, cây hàng rào, cây
viền bồn, cây hoa. Ngoài tác giả còn phân theo độ cao, hình khối, dạng tán, màu sắc
lá, hoa, thời gian ra hoa, thời gian trơ cành, thời gian ra lá non.
Trong quyển “Kiến trúc cảnh đô thị” tác giả Hàn Tất Ngạn (1996), phân cây
xanh thành 2 nhóm: Cây bóng mát và cây trang trí. Sự phân chia này quá tổng quát
do dó chưa thể hiện được các công dụng đa dạng được cây xanh trong cảnh quan.
Tuy nhiên tác giả đã cung cấp nhiều thông tin phong phú trong phần phục lục với
các chi tiết của 140 loài cây theo 10 tiêu chí: Tên việt Nam, tên khoa học, phân theo
độ cao, đường kính tán, dạng lá, màu lá, chu kì rụng lá trơ cành, chu kì nở hoa.
Trong quyển “Cây xanh - hoa Việt Nam” tác giả Trần Hợp (1993), tác giả
phân thành 6 nhóm chính: Nhóm cây leo - cây hàng rào, cây làm cảnh bằng thân
(thân cột, thân rỗng, thân mọng nước), cây làm cảnh bằng lá (quyết thực vật - cây lá
kim - cây lá rộng), cây làm cảnh bằng hoa (cây thân cỏ - cây thân gỗ), cây làm cảnh
bằng quả, cây làm cảnh ở nước.
Trong quyển “Cây xanh - phát triển và quản lí trong môi trường đô thị” Chế
Đình lý (1997) phân chia cây xanh đô thị thành 8 nhóm chính dựa vào hình dạng và
công dụng: Cây đại mộc (cây bóng mát và cây dáng đặc biệt), cây rào che (nhóm tre
trúc và các họ khác), cây rào chắn (có xén tỉa và không quy cách), cây dạng bụi (có
hoa và không có hoa), cây che phủ nền (có hoa và không có hoa), cỏ (trang trí và
làm thảm cỏ), hoa ngắn ngày (hoa thông thường và hoa cao cấp), dây leo (có hoa và
không có hoa).


6


Trong quyển “Cây xanh - cây cảnh Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh” tác giả
Trần Hợp (1998), phân chia cây xanh - cây cảnh làm 8 nhóm: Cây xanh đường phố
- cây bóng mát, cây gỗ thân cột làm cảnh, cây leo làm cảnh, cây làm Bonsai, cây có
lá làm cảnh, cây có hoa làm cảnh, cây có quả và cây ở nước làm cảnh.
Có rất nhiều tài liệu khác nhau nói về nghiên cứu về cây cảnh, tuy nhiên về
mặt lí luận và phân loại cũng tương tự như những công trình nghiên cứu trên, tất cả
đều chung mục đích giúp cho việc tra cứu, chăm sóc, bảo trì…Được thuận lợi hơn.
Theo PGS.TS Trần Hợp thì nhóm cây xanh và cây cảnh là nhóm phong phú và phức
tạp hơn cả về số lượng Taxon và khu bảo tồn và văn hóa lịch sử Vĩnh Cửu, Đồng
Nai là một nơi có độ phức tạp cao với lượng thực vật dồn dào. Hiện nay việc thống
kê các mảng cây xanh khác nhau trong khu bảo và văn hóa lịch sử Vĩnh Cửu, Đồng
Nai vẫn đang được tiến hành thực hiện. Vì thế việc định danh phân loại các hạng
mục cây xanh có giá trị làm cây xanh, hoa cảnh là một việc làm rất cần thiết và thiết
thực.
2.4 Công trình nghiên cứu cây cảnh ở nước ngoài
Theo quyển Landscape Design của Leroy Hanebaun (1981), có 3 nhóm đặc
điểm hình thái của cây xanh liên quan đến việc thiết kế cây trồng trong trang trí hoa
viên là: Hình dạng, kết cấu, màu sắc. Trong thiết kế cảnh quan, người thiết kế chú ý
đến 3 nhóm đặc điểm hình thái đó. Việc chọn lựa, phối hợp một cách hợp lý các đặc
điểm này sẽ góp phần quyết định trong việc tạo cảnh quan đẹp.
Quyển “Tropica color cyclopenia of exotic plant and tree” của tác giả Alfred
Byrd Graf.
Trong thiết kế cảnh quan nhiều tác giả đã cung cấp các hướng dẫn sử dụng vật
liệu xanh (Plant Materals Guidelists) cho từng ứng dụng cụ thể. Việc phân phia các
nhóm công dụng là vấn đề cần được chú ý trong xây dựng cơ sở dữ liệu về cây
xanh.
Trong quyển Landscape Plant, nhóm tác giả nhà xuất bản Orthobook (1989)

có đề nghị hệ thống phân loại cây xanh theo hai tiêu chuẩn công dụng và hình dáng:

7


Phân loại theo công dụng: Cây che bóng, cây làm tường che tầm nhìn, cây có
hình dạng đặc biệt, cây làm hàng rào có xén tỉa, hoặc trồng tự do, cây che phủ nền,
cây leo trên các sân thượng, giàn che.
Phân loại theo hình dạng: Cây gỗ lớn, cây bụi, cây lưu niên, cây hoa ngắn
ngày, cỏ, dây leo giàn.
Quyển “1001 Garden Plant in Singapore” của nhóm tác giả nhà xuất bản
National Parks Board (2003) đã điều tra và thống kê các loại cây xanh, hoa cảnh ở
Singapore.
2.5 Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.5.1 Vị trí địa lý
Khu Bảo tồn và văn hóa lịch sử Vĩnh Cửu, Đồng Nai nằm phía bắc sông Đồng
Nai, chủ yếu trên địa bàn các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm, thuộc huyện Vĩnh Cửu
và xã Đắc Lua (tiểu khu 13 B) thuộc huyện Tân Phú, có tứ cận như sau:
- Phía bắc giáp tỉnh Bình Phước
- Phía nam giáp sông Đồng Nai và Hồ Trị An
- Phía đông giáp vườn quốc gia Cát Tiên và Hồ Trị An
- Phía tây giáp tỉnh Bình Phước và tỉnh Bình Dương
Có tọa độ địa lý:
- Từ 11008’ 55’’ đến 11051’ 30’’ Vĩ độ Bắc.
- Từ 106o90’ 73’’ đến 107o23’ 74’’ Kinh độ Đông.
Huyện Vĩnh Cửu nằm ở phía tây bắc tỉnh Đồng Nai, có tổng diện tích tự nhiên
109199 ha, ranh giới của huyện được xác định như sau:
- Phía bắc giáp huyện Đồng Phú và Bù Đăng tỉnh Bình Phước
- Phía nam giáp thành phố Biên Hòa và huyện Trảng Bom
- Phía nam giáp huyện Định Quán và huyện Tân Phú

- Phía tây giáp huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương.
Trung tâm huyện cách thành phố Biên Hòa khoảng 20 km, cách thành phố Hồ
Chí Minh khoảng 50 km, cách Vũng Tàu 120 km. Là một trong những huyện có lợi
thế thu hút đầu tư phát triển công nghiệp và du lịch, có điều kiện thuận lợi về phát

8


triển nông lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hóa, huyện Vĩnh
Cửu có các đơn vị hành chính bao gồm: Thị trấn Vĩnh An, Thiện Tân, Bình Hòa,
Tân Bình, Tân An, Bình Lợi, Thạnh Phú,Vĩnh Tân, Mã Đà, Hiếu Liêm.
2.5.2 Thổ nhưỡng
Trên địa bàn khu bảo tồn Vĩnh Cửu có các nhóm, loại đất chính sau:
+ Nhóm đất đen
Đất đen thích hợp cho việc trồng các loài cây hoa màu (bắp, đậu đỗ, rau…)
cây công nghiệp ngắn ngày và các loại cây ăn trái.
+ Nhóm đất xám
- Đất xám ở địa hình cao thoát nước, có tầng đất hữu hiệu dày > 70 - 100 cm, thích
hợp cho việc trồng các cây dài ngày như cao su, điều, cây ăn trái. Đồng thời có thể
trồng các cây hàng năm như lạc, khoai mì, bắp, các loại đậu đỗ.
- Đất xám địa hình thấp, có khả năng tưới, thích hợp cho việc trồng lúa, hoa màu.
- Đất xám có tầng đất hữu hiệu mỏng < 30 - 50 cm, ưu tiên cho việc trồng và bảo vệ
rừng.
Nhìn chung nhóm đất xám của huyện Vĩnh Cửu có tầng đất hữu hiệu rất mỏng
và tập trung nhiều trong lâm phần. Vì vậy đất xám sử dụng chính cho sản xuất lâm
nghiệp. Trong khu bảo tồn và văn hóa lịch sử Vĩnh Cửu, Đồng Nai có loại đất xám
gley phân bố tập trung khu vực bờ hào thuộc các tiểu khu 105, 108, 110, 114.
+ Nhóm đất đỏ
Đất đỏ thích hợp trồng cho các cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê,
tiêu…Tuy vậy ở Vĩnh Cửu, đất đỏ hầu hết nằm trong lâm phần. Vì vậy đất đỏ được

sử dụng chính trong lâm nghiệp.
2.5.3 Khí hậu
Khí hậu Đồng Nai nói chung và huyện Vĩnh Cửu nói riêng là khí hậu nhiệt đới
gió mùa cận xích đạo, có hai mùa, với nền nhiệt cao đều quanh năm là điều kiện
đảm bảo nhiệt lượng cao cho cây trồng phát triền quanh năm.
Do nằm ở vĩ độ thấp, Vĩnh Cửu nhận được nhiều năng lượng bức xạ mặt trời và
ít bị ảnh hưởng của gió mùa phương bắc. Bởi vậy nhiệt độ không khí trung bình

9


quanh năm cao với nhiệt độ bình quân 25 - 270C, chênh lệch nhiệt độ giữa tháng
nóng nhất với tháng lạnh nhất chỉ có 40C. Nhiệt độ trung bình tối cao các tháng là
29 - 350C, nhiệt độ tối thấp trung bình tháng trong năm từ 18 - 250C. Độ ẩm tương
đối 80 - 82 %. Ít có gió bão và sương muối. Đây là điiều kiện thuận lợi cho việc
phát triển các cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là cây công nghiệp có giá trị cao.
Lượng mưa tương đối lớn, phân bố theo vùng và theo mùa vụ, đã chi phối mạnh
mẽ nền sản xuất nông - lâm nghiệp.
2.5.4 Diện tích rừng và đất rừng
Theo số liệu kiểm kê rừng tháng 10/1999 của ban kiểm kê. Trung ương và số
liệu theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, sau khi ban quản lí rừng phòng hộ Vĩnh An
sát nhập vào khu bảo tồn theo quyết định số 2053/Quyết Định - Ủy Ban Nhân Dân
ngày 27/6/2008 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Đồng Nai, kết quả rà soát quy hoạch 3
loại rừng theo chỉ thị 38 của thủ tướng chính phủ (đã được ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai phê duyệt tại Quyết Định số 4505/ Quyết Định - Ủy Ban Nhân Dân ngày
29/12/2008), tổng diện tích quản lí và hiện trạng sử sụng đất của khu bảo tồn và văn
hóa lịch sử Vĩnh Cửu, Đồng Nai là 67903 ha.
Nguồn: [11]
2.5.5 Tài nguyên thực vật rừng
Khu hệ thực vật rừng của khu bảo tồn và văn hóa lịch sử Vĩnh Cửu, Đồng Nai

mang đặc điểm của 4 luồng thực vật di cư của khu hệ thực vật Châu Á như:
- Từ phía nam lên là luồng thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Malaixia Indonexia với đặc trưng là thực vật họ dầu (Dipterocarpaceae).
- Từ phía tây và tây nam sang là luồng thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Ấn
Độ - Miến Điện với các họ thực vật đặc trưng: họ Tử vi (Lythraceae), họ Bàng
(Combretaceae), họ Tung (Datiscaceae), họ Gòn (Bombaceae), họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae)….Những họ này có các loài cây rụng lá trong mùa khô, hình thành
các kiểu rừng kín nửa rụng lá.
- Từ phía tây bắc xuống là luồng thực vật á nhiệt đới và ôn đới của khu hệ thực vật
Himalaya - Vân Nam - Quý Châu (Trung Quốc) với các họ đặc trưng như họ Re

10


(Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Kim giao (Podocarpaceae), họ Gấm (Gnetaceae),
họ Chè (Theraceae), họ Tích tụ (Aceraceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae)…
- Hệ thực vật bắc Việt Nam - Nam Trung Quốc xuống với các họ đặc trưng: họ Đậu
(Fabaceae), họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiacea), họ Thị (Ebenaceae), họ Bồ hòn
(Sapindaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Cà phê (Rubiaceae)…

11


Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này nhằm tiến hành các mục tiêu sau:
- Mô tả thực trạng các loài thực vật có thể làm cây xanh, hoa cảnh phục vụ cho lĩnh
vực cây xanh, hoa cảnh.
- Phân loại giá trị sử dụng của chúng dựa trên giá trị sử dụng các loài cây xanh, hoa

cảnh đang được sử dụng tại Việt Nam dựa trên các tiêu chí để lựa chọn cây có giá
trị làm cảnh.
- Đề xuất các giải pháp đưa những cây hoang dại có giá trị cao làm cảnh ra ngoài
rừng phục vụ cho lĩnh vực giống cây xanh, hoa cảnh ở Đông Nam Bộ và hướng
quản lý và sử dụng các loài cây làm cây xanh, hoa cảnh theo giá trị sử dụng.
3.2 Nội dung nghiên cứu
* Đặc điểm sinh thái, hình thái, sinh trưởng của các loài nghiên cứu có thể là cây
xanh, hoa cảnh phục vụ cho lĩnh vực cây xanh, hoa cảnh.
* Giá trị sử dụng của chúng được phân chia dựa trên giá trị sử dụng các loài cây
xanh, hoa cảnh đang được sử dụng tại Việt Nam dựa trên các tiêu chí để lựa chọn
cây có giá trị làm cảnh. Giá trị sử dụng được dựa vào:
- Dựa vào phân loại giá trị thực vật làm cây xanh, hoa cảnh ta ứng dựng trong
thiết kế trồng làm cảnh cho hợp lý.
- Sự lựa chọn của người dân cho mục tiêu cây xanh, hoa cảnh.
* Các tiêu chí để lựa chọn cây hoang dại có giá trị làm cảnh.
- Các tiêu chí riêng của người dân tại xã Mã Đà.
- Các tiêu chí riêng của người dân ở thành phố Hồ Chí Minh.

12


- Các tiêu chí chung.
- Danh mục các loài cây hoang dại có khả năng sử dụng làm cảnh.
* Các giải pháp được đề xuất nhằm đưa những cây hoang dại có giá trị cao làm
cảnh ra ngoài rừng phục vụ cho việc tạo nguồn giống cây xanh, hoa cảnh ở Đông
Nam Bộ và hướng quản lý theo giá trị sử dụng. Các đề xuất được đề theo các nội
dung:
- Các loài cây hoang dại và cách đưa chúng ra ngoài rừng.
- Thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng các loài cây hoang dại có giá trị làm
cảnh.

* Việc quản lý và sử dụng các loài cây làm cây xanh, hoa cảnh được nghiên cứu
trên khía cạnh:
- Những cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, mua bán cây rừng có khả
năng làm cây xanh hoa cảnh.
- Những đề xuất quản lý bền vững cây hoang dại có giá trị làm cảnh.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu cần thu nhập những thông tin sau:
- Thông tin thứ cấp
Thu nhập các thông tin về điều kiện tự nhiên và xã hội của khu vực nghiên
cứu, những thông tin liên quan đến các loài cây có giá trị làm cây xanh, hoa cảnh,
loài và đặc điểm loài, loài phân bố, giá trị trong thiết kế làm cảnh quan, điều kiện
sống của loài.
Và kế thừa các công trình nghiên cứu, bài báo và báo cáo khoa học có liên
quan đến phân loại thực vật, đặc điểm sinh trưởng và phân bố, đối chiếu với danh
mục thực vật hiện có tại khu bảo tồn và văn hóa lịch sử Vĩnh Cửu, Đồng Nai. Và
một số chuyên khảo thực vật (Phạm Hoàng Hộ, 2000). Sau khi thu thập và tổng hợp
các tài liệu về cây cảnh hoa dại đã được biết đến sẽ đưa ra một thư mục và bảng xác
định các tiêu chí phục vụ cho công tác hiện trường.

13


- Thông tin sơ cấp
Tiến hành điều tra thực địa nhiều đợt trong đầu tháng 3 đến cuối tháng 3 để
được danh mục các loài hoang dại có giá trị làm cảnh. Việc điều tra sẽ được tiến
hành theo phương pháp điều tra tuyến. Đi thực địa chụp ảnh và lấy ảnh trên internet
để đặc trưng và sau đó chọn lọc một số loài để mô tả.
Phỏng vấn bằng các câu hỏi trắc nghiệm ở 40 hộ gia đình ở xã Mã Đà và 40
cửa hàng ở thành phố Hồ Chí Minh để lấy được thông tin về các tiêu chí chọn lựa
cây xanh, hoa cảnh. Danh mục các cây hoang dại có khả năng làm cảnh được lựa

chọn từ những người được phỏng vấn. Việc phỏng vấn 40 hộ gia đình ở xã Mã Đà
để lấy được thông tin chính xác do ở đây dân cư thưa thớt, hiểu biết về cây cảnh còn
hạn chế nên ta phải tiến hành phỏng vấn 40 hộ mới đảm bảo thu nhập thông tin một
cách tổng thể và cũng là mẫu cần thiết để phỏng vấn. Việc phỏng vấn 40 cửa hàng ở
thành phố Hồ Chí Minh là do để ta thuận tiện so sánh cách chọn lựa cây làm cây
xanh, hoa cảnh, và các tiêu chí để lựa chọn cây hoang dại có giá trị làm cảnh ở xã
Mã Đà có gì giống hoặc khác nhau và có tiêu chí gì chung để chọn lựa cây hoang
dại có giá trị làm cảnh. Để cho những người dân ở xã Mã Đà và ở thành phố Hồ Chí
Minh biết về những loài cây mà họ lựa chọn để làm cây xanh, hoa cảnh thì chúng
tôi có kèm theo hình ảnh chụp các loài cây đó khi phỏng vấn họ.
Mặt khác, việc phỏng vấn các cửa hàng bán hoa là để tìm người mua cây
xanh, hoa cảnh để giúp người dân xã Mã Đà tăng thêm thu nhập khi trồng cây cảnh.
Sau đó ta dựa vào kết quả phỏng vấn ta đề xuất các giải pháp đưa những cây hoang
dại có giá trị cao làm cảnh ra ngoài rừng phục vụ cho việc tạo nguồn giống cây
xanh, hoa cảnh ở Đông Nam Bộ, và cũng qua kết quả phỏng vấn và đi điều tra thực
địa ta cũng biết được thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng các loài cây hoang dại
có giá trị làm cảnh.
Khi tiến hành điều tra thực địa ta phân tích tình hình quản lý và sử dụng cây
hoang dại có giá trị làm cảnh ở khu bảo tồn và văn hóa lịch sử Vĩnh Cửu, Đồng Nai
để có những đề xuất quản lý cây hoang dại có giá trị làm cảnh.

14


×