BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
********
NGUYỄN THỊ KIM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC RỪNG KHỘP
TẠI TIỂU KHU 97 BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
LỘC NINH, HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHÀNH LÂM NGHIỆP
Tp. Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
********
NGUYỄN THỊ KIM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC RỪNG KHỘP
TẠI TIỂU KHU 97 BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
LỘC NINH, HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Nghành: Lâm Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: ThS. PHAN MINH XUÂN
Tp. Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
LỜI CẢM ƠN
Thưa Cha Mẹ kính yêu!
Có được thành quả như ngày hôm nay, con vô cùng biết ơn công lao
của Cha Mẹ đã bao năm vất vả dạy con khôn lớn ăn học nên người.
Thưa quý Thầy, quý Cô!
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc của tôi đến các Thầy Cô trong Khoa Lâm
nghiệp cùng toàn thể Thầy Cô trong Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh. Trong các năm học tại Trường, Thầy Cô là người truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu.
Xin gửi đến Thạc sĩ Phan Minh Xuân lòng biết ơn của tôi, Thầy là
người đã truyền đạt cho tôi những tri thức và trực tiếp hướng dẫn tận tình
cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn Ban Quản Lý Rừng Phòng Hộ Lộc Ninh đã tạo điều kiện
cho tôi trong suốt thời gian thực tập khóa luận.
Cảm ơn các bạn sinh viên lớp DH08LN, và anh Lê Thành Trung khóa
33 (DH07NK) đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim
i
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học rừng khộp tại
tiểu khu 97 Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình
Phước”, được tiến hành tại tuyến rừng phòng hộ biên giới Việt Nam – Campuchia ,
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, thời gian từ tháng 2 năm 2012 đến tháng 6 năm
2012. Số liệu được thu thập thông qua ô tiêu chuẩn điều tra lâm học có diện tích 0,2
ha lập 3 ô tiêu chuẩn tại những vị trí điển hình và đo đếm các chỉ tiêu điều tra như:
tên cây, Hvn, D1,3, Dt, tái sinh,…
Kết quả thu được như sau: qua quá trình điều tra đã ghi nhận trong khu vực
nghiên cứu gồm 16 loài thuộc 8 họ, chủ yếu là những cây thuộc họ Sao Dầu. Phân
bố số cây theo cấp chiều cao của lâm phần có dạng hai đỉnh, số lượng cây tập trung
chủ yếu ở 2 cấp chiều cao 7,75 m (chiếm khoảng 22,86%) và 12,75 m (chiếm
khoảng 22,86%) cho thấy lâm phần đang trong thời kỳ sinh trưởng. Phân bố số cây
theo cấp đường kính có dạng phân bố giảm, số lượng cây tập trung phần lớn ở các
cấp đường kính nhỏ và giảm dần ở các cấp đường kính lớn hơn. Mật độ rừng của
khu vực nghiên cứu là 298 cây/ha , độ tàn che của lâm phần tại khu vực nghiên cứu
thấp 0,3. Cả khu vực ta được ưu hợp Dầu đồng + Dầu trà beng + Cà gằng + Dầu
lông +… tổ thành gồm 16 loài với tiết diện ngang 14,143 m2/ha, trữ lượng bình
quân 73,114 m3/ha. Thành phần cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu phần lớn xuất
phát từ quả của cây mẹ có trong khu vực tạo thành, số loài tái sinh dao động từ 5
đến 7 loài, mật độ khoảng 806 đến 1139 cây/ha trong đó chủ yếu là các loài cây họ
Sao Dầu.
ii
ABSTRACT
Research subjects: "Research offers Plant of the 97 primary dipterocarp
forest in Loc Ninh protective forest management, Binh Phuoc province," was
conducted in forests line the border of Vietnam - Cambodia, Loc Ninh Dist., Binh
Phuoc province, the time from February to June 2012. Data were collected through
surveys of forest plots covering an area of 0.2 ha study established three plots in the
typical position and measured the survey criteria such as tree’s name, Hvn, D1, 3 , Dt,
regeneration, ect
The results were as follows: through the investigation process recorded in the
study area consists of 16 species belonging to 8 family, mainly those belonging to
the Dipterocarpaceae. Distribution of trees by the height of the forest stand level
with two peaks form, number of trees mainly at two levels in height 7,75 m (about
22,86%) and 12,75 m (about 22,86%) showed that forest is in strong growth period.
Distribution of trees by diameter class distribution reduced form, number of trees is
largely concentrated in the small diameter and decreased in the larger diameter, the
diameter shows a strong differentiation, this shown are in a state forest recovery.
The density of the forest study area is 298 trees/ha, canopy of the forest showed low
0,3. Both have been areas of Diptercarpus tubercalatus + Dipterocarpus
obtusifolius + Terminalia alata + Dipterocarpus intricatus + ... The 16 species with
basal area 14.143 m2/ha, average volume 73.114 m3/ha.
Regeneration in the study area largely derived from the fruit in the region,
some species regeneration ranged from 5 to 7 species, density of about 806 to 1139
trees/ha in which a large number of Dipterocarp family.
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Tóm tắt ........................................................................................................................ ii
Abstract ...................................................................................................................... iii
Mục lục....................................................................................................................... iv
Danh mục các bảng .................................................................................................... vi
Danh mục các hình .................................................................................................... vii
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................ viii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
Chương 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................. 3
2.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................ 3
2.1.1. Trên thế giới ................................................................................................. 3
2.1.2. Tại Việt Nam ................................................................................................ 5
2.2. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng ................................................................. 6
2.2.1. Trên thế giới ................................................................................................. 6
2.2.2. Tại Việt Nam ................................................................................................ 7
2.3. Những nghiên cứu có liên quan đến rừng khộp ................................................... 8
Chương 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................................... 11
3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 11
3.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ........................................................................... 12
3.2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 12
3.2.2. Địa hình ...................................................................................................... 12
3.2.3. Khí hậu – thủy văn ..................................................................................... 13
3.2.4. Đất đai thổ nhưỡng..................................................................................... 14
3.3. Đặc điểm dân số, kinh tế - xã hội ....................................................................... 14
3.3.1. Dân số, lao động......................................................................................... 14
3.3.2. Thông tin giao thông liên lạc ..................................................................... 15
iv
3.4. Tình hình tài nguyên rừng .................................................................................. 15
Chương 4: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 17
4.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 17
4.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 17
4.2.1. Phương pháp ngoại nghiệp......................................................................... 17
4.2.1.1. Kế thừa số liệu.................................................................................. 17
4.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 18
4.2.2. Phương pháp nội nghiệp ............................................................................ 18
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 22
5.1. Danh lục các loài thực vật thân gỗ tại khu vực nghiên cứu ............................... 22
5.2 Đặc điểm cấu trúc rừng tại khu vực nghiên cứu ................................................. 23
5.2.1. Phân bố số cây theo loài............................................................................. 23
5.2.2. Phân bố số cây theo các cấp chiều cao, đường kính .................................. 29
5.2.3. Mật độ rừng ................................................................................................ 32
5.2.4. Độ tàn che của rừng ................................................................................... 33
5.2.5. Đặc điểm các ưu hợp tại khu vực nghiên cứu ............................................ 34
5.3. Đánh giá tình hình tái sinh của rừng .................................................................. 38
5.3.1. Số lượng, thành phần cây tái sinh .............................................................. 38
5.3.2. Phân bố tái sinh các loài cây họ Sao Dầu dưới tán rừng............................ 40
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 43
6.1. Kết luận .............................................................................................................. 43
6.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 46
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 5.1: Danh lục các loài cây có trong khu vực nghiên cứu ................................ 22
Bảng 5.2: Phân bố số cây theo loài tại ô tiêu chuẩn 1 .............................................. 24
Bảng 5.3: Phân bố số cây theo loài tại ô tiêu chuẩn 2 .............................................. 25
Bảng 5.4: Phân bố số cây theo loài tại ô tiêu chuẩn 3 .............................................. 26
Bảng 5.5: Phân bố số cây theo tổ thành loài ............................................................ 27
Bảng 5.6: Phân bố số cây theo chiều cao Hvn của lâm phần .................................... 29
Bảng 5.7: Phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3 của lâm phần .......................... 31
Bảng 5.8: Đặc trưng tổ thành ưu hợp Dầu đồng + Làu táu + Sơn đào +
Cà gằng + Cầy +… của lâm phần tại ô tiêu chuẩn 1............................... 34
Bảng 5.9: Đặc trưng ưu hợp Dầu đồng + Cà gằng + Dầu lông +
Dầu trà beng +… của lâm phần tại ô tiêu chuẩn 2 ................................ 35
Bảng 5.10: Đặc trưng tổ thành ưu hợp Dầu trà beng + Cà gằng + Dầu lông +
Dầu đồng + Chiêu liêu ổi +… của lâm phần tại ô tiêu chuẩn 3 ............ 36
Bảng 5.11: Đặc trưng tổ thành ưu hợp Dầu đồng +Dầu trà beng +
Cà gằng + Dầu lông +… tại khu vực nghiên cứ .................................... 37
Bảng 5.12: Đặc trưng tổ thành cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu ........................ 39
Bảng 5.13: Đồng hóa phân bố số cây trên mặt đất của nhóm cây họ Sao Dầu với
phân bố Poisson tại các ô tiêu chuẩn..................................................... 40
Bảng 5.14: Bảng phân hóa số cây trên mặt đất của nhóm cây họ Sao Dầu với phân
bố Poisson trên toàn khu vực nghiên cứu (tiểu khu 97) ........................ 41
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 5.1: Biểu đồ phân bố số cây theo tổ thành loài ............................................... 24
Hình 5.2: Biểu đồ phân bố số cây theo tổ thành loài ............................................... 25
Hình 5.3: Biểu đồ phân bố số cây theo tổ thành loài ............................................... 26
Hình 5.4: Biểu đồ phân bố số cây theo tổ thành loài tại khu vực nghiên cứu ......... 28
Hình 5.5: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao Hvn của lâm phần ....................... 30
Hình 5.6: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3 của lâm phần ............. 31
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Tên loài
Tên loài viết tắt
1
Mô ca
MC
2
Sơn đào
SĐ
3
Làu táu
LT
4
Dầu đồng
DĐ
5
Chiêu liêu ổi
CLÔ
6
Cà gằng
7
Cầy
8
Dầu trà beng
9
Trâm
Tr
10
Cà chắc
CC
11
Xoan nhừ
XN
12
Dầu lông
DL
13
Căm xe
CX
14
Xoài rừng
XR
15
Gáo tròn
GT
16
Đỏ ngọn
ĐN
CG
C
DTB
viii
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng thưa hơi khô ẩm nhiệt đới (còn gọi là rừng khộp hay rừng thưa cây họ
Dầu) là tên gọi chung cho các loại rừng ở những vùng khí hậu khô ở Đông Nam Á
như Việt Nam, Lào, Campuchia và một số diện tích nhỏ ở Thái Lan, Mianma,
Malaixia, Philippin. Ở Việt Nam, rừng khộp chủ yếu phân bố tập trung trên Tây
Nguyên thuộc Miền Nam Việt Nam, ngoài ra còn tìm thấy chúng với diện tích nhỏ
ở các tỉnh Bình Phước, Bình Thuận, Ninh Thuận,… Rừng khộp là một hệ sinh thái
rừng đặc trưng, được hình thành và phát triển trên điều kiện sinh thái hết sức đặc
biệt về đất, nguồn nước, khí hậu và một số điều kiện khí hậu khác, rừng tồn tại
những quy luật sinh thái đặc thù vốn có của nó và là một đối tượng cần được quan
tâm nghiên cứu. Rừng khộp có vai trò vô cùng quan trọng để phát triển kinh tế xã
hội vì nó cung cấp các nguồn lợi từ rừng như gỗ, nhựa, cây thuốc,… và nó cũng góp
phần bảo vệ nguồn nước một nhân tố sống còn cho sự phát triển của xã hội.
Chiến tranh tàn phá lâu dài ở Việt Nam đã gây tổn thất nghiêm trọng đối với
nền kinh tế đất nước. Việt Nam cũng như các nước vùng nhiệt đới khác, trong một
giai đoạn dài, vốn rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Theo số liệu của Maurand
(1943) diện tích rừng của Việt Nam chiếm khoảng 14,3 triệu ha tương đương với
khoảng 43% diện tích lãnh thổ. Đến năm 2001, diện tích rừng khoảng gần 11 triệu
ha và độ che phủ của rừng đạt gần 35% (dẫn theo Hoàng Sĩ Động, 2002).
Nguyên nhân làm vốn rừng thường xuyên bị giảm về chất là do quản lý kinh
doanh rừng, cụ thể là khai thác rừng thiếu căn cứ khoa học, thiếu hiểu biết về các
quy luật của rừng và thiếu nghiên cứu đầy đủ các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cũng
như do cháy rừng. Ngoài ra, nguyên nhân cơ bản khác làm cho rừng khộp bị triệt
phá trong những năm gần đây là do hiện tượng một số nơi còn khai thác rừng để
1
chuyển sang trồng cây công nghiệp có lợi nhuận cao như Cao su, Cà phê,… đồng
thời từ sức ép của nạn di dân tự do và dân số ngày càng tăng nhanh, cộng thêm tình
trạng phá rừng làm rẫy của đồng bào dân tộc thiểu số sống du canh du cư, đã dẫn
đến tình trạng tài nguyên rừng bị suy thoái, đất rừng ngày càng bị thu hẹp, chu kỳ
bỏ hóa ngày càng ngắn, rừng không có đủ thời gian phục hồi, rừng khộp ở Tây
Nguyên nói chung và Bình Phước nói riêng cũng không tránh khỏi tình trạng trên.
Từ ý nghĩa và vai trò quan trọng của nó và các lý do nêu trên nên rừng khộp
nói chung đã trở thành đối tượng được nhiều nhà nghiên cứu lâm nghiệp quan tâm.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đạt được vẫn còn rất tản mạn và chưa đáp ứng được yêu
cầu cung cấp đầy đủ cơ sở khoa học vững chắc để đề ra các biện pháp kinh doanh
tổng hợp rừng khộp. Vì vậy, để phục hồi hệ sinh thái rừng khộp bên cạnh việc xây
dựng nhanh chóng cơ sở to lớn về mặt vật chất thực hiện tốt về mặt quản lý và bảo
vệ tài nguyên rừng thì cần phải nắm bắt được đặc điểm sinh trưởng, cấu trúc của
rừng và tình hình tái sinh của rừng, qua đó thấy được động thái của rừng qua các
thời kỳ khác nhau trong quá trình sinh trưởng và phát triển của rừng, biết được sự
phức tạp của hệ thực vật rừng, các yếu tố và các quan hệ giữa các thành phần trong
quần xã thực vật để đưa ra những biện pháp nhằm quản lý bảo vệ rừng ngày càng
tốt hơn và bền vững hơn.
Xuất phát từ thực tế trên và trong phạm vi một khóa luận tốt nghiệp, được sự
phân công của Khoa Lâm nghiệp và được sự hướng dẫn của thầy ThS. Phan Minh
Xuân tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học rừng
khộp tại tiểu khu 97, Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh,
tỉnh Bình Phước”, với hy vọng kết quả đạt được của khóa luận sẽ đóng góp một
phần nhỏ về mặt lý luận và thực tiễn trong công tác nghiên cứu ưu hợp thực vật và
trong công tác xây dựng các kế hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực
nghiên cứu (Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh).
2
Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng
2.1.1. Trên thế giới
- Về cơ sở sinh thái cấu trúc rừng:
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ qua
lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống.
Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của
quần xã, từ đó có cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.
Trong một thời gian dài, vấn đề duy trì và điều tiết cấu trúc rừng đã được bàn
luận và có rất nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt là việc đề xuất các tác động xử
lý lâm sinh đối với rừng tự nhiên nhiệt đới. Nhiều phương thức lâm sinh ra đời và
được thử nghiệm ở nhiều nơi trên thế giới.
Baur G.N. (1962) đã nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái học nói chung và
về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lý đều có hai mục tiêu rõ rệt:
“Mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn loài và
không đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục và vô dụng để tạo
không gian thích hợp cho các cây còn lại sinh trưởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập
tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp
cây tái sinh sẵn có đang ở trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi
rừng trong khai thác hoặc trong chăm sóc nuôi dưỡng rừng sau đó”. Từ đó tác giả
này đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý
3
lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương
thức xử lý cải thiện rừng mưa (nguồn Bùi Thế Đồi, 2002).
Catinot R. (1965) nghiên cứu cấu trúc hình thái thông qua việc biểu diện các
phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân
loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến,… (nguồn Mai Trí Mân, 2007).
- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Kraft (1884) đã tiến hành phân chia những cây trong một lâm phần thành 5
cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấp
của Kraft phản ánh được tình hình phân hóa cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng,
đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi. (nguồn Bùi
Thế Đồi, 2002).
Richards P.W (1952) đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về
mặt hình thái. Theo tác giả này, một đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là
tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng mưa thường có nhiều tầng
(thường có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt
đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình
dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. “Rừng
mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng
phong phú nhất về mặt loài cây”. (nguồn Bùi Thế Đồi, 2002).
Tóm lại, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những
nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ
giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:
Khi chuyển đổi từ nghiên cứu định tính sang định lượng cấu trúc rừng, nhiều
tác giả đã sử dụng các công thức và hàm toán học để mô hình hóa cấu trúc rừng, xác
định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng.
Để biểu thị tính đa dạng về loài, một số tác giả đã xây dựng các công thức
xác định chỉ số đa dạng loài như Simpson (1949), Margalef (1958), Menhinik
(1964),… và để đánh giá mức độ phân tán hay tập trung của các loài, đặc biệt là lớp
4
thảm tươi, Drude đã đưa ra khái niệm độ nhiều và cách xác định. Đây là những
nghiên cứu mang tính định lượng nhưng xuất phát từ những cơ sở sinh thái nên
được đề tài lựa chọn và vận dụng (nguồn Bùi Thế Đồi, 2002).
Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi các
hàm toán học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu lâm phần.
Các tác giả đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm
hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân bố
xác xuất,… Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không thể phản ánh hết
những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn
cảnh xung quanh, mặc dù vậy, các phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo
hướng này vẫn ít nhiều được vận dụng trong nhiều đề tài nghiên cứu.
2.1.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng nhằm
đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp, tuy nhiên cấu trúc rừng là một vấn đề có nội
dung phong phú và đa dạng, nên ở đây, chỉ những đặc trưng rừng có liên quan đến
đề tài mới được đề cập.
Trần Ngũ Phương (1965), đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình
rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên
cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng
được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất (nguồn Nguyễn Thị Thoa,
2003).
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới nước ta, đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng, như tầng vượt tán,
tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cây cỏ quyết. Tác giả vận
dụng và có sự cải tiến bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt của Davit – Risa, trong
đó tầng cây bụi và thảm tươi được phóng với tỷ lệ lớn hơn. Ngoài ra tác giả còn dựa
vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là: dạng sống
ưu thế của những thực vật tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái,
5
hình thái sinh thái của nó và trạng thái của tán lá. Dựa vào đó tác giả chia thảm thực
vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu.
Đào Công Khanh (1996), Bảo Huy (1993) đã căn cứ vào tổ thành loài cây
mục đích để phân loại rừng phục vụ cho xây dựng các biện pháp lâm sinh.
Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và họ đường cong Pearson để nắn
phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính làm cơ sở cho việc lập biểu thể tích và
độ thon cây đứng rừng tự nhiên Việt Nam.
2.2. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng
2.2.1. Trên thế giới
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu lâm học, hiệu quả của tái sinh rừng
được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Vai trò của cây con là thay thế cây già cỗi, vì vậy hiểu theo nghĩa
hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng
cây gỗ. Trên thế giới tái sinh rừng đã được nghiên cứu từ hàng trăm năm trước,
nhưng từ năm 1930, mới bắt đầu nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới. Do đặc điểm
của rừng nhiệt đới là thành phần phức tạp, nên trong quá trình nghiên cứu, hầu như
các tác giả chỉ tập trung vào các loài cây gỗ có ý nghĩa nhất định.
P.W.Richards tổng kết quá tái sinh cho thấy, cây tái sinh có dạng phân bố
cụm, một số có dạng phân bố Possion. Về phương pháp điều tra tái sinh nhiều tác giả
sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowder Milk (1927) với diện tích ô
dao động từ 1 – 4 m2. Nếu diện tích bé thì số ô phải tăng, ngược lại diện tích lớn thì
số ô ít đi, sao cho đảm bảo tính đại diện, tính trung thực của tình hình tái sinh.
Đối với rừng nhiệt đới, các nhân tố ánh sáng, độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ
cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tái sinh. Baur G.N
(1962) cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát triển cây con. Nhưng
đối với sự nảy mầm và quá trình sinh trưởng của cây mầm ảnh hưởng đó lại không
rõ.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta nhận thấy tầng cỏ và tầng cây bụi
qua quá trình thu nhận ánh sáng các chất dinh dưỡng sẽ làm ảnh hưởng đến cây tái
6
sinh. Những lâm phần thưa, rừng đã bị khai thác nhiều, tạo ra nhiều khoảng trống
lớn, tạo điều kiện cho thảm tươi cây bụi phát triển mạnh. Trong điều kiện đó chúng
sẽ là những nhân tố cản trợ sự phát triển và khả năng sinh tồn của cây tái sinh. Nếu
lâm phần kín, đất khô nghèo dinh dưỡng cây bụi thảm tươi phát triển chậm tạo điều
kiện cho cây tái sinh vươn lên (Xannikow, 1967; Viper, 1973) (dẫn theo Nguyễn
Văn Thêm 1992).
Tóm lại, nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới cho chúng ta hiểu biết về
phương pháp nghiên cứu và quy luật tái sinh tự nhiên của một số vùng, đặc biệt là
sự vận dụng các hiểu biết về các quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý rừng bền vững. Đây là những phương pháp và
kết quả cần tham khảo khi nghiên cứu tái sinh rừng Việt Nam.
2.2.2. Tại Việt Nam
Tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
mà biểu hiện là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ. Hiểu theo
nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ
yếu là tầng cây gỗ. Tái sinh rừng mưa nhiệt đới có đặc điểm là phân tán liên tục,
ngoài ra còn có tái sinh theo vệt. Rừng Việt Nam thích hợp với cả hai kiểu trên.
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam đã kết luận, ánh sáng là nhân tố khống chế và ảnh hưởng đến quá trình tái sinh
tự nhiên trong rừng.
Khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng sau nương rẫy tại vườn quốc gia
Cúc Phương, Trương Quang Bích và các cộng sự (2002) đã chỉ ra rằng, số lượng
cây tái sinh biến động lớn giữa các ô và trong cùng một ô, mật độ tái sinh thấp và
không đều.
Tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới là một vấn đề đa dạng và phong phú. Quá
trình này bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố, như vị trí địa lý, biện pháp tác động đến
tầng cao, nguồn gốc hình thành rừng. Chính vì thế cho dù quá trình tái sinh rừng có
những quy luật nhất định, vốn có tồn tại khách quan, nhưng do tác động trên làm
cho chúng trở nên phức tạp. Tái sinh là vấn đề quan trọng, quyết định đến quá trình
7
kinh doanh rừng bền vững, vì thế nghiên cứu quá trình tái sinh là một việc làm
không thể thiếu trong các nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên nói chung và cấu trúc
rừng khộp nói riêng.
2.3. Những nghiên cứu có liên quan đến rừng khộp
Rừng khộp có thành phần thực vật tương đối đơn giản và được đặc trưng bởi
các loài: Dầu đồng (Dipterocarpus tuberculatus Roxb.), Dầu trà beng
(Dipterocarpus obtusifolius Teysm.), Cà chắc (Cà chít) (Shorea obtusa Wall.), Cẩm
liên (Shorea siamensis A.D.C), Chiêu liêu (Terminalia chebula Roxb.), Căm xe
(Xylia xylocarpa Taubert.), một số loài họ Sim (Myrtaceae), họ Ban (Hyperiaceae),
họ Bàng (Combretaceae),…
So với các kiểu rừng khác như rừng lá rộng thường xanh, rừng thông,… thì
các nghiên cứu trước đây về rừng khộp còn rất ít, nhất là các nghiên cứu về rừng
khộp tại Bình Phước.
Mặc dầu đã có rất nhiều nghiên cứu về rừng khộp, các nghiên cứu liên quan
đến cấu trúc quần thụ và mối quan hệ của nó với các yếu tố lập địa còn rất ít.
Ogawa và cộng sự (1961) thực hiện một nghiên cứu bước đầu về thảm thực vật của
Thái Lan đã chia rừng khộp thành ba kiểu quần thụ chính:
- Quần thụ Cà chắc – Cẩm liên thường phân bố ở sườn dốc, những nơi có
nhiều đá sót, granit – gneiss hoặc bazan, đất nói chung lẫn sỏi cát và laterit.
- Quần thụ Dầu đồng – Dầu trà beng phân bố trên những diện tích lướt sóng
nhẹ ở độ cao thấp hơn quần thụ Cà chắc – Cẩm liên.
- Quần thụ hỗn hợp rừng khộp với thành phần các loài Dầu đồng, Dầu trà
beng, Cà chắc, Cẩm liên.
Sukwong (1974) đề nghị bổ xung thêm một kiểu quần thụ thứ tư cho rừng
khộp Thái Lan, đó là quần thụ Thông – cây họ Dầu (nguồn Hoàng Bảo Luân, 2003)
Kutintara (1975) đã phân rừng khộp ở huyện Hot, tỉnh Chiang Mai phía Bắc
Thái Lan thành 6 kiểu ưu hợp dựa vào tầm quan trọng của loài chiếm ưu thế:
- Ưu hợp Cà chắc – Cẩm liên
- Ưu hợp Dầu đồng – Cà chắc
8
- Ưu hợp Dầu đồng – Dầu trà beng
- Ưu hợp Dầu đồng – Thông nhựa
- Ưu hợp Dầu trà beng – Cà chắc
- Ưu hợp Dầu trà beng – Thông nhựa
(nguồn Trần Văn Con, 2002)
Bunyavejchevin B. (1983) nghiên cứu cấu trúc quần thụ của rừng khộp ở
miền Bắc, Tây Bắc và miền Tây Thái Lan đã chia thành 5 kiểu ưu hợp dựa vào các
loài ưu thế chính:
- Ưu hợp Cẩm liên, được chia thành 2 kiểu phụ: Kiểu phụ dạng cây bụi và
kiểu phụ dạng cây vừa.
- Ưu hợp Cà chắc chia thành 2 kiểu phụ: Kiểu phụ dạng cây bụi và kiểu phụ
dạng cây vừa.
- Ưu hợp Trà beng – Cà chắc
- Ưu hợp Dầu đồng – Cà chắc
+ Kiểu ưu hợp phụ Dầu đồng – Cà chắc – Thông nhựa
+ Kiểu ưu hợp phụ Dầu đồng – Thông nhựa
+ Kiểu ưu hợp phụ Dầu trà beng – Thông nhựa
+ Kiểu ưu hợp phụ Dầu trà beng – Thông ba lá
(nguồn Trần Văn Con, 2002)
Tại Việt Nam, Paul Maurand đã phân 4 kiểu quần thụ theo thổ nhưỡng:
- Trảng cỏ cây họ Dầu trên đất xương xẩu, tầng mỏng với các loài cây ưu
thế: Cẩm Liên, Cà chắc, Chiêu liêu, Dầu trà beng, Dầu đồng, Trâm.
- Rừng khô thưa trên đất cát và sét phù sa không có nước dự trữ, với các loài
ưu thế: Cẩm Liên, Cà chắc, Dầu trà beng, Dầu đồng, Trâm và Dầu lông.
- Trảng cỏ rừng nghèo cây họ Dầu trên đất dốc dưới tác động mạnh của lửa
rừng với các loài Cẩm liên, Cà chắc, Chiêu liêu, Dầu đồng, Dầu trà beng.
- Trảng cỏ họ Dầu là quần thể thưa, cây họ Dầu mọc rải rác gần như thuần
loài Dầu trà beng. (nguồn Trần Văn Con, 2002)
9
Trần Văn Con (1990) đã dùng phương pháp mô phỏng cấu trúc tổ thành loài
rừng khộp ở Tây Nguyên bằng phương trình entropie có dạng: H = H’(1 – e-ks) của
Stocker – Bergmann (1977) và đã phân biệt được 5 kiểu ưu hợp dựa theo các loài
ưu thế chính có tầm quan trọng nhất (> 30 %) và 16 kiểu ưu hợp dựa theo các loài
ưu thế phụ (> 10 – 30 %).
Về kết quả nghiên cứu cấu trúc rừng. Trần Văn Con (1990) cho rằng phân bố
số cây theo đường kính và chiều cao của rừng khộp tuân theo phân bố Weibull có
dạng:
.
F(x) =
Giữa chiều cao và đường kính tồn tại một mối quan hệ rất chặt chẽ. Tương
quan giữa chiều cao và đường kính tán của cây ưu thế rừng khộp được Vũ Biệt Linh
(1988) mô phỏng bằng phương trình: H = 8,475*Ln(D) – 11,0085. Mặt khác, Vũ
Biệt Linh và cộng sự (1988) thấy rằng giữa đường kính tán và đường kính D1,3 các
cây ưu thế rừng khộp tồn tại một mối tương quan rất chặt và có thể mô phỏng quy
luật tương quan đó bằng phương trình bậc nhất: DT = 2,839 + 0,1027.D1,3.
(nguồn theo Hoàng Bảo Luân, 2003)
10
Chương 3
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là rừng thưa khô ưu thế cây họ dầu thuộc tiểu khu 97,
là tuyến rừng phòng hộ biên giới Việt Nam – Campuchia thuộc Ban quản lý rừng
phòng hộ Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Đối tượng nghiên cứu mang
những đặc điểm chính sau:
Kiểu rừng đặc trưng với phần lớn những loài cây thuộc họ Dầu
(Dipterocarpaceae) chiếm ưu thế và chỉ có ở khu vực Đông Nam Á.
Kiểu rừng thưa và thoáng thường phân bố ở những vùng có khí hậu phân biệt
thành hai mùa mưa – khô rõ rệt. Vào mùa khô, rừng khộp trơ trụi lá, đất đai khô
cằn, các dòng suối trong rừng hầu hết đều cạn kiệt khiến những người lần đầu đến
thăm có thể ngỡ rằng đó là khu rừng chết. Chính vì cây lá rụng nhiều, ở mặt đất lại
thường là các loại cỏ, le và cây con mọc dày đặc nên loại rừng này rất dễ cháy vào
mùa khô. Tuy nhiên, chính lửa lại là yếu tố tích cực làm quả cây có đủ điều kiện để
nảy mầm và tạo nên sức tái sinh mãnh liệt của rừng khộp. Chỉ cần có một cơn mưa
thoáng qua là cả khu rừng lập tức bừng màu xanh trở lại. Trong suốt mùa mưa, cây
cối trong rừng khộp phát triển mạnh và tươi tốt.
Tại Việt Nam, rừng khộp được phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên, vùng duyên
hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Trong đó, Tây Nguyên là nơi có diện tích lớn nhất
và đặc trưng nhất với khoảng 500.000 ha phân bố từ Nam cao nguyên Pleiku đến
Tây Ninh. Nơi có diện tích rừng khộp lớn nhất nước ta là huyện Ea Súp thuộc tỉnh
11
Đắc Lắc với 357.114ha. Tầm quan trọng của rừng khộp cũng đã được thừa nhận
thông qua việc thành lập VQG Yok Đôn tại huyện Buôn Đôn tỉnh Đắc Lắc.
Không chỉ là nơi sinh sống của các loài động vật quý hiếm, rừng khộp còn có
rất nhiều loài thực vật có giá trị. Hiện nay ở Tây Nguyên đã ghi nhận 404 loài thực
vật, trong đó có 120 loài cung cấp gỗ với nhiều loài gỗ như Giáng Hương
(Pterocarpus macrocarpus), Cà te hay Gõ đỏ (Afezelia xylocarpa), Gụ mật (Sindora
siamensis).
Quần thể thực vật họ dầu có ưu điểm phát triển chiều cao rất nhanh, khi cao
tới 10 – 15 m thì phát triển chậm lại tạo thành một lớp vỏ dày cứng và có chiều cao
lý tưởng luôn thích nghi và chống chọi với nạn cháy rừng. Dưới tán lá cây họ Dầu
và cây lấy gỗ là loài song, mây, tre, nứa…và thảm cỏ dày đặc làm nguồn thức ăn
phong phú cho động vật có móng guốc. Tại đây còn có 23 loài Phong Lan muôn
màu sắc, hơn 150 loài cây cho lá và quả làm thức ăn cho người và động vật, có 64
loài cây dùng làm dược liệu như: Địa liền, Thiên niên kiện, Hà thủ ô,…
3.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.2.1. Vị trí địa lý
Lâm phận Ban quản lý phòng hộ Lộc Ninh thuộc huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình
Phước nằm tiếp giáp ranh giới hành chính của 5 xã: Lộc Thiện, Lộc Tấn, Lộc Hòa,
Lộc Thạnh và Lộc An.
- Phía Đông giáp lâm trường Bù Đốp
- Phía Tây giáp Campuchia
- Phía Nam giáp Ban quản lý rừng phòng hộ Tà Thiết
- Phía Bắc giáp Campuchia
3.2.2. Địa hình
Rừng và đất rừng thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh có địa hình
tương đối bằng phẳng, độ dốc không quá cao. Độ dốc trung bình: 60, thấp nhất 20 và
cao nhất 100.
+ Độ cao trung bình từ 80 – 100 m, chiều dài từ Đông sang Tây 31 km, từ
Nam lên Bắc 16 km, được chia thành 22 tiểu khu. Không có đồi núi cao, ở khu vực
12
thuộc xã Lộc Tấn có dòng chảy giữa lâm phần có nguồn nước quanh năm là thượng
nguồn cung cấp nước cho khu vực lòng hồ Dầu Tiếng – Bình Dương.
3.2.3. Khí hậu – thủy văn
a, Khí hậu
Khí hậu toàn khu vực mang tính chất điển hình của khí hậu nhiệt đới gió
mùa, phân chia thành 2 mùa mưa nắng rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 – tháng 10 hàng
năm, và mùa khô kéo dài từ tháng 11 – tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ bình quân:
200C
+ Cao nhất:
380C (tháng 2, 3)
+ Thấp nhất:
140C (tháng 11, 12)
- Lượng mưa hàng năm:
+ Trung bình:
2.044 mm
+ Cao nhất:
2.433 mm
+ Thấp nhất:
1.673 mm
- Độ ẩm không khí bình quân:
77,8%
+ Cao nhất:
88,2%
+ Thấp nhất:
60%
- Lượng bốc hơi trung bình:
876 mm (Bốc hơi mạnh nhất ở các tháng
2, tháng 3 và tháng 4)
- Chế độ gió: gió mùa Đông Bắc khô hanh làm tăng khả năng bốc hơi nước,
gió mùa Tây Nam xuất hiện vào mùa mưa làm tăng hiện tượng rửa trôi.
Với điều kiện khí hậu như vậy, cây trồng lâm nghiệp phát triển thuận lợi vào
mùa mưa, mùa khô thuận tiện cho việc chăm sóc nuôi dưỡng, khai thác lâm sản,…
b, Thủy văn
Khu vực của Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh có hai con sông là Chư
măng và Tonleham, nước chảy quanh năm, vì vậy nó vừa có tác dụng cho việc tưới
tiêu, phục vụ sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt vừa là thượng nguồn cho lòng hồ
Dầu Tiếng.
13
3.2.4. Đất đai thổ nhưỡng
Tổng diện tích hiện có của Ban quản lý: 21184,00 ha. Trong đó:
- Đất có rừng:
16.306,82 ha
+ Rừng tự nhiên:
12.677,20 ha
+ Rừng trồng:
3.629,62 ha
- Đất xâm canh:
3664,20 ha
- Đất trống:
279,98 ha
- Đất khác:
933,00 ha
Gồm có 3 loại đất chính
- Feralit nâu đỏ phát triển trên bazan, thành phần cơ giới: thịt nặng kết vón
tốt, tầng đất dày > 80 cm, độ phì cao, thích hợp cho sản xuất cây công nghiệp, nông
nghiệp, tiêu, cây ăn trái.
- Feralit vàng xám hay nâu vàng phát triển trên phiến thạch, tầng đất dày 60
– 80 cm. Thành phần cơ giới thịt nặng đến sét.
- Feralit và xám hay đỏ vàng phát triển trên sa thạch, thành phần cơ giới đất
thịt nhẹ, độ phèn trung bình.
3.3. Đặc điểm dân số, kinh tế - xã hội
3.3.1. Dân số, lao động
Dân số tăng cơ học do những năm gần đây người dân ở các tỉnh phía Bắc và
miền Tây Nam Bộ về lập nghiệp nhiều, dẫn đến tình trạng thiếu đất sản xuất. Để có
đất sản xuất người dân tự ý vào rừng xâm canh lấn chiếm đất.
Theo số liệu điều tra của Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh năm 2009, có
2191 hộ xâm canh đất trái phép với tổng diện tích xâm canh 3.664,2 ha.
- Địa bàn xã Lộc Thiện
341 hộ, diện tích 941 ha
- Địa bàn xã Lộc Tấn
519 hộ, diện tích 911,2 ha
- Địa bàn xã Lộc Thạnh
295 hộ, diện tích 573 ha
- Địa bàn xã Lộc Hòa
377 hộ, diện tích 481 ha
Người dân tham gia sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, bộ phận tham gia sản
xuất lâm nghiệp rất ít. Tập quán sản xuất của đồng bào từ bao đời nay lá phá rừng
14
làm nương rẫy, du canh du cư, mang nặng tính tự cung tự cấp và sản xuất mang tính
mùa vụ nên tình trạng nghèo đói trong dân cư còn khá phổ biến, số hộ nghèo đói
còn nhiều.
Từ khi thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về định canh
định cư, đồng bào đã dần từ bỏ được tập quán du canh du cư, tập trung về định cư
thành các buôn làng, lập vườn canh tác gần các trục giao thông, thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, thực hiện dự án 661/CP, dự án 134 của chính
phủ do Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh làm chủ dự án đã phần nào tạo công
ăn việc làm cho đồng bào địa phương, bước đầu ổn định đời sống dân cư trong
vùng.
Nhân dân Lộc Ninh có mức sống trung bình thuộc loại thấp ở Việt Nam.
Điều này đã dẫn đến sự di cư vì lý do kinh tế của một bộ phận người dân ở đây
sang vùng khác.
3.3.2. Thông tin giao thông liên lạc
Giao thông: Trong khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi cho sản xuất và
dân sinh kinh tế có 2 trục lộ chính chạy xuyên suốt qua lâm phần là quốc lộ 13B là
nhánh rẽ của trục lỗ 13A đến mũi Chiuriu (đồn biên phòng 803). Ngoài ra còn có
trục lộ ở phía Tây – Tây Nam tiếp giáp Ban quản lý rừng hộ Tà Thiết, thuận tiện
cho việc sản xuất nông – lâm - ngư nghiệp. Tuy nhiên, đây cũng là điều kiện thuận
lợi cho bọn lâm tặc xâm nhập vào rừng lấy cắp, vận chuyển và tiêu thụ lâm sản trái
phép, gây khó khăn cho công tác quản lý và bảo vệ rừng.
Thông tin liên lạc: Tất cả các xã trong vùng đều có hệ thống liên lạc tương
đối thuận tiện.
3.4. Tình hình tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê hiện trạng phân bố tài nguyên rừng năm 2009 của
phòng kỹ thuật – Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, hiện trạng
tài ngyên ở Ban quản lý rừng phân bố như sau:
+ Rừng tự nhiên
- Rừng khộp non RII
1.378,29 ha
15