Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI ẤP 3, XÃ HIẾU LIÊM, HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN THỊ HUẾ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH
NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI ẤP 3, XÃ HIẾU LIÊM,
HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN THỊ HUẾ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH
NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI ẤP 3, XÃ HIẾU LIÊM,
HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

Ngành: Lâm Nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: Th.S NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG



Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


LỜI CẢM TẠ
Để đề tài được tiến hành thuận lợi và thành công như hôm nay, tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến:
Bố mẹ và gia đình đã động viên, ủng hộ và tạo mọi điều kiện cho tôi có
được ngày hôm nay.
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu.
Những thầy cô giáo ở trường đã giảng dạy cho tôi suốt thời gian học ở
trường.
Cô Nguyễn Thị Lan Phương đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Các cô chú, anh chị trong UBND xã Hiếu Liêm đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi thực hiện khóa luận này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến chú trưởng ấp
và các hộ dân sinh sống tại ấp 3, xã Hiếu Liêm, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai đã
cung cấp cho tôi các thông tin bổ ích trông quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng xin cảm ơn tất cả những bạn bè đã đóng góp ý kiến, giúp tôi
hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6/2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huế

ii



TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả của một số mô hình nông lâm kết hợp
tại ấp 3, xã Hiếu Liêm, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai” được thực hiện từ ngày
10/2 đến ngày 15/6/2012.
Đề tài đánh giá hiệu quả của một số mô hình NLKH điển hình tại địa phương.
Mô tả sơ lược về các hệ thống, phân tích hiệu quả của các hệ thống, đánh giá sự
chấp nhận của người dân với việc lựa chọn mô hình, đánh giá sơ bộ hiệu quả về mặt
môi trường, sinh thái và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ nâng cao hiệu quả của mô
hình NLKH.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các hệ thống hoạt động có hiệu quả, đem lại hiệu
quả cao nhất là hệ thống có chăn nuôi và cây ăn trái như hệ thống 1, 2, 3, 4 đặc biệt là
hệ thống 4. Cần khuyến khích mở rộng các hệ thống có cây ăn trái và chăn nuôi với
mức đầu tư phù hợp để đem lại hiệu quả hơn nữa, bên cạnh đó cần cải thiện chất
lượng cây điều để tăng hiệu quả chất lượng và kinh tế như hệ thống 5 và 6.
Các yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự lựa chọn hệ thống của người dân là giá cả
thị trường và các nhu cầu xã hội về các sản phẩm trong hệ thống, các yếu tố bên
ngoài nông hộ cũng ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn hệ thống của người dân.
Hệ thống cũng góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đất và nước ở
địa phương với thành phần loài đa dạng và canh tác hợp lý.

iii


SUMMARY
Research topic: "Assessing the effectiveness of some agroforestry models in
three hamlets, Hieu Liem communes, Vinh Cuu district, Dong Nai province" made
from 10/3 to 15/6/2012.
Topic assess the effectiveness of some agroforestry models at the local
typical. Short description of the system, analysis of system performance, assessment
the acceptability of people with the choice of model, a preliminary assessment of

environmental performance, and suggest an ecological support solutions enhance
the efficiency of agroforestry.
Research results show that the system works effectively, providing the most
effective breeding system and fruit trees such as systems 1, 2, 3, 4 particularly the
four systems. Need to encourage expand the system with fruit trees and breeding
with appropriate levels of investment to bring more effective, besides that to
improving the quality of this plant to increase efficiency and quality of economic
system 5 and 6 systems.
The major factors to influence the choice of the people the system is the
market price and the social needs of the product in the system, the external factors
affecting farmers also decided to choose us people's systems.
The system also contribute to protecting the ecological environment, soil and
water conservation in local species composition and diversity farming reasonable.

iv


MỤC LỤC
TRANG
TRANG TỰA

i

LỜI CẢM ƠN

ii

TÓM TẮT

iii


SUMMARY

iv

MỤC LỤC

v

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

x

DANH SÁCH CÁC HÌNH

xi

Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục tiêu


2

1.3 Giới hạn đề tài

2

Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1 Lịch sử hình thành và phát triển NLKH trên thế giới và Việt Nam

3

2.1.1 Trên thế giới

3

2.1.2 Tại Việt Nam

3

2.2 Một số khái niệm về NLKH

4

2.3 Điều kiện tạo thành hệ thống NLKH bền vững

6


2.4 Lợi ích thiết thực từ nông lâm kết hợp

6

2.5 Ý nghĩa của nông lâm kết hợp

7

2.5.1 Ý nghĩa kinh tế

7

2.5.2 Ý nghĩa môi trường

7

2.6 Một số nghiên cứu về các mô hình NLKH ở Việt Nam

7

Chương 3 NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

9

3.1 Nội dung nghiên cứu

9

v



3.2 Phương pháp nghiên cứu

9

3.3 Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu

12

3.3.1 Điều kiện tự nhiên

12

3.3.1.1 Vị trí địa lý

12

3.3.1.2 Địa hình

12

3.3.1.3 Thổ nhưỡng

12

3.3.1.4 Đặc điểm khí hậu, thủy văn

13


3.3.1.5 Thảm thực vật

14

3.3.1.6 Rừng và đa dạng sinh học

14

3.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

14

3.3.2.1 Về kinh tế

14

3.3.2.2 Về xã hội

15

Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

16

4.1 Các hệ thống NLKH

16

4.2 Mô tả các hệ thống NLKH


17

4.2.1 Hệ thống 1: Điều – tiêu – cây ăn trái – chăn nuôi

17

4.2.2 Hệ thống 2: Điều – cây ăn trái – chăn nuôi

18

4.2.3 Hệ thống 3: Tiêu – cây ăn trái – chăn nuôi

18

4.2.4 Hệ thống 4: Cây ăn trái – chăn nuôi

18

4.2.5 Hệ thống 5: Điều – mì – cây gỗ

18

4.2.6 Hệ thống 6: Điều – cây gỗ/ cây ăn trái

19

4.2.7 Hệ thống 7: Keo lá tràm – mì

19


4.3 Kết quả phân tích SWOT các hệ thống NLKH

19

4.4 Phân tích – đánh giá hiệu quả kinh tế các hệ thống NLKH

20

4.4.1 Hiệu quả kinh tế của HT 1: Điều – tiêu – cây ăn trái – chăn nuôi

21

4.4.2 Hiệu quả kinh tế của HT 2: Điều – cây ăn trái – chăn nuôi

21

4.4.3 Hiệu quả kinh tế của HT 3: Tiêu – cây ăn trái – chăn nuôi

22

4.4.4 Hiệu quả kinh tế của HT 4: Cây ăn trái – chăn nuôi

23

4.4.5 Hiệu quả kinh tế của HT 5: Điều – mì – cây gỗ

24

vi



4.4.6 Hiệu quả kinh tế của HT 6: Điều – cây gỗ/ CAT

24

4.4.7 Hiệu quả kinh tế của HT 7: Tràm – mì

25

4.4.8 So sánh hiệu quả kinh tế giữa các hệ thống NLKH

26

4.5 Đánh giá sự chấp nhận của người dân đến việc lựa chọn các HT NLKH

28

4.5.1 Dòng thị trường và nhu cầu xã hội về các sản phẩm trong hệ thống

28

4.5.2 Các yếu tố bên trong nông hộ

29

4.5.2.1 Kiến thức chuyên môn về kỹ thuật canh tác của người dân

29

4.5.2.2 Trình độ học vấn của chủ hộ quyết định tới việc lựa chọn HT NLKH 30

4.5.2.3 Vốn và tiếp cận với chương trình tín dụng

31

4.5.2.4 Các yếu tố tự nhiên

31

4.5.2.4.1 Diện tích đất canh tác

31

4.5.2.4.2 Chất lượng đất

32

4.6 Đánh giá sơ bộ ảnh hưởng của HT NLKH đối với môi trường và xã hội

32

4.7 Một số giải pháp hỗ trợ cho mô hình NLKH đạt hiệu quả cao

33

4.7.1 Giải pháp về vốn

33

4.7.2 Giải pháp về chính sách


33

4.7.3 Giải pháp về kiến thức kỹ thuật, khuyến nông

33

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

35

5.1 Kết luận

35

5.1.1 Các hệ thống NLKH tại địa phương

35

5.1.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hệ thống NLKH

35

5.1.3 Đánh giá sự chấp nhận của người dân đối với các hệ thống NLKH

36

5.1.4 Đánh sơ bộ hiệu quả môi trường sinh thái của hệ thống

36


5.1.5 Một số giải pháp

36

5.2 Kiến nghị

36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

38

PHỤ LỤC

40

vii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NLKH

Nông Lâm Kết Hợp

HT NLKH

Hệ thống Nông Lâm Kết Hợp

HST


Hệ sinh thái

ICRAF

Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp thế giới (International
centre for Rearch in Agroforestry)

VAC

Vườn – Ao – Chuồng

RVAC

Rừng – Vườn – Ao – Chuồng

ODA

Dự án hỗ trợ phát triển chính thức (Official
Development Assistance)

SALT

Kỹ thuật canh tác nông lâm kết hợp trên đất dốc

PCARRD

Tổ chức nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế

CBA


Cost Benefit Analysis

BPV

Benefit Present Value

CPV

Cost Present Value

NPV

Net Present Value

BCR

Benefit Cost Rate

SWOT

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ (Strength –
Weakness – Opportunity – Threat)

KHKT

Khoa học kỹ thuật

BVTV

Thuốc bảo vệ thực vật


UBND

Ủy Ban Nhân Dân

GTNT

Giao thông nông thôn

NH CSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NH NN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CAT

Cây ăn trái

KBT

Khu bảo tồn

HTX

Hợp tác xã

viii



TT

Thông tin

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

DT

Diện tích

HQKT

Hiệu quả kinh tế

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG


Bảng 4.1: Phân loại các hệ thống NLKH

17

Bảng 4.2: Phân tích SWOT các hệ thống NLKH

19

Bảng 4.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của hệ thống 1 trong 3 năm

21

Bảng 4.4: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của hệ thống 2 trong 3 năm

21

Bảng 4.5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của hệ thống 3 trong 3 năm

22

Bảng 4.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của hệ thống 4 trong 3 năm

23

Bảng 4.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của hệ thống 5 trong 3 năm

24

Bảng 4.8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của hệ thống 6 trong 3 năm


24

Bảng 4.9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của hệ thống 7 trong 3 năm

25

Bảng 4.10: Bảng so sánh hiệu quả kinh tế của các hệ thống NLKH tính trên 1 ha

26

Bảng 4.11: Nguồn cập nhật các thông tin về kĩ thuật canh tác và chăm sóc vật nuôi 29
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của trình độ học vấn lên quyết định lựa chọn các HT NLKH 30
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của diện tích canh tác đến việc quyết định lựa chọn các hệ
thống NLKH

31

Bảng 4.14: Cảm nhận của người dân về chất lượng đất canh tác lên quyết định lựa
chọn hệ thống NLKH

32

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG


Hình 4.1: Biểu đồ so sánh hiệu quả kinh tế của 7 hệ thống NLKH

26

Hình 4.2: Biểu đồ so sánh mức sinh lãi thức tế của 7 hệ thống NLKH

27

xi


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Đặt vấn đề
Các tập quán canh tác nông lâm kết hợp (NLKH) đã có ở Việt Nam từ lâu
đời, như các hệ thống canh tác nương rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc ít
người, HST vườn nhà ở nhiều vùng địa lý sinh thái trên khắp cả nước, v.v.. Từ thập
niên 60, song song với phong trào thi đua sản xuất, hệ sinh thái (VAC) được nhân
dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ và lan rộng khắp cả nước với nhiều biến
thể khác nhau thích hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể, người dân chỉ dựa vào
những kinh nghiệm từ cha ông để sản xuất và chủ yếu để cung cấp lương thực, thực
phẩm cho nông hộ. Hiện nay, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao, bên cạnh
việc phục vụ nhu cầu cần thiết, thì người dân còn muốn tăng thêm thu nhập, làm
giàu từ mô hình NLKH. Nhận thấy tầm quan trọng của mô hình NLKH này nhà
nước đã đưa ra nhiều chính sách cũng như các chương trình hỗ trợ phát triển NLKH
như: chương trình 327, chương trình 661, các chính sách hỗ trợ phát triển trang trại,
chính sách xóa đói giảm nghèo... tất cả đều có liên quan tới việc xây dựng và phát
triển các hệ thống NLKH. Và NLKH đã chứng tỏ được tiềm năng và lợi ích của nó,
bên cạnh đó NLKH còn góp phần cải tạo môi trường xung quanh, ngăn chặn xói
mòn đất, bảo tồn nước, chắn gió, làm hàng rào chắn…

Đến nay, các thông tin, kiến thức về NLKH đã được các nhà khoa học
nghiên cứu tổng kết, đánh giá dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhưng việc đánh giá
mối tương tác giữa sự phát triển hệ thống NLKH với hiệu quả kinh tế, môi trường
sinh thái chưa nhiều.
Hiếu Liêm là một xã nằm về phía Tây Bắc của huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng
Nai, được tách ra từ lâm trường Hiếu Liêm theo nghị định của Chính phủ với mục

1


tiêu bảo tồn, cùng với Chính phủ, UBND tỉnh Đồng Nai đã xây dựng các phương án
ổn định đời sống, sản xuất của người dân địa phương.
Người dân ở đây chủ yếu sống bằng sản xuất nông lâm nghiệp và chăn nuôi,
đặc biệt có nhiều mô hình nông lâm kết hợp được người dân áp dụng và đã đem lại
những hiệu quả cao, tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm tại chỗ, phục vụ nhu
cầu cuộc sống của người dân. Hiện nay tại đây người dân đang phát triển chăn nuôi
hươu nai đem lại hiệu quả kinh tế rất cao, mà việc chăm sóc lại khá dễ, người dân
có thể tận dụng đất gần nhà để trồng thức ăn cho nai như cỏ, mít, chuối... Bên cạnh
đó, cũng có nhiều mô hình sản xuất ít có hiệu quả dẫn đến thu nhập của một bộ
phận người dân trong xã bị ảnh hưởng.
Ấp 3 có những đặc điểm địa hình đại diện cho toàn xã, có các hệ thống sản
xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi, hoa và cây kiểng. Việc lựa chọn ấp 3 để nghiên
cứu những mô hình NLKH nhằm đưa ra những ưu và khuyết điểm của mô hình
trong quá trình sản xuất là rất cần thiết. Bên cạnh đó việc đánh giá hiệu quả sản xuất
của các hệ thống sẽ giúp cho người dân sống ở đây tự tin hơn trong việc lựa chọn
các mô hình phù hợp để phát triển, đảm bảo đời sống của họ.
Từ những lý do trên, dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Lan Phương tôi
thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả của một số mô hình nông lâm kết hợp tại ấp 3
xã Hiếu Liêm – Vĩnh Cửu – Đồng Nai”.
1.2 Mục tiêu

Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội và tác động môi trường của một số
mô hình NLKH điển hình tại địa phương.
Đánh giá sự chấp nhận của người dân đối với việc lựa chọn các HT NLKH.
Đề xuất một số kiến nghị nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả của các mô hình
mang lại.
1.3 Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các hệ thống trong 3 năm gần đây
tại ấp 3 xã Hiếu Liêm. Và đánh giá sơ bộ về mặt môi trường sinh thái, bảo tồn đất
và nước tại địa phương và khả năng bảo vệ môi trường của các mô hình.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển NLKH trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Trên thế giới
Theo Keng (1987), cho đến thời Trung cổ ở Châu Âu, tập quán “chặt và đốt”
vẫn còn tồn tại rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng với cây nông nghiệp hoặc
sau khi thu hoạch nông nghiệp. Và hệ thống canh tác này vẫn còn tồn tại ở Phần
Lan cho đến cuối thế kỉ 19, ở Đức tới tận những năm 1920. Nhiều phương thức
truyền thống ở Châu Á, Châu Phi và khu vực nhiệt đới châu Mỹ đã có sự phối hợp
cây thân gỗ với cây nông nghiệp với mục đích chủ yếu là hỗ trợ cho sản xuất nông
nghiệp và tạo ra các sản phẩm phụ khác như: gỗ, củi, đồ gia dụng…
Một số nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển của NLKH:
 Các thay đổi về chính sách phát triển nông thôn
 Nạn phá rừng và tình trạng suy thoái môi trường
 Sự gia tăng các mối quan tâm về nghiên cứu các hệ thống canh tác tổng
hợp và các hệ thống kỹ thuật truyền thống
 Sự hình thành Trung tâm Quốc tế về nghiên cứu Nông lâm kết hợp

(ICRAF)
 Sự hình thành cách tiếp cận mới trong nghiên cứu và phát triển.
 Sự hòa nhập của NLKH vào chương trình đào tạo nông nghiệp, lâm
nghiệp và phát triển nông thôn.
(Đặng Kim Vui và ctv, 2007).
2.1.2 Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, tập quán canh tác nông lâm kết hợp đã có từ lâu đời, như các hệ
thống canh tác nương rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh

3


thái vườn nhà ở nhiều vùng địa lý sinh thái trên cả nước. Xét ở khía cạnh mô hình
và kỹ thuật thì nông lâm kết hợp ở Việt Nam đã phát triển không ngừng. Từ những
năm 1960, hệ sinh thái Vườn – Ao – Chuồng (VAC) được nông dân các tỉnh miền
Bắc phát triển mạnh mẽ và lan rộng khắp cả nước với nhiều cải tiến khác nhau để
thích hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể. Sau đó là hệ thống Rừng – Vườn – Ao –
Chuồng (RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh mẽ ở các khu vực dân cư miền
núi. Các hệ thống rừng ngập mặn-nuôi trồng thuỷ sản cũng được phát triển mạnh
mẽ ở vùng duyên hải các tỉnh miền Trung và miền Nam. Các dự án ODA cũng giới
thiệu các mô hình canh tác trên đất dốc theo đường đồng mức (SALT) ở một số khu
vực miền núi (Đặng Kim Vui và ctv, 2007).
Hiện nay, nhiều vùng núi hẻo lánh của nước ta, nông lâm kết hợp đã tạo ra
sản phẩm lương thực tại chỗ nhằm duy trì cuộc sống của đồng bào địa phương. Và
ở nhiều vùng, sản nông nghiệp đã nâng cao thu nhập của người dân. Mặt khác, sự
phát triển đòi hỏi những chính sách thích hợp của Chính phủ nhằm khuyến khích
sản xuất và các chính sách thuận tiện cho xây dựng hạ tầng cơ sở như đường sá, bến
bãi và mối giao lưu tới các thị trường lớn ở mọi miền. Có như vậy, mới phát triển
được sản xuất, cải thiện đời sống vật chất cũng như văn hoá xã hội của nông dân
sống ở vùng nông thôn miền núi (Đặng Kim Vui và ctv, 2007).

Tóm lại, nông lâm kết hợp được tiến hành không chỉ nhằm nâng cao năng
suất nông lâm nghiệp mà còn tạo ra môi trường ổn định cho mọi vùng.
2.2 Một số khái niệm về NLKH
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm của
rừng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất
thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân cư tại
địa phương (PCARRD, 1979)
NLKH là tên chung của những hệ thống sử dụng đất, trong đó các cây thân
gỗ lâu năm (cây gỗ, cây bụi, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp...) được trồng
có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích đất với cây thân thảo và/hoặc với vật nuôi,

4


được kết hợp đồng thời hoặc kế tiếp nhau theo thời gian và không gian (Lundgren
và Raintree, 1983).
Theo ICRAF (1997), NLKH là một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên
năng động, lấy yếu tố sinh thái làm chính, qua đó cây được phối hợp trồng trên
nông trại và vào hệ sinh thái nông nghiệp, để sản xuất bền vững và đa dạng, làm gia
tăng các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho người canh tác ở các mức độ, quy
mô khác nhau.
Từ những khái niệm trên cho thấy theo thời gian các khái niệm về NLKH
ngày càng thay đổi và phong phú hơn. Với khái niệm của Been và các cộng sự 1997,
mục tiêu của việc quản lý đất bền vững là tăng sức sản xuất tổng thể của đất đai trên
cùng một diện tích đất và các kỹ thuật canh tác phải tương ứng với điều kiện dân cư
tại địa phương. Tuy nhiên Been vẫn chưa phân biệt rõ ràng các thành phần trong hệ
thống vì cây rừng cũng là cây lâu năm nhưng lại bị tách thành một thành phần riêng.
Đến 1979, tổ chức PCARRD đã bổ sung thêm thành phần quan trọng của NLKH là
việc đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân cư. Nhưng
trong khái niệm này lại nhấn mạnh các sản phẩm của rừng là thành phần không thể

thiếu trong hệ thống, như vậy thì hệ thống lại khó phát triển trong các cộng đồng
dân cư, vì không có nơi trồng rừng, thời gian trồng lâu, chi phí lại cao. Đến 1983,
Lundgren và Raintree đã đưa ra thêm một khái niệm mới cho NLKH, hai ông cho
rằng NLKH không nhất thiết phải có cây rừng mà chỉ cần có thành phần cây gỗ lâu
năm là được và cần chú trọng đưa kỹ thuật vào trong hệ thống sử dụng đất, bên
cạnh đó ông còn quan tâm đến sự tương hỗ qua lại về mặt sinh thái và kinh tế giữa
các thành phần nhưng lại không quan tâm đến yếu tố xã hội. Năm 1987, trong khái
niệm của Nair đã có quan tâm đến yếu tố xã hội, chú trọng phát triển trên các vùng
đất khó khăn, điều kiện kỹ thuật thấp và sức gia tăng sản xuất tổng thể của các
thành phần trong hệ thống mà không quan tâm tới đầu ra cho sản phẩm của hệ
thống. Cho đến năm 1997 ICRAF đã hoàn thiện khái niệm cho NLKH.
Ngày nay, NLKH là một hệ thống quản lý tài nguyên đặt cở sở trên đặc tính
sinh thái và năng động nhờ vào sự phối hợp của cây trồng lâu năm vào nông trại

5


hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững sự sản xuất cho gia tăng các lợi ích về mặt
kinh tế, xã hội và môi trường của các mức độ nông trại khác nhau từ kinh tế hộ nhỏ
đến “ kinh tế trang trại”. Hay nói một cách đơn giản, nông lâm kết hợp là trồng cây
trên nông trại (Đặng Kim Vui và ctv, 2007).
2.3 Điều kiện tạo thành hệ thống NLKH bền vững
Một hệ thống NLKH phù hợp khi hội đủ các điều kiện sau đây:
- Có sức sản xuất cao, tạo ra nhiều loại sản phẩm: sản xuất các lợi ích trực tiếp
như lương thực, thức ăn gia súc, chất đốt, sợi, gỗ và xây dựng…
- Mang lại các lợi ích gián tiếp như bảo tồn đất và nước, cải tạo độ phì của đất,
cải thiện điều kiện tiểu khí hậu (băng phòng hộ, che bóng) làm hàng cây xanh..
- Gia tăng thu nhập của nông dân.
- Sản xuất mang tính bền vững: Áp dụng các chiến thuật bảo tồn đất và nước
để đảm bảo sức sản xuất lâu dài.

- Mức độ chấp nhận của nông dân: Kỹ thuật phải phù hợp với văn hoá (tương
thích với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của nông dân).
(Đặng Kim Vui và ctv, 2007).
2.4 Lợi ích thiết thực từ nông lâm kết hợp
Hệ thống nông lâm kết hợp đã đem lại nhiều lợi ích thực tế về kinh tế xã hội
và môi trường sinh thái, thể hiện ở các mặt sau:
Tăng được sản phẩm cần dùng hàng ngày, đồ dùng, củi đun, thức ăn, sinh tố...
Tạo thêm việc làm, tận dụng được mọi nguồn lao động ở nông thôn.
Tăng cường tiếp cận với kỹ thuật, thị trường, nâng cao trình độ hiểu biết của
người dân.
Tận dụng nguồn năng lượng mặt trời và đất đai và tạo ra sinh khối trên diện
tích đất đai
Giữ gìn được cân bằng sinh thái đảm bảo cho sự phát triển ổn định lâu bền.
(Ngô Hoàng Giang, 2011)

6


2.5 Ý nghĩa của nông lâm kết hợp
2.5.1 Ý nghĩa kinh tế
Nông lâm kết hợp là “lấy ngắn nuôi dài”. Trong khi chờ đợi thu hoạch cây
lâm nghiệp, người trồng rừng có thể thu hoạch cây trồng vật nuôi nông nghiệp để
giải quyết những nhu cầu trước mắt về đời sống và tích lũy vốn đầu tư trồng cây
công nghiệp, cây lâm nghiệp (Ngô Hoàng Giang, 2011).
2.5.2 Ý nghĩa môi trường
Nhiều loài cây sử dụng trong nông lâm kết hợp có tác dụng cố định đạm, cải
tạo và nâng cao độ phì đất, che phủ đất chống xói mòn, làm phân xanh. Kỹ thuật
chăm sóc cây trồng, bón phân có tác dụng trực tiếp đến đất trồng tạo điều kiện
thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng phát triển.
Có rất nhiều biện pháp phát triển nông lâm nghiệp bền vững, trong đó có

biện pháp canh tác nông lâm kết hợp cho nên cần được quan tâm và nhân rộng.
(Ngô Hoàng Giang, 2011).
2.6 Một số nghiên cứu về các mô hình NLKH ở Việt Nam
Các nhân tố ảnh hưởng tới người trong quy định áp dụng các hệ thống
NLKH tại xã Cao Sơn, Đài Bắc, Hòa Bình” đã đưa ra năm yếu tố (an toàn lương
thực, dịch vụ khuyến nông, hỗ trợ đầu vào, tổ chức địa phương, quyền sử dụng đất)
có ảnh hưởng nhất tới người dân trong quy định áp dụng hệ thống NLKH (Mai Văn
Thành và các cộng sự, 2004).
Đánh giá hiệu quả của các hệ thống NLKH tại xã Xuân Tân, thị xã Long
Khánh, tỉnh Đồng Nai đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các mô
hình NLKH tại địa phương là các yếu tố dòng thị trường và nhu cầu xã hội (Dương
Thị Kim Hồng, 2010).
Đoàn Thị Mỹ Linh, 2011: “Tìm hiểu hiệu quả sản xuất của các hệ thống
NLKH tại ấp 6, xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” đã đề ra các giải
pháp phát triển, cải thiện hiệu quả của các mô hình NLKH và góp phần nâng cao
đời sống sản xuất nông nghiệp là sinh kế chủ yếu.

7


Tìm hiểu một số mô hình NLKH ở ấp 3 xã Hiếu Liêm huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng
Nai, phân tích ưu nhược điểm của từng mô hình, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc
lựa chọn các mô hình canh tác và đề xuất một số giải pháp cải thiện các biện pháp canh tác
lạc hậu trong hệ thống NLKH (Huỳnh Văn Dũng, 2011).

8


Chương 3
NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Nội dung nghiên cứu
(1) Xác định một số hệ thống canh tác NLKH tại địa bàn nghiên cứu
(2) Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hệ thống NLKH
Điều tra năng xuất các loại sản phẩm của hệ thống trên cùng diện tích đất của
nông hộ.
Điều tra thu nhập và chi phí sản xuất trong 3 năm gần nhất, sau đó tính toán,
tổng hợp và đánh giá hiệu quả kinh tế của từng hệ thống so với cả hệ thống
(3) Đánh giá sơ bộ hiệu quả về môi trường sinh thái của các hệ thống với
việc bảo tồn tài nguyên đất và nước, khả năng bảo vệ môi trường…
(4) Đánh giá sự chấp nhận của người dân khi lựa chọn HT NLKH: khả năng
đầu tư vốn, kĩ thuật, phong tục tập quán tại địa phương, trình độ văn hóa…
(5) Đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả của HT
NLKH.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
(1) Thu thập thông tin thứ cấp: tại UBND xã
Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã. Các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước và hoạt động của các tổ chức hội và các báo cáo về cây
trồng vật nuôi trong 5 năm của xã.
(2) Thông tin sơ cấp: Phỏng vấn gồm 2 giai đoạn
Sử dụng câu hỏi mở khi phỏng vấn để lấy những thông tin tổng quát.
Khi đi phỏng vấn người dân, có thể sử dụng câu hỏi đóng hoặc mở kết hợp
với quan sát và chụp hình.

9


Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ Nông Nghiệp, Hội nông dân, Hội phụ nữ, một
số người cung cấp thông tin chủ chốt, trưởng ấp, phó ấp… và người dân là những
hộ có mô hình NLKH điển hình có áp dụng kỹ thuật canh tác, mức sống cao…
Công cụ sử dụng: phân tích SWOT, dòng thị trường,…

Dung lượng mẫu: lấy 40 hộ trong ấp có mô hình NLKH điển hình và có sự
khác nhau về điều kiện và tập quán canh tác.
(3) Xử lý, tổng hợp phân tích thông tin:
Thông tin phỏng vấn: chọn lọc và sắp xếp các thông tin vào cùng một nhóm,
thống kê và rút ra kết luận về những thông tin đó. Sau đó tiến hành nhập các số liệu
vào máy và sử dụng phần mền Excel để tổng hợp và tính toán theo từng nhóm mô
hình NLKH.
Trong đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình NLKH thì sử dụng phương
pháp CBA – Cost Benefit Analysis (Là phương pháp so sánh giữa thu nhập (đầu ra)
và chi phí (đầu vào) có tính giá trị đồng tiền theo thời gian). (Được trích dẫn từ đề
tài nghiên cứu khoa học thử nghiệm phương pháp đánh giá nhanh các mô hình
NLKH ở thành phố Buôn Ma Thuật – Daklak).
Các giá trị hiện tại thu nhập và chi phí theo John Gunter được xác định bằng
công thức sau:
Giá trị hiện tại của thu nhập BPV (Benefit Present Value):
n



BPV =

[Bt/(1 + t)t]

t 0

Trong đó: Bt là thu nhập năm thứ t
i là tỷ lệ lãi của vay NH ở thời điểm hiện tạ hay tỉ lệ chiết khấu.
t = 1,2,3 là thứ tự năm đầu tư.
Giá hiện tại của chi phí CPV (Cost Present Value)
n


CPV =



[Ct/(1 + t)t]

t 0

Trong đó: Ct là chi phí năm thứ t

10


Giá trị hiện tại ròng NPV (Net Present Value) là hiệu số giữa giá trị thu nhập
và chi phí thực hiện sau khi đã chiết khấu. Nói cách khác là lợi nhuận được quy về
giá trị đồng tiền ở thời điểm hiện tại.
n

NPV = BPV – CPV =



[(Bt – Ct)/(1 + t)t]

t 0

Nếu NPV > 0: sản xuất có lãi, phương án được chấp nhận
Nếu NPV = 0: sản xuất hòa vốn
Nếu NPV < 0: sản xuất lỗ vốn, phương án không được chấp nhận

Chỉ tiêu này cho biết được quy mô của lợi nhuận về mặt số lượng nhưng
chua nói lên được mức độ chất lượng của các chi phí để đạt được giá trị hiện tại
ròng. Tức là chưa cho biết được chất lượng đầu tư tốt hay xấu cho nên phải kết hợp
với các chỉ tiêu khác.
Tỷ lệ thu nhập chi phí BCR (Benefit Cost Rate) là thương số giữa toàn bộ
thu nhập so với toàn bộ các chi phí sau khi đã chiết khấu đưa về giá trị hiện tại.
Công thức tính theo Jonh Gunter như sau:
n

BCR = BPV/CPV =


t0

n

[Bt/(1 + t) ]/  [Ct/(1 + t)t]
t

t 0

Chỉ tiêu này chính là hệ số sinh lãi thưc tế. Nó phản ánh về mặt chất lượng
đầu tư. Tức là nó cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu lại được mấy đồng thu
nhập (các khoảng thu và chi đã được đưa về mặt bằng thời gian hiện tại). Phương án
nào có BCR lớn hơn thì được chọn:
Nếu BCR > 1: Phương án kinh doanh có lãi
Nếu BCR < 1: Phương án kinh doanh thua lỗ
Phân tích rủi ro của hệ thống bằng phương pháp độ nhạy, nó giúp cho người
dân tự tin vào việc đầu tư sản xuất và kinh doanh, đồng thời cũng giúp người dân
giảm thiểu được những bất lợi sau này.

Trong đánh giá sự chấp nhận của người dân trong việc áp dụng các hệ thống
NLKH thì dùng phần mền Excel để xử lý và phân tích mối quan hệ giữa hai yếu tố

11


điều tra. Dựa vào kết quả phân tích χ2 để rút ra kết luận về mối quan hệ giữa hai yếu
tố đã phân tích.
3.3 Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên
3.3.1.1 Vị trí địa lý
Xã Hiếu Liêm nằm về phía Bắc huyện Vĩnh Cửu với vị trí được xác định:
Phía Bắc giáp với tỉnh Bình Phước
Phía Đông giáp với xã Mã Đà
Phía Nam giáp với Thị trấn Vĩnh An, và xã Trị An
Phía Tây giáp với tỉnh Bình Dương
3.3.1.2 Địa hình
Xã Hiếu Liêm nằm trong vùng đồi thấp, bán bình nguyên, địa hình phổ biến
có dạng lượn sóng bị che cắt nhẹ, dần từ Tây – Bắc xuống Đồng – Nam, độ dốc
không quá 15o, trung bình 8 – 10o, có các dàng địa hình khác nhau (địa hình thấp
trũng bị ngập nước, hình lượn sóng, đồi núi thoải…) và trải rộng trên địa bàn xã đã
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân áp dụng những mô hình phù hợp với diện tích
canh tác.
3.3.1.3 Thổ nhưỡng
Căn cứ vào bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000, bản đồ địa chất tỉnh Đồng Nai tỉ
lệ 1/100.000 và kết quả khảo sát thực địa vào tháng 6 – 7/2002 của Trung tâm kỹ
thuật Địa chính – nhà đất tỉnh Đồng Nai, đã phát hiện các dạng địa chính và mẫu
chất chính có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trên địa bàn huyện nói chung cũng
như địa bàn xã nói riêng như sau:
Đá Granit: Đất hình thành trên đất granit có thành phần cơ giới nhẹ, thoát

nước nhanh, pha ít sét màu vàng cam. Tầng đất thường mỏng đén rất mỏng, nhiều
nơi lộ hoàn toàn đá gốc và đá lộ đầu thành cụm.
Đá Granit hình thành ra 3 nhóm đất là đất đỏ vàng, đất xám (Acrisols) và đất
xói mòn trơ sỏi (Leptosols), trong đó nhóm đất xám là chủ yếu, với đặc tính rửa trôi,
hoạt tính thấp và thành phần cơ giới cát là chủ yếu.

12


Đá phiến sét: đất trên đá phiến sét có diện tích rất nhỏ, thường có màu vàng
hay màu vàng nhạt, thành phần cơ giới trung bình đến nặng, các chất dinh dưỡng
khá. Tuy nhiên, các đất trên đá phiến sét thường có tầm mỏng, nhiều nơi hoàn toàn
trơ hoặc đá non mục nát trơ trên mặt đất.
Đá Bazan: Hình thành đất nâu đỏ, tầng đất đồng nhất, tơi xốp và có cấu trúc
viên hạt, độ phì cao. Gồm nhóm đỏ vàng (Ferralsols) và nhóm đất đen (Luvisols).
Mẫu đất phù sa cổ: Các loại đất hình thành trên phù sa cổ thường có thành
phần cơ giới nhẹ, cùng với điều kiện nhiệt đới gió mùa, mưa lớn và tập trung, làm
cho đất bị rửa trôi mạnh, nghèo dinh dưỡng và cóc hoạt tính thấp. Nên phần lớn đất
hình thành trên phù sa cổ thuộc nhóm đất vàng và nhóm đất xám (Acrisols)
Trầm tích Holocen (Phù sa sông suối): Phù sa thường có màu nâu sẫm đến
nâu vàng nhạt, phân bố không liện tục làm thành các giải hẹp dọc ven sông Đồng
Nai, hình thành trầm tích này là nhóm đất phù sa (Fluvisols).
Tóm lại, đất đai xã Hiếu Liêm phần lớn đều có tầng canh tác mỏng, nhiều sỏi
đá, dinh dưỡng kém.
3.3.1.4 Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Khí hậu khu vực huyện Vĩnh Cửu nói chung và địa bàn xã Hiếu Liêm nói
riêng là khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa (mùa mưa và mùa khô) rõ
rệt, nhiệt độ cao đều quanh năm là điều kiện thuận lợi đảm bảo nhiệt lượng cao cho
cây trồng phát triển quanh năm.
Lượng mưa khá lớn (2100 – 2200mm/năm), phân bố theo mùa đã chi phối

mạnh mẽ nền sản xuất nông lâm nghiệp, mùa mưa cây cối phát triển tốt và là vụ sản
xuất chính trong năm. Độ ẩm bình quân 83%, tối cao 91%, tối thấp 73%.
Nguồn nước (nước ngầm và nước mặt) trên địa bàn xã Hiếu Liêm khá phong
phú và có chất lượng nước khá tốt. Hiện người dân đang khai thác nước ngầm tầng
mặt để phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Dòng chảy và phù sa bồi đắp: Hàm lượng phù sa trên sông Đồng Nai rất nhỏ
chứng tỏ sự xâm thực của dòng chảy các sông đổ vào sông Đồng Nai rất yếu, nên
vấn đề lắng đọng phù sa ít.

13


×