BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**********
NGUYỄN THỊ DIỄM
ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT CÓ GIÁ TRỊ TẠI
RỪNG ĐẶC DỤNG CẢNH QUAN ĐRÂYSAP, HUYỆN
KRÔNGNÔ, TỈNH ĐĂKNÔNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
************
NGUYỄN THỊ DIỄM
ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT CÓ GIÁ TRỊ TẠI
RỪNG ĐẶC DỤNG CẢNH QUAN ĐRÂYSAP, HUYỆN
KRÔNGNÔ, TỈNH ĐĂKNÔNG
Ngành: Lâm nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN NGỌC KIỂNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trường Đại Học Nông
Lâm TP. HCM, thấy cô Khoa Lâm nghiệp nói chung và các thầy cô bộ môn quản
lý tài nguyên rừng đã tạo môi trường học tập và truyền đạt cho em những kiến
thức và kinh nghiệp quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường Đại Học Nông
Lâm TP. HCM. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Kiểng người
đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện khóa luận này.
Xin cảm ơn các Chú, Anh, Chị trong Ban quản lý rừng Đặc Dụng Cảnh
Quan DaySáp, huyện KrôngNô, tỉnh DakNông đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Đặc biệt anh Trần Xuân Quang đã tận
tình giúp đỡ em thực hiện khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn lớp DH08QR những người đã động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận.
Lời cuối cùng, gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ người đã sinh thành nuôi
dưỡng để con có được như ngày hôm nay.
Tp. Hồ Chí Minh; tháng 6 năm 2012
Nguyễn Thị Diễm
ii
TÓM TẮT
Đề tài “Đặc điểm một số loài thực vật có giá trị tại rừng đặc dụng cảnh
quan DrâySay, huyện KrôngNô, tỉnh ĐăkNông” được thực hiện tại rừng đặc
dụng cảnh quan DrâySap, huyện KrôngNô, tỉnh DăkNông, thời gian từ ngày 20
tháng 02 đến 15 tháng 06 năm 2012.
Kết quả: Đã điều tra, xác định và mô tả được 9 loài trong đó có 5 loài thuộc
sách đỏ Việt Nam gồm: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib), Cẩm lai bà rịa
(Dalbergia bariaensis), Gõ mật (Sindora siamensis), Giáng hương trái to
(Pterocarpus macrocarpus), Bình linh nghệ (Vitex ajugaeflora Dop); và 4 loài
thuộc họ Sao, Dầu: Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb), Dầu trà beng
(Dipterocarpus obtusifolius), Sao đen (Hopea odorata Roxb), Sến mủ (Shorea
roxburghii G.Don.)
iii
ABSTRACT
The thesis "Characteristics of
a some valuable plants in forests use
special landscape DraySay, KrongNo district, DakNong province" were
conducted at KrongNo district, DakNong province, from February 20th to June 15th ,
2012
The result: had investigated, identified and described the nine plants in which
have five species of the Vietnam Red Book: Go đo (Afzelia xylocarpa (Kurz)
Craib), Cam lai baria (Dalbergia bariaensis), Go mat (Sindora siamensis), Giang
huong trai to (Pterocarpus macrocarpus), Binh linh nghe (Vitex ajugaeflora Dop);
And four species of Fabaceae: Dau rai (Dipterocarpus alatus Roxb), Dau tra beng
(Dipterocarpus obtusifolius), Sao đen (Hopea odorata Roxb), Sen mu (Shorea
roxburghii G.Don.)
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm tắt ... .................................................................................................................. iii
Abstract .. .................................................................................................................. iv
Mục lục... ................................................................................................................... v
Danh sách các bảng .................................................................................................. vii
Danh sách các hình.................................................................................................. viii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................ 4
2.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 4
2.1.1 Vị trí địa lý ........................................................................................................ 4
2.1.2 Địa hình ............................................................................................................. 4
2.1.3 Điều kiện khí hậu thời tiết ................................................................................. 4
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................... 5
2.2.1 Dân số dân tộc và lao động ............................................................................... 5
2.2.2 Giao thông và cơ sở hạ tầng .............................................................................. 5
2.2.3 Hiện trạng kinh tế - xã hội................................................................................. 5
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 7
3.1 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 7
3.2 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 7
3.2.1 Ngoại nghiệp ..................................................................................................... 7
v
3.2.2 Nội nghiệp ......................................................................................................... 8
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 9
4.1 Danh mục các loài thực vật được xác định tại khu vực nghiên cứu .................... 9
4.2 Đặc điểm hình thái, sinh thái, giá trị và hiện trạng của loài .............................. 11
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 32
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 32
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 32
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 34
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình sử dụng đất.................................6
Bảng 4.1: Danh lục các loài đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu ...........................10
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1: Ảnh chụp cây Dầu rái tại rừng đặc dụng cảnh quan DraySap .................12
Hình 4.2: Ảnh chụp cây Dầu trà beng tại rừng đặc dụng cảnh quan DrâySáp ........15
Hình 4.3: Ảnh chụp cây Sao đen tại rừng đặc dụng cảnh quan DraySap ................17
Hình 4.4: Ảnh chụp cây Sến mủ tại rừng đặc dụng cảnh quan DrâySap .................19
Hình 4.5: Ảnh chụp cây Gõ đỏ tại rừng đặc dụng cảnh quan DrâySap ...................22
Hình 4.6: Ảnh chụp cây Cẩm lai bà rịa tại rừng đặc dụng cảnh quan DrâySap ......25
Hình 4.7: Ảnh chụp cây Gõ mật tại rừng đặc dụng cảnh quan DrâySap .................27
Hình 4.8: Ảnh chụp cây Giáng hương trái to tại rừng đặc dụng cảnh quan DrâySa29
Hình 4.9: Ảnh chụp cây Bình linh nghệ tại rừng đặc dụng cảnh quan DrâySap .....32
viii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Thực vật rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Việt
Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có một hệ thực vật vô cùng
phong phú và đa dạng kéo theo đó là sự phức tạp về việc nhận biết các loài với
nhau. Đồng thời, với những hoàn cảnh sống khác nhau, các loài thực vật cũng hình
thành những đặc điểm khác nhau.
Xã hội càng phát triển, dân số ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu của con người
về rừng càng tăng đặc biệt là nhu cầu về tài nguyên gỗ và việc xác định không đúng
loài, không đúng nhóm gỗ là một trong các nguyên nhân dẫn đến tính trạng khai
thác rừng cạn kiệt. Chính vì vậy mà tài nguyên thực vật rừng đã và đang bị khai
thác một cách bừa bãi, thiếu tổ chức, không có quy hoạch làm cho tài nguyên thực
vật rừng ngày càng bị suy thoái, nhiều loại thực vật có giá trị cao về các mặt kinh tế,
xã hội, môi trường bị mất đi, đa dạng sinh học giảm, mất cân bằng sinh thái, biến
đổi khí hậu…. Để giải quyết được thực trạng này đòi hỏi việc kinh doanh rừng tự
nhiên phải đề ra được các biện pháp hợp lý, như trồng mới và chăm sóc rừng,
khoanh nuôi và bảo vệ rừng tự nhiên, chặt nuôi dưỡng, chặt tỉa thưa kết hợp với một
số biện pháp lâm sinh khác để vừa có thể bảo tồn tài nguyên cây gỗ đảm bảo cân
bằng sinh thái vừa đáp ứng được yêu cầu sản xuất làm cho khả năng phục hồi rừng
luôn luôn đảm bảo sản lượng.
Để thực hiện được những việc trên thì việc nhận biết được các loài thực vật,
tìm hiểu giá trị của chúng là việc làm cần thiết.
Rừng đặc dụng cảnh quan DrâySáp được quy hoạch và xác lập theo Quyết
định số 779/QĐ-UBND ngày 11/6/2010 của UBND tỉnh ĐăkNông. Tổng diện tích
1
tự nhiên là 1.606,55 ha, nằm ở phía bắc thuộc địa giới hành chính huyện KrôngNô,
tỉnh ĐăkNông. Việc thành lập rừng đặc dụng cảnh quan DrâySap có ý nghĩa hết sức
quan trọng, không chỉ để bảo vệ diện tích, sinh cảnh rừng, động vật điển hình nơi
đây mà còn cả Khu di tích lịch sử văn hóa DrâySap. Là địa điểm du lịch nỗi tiếng
với cụm thác DrâySap - DrâyNur - Gia Long, nơi đây đã được Bộ Văn hóa - Thông
tin (nay là Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch đã ký các quyết định số 1371/QĐ-BT và
12/QĐ-BT công nhận thác DrâySap và DrâySap thượng (thác Gia Long) là những
di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia.
Tuy nhiên trong nhiều năm qua, cùng với thực trạng chung của xã hội đó là
quá trình quá trình khai thác, sử dụng không bền vững cũng như công tác quản lý,
bảo vệ rừng kém hiệu quả để cho người dân lấn chiếm đất rừng, xâm canh trái pháp
luật đã làm cho diện tích, chất lượng và toàn bộ khu di tích văn hóa lịch sử tại khu
rừng đặc dụng cảnh quan DrâySap bị suy thoái nghiêm trọng.
Từ thực trạng nêu trên, để phát huy thế mạnh tiềm năng khu rừng thì việc xây
dựng dự án bảo vệ và phát triển rừng tại rừng đặc dụng cảnh quan DrâySap là một
việc cần thiết và cấp bách. Để góp một phần nhỏ làm cơ sở cho việc xây dựng dự án
bảo vệ và phát triển rừng tại rừng đặc dụng cảnh quan DrâySáp, huyện KrôngNô,
tỉnh ĐăkNông thì đề tài “Đặc điểm một số loài thực vật có giá trị ở rừng đặc
dụng cảnh quan DrâySap” được sự hướng dẫn của thầy TS. Nguyễn Ngọc Kiểng,
Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng, Khoa Lâm Nghiệp, Trường ĐH Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh được đặt ra. Và đây là một dịp tốt để em có thể tìm hiểu về đặc
điểm nhận biết một loài cây gỗ có giá trị không chỉ trên lý thuyết mà còn ngoài thực
tế.
Mục tiêu của khóa luận là tiến hành điều tra, xác định, mô tả và tìm hiểu thực
trạng những loài thực vật có giá trị tại khu vực nghiên cứu. Do thời gian còn hạn
chế, kiến thức thực tế chưa nhiều và kiến thức lý luận chưa đầy đủ nên tuy đã có
nhiều cố gắng nhưng khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy, cô bạn bè để bài viết được hoàn thiện
hơn.
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
-
Xác định một số loài thực vật có giá trị tại khu vực nghiên cứu.
-
Mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, của các loài đã xác định.
-
Tìm hiểu hiện trạng của loài tại khu vực nghiên cứu.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do chỉ giới hạn trong phạm vi một khóa luận tốt nghiệp nên đề tài chỉ tiến
hành nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và tìm hiểu giá trị, thực trạng của một
số loài thực vật thân gỗ có giá trị (Nghị định số: 32/2006/NĐ-CP_Nghị định về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; sách đỏ Việt Nam, và
một số loài cây thuộc họ Sao, Dầu) tại rừng đặc dụng cảnh quan DrâySap thuộc
huyện KrôngNô, tỉnh ĐăkNông.
3
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Tọa độ địa lý
Từ 12o30’58” đến 12o31’52” vĩ độ Bắc
Từ 107o53’18” đến 107o53’21” kinh độ Đông
Địa danh khu vực nghiên cứu nằm ở địa giới hành chính hai xã Đăk Sôr và
Nam Đà, huyện KrôngNô, tỉnh ĐăkNông.
Thuộc các tiểu khu 1244, 1246, 1247.
2.1.2 Địa hình
Địa hình: Khu vực nghiên cứu chủ yếu thuộc dạng địa hình đồi núi thấp đến
trung bình; độ cao từ 390 - 460 m; độ dốc từ 100 - 250; hướng dốc từ bắc đến nam,
từ tây nam - đông bắc.
Đất đai: Khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất Feralit màu vàng đỏ phát triển trên
đá phiến sét, độ dày tầng đất < 100 cm và hiện người dân đang canh tác nương rẫy
(trồng các loài cây nông nghiệp mì, bắp…), đất bị xói mòn nên kém màu mỡ.
2.1.3 Điều kiện khí hậu thời tiết
Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm (tiểu vùng khí hậu Ib), thời tiết trong năm
chia thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 cho
đến hết tháng 10 (chiếm đến 90 % tổng lượng mưa cả năm) và mùa khô bắt đầu từ
tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau.
- Lượng mưa trung bình năm đạt từ 1.600 - 1.700 mm;
- Nhiệt độ trung bình năm là 23,4 0C;
- Tổng số giờ nắng trong năm vào khoảng 2.000 - 2.300 giờ;
4
- Tổng tích ôn khoảng 8.000 0C;
- Độ ẩm không khí trung bình 83 %;
- Hướng gió thịnh hành: Gió Tây Nam vào mùa mưa và gió Đông Bắc vào
mùa khô;
- Hệ thống sông suối: Dòng sông Sông SêrêPôk bao quanh chiến 1/3 ranh giới
lâm phần, ngoài ra còn có một hệ thống đầm lầy, hồ nước và khe suối phân bố
tương đối đều trên toàn bộ lâm phần.
2.2 Điều kiện kinh tế-xã hội
2.2.1 Dân số, dân tộc và lao động
Dân số và lao động: Theo số liệu thống kê sơ bộ thì dân số tại địa bàn hai xã
Đăk Sôr và Nam Đà là 14.773 khẩu/3.369 hộ, lao động chủ yếu tập trung trong lĩnh
vực nông nghiệp.
Dân tộc: Thành phần dân tộc khá đa dạng, ngoài dân tộc kinh thì dân tộc thiểu
số gồm có dân tộc Tày, Nùng, Thái, Mường, Cao Lan và Khơ Me.
2.2.2 Giao thông và cơ sở hạ tầng
Giao thông: Khu vực có đường tỉnh lộ 4 chạy qua.
Cơ sở hạ tầng: Nhìn chung còn phát triển chậm, tuy nhiên cũng cơ bản đáp
ứng được các nhu cầu của người dân.
2.2.3 Hiện trạng kinh tế xã hội
Tình hình sản xuất kinh doanh: Tập trung chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp
và một số ít trong lĩnh vực lâm nghiệp và dịch vụ. Nhìn chung kinh tế của người
dân trong khu vực còn gặp nhiều khó khăn. Các hoạt động xâm hại đến tài nguyên
rừng trong khu rừng đặc dụng cảnh quan DrâySáp còn diễn ra khá phổ biến.
5
Bảng 2.1: Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình sử dụng đất
1. Tổng diện tích tự nhiên:
1.606,55 ha
a) Đất lâm nghiệp:
1.398,80 ha
- Đất có rừng:
1.211,98 ha
+ Tự nhiên:
1.211,17 ha
Rừng trung bình:
78,97 ha
Rừng nghèo:
1.046,18 ha
Rừng hỗn giao:
83,88 ha
Rừng tre nứa:
2,15 ha
+ Rừng trồng đã thành rừng:
0,81 ha
- Đất chưa có rừng:
186,82 ha
+ Đất có rừng trồng chưa thành rừng:
108,73 ha
+ Đất nương rẫy:
55,11 ha
+ Đất trống có cây gỗ tái sinh:
21,37 ha
+ Đất trống không có cây tái sinh:
0,488 ha
+ Đất khác trong lâm nghiệp:
1,125 ha
b) Đất nông nghiệp:
166,25 ha
c) Đất chuyên dùng:
4,08 ha
d) Đất thổ cư:
0,68 ha
e) Đất khác:
36,75 ha
6
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
- Xác định những loài có giá trị phân bố tại khu vực nghiên cứu.
- Điều tra xác định, nhận biết và tìm hiểu thực trạng các loài đã xác định.
- Mô tả chi tiết về thân, lá, hoa, quả, vỏ ngoài, thịt vỏ, thịt gỗ bên trong, mùi,
vị, màu….
- Ghị lại hình ảnh các bộ phận của cây, cây tái sinh và vật hậu (nếu có).
- Trình bày kèm theo hình ảnh màu chụp được ngoài thực tế.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Ngoại nghiệp
- Thu thập các số liệu, tài liệu tại khu vực nghiên cứu có liên quan đến khóa
luận.
- Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm tại địa bàn, người dân quanh khu vực nghiên cứu
để biết thêm thông tin về các loài có giá trị và đặc điểm nhận biết chúng.
- Khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu bằng phương pháp điều tra theo
tuyến :
+ Tuyến được bố trí bắt đầu từ trung tâm đi qua các khu vực và trạng thái
rừng khác nhau để điều tra.
+ Tuyến điều tra sử dụng các đường xe, đường mòn hiện có.
+ Tuyến đảm bảo việc đị lại tương đối dể dàng.
+ Trên các tuyến điều tra tiến hành quan sát và xác định những loài có giá
trị.khi xác định được loài thì:
Sử dụng máy ảnh kĩ thuật số cannon 12.2 chụp hình các bộ phận cần
mô tả lại.
7
Mô tả chi tiết đặc điểm hình thái, sinh thái của loài.
Sử dụng thước dây có độ chính xác đến mm để đo các bộ phận của
cây. Tiến hành đo, đếm nhiều lần trên mỗi bộ phận và lấy kết quả bình
quân.
3.2.2 Nội nghiệp
- Tổng hợp tài liệu đã thu thập được ngoài thực tế về số liệu, tài liệu, phiếu mô
tả và hình chụp theo thứ tự để tránh lẩn lộn và tiện cho việc tìm kiếm sau này.
- Tổng hợp lại kèm với tài liệu tham khảo và kết quả phỏng vấn để đưa ra kết
quả chung nhất.
- Vì thực tế có nhiều loài không thu được hoa quả và vật rụng nên phải kế thừa
kết quả nghiên cứu và tài liệu của những người đi trước kết hợp với kết quả phỏng
vấn được.
- Viết báo cáo trên phần mềm word.
8
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Danh mục các loài thực vật được phát hiện tại khu vực nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu, đề tài đã điều tra, xác định và mô tả được 9 loài
trong đó có 5 loài thuộc sách đỏ Việt Nam và 4 loài cây thân gỗ thuộc họ Sao Dầu,
kết quả như sau:
9
Bảng 4.1: Danh lục các loài đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu
STT Tên Việt Nam
Tên Khoa học
Họ khoa học
1
Dầu rái
Dipterocarpus alatus Roxb.
Dipterocarpaceae
+
2
Dầu trà beng
Dipterocarpus obtusifolius
Dipterocarpaceae
+++
3
Sao đen
Hopea odorata
Dipterocarpaceae
+
4
Sến mủ
Shorea roxburghii G.Don.
Dipterocarpaceae
+++
5
Gõ đỏ
Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib
Fabaceae
++
6
Cẩm lai bà rịa
Dalbergia bariaensis
Fabaceae
++
7
Gõ mật
Sindora siamensis
Fabaceae
++
8
Giáng hương trái to
Pterocarpus macrocarpus
Fabaceae
++
9
Bình Linh nghệ
Vitex ajugaeflora Dop
Verbenaceae
+
Ghi chú:
+: Ít phổ biến
++: Phổ biến
+++: Rất phổ biến
Mức độ phổ biến
10
4.2 Đặc điểm hình thái, sinh thái học, giá trị và hiện trạng của loài
Dầu rái
Tên thông thường: Dầu rái, Dầu nước, Dầu con rái
Tên khoa học: Dipterocarpus alatus Roxb
Họ khoa học: Dipterocarpaceae
Hình thái
Mô tả thực địa:
Thân: Cây gỗ lớn, rụng lá theo mùa. Thân thẳng tròn, phân cành cao và
tán hẹp. Vỏ màu xám, bong mảng nhỏ. Cành non, cuống có phủ lông. Thịt vỏ
màu nâu đỏ.
Lá: Lá đơn mép nguyên, mọc cách hình trái xoan, phiến dài 20 – 25 cm,
rộng 8 – 16 cm. 15 - 20 đôi gân bên chạy song song và nổi rõ ở mặt dưới.
Cuồng lá dài 3 – 4 cm. Lá kèm lớn tạo thành búp màu đỏ, sớm rụng.
Mô tả thêm:
Hoa: Hoa tự chùm, đều lưỡng tính mẫu 5, màu đỏ, gần như không có
cuống. Ống đài phía ngoài có 5 cánh, hai cánh đài to hơn các cánh đài khác.
Nhị nhiều 28 - 32, đính thành 2 vòng.
Quả: Quả lớn, đường kính 2 – 4 cm, có 5 gờ phát triển, có 2 cánh do đài
phát triển dài 10 – 15 cm, quả rộng 2 – 4 cm, có 3 - 5 gân bên, 3 gân dài tới
đỉnh. mặt dưới lá có phủ lông.
Gỗ: Gỗ màu nâu đỏ nhạt, thớ thô.
Sinh thái: Tập trung trong các rừng thưa, khô rừng khộp, thuộc loài cây ưa sáng.
Phân bố: Duyên hải miền trung, Tây nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long.
Giá trị: Tỷ trọng gỗ 0,70 - 0,90, bền, nếu bị để ra ngoài mưa nắng sẽ mau hỏng,
dể gia công dùng trong xây dựng, đóng đồ thông thường. Dầu là nguyên liệu tốt cho
ngành sơn, vẹcni. Thuộc gỗ nhóm IV.
Hiện trạng tại rừng đặc dụng: Số lượng cây còn lại rất ít. Qua các tuyến điều tra
chỉ gặp 2 cá thể, và không thấy cây tái sinh tự nhiên.
( Xem Ảnh 1, Ảnh 2, Ảnh 3)
11
a
b
Ảnh 1: Mẫu chụp lá
Ảnh 3: Mẫu chụp thân
Ảnh 2: Mẫu chụp cây lớn
Hình 4.1: Ảnh chụp cây Dầu rái tại rừng đặc dụng cảnh quan DrâySap
12
Dầu trà beng
Tên thông thường: Dầu trà beng, Dầu song nàng
Tên khoa học: Dipterocarpus obtusifolius Teysm
Họ khoa học: Dipterocarpaceae
Hình thái
Mô tả thực địa:
Thân: Cây gỗ lớn, rụng lá theo mùa, thân thẳng, tròn đều, phân cành cao
và tán hẹp. Vỏ màu nâu xám, nứt dọc sâu. Tán thưa, cành non cuống phủ
lông dày. Thịt vỏ màu đỏ nhạt.
Lá: Lá đơn, mọc cách, hình bầu dục, phiến lá dài 14 – 27 cm, rộng 7 - 20
cm, cuống dài 2 – 5 cm, mặt dưới phủ lông. Mép gợn sóng và có phủ lông.
Đầu tù, gốc hình tim. 12 - 17 đôi gân bên nổi rõ. Lá kèm dài 5 – 8 cm, có
lông.
Quả: Quả hình cầu, đường kính 2,5 – 3 cm, phía dưới hơi to ra, có lông
hình sao, có 2 cánh, hình mác thuôn, dài 2,5 – 4 cm, có lông rải rác.
Mô tả thêm:
Hoa: Hoa tự chùm, đều, lưỡng tính mẫu 5, 5 - 6 hoa màu hồng hoặc đỏ,
ống đài có đườg kính 0,8 cm.
Gỗ: Gỗ dác lõi phân biệt, dác màu nâu nhạt, lõi màu đỏ sáng hoặc nâu đỏ,
thớ thô cứng, khá nặng.
Sinh học: Ra hoa vào tháng 11 - 3, quả từ tháng 3 - 8. Tái sinh nhiều quanh gốc
cây mẹ.
Sinh thái: Tập trung trong các rừng thưa, khô rừng khộp, thuộc loài cây ưa sáng,
ưa đất pha cát, sinh trưởng được trên đất xấu, khô hạn và đôi khi ngập nước về mùa
khô.
Phân bố: Duyên hải miền trung, Tây nguyên, Đông nam bộ, Đồng bằng sông
Cửu Long.
13
Giá trị: Tỷ trọng gỗ biến đổi từ 0,74 - 0,9. Hệ số co rút 0,30 - 0,60, dễ nứt, khó
gia công, dùng nhiều trong xây dựng thông thường, làm cầu, đóng đồ dùng gia đình.
Thuộc gỗ nhóm V.
Hiện trạng tại khu vực nghiên cứu: Số lượng còn lại khá nhiều nhưng tập trung
chủ yếu ở vùng trung tâm, gần ban quản lý rừng. Tái sinh cây con mạnh.
(Xem Ảnh 4, Ảnh 5, Ảnh 6, Ảnh 7, Ảnh 8)
Ảnh 4: Mẫu chụp lá
Hình 5: Mẫu chụp quả
14
Ảnh 6: Mẫu chụp cây lớn
Ảnh 7: Mẫu chụp thân
Ảnh 8: Mẫu chụp cây tái sinh
Hình 4.2: Ảnh chụp cây Dầu trà beng tại rừng đặc dụng cảnh quan DrâySáp
15
Sao đen
Tên thông thường: Sao đen
Tên khoa học: Hopea odororata Roxb
Họ khoa học: Dipterocarpaceae
Hình thái
Mô tả thực địa:
Thân: Cây gỗ lớn, thường xanh. Thân thẳng, tròn. Vỏ màu nâu sẫm, nứt
dọc, sâu. Tán rộng, hơi rũ. Thịt vỏ màu hồng nhạt, có nhiều sơ.
Lá: Lá đơn mép nguyên, mọc cách, hình xoan thuôn. Phiến lá dài 8 – 17
cm, rộng 4,5 – 8 cm. Mặt dưới ở gân lá có các tuyến nổi rõ. 10 - 25 gân bên
nổi rõ ở mặt dưới
Mô tả thêm:
Hoa: Hoa tự chùm, 10 - 12 nhánh, mỗi nhánh có 4 - 6 hoa màu trắng, nhị
đực 10 dích thành ống.
Quả: Quả hình trứng, có 2 cánh lớn thuôn, màu đỏ dài 8,5 - 9,5 cm, vỏ
quả dày.
Gỗ: màu nâu vàng.
Sinh học: Ra hoa tháng 2 - 3, quả 4 - 7. Tái sinh mạnh ở nơi có độ tàn che nhẹ.
Sinh thái: Mọc ở các rừng kín thường xanh, Cây ưa đất ẩm, sâu dày.
Phân bố: Bắc trung bộ, Tây nguyên và Đông nam bộ.
Giá trị : Gỗ nặng, tốt được dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền và đóng đồ
trong nhà. Cây trồng đường phố làm cảnh.
Hiện trạng tại rừng đặc dụng: số lượng cây còn lại rất ít, trên tuyến điều tra chỉ
gặp 3 cá thể nằm rải rác ở trục giao thông chính. Không gặp cây tái sinh.
(Xem Ảnh 9, Ảnh 10, Ảnh 11)
16