Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

TÌM HIỂU CÁC LOÀI THỰC VẬT LÀM NGUYÊN LIỆU ĐAN LÁT VÀ PHẨM NHUỘM MÀU TẠI XÃ ĐA NHIM THUỘC VƯỜN QUỐC GIA BI DOUP – NÚI BÀ HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*******************

Trang tựa
NGUYỄN HỮU THẮNG

TÌM HIỂU CÁC LOÀI THỰC VẬT LÀM NGUYÊN LIỆU
ĐAN LÁT VÀ PHẨM NHUỘM MÀU TẠI XÃ ĐA NHIM
THUỘC VƯỜN QUỐC GIA BI DOUP – NÚI BÀ
HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**************************

NGUYỄN HỮU THẮNG

TÌM HIỂU CÁC LOÀI THỰC VẬT LÀM NGUYÊN LIỆU
ĐAN LÁT VÀ PHẨM NHUỘM MÀU TẠI XÃ ĐA NHIM
THUỘC VƯỜN QUỐC GIA BI DOUP – NÚI BÀ
HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

Ngành: Lâm Nghiệp



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Giáo viên hướng dẫn: Th.S NGUYỄN QUỐC BÌNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012

i


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM nói chung và đặc biệt
là khoa Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện và truyền đạt những kiến thức khoa học cho
tôi trong suốt 4 năm học tại trường.
- Thầy Nguyễn Quốc Bình đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
- UBND xã Đa Nhim, người dân Iar Giêng và thôn Đạ Blah, Đạ Tro đã nhiệt
tình giúp chúng tôi thu thập số liệu và hiểu thêm điều kiện tự nhiên, con người nơi
đây.
- Tất cả bạn bè đặc biệt là các bạn cùng lớp DH08QR đã động viên và giúp
đỡ tôi trong những tháng năm cùng ngồi dưới giảng đường đại học.
- Ban lãnh đạo vườn quốc gia Bi Doup - Núi Bà đã tạo điều kiện cho chúng
tôi về địa điểm thực tập và thu thập số liệu.
- Ông Nguyễn Mạnh Hùng đã giúp đỡ chúng tôi rất nhiều trong những bước
đầu thực tập.
Đặc biệt tri ân các anh kiểm lâm viên trong trạm kiểm lâm Đưng Iar Giêng
đã tạo điều kiện ăn ở, sinh hoạt và giúp tôi vào làng Iar Giêng tiếp xúc người dân,
thu thập số liệu.

Con ghi ơn sâu sắc đến cha mẹ, những người thân đã giúp đỡ tôi về mọi
mặt để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Một lần nữa, Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
NGUYỄN HỮU THẮNG

ii


NỘI DUNG TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu các loài thực vật làm nguyên liệu đan lát và
phẩm nhuộm màu tại xã Đa Nhim, thuộc Vườn Quốc Gia Bi Doup - Núi Bà, huyện
Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng” được tiến hành tại thôn Đạ Blah và thôn Đạ Tro của xã
Đa Nhim, thời gian từ 10/2/2012 – 10/6/2012.
Kết quả tìm hiểu được các thông tin thứ cấp như điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và những thông tin có liên quan đến các loài thực vật cho nguyên liệu đan lát
và phẩm nhuộm màu tại xã Đa Nhim nhằm đề xuất những biện pháp quản lí thực
vật phù hợp với bối cảnh địa phương thông qua kết quả và phân tích như sau:
- Liệt kê các loài thực vật được dùng làm nguyên liệu đan lát và phẩm
nhuộm màu đã được khai thác và sử dụng tại xã Đa Nhim, thuộc VQG Bi Doup –
Núi Bà.
- Mô tả hiện trạng khai thác và sử dụng các loài thực vật dùng làm nguyên
liệu cho đan lát và tạo phẩm nhuộm màu.
- Nêu lên được vai trò của các loài thực vật cho nguyên liệu đan lát và phẩm
nhuộm màu đối với người dân địa phương trong xã Đa Nhim.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý các nguồn
nguyên liệu đan lát và phẩm nhuộm màu.
- Dựa vào những kết quả phân tích trên, kết hợp với ý kiến khảo sát từ việc
phỏng vấn nông hộ tại 2 thôn Đạ Blah và Đạ Tro của xã Đa Nhim nhằm xác định

các loài thực vật cho nguyên liệu đan lát và phẩm nhuộm màu được người dân khai
thác chính.
Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý các loài thực vật cho nguyên liệu đan lát
và phẩm nhuộm màu phù hợp với bối cảnh địa phương, góp phần vào việc phát
triển nguồn nguyên liệu phục vụ đan lát và định hướng phát triển nguồn thực vật
này trong tương lai.

iii


ABSTRACT
Research project "Understanding the plants as raw materials for weaving and
dyeing products in Đa Nhim ward, the National Park Bi Doup - Nui Ba, Lac Duong
district, Lam Dong province," was conducted in Đa Blah and Đa Tro village , the
time from 10/02/2012 - 06/10/2020
Findings are of secondary information such as natural conditions, economic, social
and information related to the plants for weaving materials and color dyes in Đa
Nhim ward, to propose vegetation management measures consistent with local
context through the results and analysis are as follows:
-

Listings of plant species used as weaving materials and color dyes have been
exploited and used in Đa Nhim ward, the National Park Bidoup - Nui Ba.

-

Describe the exploitation and use of plant species used weaving material and
dyers.

-


Highlighted the role of plants for weaving materials and color dyes for local
people in the commune Da Nhim.
Analyze advantages and disadvantages in the management of weaving
materials and color dyes.
Based on the above analysis results, combined with comments from the
interview survey in two Da Blah and Da Tro village of Da Nhim ward to
identify plants for weaving materials and color dye are exploiting the people.

Since then, proposing solutions to manage plants for weaving materials and
color dyes match the local context, contribute to the development of raw materials
for weaving and oriented development this plant in the future.

iv


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ....................................................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ ...................................................................................................................................... ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ................................................................................................................... iii
ABSTRACT ....................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................................x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................................................ xi
DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................................. xii
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................3
2.1 Tổng quan nghiên cứu ................................................................................................ 3

2.1.1 Khái niệm Lâm sản ngoài gỗ .................................................................................. 3
2.1.2 Tổng quan về thủ công mỹ nghệ ............................................................................. 3
2.2 Địa điểm nghiên cứu .................................................................................................. 5
2.2.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 5
2.2.1.1 Vị trí, ranh giới ..................................................................................................... 5
2.2.1.2 Địa hình ................................................................................................................ 5
2.2.1.3 Khí hậu - Thuỷ văn .............................................................................................. 6
2.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................................... 6
2.2.2.1 Kinh tế .................................................................................................................. 6
2.2.2.2 Dân số và thành phần dân tộc .............................................................................. 7
CHƯƠNG 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................9
3.1 Mục tiêu ..................................................................................................................... 9
3.2 Nội dung ..................................................................................................................... 9

v


3.3 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 11
3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................................... 11
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................................. 11
3.3.3 Phương pháp xử lí và phân tích thông tin ............................................................. 12
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................................13
4.1 Các loài thực vật được dùng để đan lát và tạo phẩm nhuộm màu tại xã Đa Nhim.. 13
4.1.1 Các loài thực vật đã được người dân dùng để đan lát và tạo phẩm nhuộm màu .. 13
4.1.2 Đặc điểm hình thái và công dụng của cây theo kinh nghiệm sử dụng của người
dân .................................................................................................................................. 15
4.1.2.1 Mây tắt ............................................................................................................... 15
4.1.2.3 Cây đót ............................................................................................................... 16
4.1.2.4 Nghệ rừng........................................................................................................... 16
4.1.2.5 Cây chàm mèo .................................................................................................... 17

4.1.2.6 Cây núc nác ........................................................................................................ 17
4.1.3 Bộ phận sử dụng của các loài thực vật được dùng để đan lát và tạo phẩm
nhuộm màu ..................................................................................................................... 18
4.1.4 Phân loài các loài thực vật đã được tìm hiểu theo giá trị sử dụng ........................ 19
4.2. Hiện trạng khai thác và sử dụng các loài thực vật dùng làm nguyên liệu cho đan
lát và tạo phẩm nhuộm màu ........................................................................................... 21
4.2.1. Hiện trạng khai thác các thực vật làm nguyên liệu cho đan lát và tạo màu
nhuộm ............................................................................................................................. 21
4.2.2 Khu vực được khai thác các loại thực vật cho đan lát và phẩm nhuộm màu........ 23
4.2.3 Cách khai thác, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ theo kiến thức bản địa............. 25
4. 3 Vai trò của nhóm cây cho nguyên liệu đan lát và phẩm nhuộm màu đối với đời
sống của người dân ........................................................................................................ 29
4.3.1 Nguồn thu nhập của người dân do nhóm cây này mang lại .................................. 29
4.3.2 Mức độ ảnh hưởng của nhóm thực vật cho nguyên liệu đan lát và màu nhuộm
đến đời sống của người dân. .......................................................................................... 33

vi


4.4 Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý và định hướng phát triển thực
vật làm thủ công mỹ nghệ tại xã Đa Nhim .................................................................... 35
4.4.1 Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý rừng ...................................... 35
4.4.2 Định hướng phát triển thực vật làm nguyên liệu đan lát và màu nhuộm .............. 38
4.5 Các loài cây cần ưu tiên quản lý .............................................................................. 39
4.5.1 Những loài cây đem lại nguồn thu nhập cao cho người dân. ................................ 39
4.5.2 Những cây sinh trưởng nhanh và có thể khai thác quanh năm ............................. 39
4.5.3 Các cây đa mục đích trong việc sử dụng của các loài cây cho nguyên liệu đan
lát và phẩm nhuộm màu ................................................................................................ 40
4.6 Các biện pháp quản lý phù hợp với qui định pháp luật và bối cảnh địa phương
tại xã Đa Nhim ............................................................................................................... 42

4.6.1 Biện pháp khai thác hợp lí cần được duy trì và phát triển .................................... 42
4.6.2 Các biện pháp quản lý phù hợp tại xã Đa Nhim ................................................... 43
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................46
5.1 Kết luận .................................................................................................................... 46
5.2 Kiến nghị .................................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................................48

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VQG

Vườn quốc gia

FAO

Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc)

EU

European Union (Liên minh châu âu)

HTX

Hợp tác xã

BQLVQG


Ban quản lý vườn quốc gia

PRA

Participatory Rapid Assessment (Đánh giá nông thôn có sự tham gia)

ĐT

Đường tỉnh

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

TKL

Trạm kiểm lâm

UBND

Uỷ ban nhân dân

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

VNĐ

Việt Nam đồng


PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Các loài cây được dùng để đan lát và cho phẩm nhuộm màu ........................... 13
Bảng 4.2: Bộ phận sử dụng của các nhóm thực vật ........................................................... 18
Bảng 4.3: Thu nhập bình quân trong tháng từ nhóm thực vật cho nguyên liệu đan lát ..... 31
Bảng 4.4: Các nguồn thu nhập chính của người dân tại xã Đa Nhim. ............................... 32
Bảng 4.5: Khảo sát người dân tại xã Đa Nhim về đan lát và nhuộm vải ........................... 34
Bảng 4.6: Diện tích đất bình quân ở 2 thôn điều tra tại xã Đa Nhim................................. 35

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Cây mây tắt ở VQG Bi Doup - Núi Bà .............................................................. 15
Hình 4.2: Cây tre tại VQG Bi Doup - Núi Bà .................................................................... 15
Hình 4.3: Cây đót tại VQG Bi Doup - Núi Bà ................................................................... 16
Hình 4.4: Nghệ rừng tại VQG Bi Doup - Núi Bà .............................................................. 16
Hình 4.5: Cây chàm mèo.................................................................................................... 17
Hình 4.6: Cây núc nác ........................................................................................................ 17
Hình 4.7: Khu vực người dân thường khai thác nguyên liệu đan lát ................................. 24

x



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Các nhóm thực vật được phân loại theo giá trị sử dụng ................................ 19
Biểu đồ 4.2: Phân hộ gia đình theo nguồn thu nhập chính ................................................ 21
Biểu đồ 4.3: Mức độ vào rừng thu hái của người dân ....................................................... 22
Biểu đồ 4.4: Hình thức vận chuyển nguyên liệu của người dân ........................................ 26
Biểu đồ 4.5: Mức độ quan tâm của người dân tới nhóm đan lát và phẩm nhuộm màu ..... 33

xi


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh mục các loài cây cho nguyên liệu đan lát, phẩm nhuộm màu và số
lần người dân nhắc đến được ghi chép theo thứ tự giảm dần:
Phụ lục 2: Phân loài các thực vật theo giá trị sử dụng:
Phụ lục 3: Giá bán nguyên liệu thô tại chổ:
Phụ lục 4: Bộ phận sử dụng của các loài thực vật cho nguyên liệu đan lát và tạo
phẩm nhuộm màu
Phụ lục 5: Phân loại nhóm thực vật theo giá trị sử dụng
Phụ lục 6: Đặc điểm hình thái của các cây cho nguyên liệu đan lát và tại phẩm
nhuộm màu
Phụ lục 7: Một số loài thực vật cho nguyên liệu đan lát và tạo phẩm nhuộm màu
được cho biết từ người dân xã Đa Nhim.
Phụ lục 8:Trữ lượng khai thác hằng năm tại xã Đa Nhim
Phụ lục 9: Danh sách các hộ đã dược phỏng vấn tại xã Đa Nhim
Phụ lục 10: Bảng câu hỏi phỏng vấn nông hộ

xii



Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước theo hướng xuất khẩu và tận dụng mọi nguồn lực sẵn có trong nước. Đồng
thời, chúng ta cũng đang tận dụng nguồn lâm sản ngoài gỗ làm nguyên liệu thủ
công mỹ nghệ để phát triển những mặt hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đang gặp những khó khăn
không nhỏ trong vấn đề sản xuất. Tình trạng khan hiếm nguồn nguyên liệu đang là
vấn đề khó khăn đối với việc sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ở nhiều làng nghề, cơ
sở sản xuất. Theo Cục chế biến thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối (thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn): Hàng thủ công mỹ nghệ được sản xuất
chủ yếu bằng nguyên liệu sẵn có trong nước, tạo lợi thế cạnh tranh lớn cho sản
phẩm. Vài năm trở lại đây, nguyên liệu nhập khẩu đã lên tới khoảng 60%, làm giảm
đáng kể khả năng cạnh tranh của hàng thủ công mỹ nghệ. Song việc nhập khẩu ngày
càng khó khăn do giá nguyên liệu nhóm này có xu hướng ngày càng tăng. Do vậy,
để có được nguồn nguyên liệu đủ cung cấp cho nhu cầu của các cơ sở sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ, ta cần phải có những kiến thức hiểu biết về những loài cây này
như về đặc điểm hình thái, điều kiện ngoại cảnh thích hợp để cho việc khai thác
được dễ dàng hơn hoặc có thể trồng chúng trong điều kiện ngoại cảnh thích hợp,
giúp ta có thể chủ động nguồn nguyên liệu, không nhất thiết phải nhập khẩu, tiết
kiệm ngân sách nhà nước.
Vườn Quốc Gia Bi Doup – Núi Bà thuộc huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng,
là nơi tập trung chủ yếu của người dân tộc Cil và Lạch, đặc trưng với các làng nghề
thủ công mỹ nghệ khá phát triển như đan lát, dệt thổ cẩm và còn nhiều nét văn hóa
đặc sắc khác, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Các làng nghề nơi đây phát triển

1



nhờ vào sự đóng góp không nhỏ từ các loại cây cho nguyên liệu làm thủ công mỹ
nghệ. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn nguyên liệu này chưa được chú trọng đến
việc bảo vệ và phát triển bền vững. Hậu quả là ngày càng cạn kiệt nhanh chóng, kéo
theo hàng loạt khó khăn cho người dân sống gần rừng. Chính vì vậy, cần thiết phải
có những hoạt động bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên này nhằm sử dụng bền
vững trong tương lai.
Xã Đa Nhim là một trong những xã thuộc VQG Bi Doup – Núi Bà có đa số
người dân sống chủ yếu phụ thuộc vào rừng, trong đó một số sống chủ yếu dựa vào
việc đan lát và dệt vải. Cho nên việc tìm hiểu các loại thực vật cho nguyên liệu làm
thủ công mỹ nghệ tại khu vực này là rất cần thiết, giúp cho người dân có thể kiếm
thêm thu nhập, góp phần cải thiện cuộc sống.
Hiện nay với nhiều nguyên nhân khác nhau làm giảm nguồn nguyên liệu đan
lát và phẩm nhuộm màu. Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển theo hướng xuất
khẩu mạnh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nguồn nguyên liệu được dùng làm thủ
công mỹ nghệ có nguồn gốc từ thiên nhiên đã được quan tâm nhiều hơn. Do vậy,
nhu cầu với các loại nguyên liệu này đã được năng cao hơn từ việc thu mua của các
cơ sở sản xuất và chế biến.
Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu cho đan lát và tạo phẩm nhuộm màu đang có
xu hướng giảm nhanh do việc khai thác không hợp lí, do sự quản lí còn nhiều tồn
tại. Trước những vấn đề đó cần phải: “Tìm hiểu các loài thực vật làm nguyên liệu
cho đan lát và phẩm nhuộm màu tại xã Đa Nhim, thuộc VQG Bi Doup – Núi Bà,
huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng”. Mục đích của nghiên cứu nhằm củng cố kiến
thức để phát triển văn hóa bản địa như khôi phục và xây dựng một số làng nghề thủ
công mỹ nghệ, dệt thổ cẩm, tạo công ăn việc làm cho người dân, đồng thời giúp
người dân hiểu biết nhiều hơn về nhóm thực vật này để tham gia quản lí bảo vệ
rừng tốt hơn.

2



Chương 2
TỔNG QUAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan nghiên cứu
2.1.1 Khái niệm Lâm sản ngoài gỗ
Lâm sản ngoài gỗ là tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không kể gỗ,
cũng như những dịch vụ có được từ rừng và đất rừng. Dịch vụ trong định nghĩa này
là những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây leo, thu gom nhựa và các hoạt động
liên quan đến thu hái và chế biến các sản vật này (FAO,1995).
Lâm sản ngoài gỗ là bao gồm tất cả các sản phẩm sinh vật (Trừ gỗ tròn công
nghiệp, gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng
trồng được dùng trong gia đình, mua bán hoặc có ý nghĩa tôn giáo, văn hóa hoặc xã
hội. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản lí
vùng đệm thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng (Wickens, 1991).
Lâm sản ngoài gỗ là các sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật, loại trừ gỗ lớn,
có ở rừng, ở đất rừng và ở các cây bên ngoài rừng (FAO, 1999).
2.1.2 Tổng quan về thủ công mỹ nghệ
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có truyền thống lâu đời của Việt
Nam, được xuất khẩu khá sớm so với các mặt hàng khác, đã đóng góp tích cực vào
kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đồng thời có một vai trò quan trọng trong việc
giải quyết một số vấn đề về kinh tế, xã hội tại nông thôn. Các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ có mức độ tăng trưởng khá cao trong những năm qua, bình quân khoảng 20%/
năm, với kim ngạch xuất khẩu 300 triệu USD trong năm 2004 và đạt hơn 750 triệu
USD vào năm 2007, năm 2008 mặc dù bị tác động ít nhiều của suy thoái kinh tế
toàn cầu nhưng kim ngạch xuất khẩu cũng đã đạt gần 1 tỷ USD.

3


Theo nhận định của Hội đồng Phát triển Thương mại Hồng Kông, thủ công

mỹ nghệ là mặt hàng có khả năng phát triển mạnh tại Việt Nam do nguồn nguyên
liệu dồi dào, nguồn lao động thủ công có tay nghề và kinh nghiệm. Tuy nhiên trong
những năm qua, công tác tiếp thị sản phẩm ra thị trường nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam còn yếu và chưa đồng đều. Trong năm 2010, ngành thủ công mỹ
nghệ Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu từ 20 – 22 %/năm, kim ngạch xuất
khẩu đạt 1,5 tỷ USD với các thị trường chính là Mỹ, EU, Nhật Bản, Đài Loan.
Việt Nam có nhiều lợi thế phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, nhiều
tham luận tại Hội thảo đã khẳng định: Sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ đã, đang và sẽ tiếp tục là hướng kinh doanh chủ đạo của nhiều làng nghề và
công ty của Việt Nam vì:
- Đây là lĩnh vực kinh doanh có tiềm năng rất lớn, và nước ta có ưu thế với
đầu vào là nguồn nguyên liệu trong nước rất dồi dào, chủ động, nguồn nhân công,
thợ thủ công đông đảo, có tay nghề cao với kinh nghiệm truyền thống hàng trăm
năm, chi phí lao động thấp, có thể nói so với các ngành hàng khác thì hàng thủ công
mỹ nghệ thuộc nhóm ít bị cạnh tranh nhất.
- Đây là lĩnh vực đầu tư còn bỏ ngõ, chưa có sự đầu tư lớn, tập trung, mà chỉ
là các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ.
- Đây là lĩnh vực đầu tư có hiệu quả cao. Vốn đầu tư khá nhỏ so với các
ngành đầu tư khác, lợi nhuận trên đồng vốn đầu tư khá cao, số ngoại tệ thu về được
hoàn toàn sử dụng trong nước.
- Đây là lĩnh vực kinh doanh có ý nghĩa xã hội rất cao, vì mang lại công việc
và thu nhập cho hàng vạn người, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam và
thu về nguồn ngoại tệ không nhỏ cho đất nước. Đây còn là lĩnh vực đầu tư được
Đảng và nhà nước quan tâm tạo điều kiện phát triển với nhiều ưu đãi.
- Mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ đều chứa đựng sâu sắc tính nghệ thuật,
nội dung văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Lâm Đồng là địa phương có nhiều tiềm năng thế mạnh về nguồn nguyên liệu
tại chỗ, phục vụ có hiệu quả cho việc phát triển các ngành nghề thủ công mỹ nghệ

4



truyền thống theo mô hình kinh tế HTX công nghiệp thủ công mỹ nghệ. Tuy nhiên,
thời gian qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX công nghiệp thủ
công mỹ nghệ còn dàn trải, chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh sẵn có của địa
phương, sự quan tâm hỗ trợ tạo điều kiện cho các HTX công nghiệp thủ công mỹ
nghệ hình thành và phát triển còn nhiều hạn chế.
Tuy có nguồn nguyên liệu dồi dào nhưng sự yếu kém trong công tác quản lí
đã làm cho nguồn tài nguyên này càng ngày càng ít đi. Do đó, nghiên cứu về thực
vật có giá trị đan lát và màu nhuộm nhằm giúp chúng ta nhận thấy được tầm quan
trọng của chúng, đưa ra các biện pháp quản lí và bảo vệ hợp lí, tạo điều kiện duy trì
các mặt hàng thủ công mỹ nghệ có giá trị, tạo công ăn việc làm cho người dân, đặc
biệt là đồng bào dân tộc thiểu số.
2.2 Địa điểm nghiên cứu
2.2.1 Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1 Vị trí, ranh giới
Đa Nhim là một xã vùng sâu vùng xa của huyện Lạc Dương, nằm dọc tuyến
đường 723 cách trung tâm huyện 45 km, cách trung tâm thành phố Đà Lạt khoảng
25 km (theo tỉnh lộ 723 về phía Đông - Bắc).
Ranh giới hành chính xã Đa Nhim:
Phía Bắc giáp tỉnh Đăk Lăk.
Phía Nam giáp xã Đạ Rsar.
Phía Tây giáp xã Lát và xã Đưng K’nớ.
Phía Đông giáp xã Đạ Chais.
Tổng diện tích địa giới hành chính: 23.903 ha, diện tích đất nông nghiệp:
836,37 ha, diện tích cây hàng năm: 445,7 ha.
Toàn xã có 5 thôn: gồm Thôn Đạ Ra Hoa, Thôn Đạ Tro, Thôn Liêng Bồng,
Thôn Đạ Blah, Thôn Đạ Chays.
2.2.1.2 Địa hình
Xã Đa Nhim nằm ở địa hình có độ cao trung bình khoảng 1.500 mét, địa hình

núi cao chiếm trên 90% diện tích tự nhiên, địa hình đồi thấp có độ dốc khoảng 8 -

5


20o, địa hình của xã có độ dốc lớn và có hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ
khu vực trung tâm xuống hai phía Đông và phía Tây.
2.2.1.3 Khí hậu - Thuỷ văn
Xã Đa Nhim nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới quanh năm mát mẻ, nhiệt độ
bình quân trong năm khoảng 18oC, nhiệt độ thấp nhất tương đối 5oC, lượng mưa
trung bình hàng năm khoảng 1.800 mm, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, mùa khô
từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, độ ẩm trung bình là 85%. Khí hậu nhiệt đới núi
cao mát lạnh quanh năm rất thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và các cây
trồng vật nuôi có nguồn gốc ôn đới.
2.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.2.1 Kinh tế
* Nông nghiệp
- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng 2011 là 820 ha gồm các loại cây trồng
chính như sau:
+ Cây lương thực và cây ngắn ngày: Diện tích gieo trồng năm 2011
thực hiện được là 352 ha với các loại cây trồng như bắp, lúa, đậu, hoa và rau các
loại. Trong đó, có cây mì với diện tích 4 ha năng suất đạt 65 tạ/ha, sản lượng 32,5
tấn, cây môn có diện tích là 1 ha, đạt năng suất 65 tạ/ha và sản lượng là 32,5 tấn.
+ Cây lâu năm: Diện tích canh tác đạt 593 ha chủ yếu là cây cà phê
được trồng nhiều nhất với năng suất 25 tạ/ha và sản lượng 957 tấn. Ngoài ra còn có
các loại cây trồng khác như: hồng với diện tích 70 ha đạt 100% kế hoạch, năng suất
22 tạ/ha và sản lượng là 154 tấn.
- Chăn nuôi: Xã Đa Nhim thường xuyên đẩy mạnh phát triển các loại đàn
gia súc, gia cầm và chỉ đạo cán bộ khuyến nông cơ sở có lịch kiểm tra định kỳ các
đàn vật nuôi phối hợp với trung tâm nông nghiệp huyện rà soát, tiêm thuốc cho

những con bò bị bệnh, đồng thời nhắc nhở bà con tích cực đảm bảo chuồng trại để
đàn trâu, bò đảm bảo được số lượng.Tổng đàn trâu hiện có 125 con, đàn bò có 1.018
con, đàn heo có 200 con, đàn ngựa 27 con, gia cầm các loại 2800 con.

6


- Lâm nghiệp: Tổng diện tích nhận khoán quản lý bảo vệ rừng là 15.444 ha
/ 558 hộ trong đó:
+ Trạm Bi Doup – Núi Bà: 2.004 ha / 80 hộ (Chi trả dịch vụ môi
trường rừng).
+ Trạm Dưng Iar Giêng: 4.918 ha / 178 hộ (1.002 ha / 41 hộ, chi trả
dịch vụ môi trường rừng).
+ Trạm Đa Nhim: Diện tích giao khoáng là 6.939 ha / 251 hộ (Chi trả
dịch vụ môi trường rừng).
Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn
năm 2011 được tăng cường lực lượng phòng cháy chữa cháy, đồng thời nâng cao ý
thức bảo vệ cũng như tầm quan trọng trong việc quản lý bảo vệ và phòng cháy chữa
cháy của các bộ phận nhân dân tại địa bàn. Công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng
đã được nâng lên từ 290.000 đồng/ha lên hơn 400.000 đồng/ha. Năm 2011, xảy ra
33 vụ lấn chiếm đất rừng, trong đó trạm Đa Nhim 18 vụ với diện tích 2,4 ha, các
công ty 15 vụ diện tích 4,4 ha. Giải tỏa lấn chiếm đất rừng năm 2011 là 18 vụ với
diện tích 4,82 ha.
2.2.2.2 Dân số và thành phần dân tộc
Toàn xã có 5 thôn (trong đó có 3 thôn có tỷ lệ hộ nghèo chiếm trên 30% tổng
số hộ), dân số 3.347 khẩu / 636 hộ (dân tộc thiểu số 3.012 khẩu / 562 hộ, chiếm
90% dân số), bình quân 5,26 người/hộ. Tổng số người trong độ tuổi lao động là
1.843 người, trong đó số lao động nữ là 934 người.
Hằng năm, tỷ lệ phát triển dân số trung bình khoảng 5% (tăng tự nhiên
2,48%, tăng cơ học 2,5%), bổ sung một lượng lao động khá lớn. Tuy nhiên, chất

lượng nguồn nhân lực còn rất hạn chế, hầu hết chưa qua đào tạo, còn mang nặng tư
duy của nền sản xuất tiểu nông.
- Thành phần dân tộc: Dân cư trong xã chủ yếu là dân tộc thiểu số gốc K’Ho,
Cil chiếm 90%, còn lại là dân tộc kinh.

7


- Tôn giáo: Toàn xã có 565 hộ theo đạo, trong đó Tin Lành 376 hộ, theo đạo
Cơ Đốc 186 hộ, theo đạo thiên chúa 1 hộ, theo đạo phật giáo 2 hộ, số còn lại là
không theo đạo.
- Tốc độ tăng dân số: Nhìn chung dân số tại Đa Nhim là dân cư trẻ, số nhân
khẩu dưới 15 tuổi có 1.504 người chiếm tỷ lệ 45%. Việc tăng dân số được chính
quyền quan tâm sâu sắc, từ đó tỷ lệ tăng dân số giảm xuống ở mức 1,7 %/năm.

8


Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu
Mục tiêu được thực hiện như sau:
- Mô tả các loài thực vật được người dân tại xã Đa Nhim sử dụng làm
nguyên vật liệu cho đan lát và màu nhuộm.
- Xác định vai trò của các loài thực vật cho nguyên liệu đan lát và phẩm
nhuộm màu đối với người dân địa phương
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý các nguồn
nguyên liệu này.
- Đề xuất các giải pháp quản lý các loài này cho việc phát triển nguồn

nguyên liệu phục vụ đan lát và phẩm nhuộm màu, định hướng phát triển như là
nguồn lâm sản ngoài gỗ này trong tương lai.
3.2 Nội dung
Để đáp ứng được các mục tiêu nguyên cứu này, các nội dung đã đạt được
như sau:
1. Liệt kê các loài thực vật được dùng để đan lát và tạo phẩm nhuộm màu đã
và đang được khai thác, sử dụng tại xã Đa Nhim thuộc VQG Bi Doup – Núi Bà.
Các nội dung trong phần liệt kê này bao gồm:
- Tên thông dụng, tên khoa học
- Đặc điểm hình thái, sản lượng và sự phân bố
- Phân loại các loài thực vật này theo giá trị sử dụng.

9


2. Hiện trạng khai thác và sử dụng các loài thực vật dùng làm nguyên liệu
đan lát và phẩm nhuộm màu
- Thực trạng khai thác các loài thực vật làm nguyên liệu cho đan lát và tạo
màu nhuộm.
- Khu vực được khai thác nhiều nhất và những loài đang được khai thác
trong khu vực đó.
- Cách khai thác, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ các nguồn nguyên liệu này
theo kiến thức bản địa của người dân địa phương.
3. Vai trò của các loài thực vật cho nguyên liệu đan lát và màu nhuộm đối
với đời sống của người dân tại xã Đa Nhim
- Nguồn thu nhập của người dân do nhóm cây này mang lại.
- Mức độ ảnh hưởng của nhóm này đến cư dân sinh sống gần VQG.
4. Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý và định hướng
phát triển các loài thực vật làm thủ công mỹ nghệ tại xã Đa Nhim, thuộc VQG Bi
Doup - Núi Bà.

- Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý
- Định hướng phát triển các loài thực vật dùng làm thủ công mỹ nghệ tại xã
Đa Nhim
5. Các loài cây được người dân khai thác chính cần ưu tiên khai thác và biện
pháp khai thác hợp lí.Các tiêu chí ưu tiên gồm:
- Những cây làm nguyên liệu cho sản phẩm có giá trị trên thị trường
- Những cây sinh trưởng nhanh và có thể khai thác quanh năm
6. Các biện pháp được đề xuất để quản lý phù hợp với qui định pháp luật và
bối cảnh địa phương về nguồn nguyên liệu này.

10


3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Các nguồn thông tin khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu
vực nghiên cứu, những thông tin liên quan đến các loài thực vật dùng làm thủ công
mỹ nghệ được cung cấp từ cán bộ đang làm việc tại VQG Bi Doup – Núi Bà.
Các số liệu thống kê, danh mục thực vật đã được tiến hành thu thập tại VQG
Bi Doup – Núi Bà từ BQLVQG.
Các thông tin như phạm vi khai thác, mức độ khai thác, các tài liệu tổng
quan, hồ sơ vi phạm hành chính liên quan đến các loài thực vật được dùng làm thủ
công mỹ nghệ được thu thập từ Ủy ban nhân dân xã, cán bộ kiểm lâm địa bàn.
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Thu thập thông tin bằng cách sử dụng các công cụ PRA phổ biến nhất
thường được sử dụng trong nguyên cứu có sự tham gia về quản lí tài nguyên thiên
nhiên và phát triển cộng đồng nông thôn như :
+ Công cụ phỏng vấn nông hộ: Nhằm thu thập thông tin từ người dân
+ Công cụ xác định lâm sản và lâm sản ngoài gỗ: Nhằm phân biệt
giữa các loài lâm sản và lâm sản ngoài gỗ được người dân nơi đây sử dụng

+ Công cụ vấn đề giới và phân tích giới: Nhằm hiểu rõ hơn về nguồn
lao động.
- Phỏng vấn trực tiếp nông hộ về đời sống kinh tế và mức độ phụ thuộc vào
rừng bằng các câu hỏi mở và ghi chép lại kết quả phỏng vấn, chọn một số hộ tại xã
Đa Nhim và tiến hành phỏng vấn.
+ Phỏng vấn bán cấu trúc trực tiếp bằng bảng câu hỏi (Xem phụ lục 10):
Phỏng vấn những người đưa tin then chốt, có uy tín như già làng, trưởng thôn, cán
bộ địa phương, những người có ngành nghề liên quan đến thủ công mỹ nghệ, hộ
gia đình về các vấn đề liên quan đến mục tiêu, nôi dung nghiên cứu.
+ Dựa vào những thông tin thu thập được từ cán bộ trong xã về tình hình
kinh tế xã hội trong xã Đa Nhim cho thấy 2 thôn Đạ Blah và Đạ Tro tập trung đa số
đồng bào dân tộc Cil có đời sống kinh tế thấp, cuộc sống vẫn còn phụ thuộc nhiều

11


vào nguồn tài nguyên rừng tại chỗ. Trong 2 thôn Đạ Blah và Đạ Tro hiện có hơn
120 hộ sống trong khu vực này. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 30% số hộ gia đình
đang sống tại xã Đa Nhim, phỏng vấn một số hộ trên địa bàn, người khai thác, thu
mua và tiêu thụ thủ công mỹ nghệ. Số hộ đã phỏng vấn là 36 hộ( Danh sánh các hộ
đã phỏng vấnxem phụ lục 9).
+ Phân tích xác định được các hộ trong 2 thôn có nền kinh tế phụ thuộc vào
rừng để tiến hành tiếp cận và phỏng vấn trực tiếp theo dung lượng mẫu đã được xác
định.
- Phương pháp thu thập thông tin bằng cách kế thừa các tài liệu của các tổ
chức hoặc cá nhân đã làm trước đó tại VQG Bi Doup – Núi Bà.
- Phương pháp thu thập thông tin bằng cách sử dụng máy ảnh có độ phân giải
cao để tiến hành chụp ảnh để làm tiêu bản mô tả các loài thực vật thu thập được.
3.3.3 Phương pháp xử lí và phân tích thông tin
Đối với các thông tin sau khi thu thập được cần được xử lí chọn lọc và phân

tích để có kết quả theo từng mục tiêu nghiên cứu.
- Đối với các thông tin sơ cấp cần chọn lọc những thông tin có liên quan đến
nội dung nghiên cứu của mình như các thông tin về điều kiệu tự nhiên, điều kiện
kinh tế xã hội tại xã Đa Nhim đã thu thập được.
- Đối với thông tin thứ cấp, các thông tin phỏng vấn thu thập được từ việc
phỏng vấn nông hộ. Sau đó, chúng ta cần tổng hợp lại những thông tin có liên đến
nội dung nghiên cứu và sử dụng phần mềm excel để thống kê và xử lí số liệu nhằm
làm rõ hơn các nội dung đã đưa ra.
+ Chọn lọc các thông tin, ý kiến từ người dân có liên quan đến nội
dung, tổng hợp và phân tích tính trung bình các số liệu thu thập được.
+ Tổng hợp các ý kiến của người đã được phỏng vấn và tính tần suất
các ý kiến đó theo nội dung cần phân tích.
+ Phân tích các số liệu thứ cấp và tính tỉ lệ phần trăm các số liệu này
để làm cơ sở cho việc trình bày các nội dung có liên quan.

12


×