BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TRẠNG THÁI
IIIA1 TẠI KHU VỰC ĐÀ CỘ THUỘC
VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN HỮU NHẬT
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niênkhóa: 2008-2012
Tháng 6/2012
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TRẠNG THÁI IIIA1 TẠI KHU
VỰC ĐÀ CỘ THUỘC VƯỜNQUỐC GIA CÁT TIÊN
Tác giả
NGUYỄN HỮU NHẬT
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư nghành
Lâm Nghiệp
Giáo viên hướng dẫn
Th.S NGUYỄN VĂN DONG
Tháng 6/2012
i
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành với sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức,
trong đó tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Thầy Th.S Nguyễn Văn Dong giáo viên bộ môn Quản lý rừng, Khoa Lâm
Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP. HCM đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
- Tập thể giáo viên trường Đai học Nông Lâm, đặc biệt các thầy cô trong Khoa
Lâm Nghiệp đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý giá đến cho tôi trong
thời gian học tại trường.
- Ban giám đốc, cán bộ nhân viên Phòng kỹ thuật VQGCác Tiên và các anh, các
chú tại trạm kiểm lâm Đà Cộ thuộc VQGCát Tiênđã tạo điều kiện và nhiệt tình
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận.
- Gia đình, người thân, bạn bè đã ủng hộ và động viên tôi trong suốt thời gian
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người!
TP.HCM, ngày 15 tháng 6 năm
2012.
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN HỮU NHẬT
ii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trạng thái IIIA1 tại
khu vực Đà Cộ thuộc vườn quốc gia Cát Tiên” được tiến hành tại tiểu khu 19 ở
khu vực Đà Cộ thuộc VQGCát Tiên, thời gian thực hiện đề tài từ tháng 02/2012
đến tháng 06/2012.
Phương pháp tiến hành:
‐ Tại khu vực điều tra, xác định vị trí các ô điều tra đi từ bìa rừng vào sâu bên
trong rừng, lập 6 ô tiêu chuẩn có diện tích 2000 m2, mỗi cách nhau 100 m, ô
đầu tiên cách bìa rừng 50 m. Trên mỗi ô tiến hành định danh cây, đo đếm, vẽ
trắc đồ những cây có đường kính D 1,3 8 cm. Đồng thời, trong từng ô tiêu chuẩn
lập 5 ô dạng bản, bốn ô ở bốn góc và một ô ở giữa có diện tích 4 m2 để thu thập
dữ liệu cây tái sinh.
‐ Số liệu thu thập được ghi vào phiếu điều tra và đưa vào máy vi tính xử lý
bằng phần mềm Excel và Statgraphic.
Kết quả thu được như sau:
‐ Thành phần loài ở khu vực nghiên cứu: Tổng số loài cây gỗ trong khu vực
điều tra là 68 loài. Các loài xuất hiện nhiều nhất trong khu vực điều tra là Bằng
lăng ổi, Ô rô, Gõ đỏ, Cọc rào, Bứa mọi. Trong đó Gõ đỏ là loài có giá trị, đa số là
gỗ tạp kém giá trị về mặt kinh tế.
- Đặc điểm kết cấu tổ thành loài: Bằng lăng ổi có chỉ số IV% cao nhất là 16,74%.
Có 6 loài có chỉ số IV 5% đó là Bằng lăng ổi, Ô rô, Gõ đỏ, Bứa mọi, Mắt cáo, Cọc
rào. Đây là những loài có ý nghĩa về mặt sinh thái.
‐ Phân bố số cây theo các cấp đường kính: Số cây giảm khi đường kính tăng,
đồ thị có đỉnh lệch trái. Số cây tập trung chủ yếu ở đường kính từ 8 cm – 18 cm.
Cây có cấp kính trên 32 cm chiếm tỉ lệ rất thấp khoảng 2,23%.
iii
‐ Phân bố số cây theo các cấp chiều cao: Số cây tập trung nhiều ở cấp chiều cao
từ 12 m – 14 m, chiếm 26,8% trong lâm phần. Có sự phân tầng không rõ rệt ở
những cây có chiều cao trên 18 m.
‐ Phân bố số cây theo các cấp tiết diện ngang: Số cây giảm dần theo tiết diện
ngang, các cây tập trung phần lớn ở các cấp tiết diện ngang nhỏ từ 0,005 – 0,035,
gồm 337 cây, chiếm khoảng 77,12 %.
- Phân bố trữ lượng theo tổ thành loài: Loài chiếm trữ lượng vượt trội là Bằng lăng
ổi với 22,74%. Một số loài có giá trị về kinh tế cũng chiếm trữ lượng cao như Gõ
đỏ, Cẩm lai.
- Phân bố trữ lượng theo cấp kính: Trữ lượng phân bố theo cấp kính trong lâm
phần không đồng đều; trữ lượng tập trung chủ yếu ở các cấp kính từ 13 cm – 29 cm,
chiếm khoảng 82,21 %.Trữ lượng tập trung nhiều ở nhóm gỗ III.
- Phân bố diện tích tán ở các lớp không gian: Tổng diện tích tán khu vực nghiên
cứu là 5237,41 m2. Diện tích tán tập trung nhiều ở cấp chiều cao từ 11 m – 15 m.
Các cây từ 17 m trở lên có tổng diện tích tán nhỏ.
- Tần số tích lũy tán: Tần số tích lũy tán tăng theo sự tăng trưởng của chiều cao.
Các tầng từ 11 m – 15 nhận nhiều ánh sáng, còn các tầng từ 7 m – 13 m nhận được
ít ánh sáng.
‐ Quy luật tương quan giữa N – Hvn: Ở cấp chiều cao nhỏ tương quan ít chặt
hơn ở cấp chiều cao lớn.
‐ Quy luật tương quan giữa N – D1,3: Tương quan giữa N và D1,3 rất chặt.
‐ Quy luật tương quan giữa D1,3 – Hvn: Với r = 0,97 biểu thị mối tương quan rất
chặt.
‐ Độ hỗn giao của rừng: Rừng có độ hỗn giao cao với K = 0,16.
‐ Độ tàn che của rừng: Độ tàn che của lâm phần nghiên cứu khá dày với độ tàn
che là 0,98.
‐ Phân bố chiều cao cây tái sinh: Tập trung nhiều ở cấp chiều cao từ 2,1 m – 3 m.
Cây tái sinh có chiều cao > 3 m rất ít.
- Phẩm chất cây tái sinh: Cây tái sinh khỏe chiếm số lượng lớn với 74,59%.
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .......................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................... x
Chương 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2
Mục đích, mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 2
1.3
Giới hạn vùng nghiên cứu ............................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 3
2.1
Cấu trúc hệ sinh thái rừng: .............................................................................. 3
2.1.1
Khái niệm cấu trúc hệ sinh thái rừng: ....................................................... 3
2.1.2
Đặc điểm cấu trúc hệ sinh thái rừng: ........................................................ 3
2.2
2.1.2.1
Tổ thành thực vật ............................................................................... 3
2.1.2.2
Tầng phiến.......................................................................................... 4
2.1.2.3
Tầng và hiện tượng phân tầng............................................................ 5
2.1.2.4
Dạng sống .......................................................................................... 6
2.1.2.5
Ngoại mạo của các loài cây trong rừng mưa nhiệt đới ...................... 6
Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới trên thế giới và ở
việt nam: .................................................................................................................... 9
2.2.1
Trên thế giới:............................................................................................. 9
2.2.2
Ở Việt Nam: .............................................................................................. 9
2.3
Đặc điểm khu vực và đối tượng nghiên cứu: ................................................ 11
2.3.1
Đặc điểm tự nhiên: .................................................................................. 11
2.3.1.1
Vị trí địa lý: ...................................................................................... 11
v
2.3.1.2
Địa hình địa mạo: ............................................................................. 11
2.3.1.3
Địa chất – đất đai: ............................................................................ 12
2.3.1.4
Khí hậu – thủy văn: .......................................................................... 13
2.3.1.5
Thành phần thực vật rừng: ............................................................... 14
2.3.1.6
Thảm thực vật rừng: ......................................................................... 16
2.3.2
Đặc điểm cảnh quan thiên nhiên và du lịch: ........................................... 17
2.3.3
Tình hình dân sinh, kinh tế: .................................................................... 18
2.3.4
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: ............................................................ 19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 21
3.1
Nội dung nghiên cứu: .................................................................................... 21
3.2
Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 21
3.2.1
Công tác ngoại nghiệp: ........................................................................... 21
3.2.2
Công tác nội nghiệp: ............................................................................... 23
3.2.2.1
Phương pháp xử lý số liệu: .............................................................. 23
3.2.2.2
Phương pháp đánh giá kết quả: ........................................................ 26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 28
4.1
Thành phần loài ở khu vực điều tra: .............................................................. 28
4.2
Kết cấu tổ thành loài: ..................................................................................... 30
4.3
Phân bố số cây theo các cấp đường kính (N/D1,3): ........................................ 32
4.4
Phân bố số cây theo các cấp chiều cao (N/Hvn): ............................................ 33
4.5
Phân bố số cây theo tiết diện ngang (N/G1,3): ............................................... 35
4.6
Phân bố trữ lượng theo tổ thành loài: ............................................................ 36
4.7
Phân bố trữ lượng theo cấp kính (M/D1,3): .................................................... 40
4.8
Phân bố diện tích tán ở các lớp trong không gian: ........................................ 41
4.9
Tần số tích lũy tán trong không gian: ............................................................ 43
4.10
Quy luật quan hồi quy giữa các chỉ tiêu nghiên cứu: ................................. 44
4.10.1 Quy luật tương quan giữa N – Hvn: ......................................................... 44
4.10.2 Quy luật tương quan giữa N – D1,3: ........................................................ 46
4.10.3 Quy luật tương quan giữa Hvn – D1,3: ..................................................... 47
vi
4.11
Độ hỗn giao của rừng: ................................................................................ 49
4.12
Độ tàn che của rừng: .................................................................................. 49
4.13
Thống kê tình hình cây tái sinh: ................................................................. 50
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 53
5.1
Kết luận: ........................................................................................................ 53
5.2
Kiến nghị: ...................................................................................................... 54
TÀI LIÊỤ THAM KHẢO ........................................................................................... 55
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 56
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Th.S (Thạc Sĩ).
TP.HCM (Thành Phố Hồ Chí Minh).
VQG (Vườn Quốc Gia).
N (Số cây).
C1,3 (Chu vi tại vị trí 1 m 3).
D1,3(Đường kính tại vị trí 1 m 3).
Hdc (Chiều cao dưới cành).
Hvn(Chiều cao vút ngọn).
H_tn: (Chiều cao thực nghiệm).
H_lt: (Chiều cao lý thuyết).
Dt (Đường kính tán).
Đ – T (Đông – Tây).
N – B (Nam – Bắc).
G1,3(Tiết diện ngang tại vị trí 1 m 3).
t.bình (Trung bình).
L.mưa (Lượng mưa).
t3 – t12 (tháng 3 – tháng 12).
t4 – t11 (tháng 4 – tháng 11).
VN (Việt Nam) ‐ loài đặc hữu của Việt Nam.
IC (Indochinese subregion) - Loài đặc hữu của Phân vùng địa sinh học Đông Dương
(Việt Nam, Lào, Cămpuchia, Thái Lan, vùng cận nhiệt đới Trung Quốc, Đài Loan,
Assam).
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Bảng 2.1: Chỉ tiêu khí hậu khu vực VQG Cát Tiên. .................................................. 13
Bảng 2.2:Các loài thực vật đặc hữu có ở VQG Cát Tiên. .......................................... 15
Bảng 4.1: Danh mục các loài cây gỗ trong khu vực điều tra. .................................... 28
Bảng 4.2: Tổ thành thực vật tại khu vực nghiên cứu. ................................................ 31
Bảng 4.3: Phân bố số cây theo cấp đường kính. ........................................................ 32
Bảng 4.4: Phân bố số cây theo cấp chiều cao. ............................................................ 34
Bảng 4.5: Phân bố số cây theo tiết diện ngang. .......................................................... 35
Bảng 4.6: Phân bố trữ lượng (M) theo tổ thành loài. ................................................. 37
Bảng 4.7: Phân bố trữ lượng theo cấp kính. ............................................................... 40
Bảng 4.8: Phân bố diện tích tán theo các cấp chiều cao............................................. 42
Bảng 4.9: Phân bố tần số tích lũy tán theo các lớp chiều cao. ................................... 43
Bảng 4.10: Giá trị tương quan giữa số cây và chiều cao. ........................................... 45
Bảng 4.11: Giá trị tương quan giữa số cây và đường kính......................................... 46
Bảng 4.12: Giá trị tương quan giữa đường kính và chiều cao. .................................. 48
Bảng 4.13: Độ tàn che của khu vực nghiên cứu. ........................................................ 50
Bảng 4.14: Phân bố chiều cao cây tái sinh. ................................................................ 50
Bảng 4.15: Phẩm chất cây tái sinh. ............................................................................ 51
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Hình 4.1: Tổ thành loài thực vật ................................................................................ 31
Hình 4.2: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính. ........................................... 33
Hình 4.3:Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao................................................. 34
Hình 4.4: Biểu đồ phân bố số cây theo tiết diện ngang. ............................................ 36
Hình 4.5: Biểu đồ phân bố trữ lượng theo tổ thành loài. ........................................... 39
Hình 4.6: Biểu đồ phân bố trữ lượng theo cấp kính. .................................................. 41
Hình 4.7: biểu đồ phân bố diện tích tán ở các lớp trong không gian. ........................ 42
Hình 4.8: Đường biểu diễn tần số tích lũy tán trong không gian. .............................. 44
Hình 4.9: Quy luật tương quan giữa số cây với chiều cao. ........................................ 45
Hình 4.10: Biểu đồ tương quan giữa số cây và đường kính....................................... 47
Hình 4.11: Biểu đồ tương quan giữa đường kính và chiều cao. ................................ 48
Hình 4.12: Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao. .................................................. 51
Hình 4.13: Biểu đồ phẩm chất cây tái sinh. ............................................................... 52
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng có tác động trực tiếp và gián tiếp đến đời sống của con người; rừng cung
cấp gỗ, củi, dược liệu, nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. Rừng ý nghĩa
quan trọng đối với môi trường sinh thái và sự phát triển bền vững của sự sống trên
trái đất; rừng cân bằng khí oxy và khí cacbonic, điều hòa khí hậu, cung cấp dưỡng
khí cho các loài sinh vật. Rừng bảo vệ đất, nước, không khí; nơi trú ẩn, nơi ở và
nguồn thức ăn của rất nhiều loài động vật. Rừng nhiệt đới là hệ sinh thái có tính đa
dạng sinh học cao và có tầm quan trọng nhất đối với môi trường sinh thái.
Cấu trúc quần xã thực vật rừng biểu thị đặc điểm phân bố các cơ quan của các
thành phần quần xã theo không gian và thời gian.
Hiểu biết về cấu trúc rừng, chúng ta có được những thông tin cơ bản để so
sánh và phân loại các quần xã thực vật với nhau. Hơn nữa, cấu trúc quần xã thực vật
phản ánh mối quan hệ qua lại phức tạp giữa các loài cây với nhau, giữa thực vật và
các dạng sống khác và giữa thực vật với môi trường.
Với tiến bộ khoa học và sự hiểu biết của con người về tầm quan trọng trong
việc nghiên cứu cấu trúc rừng, nhiều đề tài nghiên cứu về cấu trúc rừng đã lần lượt
nối tiếp nhau xuất hiện, góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, bảo vệ
và chăm sóc rừng.
Trong quá trình tiều hiểu về cấu trúc rừng, tôi đã chọn VQG Cát Tiên là địa
điểm nghiên cứu. Qua nghiên cứu có thêm được kiến thức về hệ sinh thái rừng tại
khu vực, góp phần giải quyết các vấn đề quản lý tài nguyên rừng tại khu vực
1
Được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp và bộ môn Quản Lý Tài Nguyên Rừng
thuộc trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của
Th.S Nguyễn Văn Dong, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm
cấu trúc rừng trạng thái IIIA1 tại khu vực Đà Cộ thuộc VQG Cát Tiên”.
1.2 Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu được các quy luật cấu trúc của rừng trạng thái
IIIA1 tại khu vực nghiên cứu, từ đó lấy làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý,
bảo vệ, chăm sóc rừng cho hợp lý tại khu vực nghiên cứu.
- Mục tiêu nghiên cứu: góp phần nghiên cứu sự phân bố của cây rừng tại khu vực
nghiên cứu.
1.3 Giới hạn vùng nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo qui định thời gian của khoa Lâm Nghiệp là 5 tháng
nên có phần hạn chế về mặt thời gian. Vì vậy mà đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu
trạng thái rừng IIIA1 tại tiểu khu 19 ở Đà Cộ thuộc VQG Cát Tiên.
2
Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cấu trúc hệ sinh thái rừng:
2.1.1 Khái niệm cấu trúc hệ sinh thái rừng:
Cấu trúc hệ sinh thái rừng là qui luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu
tạo nên các quần thể thực vật trong hệ sinh thái rừng theo không gian và theo thời
gian. Khái niệm về cấu trúc không chỉ bao gồm những nhân tố cấu trúc về hình thái
mà cả những nhân tố cấu trúc về sinh thái.
Cấu trúc sinh thái bao gồm các nhân tố: tổ thành thực vật, dạng sống, tầng
phiến.
Cấu trúc hình thái được phân biệt thành cấu trúc trên mặt phẳng đứng (hiện
tượng thành tầng) và cấu trúc trên mặt phẳng ngang (mật độ và mạng hình phân bố
cây trong quần thể).Vì vậy, mô hình cấu trúc hình thái của quần thể thường được
biểu diễn bằng mô hình cấu trúc không gian ba chiều.
2.1.2 Đặc điểm cấu trúc hệ sinh thái rừng:
2.1.2.1 Tổ thành thực vật
Đặc điểm nổi bật quan trọng nhất của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới là có tổ
thành loài cây phong phú đa dạng. Tính phong phú về tổ thành loài cây trước hết là
do điều kiện thiên nhiên nhiệt đới thuận lợi và do tính chất cổ xưa của khu hệ thực
vật hệ sinh thái rừng mưa.
Tuy nhiên, do điều kiện lập địa và tính giàu có của khu hệ thực vật trong từng
địa phương khác nhau nên tính phong phú về tổ thành loài cây của hệ sinh thái rừng
mưa cũng có sự biến động lớn. P. W. Risa (1952) đã phân biệt hệ sinh thái rừng
mưa thành hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp và hệ sinh thái rừng mưa đơn ưu.
3
Hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp nhất, trong đó
không có một loài cây nào giữ vai trò ưu thế, phần lớn các loài cây chỉ có rất ít cá
thể đại diện trong quần thể.Hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp là đặc trưng điển hình
phổ biến của hệ sinh thái rừng mưa.
Ở điều kiện kém thuận lợi hơn, điều kiện đất đai đặc biệt thì tổ thành hệ sinh
thái rừng mưa đơn giản hơn nhiều và có xu hướng chỉ có một vài loài cây dành
được ưu thế rõ rệt. P. W. Risa (1952) gọi đó là hệ sinh thái rừng đơn ưu. Hệ sinh
thái rừng ngập mặn (Mangrove), hệ sinh thái rừng đặc trưng cây họ Dầu
(Dipterocarpaceae) ở miền Nam là thí dụ về hệ sinh thái rừng đơn ưu trong điều
kiện nhiệt đới Việt Nam.
Ngoài ra, trong quá trình phục hồi hệ sinh thái rừng sau nương rẫy ở điều kiện
nhiệt đới còn xuất hiện những quần thể rừng đơn ưu tạm thời. Rừng Bồ đề ( Styrax
tonkinensis), rừng Sau sau (Liquidambar formosana), rừng Ràng ràng mít (Ormosia
balansae), hệ sinh thái rừng Chẹo (Engelhardtia chrysolepis),… phục hồi sau
nương rẫy ở nước ta là những quần thể đơn ưu tạm thời. Nhưng trong quá trình
phục hồi rừng tự nhiên sau này, sớm hay muộn những quần thể rừng đơn ưu tạm
thời như thế sẽ bị phủ định bởi những quần thể rừng mới có tính ổn định cao hơn
với điều kiện hoàn cảnh.
Sự xuất hiện những quần thể rừng thuần loài tự nhiên trong điều kiện nhiệt đới
được coi như là những trường hợp ngoại lệ. Đó là những quần thể đơn ưu mà tỉ lệ tổ
thành loài cây ưu thế chiếm trên 90% tổng số cây trong quần thể.
2.1.2.2 Tầng phiến
Định nghĩa về tầng phiến theo V. N. Sucasốp (1957): Tầng phiến nên hiểu là
một bộ phận cấu trúc của quần thể thực vật, đặc điểm của nó là có tổ thành loài nhất
định, những loài đó có đặc điểm nhất định về mặt sinh thái, có tính độc đáo nhất
định về mặt không gian (hoặc thời gian), do đó cũng có một hoàn cảnh quần thể
thực vật riêng.
4
Căn cứ vào phương thức mà thực vật tự thỏa mãn được yêu cầu gluxit, P. W.
Risa (1952) đã đề xuất phương án phân loại tầng phiến của hệ sinh thái rừng mưa
như sau:
a. Thực vật tự dưỡng:
- Thực vật độc lập về mặt cơ giới (tự đứng vững được một mình):
o Cây gỗ lớn và cây bụi.
o Loài cây thân cỏ.
- Thực vật phải phụ thuộc về mặt cơ giới (cần dựa vào cây khác để đứng vững):
o Thực vật dây leo.
o Thực vật quấn chặt, thắt nghẹt cây khác.
o Thực vật phụ sinh (gồm cả thực vật phụ sinh có tính chất nửa kí sinh).
b. Thực vật dị dưỡng (không có diệp lục).
- Thực vật hoại sinh.
- Thực vật kí sinh.
2.1.2.3 Tầng và hiện tượng phân tầng
V. N. Sucasốp (1961) đã định nghĩa: Tầng là khái niệm sinh thái học, khái
niệm thực vật quần lạc học và cũng là khái niệm sinh địa quần lạc học, nó bao gồm
nhiều thực vật có hình thức sinh trưởng và đặc tính sinh thái giống nhau.
A. N. Xennhicốp (1961) cũng đã định nghĩa: Tầng là một phần có cấu trúc của
quần lạc thực vật khác với các tầng khác không những về phương diện hình thái ,
thành phần loài cây và sinh thái mà còn khác cả trong quan hệ thực vật quần lạc, vì
trong mỗi tầng có một kiểu quan hệ tương hỗ riêng biệt giữa các cá thể với yếu tố
môi trường của quần lạc mà cá thể đó tồn tại.
Cho tới nay, người ta công nhận trong rừng mưa nhiệt đới có 5 tầng cây trong
đó gồm 3 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và một tầng cỏ quyết ở sát mặt đất, bao gồm:
- Các cây gỗ tầng A có chiều cao trung bình 35 m; tán cây thường rộng nhiều hơn
sâu và có khuynh hướng xòe rộng ra như chiếc dù mở nhưng tán lá thường không
liên tục.
5
- Các cây gỗ tầng B có chiều cao 20 m, tán cây liên tục hơn và có khuynh hướng
phát triển về chiều sâu hơn về chiều rộng.
- Các cây gỗ tầng C có chiều cao từ 8 m – 20 m. Tầng C có rất ít khoảng trống và
thường dày đặc.
- Tầng cây bụi (tầng D) nằm dưới 3 tầng cây gỗ, có chiều cao trung bình 4 m. Có
thể nhiều thân hay một thân.
- Tầng thấp nhất ở dưới mặt đất là tầng thảm tươi (tầng cỏ quyết), có chiều cao
chưa đến 1 m, chủ yếu bao gồm những cây thân thảo và những cây quyết thực vật.
2.1.2.4 Dạng sống
Dạng sống được hiểu là một đơn vị phân loại sinh thái, nó bao gồm nhiều loài
thực vật có thể khác nhau rất xa trong hệ thống phân loại tự nhiên nhưng cùng
giống nhau về biện pháp và con đường thích nghi với cùng một hoàn cảnh sinh thái.
Trong hệ sinh thái rừng mưa, dạng sống trội hơn cả là dạng sống của các loài
cây gỗ lớn.Dạng sống này có những đặc trưng đặc sắc về sinh thái học và có ý
nghĩa kinh tế lớn vì nó là đối tượng kinh doanh chủ yếu của nghành lâm nghiệp.
Trong hệ sinh thái rừng mưa, thực vật có chồi cao bên trên mặt đất chiếm ưu
thế do điều kiện hoàn cảnh rừng mưa nhiệt đới thuận lợi cho chúng phát triển.
Cây leo là dạng sống phân biệt khá rõ trong hệ sinh thái rừng mưa
2.1.2.5 Ngoại mạo của các loài cây trong rừng mưa nhiệt đới
Mặc dù tất cả các cây gỗ lớn rừng mưa đều có nhiều đặc tính về hình thái
chung với nhau, nhưng mỗi tầng trong rừng lại có những nét đặc trưng về ngoại
mạo.
- Tập tính các cây gỗ lớn: Trong mọi tầng, thân các cây gỗ lớn mọc trong rừng
mưa đều có hình cột thẳng tắp và thường thon, mảnh hơn nhiều so với chính những
loài cây đó mọc ở quần lạc khác. Quan sát sự phân cành hay tán lá của cây gỗ ta
cũng thấy có sự biến đổi giữa các tầng: ở các tầng trên phần lớn những cành chính
đều hợp với thân một góc nhọn; trái lại, trong tầng ba, các cành đó có khuynh
hướng tỏa rộng ra theo hướng vuông góc với thân cây: như cây Bứa, cây Máu
chó… Còn tán lá của các cây gỗ tầng A trong quá trình sống khi sinh trưởng đến
6
tầm cao của tầng nào, nói chung lại càng mang hình dạng đặc trưng cho tán của
tầng đó.
- Hiện tượng cây có bạnh gốc: Là một nét đặc trưng của rừng mưa nhiệt đới. Về
bản chất và nguyên nhân hiện tượng này hiện nay vẫn là một vấn đề đang tranh cãi
chưa được làm rõ.Theo P. W. Risa hiện tượng bạnh gốc có ý nghĩa quan trọng trong
sinh thái rừng nhiệt đới. Nguyễn Tiến Bân (1968) đã nêu giả thuyết rằng bạnh gốc
phát sinh do hiện tượng lệch tâm, mất thăng bằng của cành và thân.
- Tập tính các cây bụi: Tầng cây bụi ở rừng mưa nhiệt đới đa số đều có thân chính
phân biệt rõ ràng và có hình dạng chẳng khác gì những cây gỗ thu nhỏ.
- Hiện tượng hoa quả mọc trên thân: Những cây gỗ trong rừng mưa nhiệt đới
thường gặp hiện tượng hoa mọc trực tiếp trên cành già hoặc trên thân, đây là một
hiện tượng phổ biến của rừng mưa nhiệt đới. Hoa mọc trên thân hình thành theo hai
cách:
o Cách phổ biến nhất là các chồi nách trên các cành nhỏ sẽ sản sinh ra hoa và cứ
tiếp tục như vậy năm này qua năm khác cho tới khi cành đó trở thành một cành lớn
hoặc trở thành thân chính.
o Cách thứ hai do chồi hoa sinh sản ở nách lá nên trên cách nhánh nhỏ sẽ tồn tại ở
trạng thái ngủ một thời gian dài. Sau khi cành mang chồi đó đã đạt tới một đường
kính nhất định thì chồi hoa phải thúc vỏ cây để mọc ra ngoài.
- Thực vật thảm xanh ở mặt đất: Ở tầng này gồm những loài thân thảo, quyết là
chủ yếu còn có nhiều cây gỗ lớn, cây bụi và dây leo gỗ thuộc tầng trên. Tầng này
phân làm hai nhóm: Đó là những loài chịu bóng và những loài ưa bóng.
o Các đặc điểm loài cây thân thảo của rừng mưa nhiệt đới: Phần lớn lá thực vật
thân thảo đều mỏng, mềm, thường có lông và có điểm đốm nhiều màu sắc. Hoa
thường mọc ngang tầm hay ngang trên mặt đất như các loài Sa nhân (Amonum) và
các loài thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) hoặc mọc trên các cuống không lá như các
loài họ Ráy (Araceae) và các loài họ Râu hùm (Taccaceae)…
- Các dây leo: Rừng mưa nhiệt đới luôn luôn có rất nhiều loại dây leo thân gỗ có
kích thước đồ sộ, hình dạng lạ lung và kỳ quái làm cho rừng mưa có một hình thái
7
khác thường. Nhiều thân dây leo có khi trông tựa dây thừng hay dây cáp, có khi có
đường kính 20 – 30 cm. Ở giai đoạn non hầu hết là cây chịu bóng nhưng bản chất
chúng lại là những cây ưa sáng rõ rệt, nên khi có thêm ánh sáng thì số lượng dây leo
bao giờ cũng tăng lên rất nhiều. Dây leo được chia làm hai nhóm:
o Nhóm thứ nhất gồm những dây leo to lớn, phần lớn có thân gỗ và khi thành thục
thường leo đến tầng B.
o Nhóm thứ hai gồm những dây leo nhỏ, chủ yếu là thân cỏ, ít khỏi leo lên khỏi
bóng râm của lớp cỏ quyết.
- Thực vật thắc nghẹt: Ban đầu là cây phụ sinh, nhưng sau có rễ ăn xuống đất và
trở thành một cây độc lập; cuối cùng thường tiêu diệt cây gỗ lớn mà nó bám vào lúc
ban đầu.
- Thực vật phụ sinh: Là nhóm thực vật bám trên thân và cành các cây gỗ lớn, cây
bụi và dây leo trong rừng mưa, một số thậm chí còn mọc trên đá hay trên cả lá tươi.
Căn cứ vào nhu cầu ánh sáng và khả năng chịu hạn, Simpơ (1888) đã chia thực vật
phụ sinh làm 3 nhóm:
o Thực vật phụ sinh âm tính (ưa bóng) thường ở tầng C và tầng cây bụi.
o Thực vật phụ sinh dương tính (ưa sáng) thường ở tầng A và B.
o Thực vật phụ sinh cực kỳ chịu hạn ở những cành trên đỉnh cây gỗ lớn bị phơi ra
sáng.
- Thực vật ký sinh: Trong rừng mưa còn có hai tầng phiến thực vật ký sinh: thực
vật ký sinh ở rễ sinh trưởng trên mặt đất và thực vật bán ký sinh sống dưới hình
thức phụ sinh trên các cây gỗ.
- Thực vật hoại sinh: Thực vật hoại sinh đều là thực vật bậc thấp: Nấm nhầy và
nấm…
8
2.2 Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới trên thế giới và
ở việt nam:
2.2.1 Trên thế giới:
Trong công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới do các tác giả
nước ngoài như Mayer, Turnbull, Rollet… đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu
của P. W. Richard, tác giả cuốn “rừng mưa nhiệt đới”.
Phương pháp vẽ biểu đồ phẫu diện của David và Richard là một phương pháp
có giá trị nhất về mặt phương pháp lý luận.Cho tới nay phương pháp vẽ trắc đồ của
David và Riachard được ứng dụng khá phổ biến để mô tả cấu trúc rừng mưa nhiệt
đới.
Fanchaner trong khi tiến hành nghiên cứu rừng Guyana thuộc Anh (1952) đã
vẽ nhiều biểu đồ rất đẹp với dãi hình chữ nhật có chiều dài 61 m và chiều rộng 7,6
m, một nửa thì chỉ vẽ cây to và đã thành công trong việc vẽ lớp trước khác với lớp
sau làm cho người ta hình dung rõ rệt về bề sâu của dải rừng.
Theo nghiên cứu của Prodan (1952) về quy luật phân bố rừng chủ yếu theo
đường kính D1,3 có liên hệ với giai đoạn phát dục của rừng và các biện pháp kinh
doanh. Prodan cho rằng, sự phân bố số cây theo đường kính có giá trị đặc trưng nhất
cho rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên hỗn loài, nó phản ánh được các đặc điểm lâm
sinh của rừng.
Về phương pháp điều tra thì nghiên cứu thảm thực vật của Xukasov là dùng ô
nghiên cứu loại nhỏ 10 m x 10 m khi sơ thám nhanh ngoài thực địa và những khu
tiêu chuẩn 20 m x 20 m, 33 m x 33 m, 70 m x 70 m cho đến 1 ha, trong khi điều tra
chi tiết tùy theo thành phần đơn giản hay phức tạp của quần thể thực vật rừng. Tuy
nhiên phương pháp điều tra của Xukasov khó áp dụng với kiểu rừng nhiệt đới vì sự
phức tạp của kiểu rừng này nên rất khó mà phân biệt rõ ràng những quần hợp thực
vật trong rừng nhiệt đới ẩm.
2.2.2 Ở Việt Nam:
Rừng nước ta được nhiều nhà lâm nghiệp Việt Nam và thế giới quan tâm
nghiên cứu.
9
Các nhà nghiên cứu rừng tại Việt Nam tiêu biểu trên thế giới như P. Maurand
(1943), tác giả cuốn “Lâm nghiệp Đông Dương”; Roller, Neang Sam Oil (1952), tác
giả cuốn những quần thể thực vật Nam Đông Dương”.
Năm 1964, Lê Viết Lộc trong cuốn “Bước đầu điều tra thảm thực vật trong
khu rừng nguyên sinh Cúc Phương”. Ông là người đầu tiên đề ra một số tiêuchuẩn
và chỉ tiêu để phân biệt “loại rừng ưu thế” trong kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới ở Cúc Phương. Ngoài ra còn có Nguyễn Tiến Bân cũng nghiên cứu về cấu
trúc của rừng Cúc Phương trong cuốn “Cấu trúc sinh thái trong rừng Cúc Phương”.
Năm 1965, Trần Ngũ Phương và những người cộng tác cho công bố tập “Bước
đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam”.
Năm 1972 – 1974, Đồng Sỹ Hiền lập biểu thể tích cây cho cây đứng rừng Việt
Nam. Ông đi sâu nghiên cứu quy luật phân bố cây theo chiều cao vút ngọn, đường
kính một mét ba và phân bố của các nhân tố hình dạng thân cây làm cơ sở cho việc
lập biểu thể tích một, hai hoặc ba nhân tố. Qua kết quả nghiên cứu Ông kết luận về
quy luật cấu trúc của rừng tự nhiên hỗn loài ở nước ta có dạng phân bố giảm theo
đường kính và dạng phân bố nhiều đỉnh theo chiều cao.
Năm 1983, Nguyễn Văn Chương viết về “ Quy luật cấu trúc của rừng gỗ hỗn
loài”. Theo tác giả, nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng phải tập trung làm rõ
những vấn đề về thành phần loài cây, tìm hiểu về cấu trúc và từng loại rừng: cấu
trúc đứng, cấu trúc đường kính của rừng, phân bố số cây và tổng diện ngang thân
cây trên mặt đất… Từ đó đề xuất các biện pháp tác động hợp lý cho từng loài rừng,
từng thời kì sinh trưởng.
Năm 1983 – 1986, Nguyễn Ngọc Lung và Trương Hồ Tố đã nghiên cứu cấu
trúc rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng. Qua nghiên cứu, các tác giả đã tổng kết các quy
luật khí hậu vùng Thông và đã xây dựng bảng phân hạng đất trồng rừng. Về mặt
cấu trúc, các tác giả tiến hành lập những ô tiêu chuẩn có kích thước khác nhau đều
thấy sự phân bố cỡ cây theo cỡ kính, chiều cao, theo tuổi và trong không gian, đồng
thời xây dung được các phân bố đỉnh của hàm Pearson cho số cây theo cỡ kính. Quy
luật chỉ tồn tại một tầng phiến tiêu biểu cho những lâm phần đều tuổi.
10
2.3 Đặc điểm khu vực và đối tượng nghiên cứu:
2.3.1 Đặc điểm tự nhiên:
2.3.1.1 Vị trí địa lý:
VQG Cát Tiên nằm trên 5 huyện thuộc 3 tỉnh:
- Huyện Cát Tiên và huyện Bảo Lâm thuộc tỉnh Lâm Đồng.
- Huyện Tân Phú và huyện Vĩnh Cửu thuộc tỉnh Đồng Nai.
- Huyện Bù Đăng thuộc tỉnh Bình Phước.
Tọa độ địa lý:
- Từ 11020’50” đến11050’20” vĩ độ Bắc.
- Từ 107009’05” đến 107035’20” kinh độ Đông.
Tổng diện tích tự nhiên là 71.350 ha, trong đó:
- Khu Nam Cát Tiên thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai: 39.627 ha.
- Khu Tây Cát Tiên thuộc địa phận tỉnh Bình Phước: 4.193 ha.
- Khu Cát Lộc thuộc địa phận tỉnh Lâm Đồng: 27.530 ha.
2.3.1.2 Địa hình địa mạo:
VQG Cát Tiên nằm ở khu vực cuối dãy Trường Sơn, vùng chuyển tiếp xuống
địa hình đồng bằng Nam bộ nên có cả địa hình đồi núi và địa hình bằng phẳng, với
độ cao tuyệt đối (độ cao so với mặt nước biển) từ 100 m - 670 m chạy thấp dần theo
hướng Bắc xuống hướng Nam với các độ cao trung bình như sau:
- Khu Cát Lộc:
o Ở phía Bắc và Đông Bắc ở khu vực Bù Sa thuộc xã Tiên Hoàng – huyện Cát
Tiên - tỉnh Lâm Đồng có độ cao tuyệt đối từ 500 - 600 m với các núi Dang Kla
(675m), Dang Pốt (669m), LaetBite Bê (659m), Danpreum (600m), núi Sân Bay
(630m)...
o Phía Tây và Tây Nam gồm các xã: Phước Cát I, Phước Cát II, Tiên Hoàng, Gia
Viễn thuộc huyện Cát Tiên - tỉnh Lâm Đồng có độ cao trung bình 350 m với các
đỉnh núi có các độ cao 414 m, 376 m, 353 m, 345 m...
- Khu Nam Cát Tiên và Tây Cát Tiên:
11
o Ở phía Bắc và Tây Bắc gồm các xã Đăng Hà (tỉnh Bình Phước), xã Đaklua (tỉnh
Đồng Nai) thường có độ cao trung bình 300 m với các đỉnh có độ cao 336 m, 284
m, 250 m, 200 m, 150 m ...
o Ở phía Nam và Đông Nam thường có độ cao trung bình 100 - 150 m.
VQG Cát Tiên có 4 kiểu địa hình cơ bản:
- Địa hình vùng núi thấp: Độ cao tuyệt đối từ 300 - 670 m, có độ dốc từ 20 – 300,
có nơi trên 300.
- Địa hình vùng núi cao: Độ cao tuyệt đối từ 200 - 300 m, có độ dốc bình quân từ
15 – 200 và địa hình chia cắt mạnh.
- Địa hình vùng đồi trung bình: Độ cao tuyệt đối từ 150 - 200 m, có độ dốc trung
bình từ 5 – 100,địa hình chia cắt ít hơn so với vùng đồi cao.
- Địa hình vùng đồi thấp: Độ cao tuyệt đối 150m, thường có độ dốc 50.
2.3.1.3 Địa chất – đất đai:
Nền địa chất của VQG Cát Tiên với 3 cấu tạo chính là Trầm tích, Bazal và Sa
phiến thạch đã phát triển hình thành 4 loại đất chính:
- Đất phát triển trên đất Bazal (Fk): Loại đất này có diện tích lớn nhất chiếm gần
60% diện tích tự nhiên của VQG và chủ yếu phân bố ở khu phía Nam của VQG, là
loại đất giàu chất dinh dưỡng, đất tốt, sâu, dày màu đỏ hoặc nâu đỏ và nâu đen có
nhiều đá Tubf núi lửa lộ đầu chưa bị phong hóa hết. Ở trên đất này rừng phát triển
tốt có nhiều loài cây gỗ quý và khả năng phục hồi của rừng cũng nhanh.
- Đất phát triển trên đá cát (Fq), (đá Sa phiến thạch): Chiếm diện tích lớn thứ hai
của VQG vào khoảng 20% có phân bố chủ yếu ở phía khu Cát Lộc. Một số tài liệu
gọi đất này là đất xám bạc màu trên đá axít hoặc đá cát. Về độ phì của đất này kém
đất phát triển trên đất Bazal, nhờ có sự che phủ của thảm thực vật rừng nên tầng đất
vẫn dày, giữ được các tính chất tự nhiên của đất.
- Đất phát triển trên đá sét (Fs): Có diện tích không lớn tập trung chủ yếu ở khu
vực phía Nam xen kẽ các vạt đất Bazal.Loại đất này có độ phì khá, nhưng thành
phần cơ giới nặng nên khi mất rừng thì đất rễ bị thoái hóa một cách nhanh chóng.
12
- Đất phát triển trên phù sa cổ (Fo), (Đất xám bạc màu trên phù sa cổ): Gồm các
loại đất được bồi tụ ven suối, ven sông Đồng Nai cũng chiếm một diện tích không
nhỏ ở khu phía Bắc và phía Đông Nam của VQG Cát Tiên. Phân bố ở nơi địa hình
khá bằng phẳng và những vùng trũng bị ngập nước vào mùa mưa.Loại đất này
nghèo chất dinh dưỡng, có mực nước ngầm nông nên khá thuận lợi cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây rừng trong mùa khô.
2.3.1.4 Khí hậu – thủy văn:
- VQG Cát Tiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có 2 mùa
mưa và mùa khô rõ rệt.Mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô thường
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
-
Do địa hình của VQG Cát Tiên nằm trên 2 vùng địa hình là vùng núi và vùng
đồi có độ cao tuyệt đối khác nhau nên về khí hậu của 2 vùng cũng có sự khác nhau
khá rõ rệt giữa khu Bắc và khu Nam VQG Cát Tiên.
Trạm Tà Lài (Đồng Nai) thu thập dữ liệu về lượng mưa và trạm Bến Cát (Bình
Dương) thu thập dữ liệu nhiệt độ và độ ẩm; đại diện cho vùng Cát Tiên.
Bảng 2.1: Chỉ tiêu khí hậu khu vực VQG Cát Tiên.
STT
Mô tả
1
Nhiệt độ trung bình năm (0C)
2
Vùng Cát Lộc Vùng Cát Tiên
21,7
26,5
Nhiệt độ trung bình cao nhất (0C)
23 (tháng 6)
28,6 (tháng 6)
3
Nhiệt độ trung bình thấp nhất (0C)
21,1 (tháng 12)
20,5 (tháng 1)
4
Lượng mưa trung bình hằng năm (mm)
2.675
2.175
5
Lượng mưa trung bình tháng cao nhất (mm)
494,8 (tháng 9)
368 (tháng 9)
6
Lượng mưa trung bình tháng thấp nhất (mm) 23,8 (tháng 12)
11 (tháng 2)
7
Số ngày mưa trung bình hằng năm (ngày)
182
145
8
Độ ẩm trung bình hằng năm (%)
87
82
9
Thời gian mưa t.bình trong mùa mưa (ngày)
10 (t3 – t12)
8 (t4 – t11)
10
L.mưa mùa mưa/ L.mưa hàng năm (%)
97,4
88,3
Điều kiện thủy văn ở VQG Cát Tiên liên quan đến chế độ dòng chảy của sông
Đồng Nai và các hệ thống suối, các bàu nước.
13
Đoạn sông Đồng Nai ở VQG Cát Tiên rộng trung bình khoảng 100 m, lưu
lượng nước bình quân khoảng 405m3/giây. Mực nước cao nhất 8,03 m, mực nước
trung bình 5 m. Mùa kiệt 2 – 3 m.
Trong VQG Cát Tiên có nhiều hệ thống sông suối phân bố đều như:
- Suối Leh, Dar’soni, Đambri, Đa thai, Đacenac, Đa nhor( khu vực Bắc Cát Tiên
tỉnh Lâm Đồng).
- Suối Đak Lua, Dabit, Dabao, Dathai, Dasemath (khu vực Nam Cát Tiên tỉnh Lâm
Đồng).
VQG Cát Tiên có nhiều đầm và bầu có diện tích khá lớn như: Bầu Sấu, Bầu
Chim, Bầu Cá, Bầu Thái Bình Dương, Bầu Rau Muống ( khu Nam Cát Tiên), Đầm
Nà Ngao,… (khu Tây Cát Tiên) và các đầm 1,2,3,4 (khu Bắc Cát Tiên) có mực
nước từ 1,5 – 2,5 m trong mùa mưa và 0,5 – 1 m trong mùa khô.
2.3.1.5 Thành phần thực vật rừng:
Danh lục thực vật của VQG Cát Tiên năm 2010 có 1.615 loài thực vật, thuộc
710 chi, 162 họ, 94 bộ, 10 lớp, thuộc 06 ngành thực vật khác nhau.
Với 1.615 loài thực vật đã ghi nhận tại thời điểm năm 2010 tại VQG Cát Tiên,
đối chiếu với các quy định về tính đặc hữu, quý hiếm theo các văn bản hiện hành
của Việt Nam, IUCN cho kết quả như sau:
- Có 80 loài thuộc 53 chi, 29 họ, 21 bộ là loài thực vật quý hiếm theo các tiêu chí:
Danh mục các loài thực vật quý hiếm theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30
tháng 3 năm 2006 của Chính Phủ; Sách đỏ Việt Nam - Phần thực vật (năm 2007) và
Sách đỏ IUCN (năm 2009). Trong đó:
o Có 14 loài thực vật thuộc 10 chi, 05 họ, 05 bộ là loài quý hiếm (thuộc nhóm IIA)
có tên trong danh mục các loài quý hiếm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày
30 tháng 3 năm 2006 của Chính Phủ.
o Có 35 loài thực vật thuộc 29 chi, 17 họ, 14 bộ là loài quý hiếm có tên trong danh
mục các loài quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam - Phần thực vật, năm 2007. (gồm: 15
loài ở cấp đang bị đe dọa diệt chủng hay đang nguy cấp - EN; 20 loài ở cấp sẽ nguy
cấp, có thể bị đe dọa diệt chủng - VU).
14