Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI VQG PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.04 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN HỒ QUANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ
RỪNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
RỪNG BỀN VỮNG TẠI VQG PHƯỚC BÌNH,
HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*******

NGUYỄN HỒ QUANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ
RỪNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
RỪNG BỀN VỮNG TẠI VQG PHƯỚC BÌNH,
HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN

Chuyên ngành: Nông lâm kết hợp


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn : TS. BÙI VIỆT HẢI

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012

i
 


LỜI CẢM ƠN
Khi luận văn tốt nghiệp này hoàn thành,cũng là lúc đánh dấu kết thúc
quãng thời gian ngồi trên giảng đường đại học của mình. Để hoàn thành luận văn
này em đã được sụ giúp đỡ tận tình của thầy cô và bạn bè.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến quí thầy cô trong khoa lâm nghiệp và trong
bộ môn nông lâm kết hợp đã tận tình dạy dỗ em trong 4 năm học dưới mái trường
đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh. Thầy cô đã trang bị cho em những kiến
thức vô cùng quí báu về chuyên môn cũng như kiến thức về xã hội để em vững tin
bước vào đời.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Bùi
Việt Hải đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận này.
Xin cảm ơn cán bộ VQG Phước Bình và hạt kiểm lâm, UBND xã Phước
Bình đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại địa phương.
Xin cảm ơn bạn bè lớp DH08NK đã giúp đỡ động viên tôi nhiều trong thời
gian làm khóa luận
Cuối cùng con xin cảm ơn cha mẹ anh em trong gia đình đã nuôi dạy chỉ
bảo cho con có ngày hôm nay.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 5 năm 2012
Nguyễn Hồ Quang


ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng và đề
xuất một số biện pháp để quản lý rừng bền vững tại VQG Phước Bình, huyện Bác
Ái, tỉnh Ninh Thuận” được thực hiện tại VQG Phước Bình tỉnh Ninh Thuận từ
tháng 2 đến tháng 5 năm 2012.
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu công tác quản lý bảo vệ rừng tại VQG Phước
Bình. Đánh giá các mặt về kinh tế, xã hội, môi trường trong quản lý bảo vệ rừng,
đánh giá sơ bộ các kết quả đạt được và những tồn tại trong quản lý bảo vệ rừng. và
đề xuất một số giải pháp để quản lý tài nguyên rừng bền vững tại VQG Phước Bình.
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn các hộ gia đình có sự tham gia
(PRA), thảo luận nhóm và phân tích SWOT, phân tích những thuận lợi và khó khăn
cũng như những kết quả đã đạt được, những tồn tại trong quản lý bảo vệ rừng tại
VQG Phước Bình.
Kết quả của đề tài đã cho thấy hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ rừng tại
VQG Phước Bình, đánh giá được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội cũng như về môi
trường. Từ đó có những biện pháp khả thi đưa ra nhằm quản lý tài nguyên rừng tốt
hơn.

iii


SUMMARY
Research project "Evaluating the effectiveness of forest protection and
management proposed a number of measures for sustainable forest management at
the of National Park Phuoc Binh, Bac Ai district, Ninh Thuan province" were
conducted in the province of Phuoc Binh National Park Ninh Thuan from February
to May 2012.

The objective of the research is to understand the management of protected
forest in Phuoc Binh National Park. Evaluation of all economic, social,
environmental management and protection of forests, preliminary evaluation of the
results achieved and the shortcomings in forest management. and propose some
solutions to manage forest resources sustainably Phuoc Binh National Park.
Topics using interviews of households involved (PRA), focus group and
SWOT analysis, analyze the advantages and disadvantages as well as the results
achieved, the existing governance forest protection in Phuoc Binh National Park.
The results of the research has shown the effectiveness of forest management
in Phuoc Binh National Park, evaluation of economic efficiency and social
environment. Since then there are feasible measures taken to manage forest
resources better.

iv


MỤC LỤC
TRANG TỰA ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
SUMMARY .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu .............................................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................4

2.1 Các khái niệm có liên quan ................................................................................4
2.2 Tổng quan các hệ thống quản lý rừng ở một số nước trên thế giới ...................5
2.3 Tổng quan các hệ thống quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam ..........................6
2.4 Một số kết quả nghiên cứu liên quan .................................................................7
2.5 Một số văn bản pháp luật liên quan đến quản lý bảo vệ rừng ...........................9
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................11
3.1 Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................11
3.1.1 Giới thiệu địa chọn địa điểm nghiên cứu ..................................................11
3.1.2 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ....................................................11
3.1.3 Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ..............................................................40
3.2 Nội dung nghiên cứu........................................................................................63
3.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................64
3.3.1 Thu thập thông tin thứ cấp ........................................................................64
3.3.2 Thu thập thông tin sơ cấp .........................................................................64

v


3.3.3 Tổng hợp và xử lý thông tin .....................................................................65
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................67
4.1 Công tác quản lý bảo vệ rừng của VQG, hạt kiểm lâm ...................................67
4.1.1 Công tác quản lý rừng trong bộ máy tổ chức của VQG, hạt kiểm lâm ....67
4.1.2 Công tác quản lý bảo vệ rừng liên quan đến người dân ...........................71
4.2 Đánh giá tác động của quản lý bảo vệ rừng đến các mặt về kinh tế, xã hội,
môi trường .............................................................................................................73
4.2.1 Về kinh tế ..................................................................................................73
4.2.2 Về xã hội ...................................................................................................74
4.2.3 Về môi trường ...........................................................................................76
4.3 Đánh giá các kết quả đạt được và những tồn tại. Phân tích những khó khăn và
thuận lợi .................................................................................................................81

4.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................................81
4.3.2 Một số tồn tại trong công tác quản lý bảo vệ rừng ....................................81
4.3.3 Thuận lợi ...................................................................................................82
4.3.4 Khó khăn ...................................................................................................83
4.4 Đề xuất một số biện pháp để quản lý rừng bền vững ......................................85
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................87
5.1 Kết luận ............................................................................................................87
5.2 Kiến nghị..........................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................89
PHỤ LỤC ................................................................................................................... a
 
 

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PRA

Participatory Rural Appraisal – Đánh giá nông thôn có sự tham gia

VQG

Vườn Quốc Gia

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

SWOT


Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats – Điểm mạnh, Điểm
yếu, Cơ hội, Thách thức

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

BCH

Ban Chấp Hành

BQL

Ban Quản Lý

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 
 
 

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng các loại đất của VQG Phước Bình .........................................12
Bảng 4.1: Thống kê vi phạm luật bảo vệ rừng từ 2009 - 2011 ................................68
Bảng 4.2: Công tác PCCCR giai đoạn 2009 - 2011 .................................................69
Bảng 4.3: Khoảng cách các khu rừng tới hộ gia đình ..............................................71
Bảng 4.4: Đánh giá của người dân về chủ thể quản lý rừng ....................................73
Bảng 4.5: Lý do tham gia nhận khoán của các hộ gia đình......................................74
Bảng 4.6: Thống kê các hộ gia đình tham gia trồng rừng 2011 ...............................75
Bảng 4.7: Đánh giá cơ hội việc làm từ giao khoán rừng ..........................................75
Bảng 4.8: Đánh giá của người dân về vai trò của rừng đối với môi trường.............77
Bảng 4.9: Diện tích rừng được trồng trong năm 2001 - 2007 ..................................78
Bảng 4.10: Số lần các hộ gia đình thấy kiểm lâm trong rừng ..................................81
Bảng 4.11: Tham gia của hộ gia đình trong các cuộc họp của VQG .......................82
Bảng 4.12: Đánh giá của người dân về diện tích rừng và tiền giao khoán ..............83
Bảng 4.13: Thống kê số lần tuần tra rừng của người dân trong một tháng ..............83
Bảng 4.14: Thống kê dụng cụ và trang thiết bị ........................................................84

 
 

viii



DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức hành chính của VQG Phước Bình ....................................67
Hình 4.2: Sơ đồ tổ chức hành chính của hạt kiểm lâm VQG Phước Bình...............67
Hình 4.3: Sơ đồ bố trí lực lượng chữa cháy .............................................................71
Hình 4.4: Người dân thôn Bậc Rây 2 tham gia buổi tuyên truyền biện pháp bảo vệ
bò tót trong VQG Phước Bình .................................................................77

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Thực trạng tài nguyên rừng hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng ngày càng suy giảm nghiêm trọng về số lượng và chất lượng. Hệ thống quản
lý bảo vệ rừng từ cấp tỉnh đến cấp xã ngày càng chặt chẽ hơn và dần hoàn thiện về
nhiều mặt. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự gia tăng dân số do sự di dân
nhu cầu của con người càng tăng lên tạo áp lực không nhỏ lên tài nguyên rừng. Nạn
phá rừng đốt nương làm rẫy vẫn tái diễn và một số chính sách chưa phù hợp. Do
vậy, công tác quản lý bảo vệ rừng là rất cấp thiết và cấp bách đối với mỗi quốc gia
đặc biệt cần phải có những cơ chế chính sách phù hợp để quản lý hiệu quả hơn nữa.
Trong chiến lược phát triển lâm nghiệp vừa thực hiện quản lý bảo vệ, phát
triển rừng vừa cải tạo trồng rừng và làm giàu rừng cho đến khi khai thác rừng để
thúc đẩy sự đầu tư vào lâm nghiệp. Việc quản lý bảo vệ rừng cần phải thực hiện
đồng bộ ở tất cả các khu rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất). Đồng
thời tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao sự hiểu biết trong nhân
dân cũng như các cấp các ngành có liên quan. Hẳn ai cũng biết tài nguyên rừng là
tài sản quí giá đối với nền kinh tế xã hội hiện nay, nó tác động trực tiếp đến sinh kế

của người dân sống gần rừng. Việc suy thoái tài nguyên không những tác động trực
tiếp đời sống người dân mà còn tác động mạnh mẽ vào môi trường, làm mất cân
bằng hệ sinh thái, giảm mức độ đa dạng sinh học.
Hằng năm tài nguyên rừng bị xâm phạm nghiêm trọng, chính vì thế lý do đặt
ra hiện nay làm sao giữ nguồn tài nguyên đó để phát triển bền vững. Nhà nước đã
thực hiện những hệ thống quản lý rừng quan tâm đến công tác quản lý bảo vệ rừng

1
 


nên đã có những chủ trương chính sách nhằm động viên sự tham gia của các thành
phần kinh tế đặc biệt là người dân. Trong đó đáng kể đến như dự án 327, 661, 162
chủ trương xóa đói giảm nghèo cho dân tộc vùng sâu vùng xa, tăng cường phát triển
cơ sở hạ tầng: điện đường trường trạm .v.v. và nhiều chính sách khác để quản lý
bảo vệ rừng đạt hiệu quả. Một trong những biện pháp giảm thiểu tác động con
người vào tài nguyên rừng là nhà nước thực hiện việc quản lý bảo vệ rừng có sự
tham gia tích cực của người dân. Quản lý bảo vệ rừng không phải là việc riêng của
nhà nước hay của một cơ quan nào mà là công việc chung của toàn xã hội. Mô hình
giao rừng cho người dân quản lý dưới sự kiểm soát của nhà nước là một hoạt động
quản lý rừng theo hướng bền vững lâu dài. Mô hình này vừa đem lại thu nhập cho
người dân vừa đem lại hiệu quả trong công tác quản lý rừng của nhà nước.
Đứng trước tình hình đó, VQG Phước Bình với tổng diện tích tự nhiên
19.814 ha nằm trên xã Phước Bình huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận. Tại VQG có
93% là dân tộc thiểu số chủ yếu sản xuất nông nghiệp, làm nương rẫy, đang thực
hiện nhận khoán bảo vệ rừng, trồng rừng (Hạt kiểm lâm VQG Phước Bình, 2011).
Nhằm tổng kết và đánh giá lại hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ rừng tại VQG
Phước Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý bảo vệ
rừng, đề tài: “Đánh giá hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng và đề xuất một số
biện pháp để quản lý rừng bền vững tại VQG Phước Bình, huyện Bác Ái, tỉnh

Ninh Thuận” đã được tiến hành nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu
Tìm hiểu hiện trạng của công tác quản lý bảo vệ rừng bởi nhà nước và cộng
đồng tại VQG Phước Bình.
Đánh giá tác động của quản lý bảo vệ rừng đến các mặt về kinh tế, xã hội,
môi trường.
Đánh giá sơ bộ các kết quả đạt được và những tồn tại trong quản lý bảo vệ
rừng.
Đề xuất một số giải pháp để quản lý tài nguyên rừng bền vững tại VQG
Phước Bình.

2
 


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài giới hạn đối tượng nghiên cứu sẽ là những tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia quản lý bảo vệ rừng tại VQG Phước Bình.
Nội dung chủ yếu của đề tài chỉ nhằm đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và
môi trường và phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý bảo vệ
rừng. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng.

3
 


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Các khái niệm có liên quan
Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết, phối

hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện cụ thể qua
việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm soát,
hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt đông nào đó, điều tiết được
nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt động bộ phận.
Quản lý là tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián
tiếp và trực tiếp nhằm thu được nhưng diễn biến, thay đổi tích cực. Theo Fayel (thế
kỉ 21), "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính
phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và
kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và
kiểm soát ấy” (dẫn từ Cẩm nang quản lý).
Quản lý bảo vệ rừng là tập hợp các hoạt động vừa mang tính chất kĩ thuật
vừa mang tính chất kinh tế xã hội và định chế để duy trì và phát triển các dòng lợi
ích của rừng một cách bền vững. Rừng giữ vai trò quan trọng đối với con người về
các mặt kinh tế xã hội văn hóa và môi trường,nó cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ
cũng như các dịch vụ môi trường liên quan đến chu trình vật chất. Về mặt kĩ thuật
quản lý bảo vệ rừng là sự thực hiện hàng loạt các biện pháp nhằm duy trì chức năng
sản xuất và chức năng môi trưòng. Việc thiết lập một hệ thống quản lý bảo vệ rừng
đòi hỏi phải nêu rõ ai đuợc huởng lợi lợi ích phân phối như thế nào?. Đây là vấn đề
phức tạp khi phân tích các chính sách . Sự thành lập các cơ quan lâm nghiệp nhằm
duy trì các chức năng của rừng và thực hiện sự điều tiết trong khi sử dụng các tài

4
 


nguyên rừng và tránh tình trạng tiếp cận tự do. Nội dung cơ bản của việc quản lý
bảo vệ rừng là xác định ai được làm gì và ai không được làm gì trong những diện
tích rừng cụ thể. Sự suy thoái tài nguyên rừng không chỉ ảnh hưởng đến các yếu tố
khác nhau của mỗi địa phương mà còn có những tác động ở những cấp độ lớn hơn.
Do vậy việc nghiên cứu hệ thống quản lý bảo vệ rừng đòi hỏi phải được bắt đầu

bằng cách xem xét các góc độ không gian của việc quản lý từ địa phương tới trung
ương. Tìm kiếm các giải pháp hài hòa giữa các nhu cầu quản lý tài nguyên rừng là
nhiệm vụ quan trọng cấp thiết. Nhà nước đã có những chính sách lâm nghiệp để bảo
vệ và phát triển rừng theo từng giai đoạn phát triển cụ thể mà có những chính sách
liên quan đến quản lý bảo vệ rừng một cách bền vững (dẫn theo K’Brơs, 2005).
2.2 Tổng quan các hệ thống quản lý rừng ở một số nước trên thế giới
Theo Lê Bá Toàn (2008) thì lịch sử quản lý rừng nhiệt đới được phát triển từ
những năm đầu của thế kỉ 19 ở Ấn Độ, Mianma và nhanh chóng lan rộng sang
nhiều khu vực ở châu Phi. Khởi đầu hoạt động quản lý nhằm bảo vệ có hệ thống các
nguồn tài nguyên gỗ. Ở giai đoạn sau này, các hoạt động quản lý được đa dạng như:
chuyển đổi rừng tự nhiên thành rừng trồng hoặc nông lâm kết hợp, tác động nhằm
tạo ra rừng tự nhiên có năng suất cao hơn, hoặc giảm thiểu tác động và sử dụng tái
sinh tự nhiên để tạo ra các lâm phần có mục tiêu lấy gỗ. Ngoài ra, quản lý rừng
cũng bao gồm các hệ thống phục hồi bằng việc phục hồi rừng trên đất đã bị thoái
hóa.
Theo Ofosu-Asiedu (1997), các hệ thống quản lý rừng ở các nước nhiệt đới
có thể gộp thành 2 nhóm chính là nhóm các hệ thống hướng rừng về cấu trúc đơn
giản rừng có xu hướng trở thành đồng tuổi hoặc cùng kích thước và nhóm các hệ
thống quản lý có tính chu kì thúc đẩy tái sinh tự nhiên nhằm tạo ra rừng có cấu trúc
gần tự nhiên.

5
 


2.3 Tổng quan các hệ thống quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam
Việc tổ chức và quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam chia làm 3 giai đoạn:
giai đoạn trước 1945, giai đoạn kinh tế kế hoạch tập trung (1946 - 1990) và giai
đoạn nền kinh tế thị trường (Lê Bá Toàn, 2008).
 Giai đoạn trước 1945

Đơn vị quản lý rừng trong thời kì này gọi là hạt lâm nghiệp có qui mô tương
đương với cấp tỉnh. Hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu là quản lý tài
nguyên rừng nhằm để thu thuế là chính. Để thực hiện mục tiêu khai thác tài nguyên
rừng.
 Giai đoạn 1946-1990
Hoạt động chủ yếu ngăn ngừa sự tàn phá rừng và sự lạm dụng lâm sản, gìn
giữ các khu rừng có quan hệ đến sự điều hoà khí hậu và mực nước của các triền
sông, giữ vững các cồn cát để khỏi lấn vào nội địa.
1956-1975, được đánh dấu bởi sự thành lập của tổng cục Lâm nghiệp. Ở các
tỉnh có các công ty lâm nghiệp để quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Hoạt động lâm
nghiệp trong thời kì này là khai thác và bảo vệ rừng tự nhiên.
Năm 1986 rừng được qui hoạch thành ba loại theo chức năng, đó là: rừng sản
xuất; rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Các hoạt động quản lý và sản xuất lâm
nghiệp của ba loại rừng nói trên được nghiên cứu phát triển và có nhiều đổi mới.
 Giai đoạn từ 1991 – đến nay
Bốn định hướng đổi mới về chiến lược phát triển lân nghiệp đã được vạch ra
trên cơ sở dự án “nghiên cứu tổng quan phát triển lân nghiệp Việt Nam”. Thứ nhất
chuyển lâm nghiệp từ ngành kinh tế có nhiệm vụ cơ bản là xây dựng và phát triển
vốn rừng. Thứ hai là chuyển lâm nghiệp từ một ngành kinh tế chỉ có Nhà nước và
tập thể sang một nền lâm nghiệp xã hội, thu hút nhiều thành phần kinh tế gồm cá
nhân hộ gia đình tham gia xây dựng rừng và kinh doanh rừng. Thứ ba, chuyển lâm
nghiệp chuyên kinh doanh gỗ sang ngành kinh tế kinh doanh nhiều sản phẩm. Cuối
cùng chuyển lâm nghiệp từ tình trạng quảng canh sang thâm canh có trình độ khoa
học kỹ thuật cao.

6
 


Để thực hiện định hướng trên có nhiều chương trình như : Chương trình quản

lý rừng (điều chế rừng), bảo vệ rừng và tổ chức lại sản xuất lâm nghiệp. Chương
trình trồng rừng, sử dụng đất trống đồi núi trọc và phát triển lâm nghiệp theo
phương thức nông lâm kết hợp. Chương trình khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên rừng và chương trình đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm nghiệp
theo cơ chế thị trường.
Trong giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến
quản lý rừng bền vững; đó là Luật đất đai và các chính sách giao đất lâm nghiệp;
Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991, 2004) và các thể chế về tăng cường quản lý
bảo vệ rừng.
2.4 Một số kết quả nghiên cứu liên quan
Sarou Ratana (2003) trong đề tài “Nghiên cứu phát triển các hệ thống quản
lý rừng bền vững có sự tham gia ở một cộng đồng người Châu Mạ thôn Đạ Nhar, xã
Quốc Oai, huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng” đã chỉ ra rằng nguồn thu nhập từ các
hoạt động lâm nghiệp, trong đó bao gồm nhận khoán quản lý bảo vệ rừng và thu
lượm các sản phẩm ngoài gỗ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tổng thu hập
hằng năm của người dân ở đây. Thu nhập từ hoạt động lâm nghiệp là 36,37% so với
tổng thu nhập hằng năm, tuy nhiên việc hái lượm phụ thuộc hoàn toàn cụ thể từng
hộ gia đình do đó số hộ nghèo đói còn nhiều. Sự trả thù lao cho việc quản lý bảo vệ
rừng theo cơ chế khoán tiền của dự án 327 tuy ít ỏi nhưng đã góp một phần vào thu
nhập người Châu Mạ. Khi dự án kết thúc thì triển khai dự án 661 người dân đón
nhận cơ chế khoán mới đó là khoán hưởng lợi.
Cù Huy Bình (2006) khi nghiên cứu “Tìm hiểu sự tham gia của các bên liên
quan trong quản lý tài nguyên rừng tại cộng đồng xã Bảo Thuận, huyện Di Linh,
tỉnh Lâm Đồng” đã nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến đời sống các hộ gia đình tham
gia nhận khoán bảo vệ rừng.
- Do trình độ dân trí còn thấp phần lớn các hộ gia đình nhận khoán là những
hộ nghèo (79,3%) và đông con, nên việc tham gia vào các dự án không được tích
cực cũng như việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng rừng.

7

 


- Sản xuất nông nghiệp bấp bênh, hầu hết các hộ sản xuất nông nghiệp
(58%). Diện tích đất canh tác ít mỗi hộ chỉ có từ 0,7-1 ha chỉ phù hợp trồng bắp và
đậu.
- Địa hình dốc (200) gây khó khăn trong khâu canh tác vận chuyển và đi lại
của người dân.
Theo Nguyễn Thi Loan (2011) khi nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu sự hưởng lợi
từ rừng của người dân trong việc quản lý bảo vệ rừng ở xã IA Puch thuộc BQL rừng
phòng hộ IA Puch, huyện Chưprông, tỉnh Gia Lai” đã đưa ra kết luận hiệu quả của
chương trình quản lý bảo vệ rừng thể hiện khá rõ về mặt xã hội, nâng cao ý thức
bảo vệ rừng cho người dân, hạn chế sự xâm canh từ bên ngoài. Tuy nhiên việc
hưởng lợi từ rừng chưa đóng góp nhiều vào việc cải thiện đời sống của người dân.
Ngoài số tiền nhận khoán và sử dụng lâm sản phụ từ rừng. Lâm sản khai thác chủ
yếu để ăn, để bán còn rất hạn chế do khai thác toàn thủ công nên không có sản
lượng nhiều.
K’Brơs (2005) trong nghiên cứu “Phát triển các hệ thống quản lý tài nguyên
rừng có sự tham gia của một cộng đồng KơHo tại thôn Đạ Hiồng, xã Gia Bắc,
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” đã kết luận rằng việc giao khoán rừng không nhất
thiết là chỉ giao cho các hộ nghèo mà cả hộ trung bình và hộ khá. Do đó công tác
quản lý rừng được lan rộng trong nhiều hộ gia đình tại địa phương. Thu nhập từ tiền
nhận khoán rừng phụ thuộc vào diện tích nhận khoán không có quan hệ về diệ tích
rừng nhận với diện tích canh tác hiện có của hộ.
Gần đây nhất là Nguyễn Phúc Sơn (2011) trong đề tài “Đánh giá sự tham gia
của người dân trong quản lý bảo vệ rừng tại làng Duôch II, huyện Chư Păh, tỉnh Gia
Lai” nhận định rằng việc khoán bảo vệ rừng góp phần ổn định cuộc sống bằng cách
đưa người dân có ý thức xây dựng bảo vệ rừng hạn chế nạn phá rừng làm nương rẫy
và các hành vi xâm phạm tới tài nguyên rừng nâng cao ý thức bảo vệ môi trường,
sinh thái. Việc giao khoán rừng tạo công ăn chuyện làm cho người dân thu hút

nhiều tổ chức tham gia quản lý bảo vệ rừng làm tăng thêm mối quan hệ giữa người
dân và các tổ chức chính quyền địa phương.

8
 


Trần Hữu Hạnh (2011) “Bước đầu nghiên cứu tình hình quản lý bảo vệ rừng
tại VQG Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp” đã kết luận rằng đa số các
hộ gia đình sống gần rừng có điều kiện kinh tế nghèo đời sống còn gặp nhiều khó
khăn cuộc sống của họ phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng nên gây nhiều áp lực
lên tài nguyên rừng. Bên cạnh đó, trình độ dân trí còn thấp nên ý thức quản lý bảo
vệ rừng còn kém.
Dương Thị Hoàng Sương (2011) khi nghiên cứu đề tài “Bước đầu đánh giá
tình hình quản lý bảo vệ rừng tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm
nghiệp Konplong, tỉnh KonTum” đã đưa ra kết luận để nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý bảo vệ rừng thì việc giao khoán quản lý rừng đến các hộ gia đình
là một việc làm thiết thực. Rừng có chủ, người dân có thêm thu nhập góp phần nâng
cao mức sống cho người dân giảm áp lực lên tài nguyên rừng.
Lê Trung Kiên (2011) trong đề tài “Nghiên cứu mô hình quản lý rừng cộng
đồng có sự tham gia của người dân tại làng Đê Tar, xã Kon Chiêng, huyện Mang
Yang, tỉnh Gia Lai” đã đưa ra việc giao khoán rừng cho cộng đồng quản lý theo
hình thức nhóm hộ đã phát huy được sức mạnh tập thể đảm bảo công bằng trong
việc sử dụng tài nguyên rừng. Việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để chăm sóc
rừng cũng thuận lợi, đồng thời các hộ trong cùng một nhóm có thể hỗ trợ nhau trong
việc nương rẫy.
2.5 Một số văn bản pháp luật liên quan đến quản lý bảo vệ rừng
Quyết định 178/2001/QĐ-TTG ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa
vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm
nghiệp.

Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng và bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Quyết định 106/2006/QĐ-BNN ngày 27/11/2006 về việc ban hành bản
hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn.

9
 


Thông tư 56/1999/TT/BNN-KL ngày 30/3/1999 hướng dẫn xây dựng quy
ướcBV&PTR trong cộng đồng dân cư thôn, làng, buôn, bản, ấp, thi hành nghị định
số 29/1998/NĐ-CP.
Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN, ngày 07/07/2005 về việc ban hành Quy
chế về hai thác gỗ và lâm sản khác.
Nghị định17/2002/NĐ-CP ngày 8/2/2002 sửa đổi bổ xung một số điều của
Nghị định 77/CP ngày 29/11/1996 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2006 về thi hành luật bảo vệ và phát
triển rừng.
Trước đây, trên địa bàn dự án, điểm nào thực hiện tốt thì cũng chỉ thực hiện
được việc tuyên truyền.
Quyết định số 304/2005/QĐ - TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn
làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên.
Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
Nghị định số 23/2006/NĐ - CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về việc hướng
dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Thông tư số 17/2006/TT – BNN ngày 14 tháng 03 năm 2006 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số

304/2005/QĐ – TTg ngày 23 tháng 11 năm 2005 của thủ tướng Chính phủ.
Quyết định số 100/2007/QĐ - TTg ngày 6/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 661/QĐ - TTg ngày 29/7/1998 về mục tiêu,
nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
Thông tư số 17/2006/TT – BNN ngày 14 tháng 03 năm 2006 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số
304/2005/QĐ – TTg ngày 23 tháng 11 năm 2005 của thủ tướng Chính phủ.

10
 


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Giới thiệu địa chọn địa điểm nghiên cứu
VQG Phước Bình là nơi có nhiều diện tích rừng được giao cho các hộ gia
đình quản lý và bảo vệ. Các hộ gia đình tham gia nhận khoán chủ yếu là người dân
tộc thiểu số (Chu Ru và Rắc Lây). Trong năm 2011, tổng diện tích rừng được giao
cho các hộ gia đình là 8.285 ha thu hút 254 hộ gia đình tham gia nhận khoán rừng
theo chương trình 30a và dự án 661/TTg.
3.1.2 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
VQG Phước Bình được thành lập theo quyết định số 822/QĐ - TTg, ngày 08
tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ với tổng diện tích tự nhiên 19.814 ha.
+ Vị trí địa lý
VQG Phước Bình nằm trên địa phận xã Phước Bình huyện Bác Ái tỉnh Ninh
Thuận, cách trung tâm Thị xã Phan Rang 62 km về phía Tây Bắc.
Phía Đông giáp: Huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hoà.
Phía Tây giáp: Rừng phòng hộ đầu nguồn thuỷ điện Đa Nhim, tỉnh Lâm
Đồng.

Phía Nam giáp: Công ty Lâm nghiệp Tân Tiến, tỉnh Ninh Thuận.
Phía Bắc giáp: VQG Bi Doup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng và Công ty Lâm sản
Khánh Hòa tỉnh Khánh Hòa.
+ Hiện trạng diện tích tự nhiên, rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp và đất
khác

11
 


Theo
Pィ

hạt

kiểm

lâm

VQG

」@b↓ョィ@HRPQQIL@ィゥ ョ@エイ ョァ@」£」@ャッ ゥ@1 エ@

1  ̄」@ーィ¬ョ@」ィゥ。@ョィ
@」£」@ャッ ゥ@1

@ウ。オZ-b

ョァ@SNQZ@hゥ ョ@エイ


エ@」 。@vqg@pィ

」@b↓ョィ-c

エ)t ョァ@、ゥ ョ@エ■」ィ@1 エ@Hィ。I)0
)@0

ョァ

@」 オ@1

エ@イ→ョァ@1 」@、¥ョァ

エ@イ→ョァ@ーィ ョァ@ィ -t ョァ@、ゥ ョ@))RTNSVQ)))

)QYNXQT)))TNUTW-エ■」ィ@エ @ョィゥ↑ョ-0 エ@」 @イ→ョァ)
)QXNUQU))))QUNUTU)))RNYWP-r→ョァ@エ @ョィゥ↑
ョ)QXNQXR))))QUNTWU)))RNWPW-r→ョァ@エイ ョァ
))@@@@@SSS))))@@@@@@WP)))@@@RVS-@
Hnァオ ョZ@h エ@ォゥ ュ@ャ¬ュ@vqg@pィ
@ャゥ オ

」@b↓ョィL@RPPWI-tィ・ッ@ウ
@「 ョァ@SNQ@」ィッ@エィ ケL@vqg@pィ

」@b↓ョィ@」 @エ ョァ@

、ゥ ョ@エ■」ィ@エ @ョィゥ↑ョ@ャ¢@RTNSVQ@ィ。L@エイッョァ@1 @、ゥ ョ
@エ■」ィ@1 エ@イ→ョァ@1 」@、¥ョァ@ャ¢Z@QYNXQT@ィ。L@、ゥ ョ
@エ■」ィ@1 エ@イ→ョァ@ーィ ョァ@ィ @ャ¢Z@TNUTW@ィ。N@0

@イ→ョァ@ャ¢Z@QXNUQU@ィ。L@エイッョァ@1 @1

エ@」

エ@イ→ョァ@エ @

ョィゥ↑ョ@ャ¢Z@QXNQXR@ィ。@カ¢@1 エ@イ→ョァ@エイ ョァ@ャ¢Z@S
SR@ィ。N@c ョ@ャ ゥ@ャ¢@1 エ@」ィ
@クオ エ@ャ¬ュ@ョァィゥ ー@カ¢@1
@pィ
ケ ョ@エゥ

。@」 @イ→ョァL@1

エ@ォィ£」N K@kィ■@ィ オ-vqg

」@b↓ョィ@ョ ュ@エイッョァ@カ ョァ@ ョィ@ィ
ー@ァゥ

エ@ウ ョ

ョァ@ォィ■@ィ

オ@」ィオ

。@S@カ ョァZ@0 ョァ@n。ュ@b L@dオケ↑ョ@ィ ゥ

@ュゥ ョ@tイオョァ@カ¢@t¬ケ@nァオケ↑ョL@」 @ォィ■@ィ オ@ョィゥ エ@1
ゥ@ァゥ @ュ 。N@tイッョァ@ョ#ュ@」 @R@ュ 。Z@ュ 。@ォィ @カ¢@ュ 。
@ュ 。@ーィ¬ョ@「ゥ エ@イ @イ エN-nィゥ


エ@1

Z@-t

ョァ@「←」@

ク @エイオョァ@「↓ョィ@ョ#ュ@、。ッ@1 ョァ@エ→@QUP@M@QVP@k」。ャ

12
 


O」ュRN-nィゥ
N-nィゥ
@エィ

エ@1

エ@1

ー@ョィ

@エイオョァ@「↓ョィ@ョ#ュ@ォィッ

@」。ッ@ョィ

ョァ@RVLR P c

エ@ャ¢@SXLX P cN-nィゥ


エ@1

エ@ャ¢@QTLR P cN-nィゥ エ@1 @エイオョァ@「↓ョィ@ョ

#ュ@エィ ー@ィ ョ@ョィゥ エ@1 @エイオョァ@「↓ョィ@」 。@エ ョィ@nゥョィ@t
ィオ ョ@ォィッ ョァ@エ→@WPc@M@XPcN@0 」@「ゥ エL@「ゥ↑ョ@1
@ョィゥ エ@ョァ¢ケ@カ¢@1↑ュ@ォィ£@」。ッL@、。ッ@1

ョァ@エイッョァ@ォィッ



ァ@XLU@M@YPcN-

K@0。@、

13
 

ョァ@カ

@エィ


」@カ エ-tィ 」@カ エ@ @1¬ケ@カ @」 ョァ@ーィッョァ@ーィ @」
@QNRTT@ャッ¢ゥ@エィ 」@カ エ@「 」@」。ッ@」 @ュ 」ィ@エイ↑ョ@」 ョ
L@エィオ 」@UXT@」ィゥL@QUV@ィ @」
エ@ォィ£」@ョィ。オ@ィゥ ョ@ーィ¬ョ@「


。@W@ョァ¢ョィ@エィ 」@カ

@エイッョァ@vqg@pィ

」@b↓ョィN

@rゥ↑ョァ@1 ̄エ@1ゥ オ@エイ。@ョィ。ョィ@ョ#ュ@RPPW@「 @ウオョァ@1
 ̄@ク£」@1 ョィ@エィ↑ュ@RQ@ャッ¢ゥ@エィオ 」@QX@」ィゥL@T@ィ N


nァッ¢ゥ@イ。L@
オ@エゥ↑オ@「ゥ

オ@ョィ @p



」@ィ

ュオL@b↓ョィ@ャゥョィL@tィ ョァ@R@ャ£@、

エL@c ュ@ャ。ゥFFN-K@0。@、



14
 

ュ エ@ウ @ャッ¢ゥ@1


ョァ@カ

@1

ョァ@カ エ-c


vq


SNQNS@0



」@1ゥ

ュ@、¬ョ@ウゥョィ@ォゥョィ@エ

ョァ@SNQZ@hゥ ョ@エイ ョァ@」£」@ャッ

@pィ

」@b↓ョィ-c

ゥ@1 エ@」

@ク ̄ hội
。@vqg

@」 オ@1 エ)t ョァ@、ゥ ョ@エ■」ィ@1


エ@

Hィ。I)0 エ@イ→ョァ@1 」@、¥ョァ)@0 エ@イ→ョァ@ーィ ョァ@ィ -t ョ
ァ@、ゥ ョ@))RTNSVQ))))QYNXQT)))TNUTW-エ■」
ィ@エ @ョィゥ↑ョ-0

エ@」 @イ→ョァ))QXNUQU))))QUNUTU

)))RNYWP-r→ョァ@エ @ョィゥ↑ョ)QXNQXR))))QUNTW
U)))RNWPW-r→ョァ@エイ ョァ))@@@@@SSS))))@@@
@@@WP)))@@@RVS-@Hnァオ ョZ@h エ@ォゥ

ュ@ャ¬ュ@v

」@b↓ョィL@RPPWI-tィ・ッ@ウ

qg@pィ

@ャゥ オ@「 ョァ@SNQ@」ィッ@エィ ケL@vqg@pィ

」@b↓ョィ@」

@エ ョァ@、ゥ ョ@エ■」ィ@エ @ョィゥ↑ョ@ャ¢@RTNSVQ@ィ。L@エイッョァ@1
@、ゥ ョ@エ■」ィ@1 エ@イ→ョァ@1 」@、¥ョァ@ャ¢Z@QYNXQT@ィ。

15
 



×