Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

ĐIỀU TRA VÀ PHÂN LOẠI THÀNH PHẦN CÁC LOÀI CÂY DƯỚI TÁN TẠI THẢO CẦM VIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.79 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN HÀ LỘC

ĐIỀU TRA VÀ PHÂN LOẠI THÀNH PHẦN CÁC LOÀI
CÂY DƯỚI TÁN TẠI THẢO CẦM VIÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN HÀ LỘC

ĐIỀU TRA VÀ PHÂN LOẠI THÀNH PHẦN CÁC LOÀI
CÂY DƯỚI TÁN TẠI THẢO CẦM VIÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Lâm Nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: Th.S TRƯƠNG MAI HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp em xin gửi lời cảm
ơn trân trọng nhất tới cô Trương Mai Hồng, người đã trực tiếp hướng dẫn, luôn
quan tâm, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Lâm Nghiệp,
trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình dạy dỗ và tạo điều
kiện giúp tôi hoàn thành khóa học này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới ban quản lý Thảo Cầm Viên,
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập tài liệu phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu đề
tài.
Xin bày tỏ lòng tri ân tới gia đình, bạn bè và những người thân yêu đã quan
tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012
SVTH

Nguyễn Hà Lộc

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Điều tra và phân loại thành phần các loài cây dưới tán tại
Thảo Cầm Viên thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành tại Thảo Cầm Viên thành

phố Hồ Chí Minh, thời gian từ 2/2012 – 6/2012.
Kết quả thu được:
1. Điều tra được tổng số các loài cây dưới tán là 77 loài bao gồm cây thân
thảo, cây bụi, dây leo và cây thủy sinh thuộc 27 họ.
2. Các loài cây được phân loại theo những nhóm làm cảnh khác nhau: hoa, lá,
thân,… và mỗi loài cây trong mỗi nhóm được mô tả các đặc điểm về hình thái, sinh
trưởng, phát triển và trình bày công dụng xử lý môi trường, cũng như công dụng
làm thuốc của một số loài, để làm nguồn tài liệu tra cứu các loài cây, phục vụ quá
trình thiết kế và quản lý hệ thống mảng xanh tại Thảo Cầm Viên Thành Phố Hồ Chí
Minh.

iii


 

SUMMARY
Research topic "Investigate and classify components beneath trees in Saigon
zoo, Ho Chi Minh City" was conducted at the Saigon zoo Ho Chi Minh City, the
time from 2/2012 – 6/2012.
The results obtained:
1. Investigation is the total number of plants below the canopy is 77 species
include herbaceous plants, shrubs, vines and trees aquatic of 33 families.
2. The plants were classified according to the different group: flowers, leaves,
stems, etc… and each tree in each group are described the characteristics of
morphology, growth, development and use of environment, as well as use as drugs
of some species. To make a consult document about specious of trees, provide for
process design and management system of the green plate at the Saigon zoo in Ho
Chi Minh City.


iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
SUMMARY ............................................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC HÌNH..................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮC .................................................................. vii
Chương 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu.....................................................................2
1.3. Giới hạn nghiên cứu..........................................................................................2
Chương 2: TỔNG QUAN .........................................................................................3
2.1. Sơ lược về Thảo Cầm Viên Sài Gòn và các vấn đề liên quan ..........................3
2.2. Điều kiện tự nhiên của Thảo Cầm Viên ...........................................................6
2.3. Vai trò của thành phần các loài cây dưới tán đối với Thảo Cầm Viên .............7
2.4. Phương pháp và cơ sở thu thập mẫu tại hiện trường ........................................7
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................8
3.1. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................8
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .....................................................................8
3.3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................8
3.4. Phương tiện nghiên cứu: ...................................................................................9
3.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................10
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................19
4.1. Kết quả điều tra các loài cây dưới tán ............................................................19
4.1.1. Thành phần thực vật: ................................................................................19
4.1.2. Phân loại loài theo nhóm cây: ..................................................................19


v


4.2. Mô tả đặc điểm, hình thái, công dụng các loài theo nhóm cây. .....................23
4.2.1. Nhóm cây làm cảnh bằng dây leo, hàng rào. ...........................................23
4.2.2. Nhóm cây làm cảnh bằng thân. ................................................................35
4.2.3. Nhóm cây làm cảnh bằng hoa. .................................................................44
4.2.4. Nhóm cây làm cảnh bằng lá. ....................................................................71
4.2.5. Nhóm cây làm cảnh trong nước, bờ nước. ...............................................88
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................93
5.1. Kết luận ...........................................................................................................93
5.2. Đề nghị ............................................................................................................94 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103
PHỤ LỤC ...............................................................................................................104

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG 
Trang
Bảng 4.1: Nhóm cây làm cảnh bằng dây leo, hàng rào ............................................20
Bảng 4.2: Nhóm cây làm cảnh bằng thân cột ...........................................................20
Bảng 4.3: Nhóm cây làm cảnh bằng thân mọng nước .............................................20
Bảng 4.4: Nhóm cây làm cảnh bằng hoa có thân cỏ ................................................21
Bảng 4.5: Nhóm cây làm cảnh bằng hoa có thân gỗ nhỏ .........................................21
Bảng 4.6: Nhóm cây làm cảnh bằng lá .....................................................................22
Bảng 4.7: Nhóm cây làm cảnh trong nước, bờ nước................................................22
Bảng 5.1: BẢNG CHỈ DẪN TÊN CÂY VIỆT NAM ..............................................95
Bảng 5.2: BẢNG CHỈ DẪN TÊN CÂY KHOA HỌC ............................................98 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang 
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí Thảo Cầm Viên Sài Gòn .........................................................3
Hình 2.2: Tượng ông Louis Adolphe Germain ..........................................................4
Hình 3.1: Sổ kẹp mẫu vật ...........................................................................................9
Hình 3.2: Kéo cắt – tỉa cây .........................................................................................9
Hình 3.3: Bìa ghi tên mẫu cây ....................................................................................9

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮC
TCV: Thảo Cầm Viên
HCM: Hồ Chí Minh
TH: Trần Hợp

vii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang là một trong những trung tâm kinh tế, văn
hóa chính trị lớn của cả nước. Cùng với sự phát triển của đất nước, tốc độ phát triển
của thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua diễn ra rất nhanh chóng và mạnh
mẽ, song song với quá trình phát triển của cả nước thì bên cạnh đó vấn đề được đặt
ra và cần quan tâm hàng đầu đó là mảng xanh trong nội thành.
Sau những giờ làm việc căng thẳng và mệt mỏi tại cơ quan công sở, mọi người
luôn cần những không gian yên tĩnh để được tận hưởng bầu không khí trong lành và
thoải mái. Thiên nhiên đã trở nên thân thiết và là một phần không thể thiếu để tô
điểm cho cuộc sống thêm tươi đẹp, tạo sự cân bằng cho cuộc sống ở đô thị hiện nay.
Đề đáp ứng nhu cầu sinh hoạt ngày càng cao của người dân trong giai đoạn
hiện nay thì những mảng xanh trong thành như Thảo Cầm Viên là một ví dụ điển

hình… với giải pháp tốt nhất cho các hoạt động vui chơi, nghỉ ngơi, giải trí với quy
mô lớn, phong phú và đa dạng.
Trước nhu cầu cấp bách và thiết thực của thành phố Hồ Chí Minh, Thảo Cầm
Viên nay cũng đang hòa mình vào mục tiêu, xu hướng chung của thành phố trong
lĩnh vực du lịch, khi lượng khách thăm quan vui chơi ngày càng tăng.
Nhu cầu thị hiếu đa đạng về chủng loại cây xanh và hoa kiểng luôn là một vấn
đề tất yếu của sự phát triển cảnh quan. Thảo Cầm Viên cũng liên tục đổi mới, cải
tạo các phân khu cho phù hợp với chức năng, cảnh quan xung quanh và đáp ứng
nhu cầu thiết yếu của người dân, tạo một bộ mặt mới của Thảo Cầm Viên. Việc tạo
một cảnh quan đẹp, môi trường trong sạch là một nhu cầu cấp thiết trong đó việc
trồng cây xanh và hoa kiểng là một phần không thể thiếu trong quá trình tạo mảng

1


xanh cảnh quan. Với diện tích là 17,08 ha dành cho Thảo Cầm Viên là khá lớn về
mảng xanh trong nội thành, trong đó cây dưới tán đóng góp một phần phục vụ nhu
cầu thị hiếu của người dân và du khách, do đó cần phải điều tra và phân loại thành
phần các loài cây, kết hợp với sự nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển nhằm
tạo cơ sở cho việc thiết kế, thi công các giống cây phù hợp, tạo cảnh quan đẹp và
bền vững để hoàn thiện mảng xanh trong Thảo Cầm Viên.
Xuất phát từ những vấn đề trên mà đề tài “Điều tra và phân loại thành phần
các loài cây dưới tán tại thảo cầm viên thành phố Hồ Chí Minh” được đặt ra, dưới
sự hướng dẫn của cô Trương Mai Hồng nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu các giống cây
dưới tán trong Thảo Cầm Viên phục vụ cho quá trình thiết kế, thi công và quản lý hệ
thống mảng xanh cho Thảo Cầm Viên.
1.2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của đề tài là cung cấp những thông tin về đặc điểm hình thái, sinh
trưởng và công dụng của các loài thực vật dưới tán, để áp dụng trồng, chăm sóc
những giống cây có ích, đổi mới các giống cây tại các phân khu và góp phần vào

việc phục vụ quá trình thiết kế và quản lý hệ thống mảng xanh tại Thảo Cầm Viên
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Để đạt mục đích trên đây, mục tiêu đề tài là định danh, phân loại thành phần
các loài cây dưới tán và thành lập bảng danh lục tra cứu các loài thực vật dưới tán
trong Thảo Cầm Viên.
1.3. Giới hạn nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian của một đề tài tốt nghiệp và điều kiện nghiên cứu còn
hạn chế nên đề tài chỉ quan tâm đến các loài thực vật dưới tán bao gồm: cây thân
thảo, dây leo, cây bụi làm cảnh, và cây thủy sinh với thời gian nghiên cứu là 4
tháng, được thực hiện tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Sơ lược về Thảo Cầm Viên Sài Gòn và các vấn đề liên quan

Hình 2.1: Sơ đồ vị trí Thảo Cầm Viên Sài Gòn
(Nguồn: )
Theo nguồn website: />
3


Thảo Cầm Viên Sài Gòn là một địa chỉ văn hóa lâu đời của thành phố. Công
viên toạ lạc tại số 2B đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Bắc giáp đường Nguyễn Thị Minh Khai, Đông giáp rạch Thị Nghè. Cổng chính
nhìn thẳng ra đại lộ Lê Duẩn, đối diện với dinh Thống Nhất.
Người ta còn có thể gọi Thảo Cầm Viên bằng những tên gọi khác nhau như:
Vườn Bách Thảo, Vườn Bách Thú, Vườn Thú Sài Gòn hay nôm na là Sở Thú.

Công viên được xây dựng từ tháng 3-1864 do một chuyên viên khảo cứu thực
vật nhiệt đới người Pháp tên là J.B Louis Pierre phụ trách. Lúc đầu chỉ với diện tích
20 ha. Công trình hoàn thành vào năm 1865, trong đó trồng nhiều loại cây quý ở
trong nước và trên thế giới nhập từ Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Campuchia như ca cao,
cà phê, vani, một vài giống mía gọi là Jardin Acclimater... Dần dần nhiều loại động
vật lạ và quý hiếm được đưa về nuôi dưỡng tại đây, từ đó công viên được gọi là Sở
Thú.

 

Hình 2.2: Tượng ông Louis Adolphe Germain
Năm 1924, vườn được nới rộng qua bên kia sông Thị Nghè thêm 13 ha. Cây
cầu đúc bắc qua sông Thị nghè từ năm 1927 nối liền 2 phần của vườn. Ngày 27-111927, Pháp cho xây dựng Viện Bảo tàng Blanchard de la Bross trong khuôn viên Sở

4


thú theo thiết kế giống tháp cung điện mùa hè ở Bắc Kinh. Năm 1929, Pháp cho xây
Temple Du Souvenir có kiến trúc giống như đền thờ lăng tẩm Huế. Trên lầu có thư
viện khá rộng.
Năm 1942 - 1945, quân đội Nhật đã chiếm đóng ở Thảo cầm viên. Năm 1945 1 954, quân đội viễn chinh Pháp cũng chiếm Thảo cầm viên làm đồn trú và kho tàng
cất giấu vũ khí. Năm 1956 - 1960, Ngô Đình Diệm đã biến ngôi biệt thự trong Thảo
Cầm Viên thành phòng điều tra của Sở tình báo trung ương mang tên P.42. Năm
1956, chính quyền Sài Gòn cho tu sửa và thiết kế lại, viện bảo tàng Blanchard de la
Bross được đổi là Viện Bảo tàng Quốc gia Sài Gòn, sở thú đổi là Thảo Cầm Viên.
Từ năm 1989, chuồng trại được cải tạo và mở rộng thích hợp với đời sống sinh
thái của từng loại thú. Diện tích chuồng trại là 21.352m2. Năm 1991, khu hoa viên
trong Thảo Cầm Viên được tu sửa lại sau nhiều năm bị bỏ hoang.
Quy mô
Thảo Cầm Viên Sài Gòn hiện nay có diện tích khoảng 33 ha, chia ra làm nhiều

khu vực: khu cầm thú, khu cây cảnh và sưu tập phong lan, khu dành cho trẻ em và
khu người lớn vui chơi... Hiện Thảo Cầm Viên có 590 cá thể động vật thuộc 125
loài; 1.800 cây gỗ thuộc 260 loài, có 23 loại lan nội địa, 32 loài xương rồng, 34 loài
bon sai..
Về thực vật
Thảo Cầm Viên là nơi sưu tập hàng ngàn cây quý các loại. Có nhiều loại xương
rồng, dương xỉ, lưỡi rắn và nhiều thảo mộc gốc Châu Mỹ, châu Phi... Thảo Cầm
Viên có nhiều hồ nước trồng nhiều loại súng lai với màu sắc, hình dáng đẹp, có ao
sen với nhà thủy tạ, nuôi nhiều cá chép, trắm...Nhiều cây lạ như cây Ðại bác của Ấn
Ðộ, cây Xà cừ nguyên quán từ Châu Phi, đường kính gần 2 m, cao 40 m, cây Đa
trong Thảo Cầm Viên có tuổi thọ hơn 200 năm, tàn lá tỏa rộng đến 30 m.
Về động vật
Có hàng chục loài động vật có vú, hàng chục giống chim, nhiều giống bò sát và
giống có cánh các loại. Ở các chuồng có: khỉ, gấu, cọp, beo, sư tử, vượn, hươu,
nai,, heo rừng, mang, nhím, rùa, rái voi, đảo cò, các loại chim, cá sấu, hà mã, trăn,

5


rắn. Có một số động vật quý như hà mã, đà điểu, báo Nam Mỹ, cọp Amua, hươu
cao cổ....
Ngày 03-03-2007, Vườn thú Phú Sĩ của Nhật Bản tặng Thảo Cầm Viên Sài Gòn 10
con sư tử và 3 con chuột túi. Trong đó có 5 con sư tử đực và 5 con sư tử cái với độ
tuổi từ chưa đầy năm đến 2, 3 tuổi. Điều này sẽ giúp ích Thảo Cầm Viên Sài Gòn
rất nhiều trong việc hỗ trợ sư tử trong vườn sinh sản. Tháng 12-2007, Thảo Cầm
Viên Sài Gòn nhập về 2 chú tê giác trắng có nguồn góc châu Phi. Đây là cặp tê giác
trắng với con đực nặng hơn 1 tấn, khoảng 4 năm tuổi; con cái nặng 900 kg, 18 tháng
tuổi. Thảo cầm viên Sài Gòn là đơn vị thứ 2 nhập tê giác châu Phi về sau Khu du
lịch Đại Nam (Bình Dương). Thảo Cầm Viên Sài Gòn đã bố trí chuồng nuôi với
diện tích 1.200 m2 dành riêng cho tê giác trắng; có đầm lầy để tê giác ngâm mình,

và rất nhiều cây, cỏ tạo cho tê giác có cảm giác như vẫn ở thiên nhiên hoang dã.
Được biết, loài tê giác rất hung dữ khi bị chọc phá nên xung quanh chuồng tê giác,
Thảo cầm viên đã thiết kế hàng rào điện bảo vệ.
2.2. Điều kiện tự nhiên của Thảo Cầm Viên
Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Nhất, qua các yếu tố khí
tượng chủ yếu; cho thấy những đặc trưng khí hậu Thành Phố Hồ Chí Minh như sau:
Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm. Số giờ nắng trung
bình/tháng 160-270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 270C. Nhiệt độ cao tuyệt
đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là
tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và
tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-280C.
Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm (1908) và
năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng
90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa
rất ít, lượng mưa không đáng kể.

6


Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa mưa
80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt
đối xuống tới 20%.
2.3. Vai trò của thành phần các loài cây dưới tán đối với Thảo Cầm Viên
Để tạo một không gian mới mẻ mà không làm người thưởng thức nhàm chán
thì nên có sự đa dạng về chủng loài cây, phong phú về hình dạnh, cấu trúc sắp xếp
thực vật. Do vậy cần phải điều tra, phân loại và xây dựng bảng tra cứu phù hợp,
thuận lợi cho khách tham quan, và cho công tác quản lý Thảo cầm Viên.
Ngoài ra, cây dưới tán cho nhiều loài cây có hoa đẹp như Bìm bìm, Chuông
vàng, Chuối hoa, Tóc tiên,… , lá đẹp như Bướm đỏ, Agao Mỹ, Agao lùn, Ráng thận

lân, Môn đốm,… và cây làm thuốc như Huyết dụ, Bạc thau, Mai chiếu thủy,…
Sử dụng cây dưới tán sẽ tạo cảnh quan đẹp, tạo nên môi trường sinh thái phù
hợp nhằm phát triển đa dạng cho Thảo Cầm Viên.
2.4. Phương pháp và cơ sở thu thập mẫu tại hiện trường
Mẫu thu cần phải thể hiện được các đặc điểm hình thái của loài, nếu có đủ các
bộ phận của cây.
Thu thập càng nhiều bộ phận của một loài càng tốt, nhằm giúp cho việc phân
loại được dễ dàng. Mẫu thu phải có hoa, quả hoặc cả hai. Đối với các loài cây thân
thảo (Cỏ, Dương xỉ) thì cần thu cả rễ. Đối với các loài thực vật có lá kép nên thu
thập một vài lá trọn vẹn trên một cành hoặc trên thân để cho người xem thấy được
chúng mọc đối, so le hay mọc theo cách khác.

7


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
(1) Điều tra thu thập các loài cây dưới tán.
(2) Định danh các loài cây dưới tán.
(3) Phân loại theo các nhóm cây, bao gồm:
 Nhóm cây làm cảnh bằng dây leo, hàng rào.
 Nhóm cây làm cảnh bằng thân.
 Thân cột
 Thân mọng nước
 Nhóm cây làm cảnh bằng lá.
 Nhóm cây làm cảnh bằng hoa.
 Thân cỏ
 Thân gỗ nhỏ
− Nhóm cây làm cảnh trong nước, bờ nước.

(4) Ứng dụng chương trình tin học để xử lý và hệ thống các số liệu nghiên cứu.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
− Địa điểm nghiên cứu: Thảo Cầm Viên Thành Phố Hồ Chí Minh, 2B đường
Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
− Thời gian nghiên cứu: từ ngày 2/2012 – 6/2012.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các loài cây dưới tán bao gồm: cây thân thảo, cây bụi,
dây leo và cây thủy sinh.

8


3.4. Phương tiện nghiên cứu:
Bản đồ Thảo cầm viên để phân chia các khu vực điều tra. Sử dụng các kẹp
mẫu vật, bìa ghi tên mẫu vật, bút lông, phiếu điều tra thành phần và số lượng
cây.
− Sổ kẹp mẫu vật

Hình 3.1: Sổ kẹp mẫu vật
− Kéo cắt – tỉa cây

Hình 3.2: Kéo cắt – tỉa cây
− Bìa ghi tên mẫu cây

Hình 3.3: Bìa ghi tên mẫu cây
(Kích thước 4 x 6 cm)

9



 Phiếu điều tra, thống kê các loài cây.
Ngày….
Khu vực….
Người thu mẫu…
STT
1
2


Tên Việt Nam

Tên khoa học

Họ khoa học

3.5. Phương pháp nghiên cứu
Phần mô tả thực vật theo tài liệu Cây xanh và cây cảnh Sài Gòn – Trần Hợp,
1998, Cây cảnh, hoa ở Việt Nam – Trần Hợp, 2000, Cây cỏ Việt Nam – Phạm
Hoàng Hộ, 1991-1993.
3.5.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Bản đồ Thảo Cầm Viên 2012 (Lê Quốc Cường, 2012), tài liệu các loài cây
trồng trong Thảo Cầm Viên (2000) được cô Phùng Thị Điệp cung cấp. Tài liệu liên
quan đến quá trình hình thành và phát triển của Thảo Cầm Viên, các tài liệu nguyên
cứu về cây cỏ Việt Nam của GS Phạm Hoàng Hộ (1999)và sách nghiên cứu về cây
xanh và cây cảnh Sài gòn (1998) và cây cảnh, hoa ở Việt Nam (2000) của tác giả
Trần Hợp.
3.5.2. Ngoại nghiệp
− Phương pháp điều tra:
 Điều tra, đo đếm, thu thập số liệu: khoanh vùng, lấy mẫu vật tại Thảo Cầm
Viên.

 Khoanh chia các vùng theo từng phân khu trên bản đồ trước khi ra hiện trường
lấy mẫu. Gồm 6 phân khu sau:

10


Hình 3.4: Bản đồ phân khu Thảo Cầm Viên 2012
(Lê Quốc Cường, 2012)

11


-

Thu thập mẫu:

Chọn địa điểm và quần thể cây để sưu tập mẫu
+ Với mỗi khu vực, hãy quan sát thảm thực vật ưu thế, loại đất và độ chiếu
sáng hoặc che bóng.
+ Chọn địa điểm thu mẫu sao cho ít ảnh hưởng tới thảm thực vật và các hoạt
động sản xuất của người dân địa phương.
+ Khi thu thập ở các vùng bảo tồn, cần cẩn thận không được nhổ các cây góp
phần làm đẹp các đường đi chính hoặc các khu vực có nhiều khách tham quan. Đặc
biệt, cần chú ý khi sưu tập mẫu các loài cây quí hiếm, đặc hữu.
Sưu tập mẫu tiêu bản
Quá trình này cần tuân thủ theo hai yêu cầu:
Các phần cần thu thập phải có kích thước vừa phải, nghĩa là trải được trên một
tờ báo có khổ chuẩn (khoảng 30x45cm, khi gấp lại).
Các phần được chọn thu mẫu của cây nên đại diện cho sự biến đổi hình thái
của thực vật ngoài tự nhiên. Các nhà thực vật thường thu thập các mẫu cây còn tươi

tốt và nguyên vẹn, nhưng cũng sẽ lấy cả những phần có bệnh nếu chúng điển hình
cho loài ở khu vực thu mẫu. (GS Nguyễn Nghĩa Thìn, 2006)
Cần thu mẫu ở các giai đoạn phát triển khác nhau của cây như lá non, cành
non, chồi gốc, cây con và những phần thường ít được thu thập nhưng có thể làm
tăng thêm hiểu biết của chúng ta về hình thái của thực vật
Khi thu mẫu cần thu một số bộ đúp cho mỗi số hiệu tiêu bản. Điều này cho
phép ta gửi mẫu đi để xác định tên khoa học và chắc chắn rằng vẫn có mẫu nếu vô
tình một mẫu bị mất hoặc bị hỏng.
Ghi chép thông tin ngoài thực địa
Các thông tin ghi chép ngoài thực địa phải đi kèm với quá trình thu mẫu chứ
không nên dựa vào trí nhớ để sau đó ghi vào cuối ngày hay cuối chuyến đi, ghi lại
các thông tin vào các nhãn đeo vào mẫu cây trên thực địa hoặc để vào các tờ báo ép
mẫu. Những thông tin này được chép vào sổ tay vào cuối ngày, khi tiến hành ép
mẫu.

12


Bên cạnh các thông tin về mẫu tiêu bản, còn ghi chép thêm các thông tin về
cách sử dụng, các tên địa phương và các thông tin khác về văn hóa liên quan đến
cây này. Mặc dù không thể đòi hỏi một cấu trúc chính xác tuyệt đối, nhưng bắt buộc
phải có một số thông tin cơ bản. Khi bắt đầu mỗi ngày thu mẫu, mở đầu cuốn sổ ghi
chép bằng việc viết ngày tháng năm lên đầu trang giấy. Với mỗi địa điểm thu mẫu,
các thông tin được ghi chép như sau:
- Địa phương thu mẫu, bao gồm tất cả các đơn vị hành chính quan trọng giúp
cho việc định vị trên bản đồ hoặc những chuyến đi sau tới địa điểm này. Mô tả loại
thảm thực vật và giai đoạn diễn thế thảm thực vật. Nên ghi chú các loại cây mọc
cùng cây mà ta thu mẫu tiêu bản.
- Các khía cạnh môi trường của điểm thu mẫu, mô tả ngắn gọn về màu và
thành phần đất, độ chiếu sáng, độ dốc và các đặc điểm khác. Ví dụ: mọc trên đất sét

hơi vàng, nơi đất trống, dọc theo bờ dốc đứng, hướng bắc.
- Số hiệu tiêu bản, một số hiệu xác định duy nhất cho mỗi cá thể thực vật mà
chúng ta thu mẫu. Phần lớn các nhà thực vật học bắt đầu từ số 1 và đánh số kế tiếp
nhau trong suốt đời làm việc của họ. Người ta khuyên không nên bắt đầu từ một dãy
số mới cho mỗi dự án hoặc cho mỗi năm mới mà chúng ta thu thập, bởi vì điều này
sẽ gây nhầm lẫn khi các nhà nghiên cứu trích dẫn bộ mẫu của chúng ta hoặc tìm nó
trong phòng tiêu bản. Tuy vậy, một số nhà nghiên cứu sử dụng hệ thống hàng năm,
bắt đầu số hiệu tiêu bản bằng hai số đầu của năm, như 2012-1, 2012-2,…
- Xác định tên cây, bao gồm cả họ thực vật, chi và loài khi có thể. Khi làm
việc ở một vùng mới, đối với những loài cây mà chưa biết có thể để trống trong sổ
thu mẫu hoặc ghi tên đến bậc phân loại mà chúng ta biết. Khi đã xác định được tên
cây, lưu những thông tin này vào sổ thu mẫu hoặc nhập trực tiếp vào cơ sở dữ liệu
máy tính được xây dựng dựa trên thông tin sổ thu mẫu.
- Hình dạng và sự phong phú của cây, cần phải sắp xếp lại các yếu tố hình
thái và sinh thái khác nhau của cây từ các thông tin ghi trên nhãn, gồm có kích
thước, hình dạng, dạng sống, nơi mọc, độ thường gặp và các cây khác mọc gần nó.
Sử dụng thuật ngữ chuẩn để chỉ dạng sống – cây gỗ, cây bụi, dây leo, thảo mộc, cỏ,

13


dương xỉ,… để mô tả cách mọc của cây. Ghi lại cây xuất hiện rất nhiều, tương đối
nhiều, hiếm hay rất hiếm. Mô tả ngắn gọn các đặc điểm hình thái không thể hiện
được trong mẫu khô như: màu hoa, màu quả, mùi thơm, màu và độ đặc nhựa cây,
màu và kết cấu của vỏ, mùi vị của trái cây,…
Ví dụ, bộ mẫu của một loài đậu dại có thể được ghi chép như sau: Dây leo cao
2m, leo lên các cây bụi, lá kép, hoa màu đỏ và quả màu xanh có chấm đỏ tía.
Ghi chép thông tin về giá trị tài nguyên của thực vật
Các thông tin cần ghi chép vào sổ thực địa như sau:
- Tên địa phương của cây do người cung cấp thông tin sử dụng.

- Dạng sống hoặc cách phân loại theo tiêu chí của người dân địa phương theo
cách phân loại chung. Những người dân tộc Mixe cùng cộng tác ghi chép dạng sống
của mỗi mẫu như kup (cây gỗ), ojts (cây cỏ), aa’ts (dây leo), tsoots (cỏ) hoặc các
dạng khác.
- Đặc điểm người dân địa phương sử dụng để xác định cây. Mặc dù chỉ cần
liếc mắt người dân đã nhận ra ngay cây nào, học vẫn có thể chỉ ra một số đặc điểm
để phân biệt cây này với cây kia theo cách của họ. Việc quan sát các đặc điểm chính
này có thể phụ thuộc vào một trong năm giác quan – niếm vị của quả, cảm giác khi
sờ vào cạnh lá cây, màu hoa, mùi lá khi bị vò nát hoặc thậm chí cả tiếng xào xạc của
lá trước gió.
- Sử dụng và chế biến cây của người dân địa phương, ghi chép cẩn thận các
thông tin về cách sử dụng và liều lượng cũng như cách pha chế các loài cây có giá
trị làm thuốc của người dân bản địa.
- Dữ liệu về người cung cấp thông tin, cần ghi lại tên, tuổi, giới tính, chỗ ở và
nghề nghiệp của người được phỏng vấn. Cần ghi lại nếu những người được phỏng
vấn làm một công việc đặc biệt mà nhờ đó họ có những tri thức đặc biệt về các loại
cây như lang y cổ truyền, thợ mộc hoặc bà đỡ,...
Sắp xếp và xử lý mẫu sơ bộ ngoài thực địa
Vào cuối ngày thu mẫu, các mẫu cây được đưa đến nơi làm khô để xử lý.
Cần phải mang theo nhiều báo cũ để ép mẫu chuyển về hoặc để thay báo ép đã rách

14


hoặc ướt đang ép mẫu tại thực địa. Nếu thu mẫu ở vùng mưa hoặc ẩm ướt, thì cần
rải các mẫu cây trên mặt sàn theo từng nhóm tương ứng với mỗi loài. Khi mặt ngoài
đã khô, tiếp tục ép chúng bằng giấy báo khô. Khi làm việc ở vùng khô, có thể tránh
làm cây bị héo bằng cách gói chúng trong giấy báo ẩm tại thực địa hoặc tỉa bớt cành
cây và xếp chúng vào trong nước để ở phòng làm khô tiêu bản.
Ở các vùng nhiệt đới ẩm ướt, đôi khi chúng ta sẽ phải thu mẫu cây ở một vùng

hẻo lánh nơi không có khả năng mang theo dụng cụ làm khô. Trong điều kiện như
vậy, có thể giữ mẫu đã ép trong cồn được pha ở nồng độ 70-80% với nước sạch,
mục đích nhằm giữ cho chúng không bị mốc hoặc hư hỏng cho đến khi được sấy
khô.
Mỗi mẫu thu càng hoàn chỉnh càng tốt và nên bao gồm tất cả các phần cây
được thu thập. Không nên đặt tất cả các phần hoa và quả trong một hoặc hai mẫu
đúp, và bỏ lại những phần không mang bộ phận sinh sản sang mẫu khác. Lựa chọn
đủ lượng các phần cây để vừa đầy trang báo, lưu ý là nhiều cây bị co lại sau khi làm
khô. Không nên để thò mẫu ra phía ngoài tờ báo nhưng cũng không nên để quá
nhiều khoảng trống bên trong tờ báo. Đối với các cây nhỏ có thể xếp nhiều mẫu vào
một tờ báo còn đối với các cây to nên cắt nhỏ ra cho vừa khổ giấy.
Không để lá, hoa và các phần khác của cây chồng lên nhau, vì như vậy chúng
sẽ lâu khô hơn (làm tăng nguy cơ mốc hoặc mất màu) và sẽ khó nghiên cứu khi
chúng đã khô. Nếu có một số lá chồng lên nhau cần phải cắt bỏ, hãy để lại cuống lá
để thể hiện cách chúng đính vào cành thế nào. Đối với cây lớn hoặc cồng kềnh, có
thể đặt các phần khác nhau của cây trong những tờ giấy báo riêng lẻ. Lá lớn cần
được gấp lại theo một cách xác định để lộ phần ngọn lá, gốc lá và hình dạng lá.
Các mẫu phải ép phẳng tuyệt đối và không phần nào của mẫu được phép dày
hơn 2-3cm. Quả, rễ hoặc thân dày hơn tiêu chuẩn trên cần được cắt lát và những mô
quá giới hạn kích thước này cần được cắt bỏ để việc làm khô thuận lợi. Điều này
làm cho phần còn lại của mẫu có thể được ép phẳng. Đoạn thân dài cần được bẻ
cong thành hình chữ “V” hoặc chữ “N” sao cho chúng vừa với tờ báo, còn dây leo
có thể được để thành hình chữ “U” cho thấy cách mọc của chúng. Nhớ rằng khi mẫu

15


cây đã được sấy khô và khâu, ta chỉ có thể thấy được một mặt của chúng. Vì vậy,
hãy sắp xếp mẫu cây sao cho cả hai mặt của lá đều lộ ra, một số hoa được mở ra và
một số quả được cắt lát ngang hay dọc hoặc cả hai cách trên.

Hầu hết các loại cây đều có thể được sấy khô trong cặp ép. Tuy vậy, một số
bộ phận của cây như rễ nạc, thân và quả mọng nước có thể được đặt trực tiếp lên
một tấm lưới bên trong lò sấy. Sau đó, cho các phần được làm khô trực tiếp vào túi
giấy được đánh dấu bằng bút không xóa được với cùng số hiệu tiêu bản theo mẫu ép
tương ứng.
Ép mẫu tiêu bản
Khi các mẫu tiêu bản đã được sắp xếp và các số hiệu đã được viết trên etyket
gắn vào mỗi mẫu thu, lúc này ta có thể đưa các mẫu vào cặp ép. Cặp ép gồm có ba
hoặc bốn phần gồm:
- Khung giúp giữ cặp ép được cứng và vuông vắn.
- Dây đai được dùng để buộc chặt cặp ép.
- Phần thông hơi, để cho khí nóng thoát ra.
- Nỉ (hay giấy bản) để hút hơi ẩm từ mẫu cây và giữ cho phần thông hơi không
bị hỏng và ép bẹp.
Có thể làm cặp ép từ các vật liệu địa phương, khung ép được đóng bằng các
mảnh gỗ hoặc cắt từ các lưới kim loại, phần thông hơi có thể không cần đến hoặc
cắt từ hộp carton cũ, toàn bộ cặp ép được buộc với nhau bằng dây thừng. Khi không
có nhiều nguyên liệu, có thể làm cặp ép nhỏ bằng cách đặt các mẫu trong một chồng
giấy báo. Đặt các mẫu cây vào giữa khung ép tự tạo và buộc chặt lại bởi bất kỳ
nguyên liệu nào sẵn có ở địa phương. Cần thay giấy báo hằng ngày, nhưng mẫu cây
ép kiểu này thường lâu khô.
Với những nguyên liệu và mẫu cây đã được sắp xếp, chúng ta bắt đầu công
đoạn ép. Đặt dây buộc phẳng trên sàn và đặt lên trên dây này một khung ép. Tiếp
theo là một tấm thông hơi (đôi khi kèm theo giấy thấm), tiếp đó là một mẫu tiêu bản
cần ép, đặt tiếp carton và mẫu đúp lên. Khi tất cả các mẫu đúp của một bộ đã được
xếp vào cặp ép, bắt đầu ép số hiệu tiếp theo. Tiến trình này được lặp lại cho đến khi

16



tất cả các mẫu tiêu bản đã được cho vào cặp ép. Đặt khung thứ hai của cặp ép lên
trên cùng và dùng dây buộc thật chặt vòng quanh cặp ép.
Sấy mẫu tiêu bản
Các mẫu tiêu bản được làm khô bằng cách phơi nắng hoặc sấy trong lò sấy.
Lò sấy mẫu là một cái hộp, được làm bằng gỗ hoặc kim loại (đặt cố định ở phòng
xử lý mẫu), có chứa một bộ phận cấp nhiệt và một khung nằm ngang ở phía trong
để đặt một tấm lưới kim loại lên trên. Khung này được đặt ở trên nguồn nhiệt để đỡ
cặp ép và để phòng các mẫu cây bị rơi xuống bộ phận cấp nhiệt có thể cháy.
Thời gian sấy mẫu tùy thuộc vào chất lượng của lò sấy và cặp ép cũng như
độ cứng của mẫu. Với thiết bị tốt, nhiều cây thảo và cỏ sẽ khô trong vòng 24 giờ.
Các lá dày, quả nạc và hoa nhiều cánh thì phải cần nhiều thời gian hơn. Sây khô
một cây Xương rồng, Phong lan hoặc những cây mọng nước khác có thể mất vài
ngày. Ta có thể áp dụng các kỹ thuật đặc biệt như loại bỏ mô nạc trong thân cây để
giảm thời gian sấy những mẫu này.
Hầu hết các nhà thực vật học lật cặp ép trong lò sấy trong 12 giờ một lần, để
cả hai mặt của mẫu khô đều. Mở cặp ép và kiểm tra mẫu hàng ngày, bỏ mẫu đã khô
ra ngoài và để lại những mẫu vẫn còn ẩm để sấy tiếp. Dùng cách thử đơn giản để
xem mẫu đã hoàn toàn khô chưa. Khi bẻ cong một chiếc lá hoặc một bông hoa, nó
phải gẫy ngay. Nếu nó vẫn mềm thì cần sấy thêm. Các loại quả khó đánh giá bằng
sờ và nó hoàn toàn không mềm. Chỉ cần có một chút kinh nghiệm, các nhà sưu tập
có thể đánh giá một cây đã đủ độ khô bằng cách quan sát nó và đôi khi bằng cách
thử trên một quả hoặc một bông hoa hay chiếc lá dầy đặc biệt.
Gửi mẫu để xác định tên khoa học
Một số tiêu bản không biết tên sẽ gửi cho cô Điệp (quản lý mảng thực vật tại
Thảo Cầm Viên) để xác định tên và một số khác được dùng làm mẫu tham khảo cho
hoạt động thực địa sau này.
3.5.3. Nội nghiệp
(1) Phương pháp tổng hợp, phân tích tính toán và xử lý số liệu:

17



×