BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỨC PHÚ
TÌM HIỂU HỆ THỐNG SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA NGƯỜI
K’HO TẠI HUYỆN LẠC DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 5/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỨC PHÚ
TÌM HIỂU HỆ THỐNG SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA NGƯỜI
K’HO TẠI HUYỆN LẠC DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Ngành: Lâm Nghiệp
Chuyên ngành: Nông Lâm Kết Hợp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HOC
Người hướng dẫn : TS. PHAN TRIỀU GIANG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 5/2012
i
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cám ơn ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đặc biệt là quý thầy cô khoa Lâm Nghiệp đã nhiệt tình giảng
dạy cho tôi suốt khóa học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn thầy Phan Triều Giang đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận
văn tốt nghiệp.
Xin tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ làm trong UBND xã Lát, các anh trong phòng nông
nghiệp huyện Lạc Dương đã cung cấp các thông tin giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.
Xin chân thành cám ơn dự án “Tăng cường năng lực quản lý dựa vào cộng đồng của vườn
Quốc Gia Bidoup-Núi Bà” do Tổ chức Hợp tác Quốc tế (JICA) Nhật Bản đã tài trợ kinh
phí cho tôi thực hiện đề tài này.
Xin cám ơn bà con ở hai thôn Bon Dơng I và Bnor B đã nhiệt tình cung cấp cho tôi các
thông tin cần thiết để hoàn thành luận văn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Phú
ii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu hệ thống sản xuất cà phê của người K'ho tại
huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng”.
Cuộc nghiên cứu được thực hiện ở hai thôn B’Nor B và Bon Dơng I thuộc huyện
Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng. Thời gian nghiên cứu từ 3/2012- 6/2012 Tổng số hộ
được phỏng vấn là 30, các thông tin thu thập được thông qua bảng câu hỏi, những
người được phỏng vấn bao gồm già làng, trưởng thôn và những người hiểu biết
trong thôn.
Qua quá trình phỏng vấn và trao đổi với bà con trong thôn tôi rút ra những kết luận
sau:
cà phê là cây chủ lực của địa bàn nghiên cứu. Người dân trồng cà phê từ những
năm 1990 theo các hệ thống canh tác chính là cà phê thuần, cà phê xen hồng, cà phê
xen bơ và một số hệ thống rau củ khác.
Trình độ kĩ thuật canh tác hiện nay của bà con ở cả hai thôn còn lạc hậu. Chưa
nắm bắt kịp thời các kĩ thuật canh tác hiện nay.
Công tác chọn giống ở các nhóm hộ vẫn chưa được chú trọng. Đa số các loại
giống cà phê được bà con tự chọn và ươm nên chất lượng không cao.
Lượng phân bón cho cây không đủ cho sự phát triển của cây. Các vườn cà phê
không được cắt tỉa thường xuyên, dẫn đến tình trạng các khu vườn khá là rậm rạp,
sâu bệnh nhiều.
Lớp tập huấn về kĩ thuật canh tác cà phê được bà con trong hai thôn đánh giá cao,
vì mang lại nhiều kiến thức mới và hiệu quả.
iii
SUMMARY
Researching project “Learn symstem coffee production people at Lac Duong
province in Lam Dong province”
The survey was conducted in two villages B’Nor B and Bon Dong I in Lac Duong
District, Lam Dong province. Study period time from March, 2012 to June, 2012.
Total number of households interviewed was 30, the information collected by
questionnaires who were interviewed, including village patriarch, head of village
and who knows in village.
Through the interview process and discussions with local people I draw the link
following as below:
Coffee is the main crops of study area. Coffee growers in the 1990s by the
farming system is pure coffee, coffee mix rose, coffee mix avocado tree and some
vegetable system.
Level cultivation techniques present in both villages are obsolete. Still not keep
up the current cultivation techniques.
Working in groups of breeding has not been focused. Most of the varieties of
coffee farmers and nurseries should choose high-quality.
Fertilizer for crops not sufficient for the development of plant. The coffee
plantations are not trimmed regularly leading to the garden is quite dense, more
pests.
Technical training on coffee farming people in the two villages are highly
regarded for providing for farmers new knowledge and apply effective.
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ICO
Tổ chức cà phê thế giới
JICA
Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản
Vicofa
Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam
WB
Ngân hàng thế giới
UBND
Uỷ ban nhân dân
v
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng
Số trang
Bảng 1: Nguồn gốc giống ......................................................................................... 15
Bảng 2: Thể hiện thời vụ trồng ................................................................................. 16
Bảng 3: Thể hiện kiểu trồng của nông hộ ................................................................. 17
Bảng 4: Tình hình bón lót cho cà phê ....................................................................... 17
Bảng 5: Thể hiện số lần bón thúc của một hộ/năm ................................................... 18
Bảng 6: Thể hiện cách thức bón phân ....................................................................... 19
Bảng 7: Thể hiện số hộ tưới nước và không tưới...................................................... 19
Bảng 8: Cách thức làm cỏ của những hộ điều tra ..................................................... 20
Bảng 9: Thời điểm mà nông hộ tiến hành cắt tỉa cành.............................................. 20
Bảng 10: Thể hiện những loại sâu bệnh thường gặp trong vườn của nông hộ ......... 21
Bảng 11: Thể hiện số hộ có và không trị các loại sâu bệnh trong vườn ................... 22
Bảng 12: Lịch mùa vụ cà phê và các trở ngại ........................................................... 24
Bảng 13: Phân tích SWOT đối với nông dân trồng cà phê ....................................... 26
vi
MỤC LỤC
TRANG TỰA.............................................................................................................. i
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
SUMMARY .............................................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
MỤC LỤC ................................................................................................................vii
CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu ................................................................................................................ 2
CHƯƠNG II TỔNG QUAN ..................................................................................... 4
2.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 4
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên. ............................................................................................ 4
2.1.2 Tài nguyên .......................................................................................................... 5
2.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................... 5
2.1.4 Hạ tầng kinh tế - xã hội ...................................................................................... 6
CHƯƠNG III CƠ SỞ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 8
3.1 Sơ lược về cây cà phê Việt Nam .......................................................................... 8
3.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 9
3.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp ................................................................................. 9
3.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp ................................................................................... 9
CHƯƠNG IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 11
4.1 Sơ lược hệ thống canh tác ở địa bàn nghiên cứu ................................................ 11
4.1.1 Lịch sử phát triển. ............................................................................................ 11
4.1.2 Các hệ thống sản xuất hiện tại. ........................................................................ 13
4.1.2.1 Cà phê – hồng................................................................................................ 13
4.1.2.2 Cà phê thuần. ................................................................................................. 14
vii
4.1.2.3 Cây thực phẩm xen cà phê. ........................................................................... 14
4.1.2.4. Mô hình rau củ. ............................................................................................ 14
4.2. Sản xuất cà phê ở địa phương ............................................................................ 15
4.2.1. Tình hình canh tác cà phê hiện nay ................................................................. 15
4.2.1.1. Tình hình sử dụng giống. ............................................................................. 15
4.2.1.2. Thời vụ trồng ................................................................................................ 16
4.2.1.3. Kiểu trồng..................................................................................................... 17
4.2.1.4. Tình hình bón phân ...................................................................................... 17
4.2.1.5 Cách thức bón phân ....................................................................................... 19
4.2.1.6. Tưới nước ..................................................................................................... 19
4.2.1.7. Làm cỏ .......................................................................................................... 20
4.2.1.8. Cắt cành ........................................................................................................ 20
4.2.1.9. Các loại sâu bệnh thường gặp trong vườn nông hộ ..................................... 21
4.2.2. Sử lý sau thu hoạch. ........................................................................................ 22
4.2.2.1. Thu hoạch. .................................................................................................... 22
4.2.2.2 Cách chế biến và bảo quản cà phê ................................................................ 23
4.2.3 Các vấn đề trong canh tác cà phê ..................................................................... 24
4.2.3.1 Các vấn đề chung .......................................................................................... 24
4.2.3.2 Các vấn đề mà các nhóm hộ dân phải đối mặt .............................................. 26
4.2.3.3 Vấn đề thị trường .......................................................................................... 28
4.2.3.4 Vấn đề vốn .................................................................................................... 28
4.3 Đánh giá việc giới thiệu kỹ thuật mới và khả năng tiếp thu kỹ thuật mới. ........ 28
4.3.1 Việc giới thiệu kỹ thuật canh tác cà phê ở địa phương. .................................. 28
4.3.1.1 Đối tượng đánh giá. ...................................................................................... 29
4.3.1.2 Nội dung đánh giá: Các biện pháp kĩ thuật. ................................................. 29
4.3.2 Khả năng tiếp thu và áp dụng những kĩ thuật mới của người dân. ................. 41
4.3.2.1 Thiết kế vườn cây ......................................................................................... 42
4.3.2.2 Kỹ thuật trồng cây ở thời kỳ Kiến thiết cơ bản. ........................................... 44
4.3.2.3 Quản lý cây: Cắt tỉa và kiểm soát chồi......................................................... 46
viii
4.3.2.4 Quản lý độ phì của đất ................................................................................. 46
4.3.2.5 Quản lý dịch hại trên cây cà phê .................................................................. 47
CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 50
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 50
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 54
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 54
ix
CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay cà phê được trồng ở hơn 50 quốc gia trên thế giới, cà phê trở thành cây
trồng có giá trị kinh tế cao bởi nhu cầu tiêu dùng của con người và giá trị dinh
dưỡng của nó, đây là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam.
Trong những năm gần đây cà phê luôn giữ vai trò là một trong những mặt hàng
trọng yếu của nền kinh tế quốc dân. Hàng năm cà phê đóng góp 10% vào tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước. Với tầm quan trọng của mình, cà phê được xếp vào
10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Tính đến hết 2010 cà phê Việt Nam
đạt xấp xỉ 540 ngàn ha đứng thứ tư thế giới, sản lượng đứng thứ hai thế giới chỉ sau
Brazil, năng suất đứng đầu. (Theo ViCoFa, 2012)
Cà phê đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống cho bà con nông dân. Cũng như nhiều mặt hàng nông sản khác
hoạt động sản xuất cà phê phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách quan như thời
tiết, khí hậu sự biến động rất lớn của thị trường giá cả thế giới về giá sản phẩm bán
ra, giá đầu vào điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc tái đầu tư của những hộ dân
tộc K’ho sống vùng xa, cao là những hộ nghèo không đủ điều kiện đầu tư, không
có khả năng tiếp cận với thị trường.
Trong thời gian qua, mặc dù chất lượng cà phê Việt Nam đã không ngừng được
nâng cao, song những chuyển biến đó mới chỉ là bước đầu, vẫn chưa thật ổn định và
1
chưa phản ánh đúng bản chất vốn có của cà phê Việt Nam. Thực chất cà phê Việt
Nam từ lâu được liệt vào loại có chất lượng tự nhiên cao và có hương vị đậm đà do
được trồng ở độ cao nhất định so với mặt biển. Nhưng do yếu kém trong khâu chăm
sóc, thu hái, phơi sấy, chế biến... do đó ảnh hưởng đến chất lượng vốn có của nó.
Điều đó đã làm giá bán cà phê Việt Nam thường thấp hơn cùng loại của nước ngoài
từ 100-150 USD/tấn. Vì thế việc cải thiện chất lượng cà phê Việt Nam là một vấn
đề quan trọng. Lâm Đồng là vùng có điều kiện khí hậu, đất đai khá thuận lợi để phát
triển cà phê, đặc biệt là khu vực thị trấn Lạc Dương nơi có người dân tộc K’ho đang
sinh sống và sinh kế chủ yếu của họ là canh tác cà phê đây cũng là vùng có tiểu khí
hậu thích hợp để phát triển cà phê chè chất lượng cao. Từ những lý do đó tôi thực
hiện đề tài “Tìm hiểu hệ thống sản xuất cà phê của người K'ho tại huyện Lạc
Dương tỉnh Lâm Đồng”.
1.2 Mục tiêu
Đề tài có các mục tiêu sau:
Sơ lược hiện trạng nghề trồng cà phê ở địa bàn nghiên cứu: Trong mục tiêu này
chúng tôi thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: Nắm được các lịch sử hình thành nghề
trồng cà phê, biết được thời gian xuất hiện, sự thay đổi các loại giống cà phê qua
các thời kỳ khác nhau như thế nào, biết được các hệ thống canh tác chính ở địa
phương là gì.
Hiện trạng áp dụng kĩ thuật trồng và chăm sóc cà phê: Nắm được các kĩ thuật
canh tác cà phê của các hộ dân, ở các thời kì khác nhau như thời kì hiến thiết cơ
bản, thời kì kinh doanh.
Tìm hiểu khả năng áp dụng kĩ thuật mới của người dân: Ở mục tiêu này tôi tìm
hiểu khả năng áp dụng các kĩ thuật mới mà người dân được học thông qua các lớp
tập huấn, xem coi những kĩ thuật nào mà họ áp dụng, hiệu quả ra sao. Những kĩ
thuật nào họ không áp dụng, nguyên nhân tại sao.
2
Tìm hiểu tính khả thi của việc nâng cao gía trị sản phẩm thông qua cải thiện việc
chế biến sau thu hoạch: Vì đa số những hộ dân đều bán cà phê tươi ngay sau thu
hoạch nên thường bị lái buôn ép giá và phải bán với giá thấp. Do đó mục tiêu này
tìm hiểu xem cách nâng cao giá trị sản phẩm qua việc áp dụng công nghệ trong quá
trình sản xuất như sử dụng máy say xát để chế biến, cách bảo quản cà phê…
3
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.
Xã Lát - nằm về phía tây của huyện Lạc Dương, cách Thị trấn Lạc Dương (trung
tâm huyện Lạc Dương) 2 km theo tuyến đường 19/5 về phía Tây – Bắc.
Tọa độ địa lý:
- Từ 11 độ 36‘56“ đến 11 độ 43‘05“ vĩ độ Bắc.
- Từ 108 độ 16’33“ đến 108 độ 25‘32“ kinh độ Đông.
Về ranh giới hành chính:
- Phía Đông Bắc giáp Thị Trấn Lạc Dương và Xã Đạ Sar.
- Phía Bắc giáp với xã Đưng Knơh và xã Đa Nhim
- Phía Đông Nam giáp với Thành Phố Đà Lạt và Huyện Lâm Hà
- Phía Tây Nam giáp với xã Đưng KNơh .
- Phía Tây Bắc giáp với huyện Lâm Hà.
Xã có diện tích tự nhiên là 25.194,8 ha chiếm 19,23% diện tích tự nhiên toàn huyện
(130.963,54 ha). Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo do bị chi phối bởi
qui luật độ cao và ảnh hưởng của địa hình có những đặc điểm đặc biệt với vùng
xung quanh mát lạnh quanh năm, mưa nhiều, mùa khô ngắn. Lượng bốc hơi thấp,
không có bão. Điều này tạo cho xã Lát có những lợi thế để phát triển của cây công
4
nghiệp dài ngày như cà phê, bơ… bên cạnh đó nó cũng tạo ra một số hạn chế trong
việc phát triển kinh tế xã hội. Tuy vậy cường độ mưa lớn gây rửa trôi, xói mòn đất,
ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng.
Địa hình của xã thấp dần từ phía đông xuống phía tây độ cao tương ứng 2.000m
xuống 1.450m, trung bình xã nằm ở độ cao 1000m so với mực nước biển. Một số
nơi có độ cao dốc lớn trên 50o, gây nhiều khó khăn cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng,
phát triển nông nghiệp. Tuy vậy đa phần diện tích xã có độ dốc từ 8-150 tương đối
thuận lợi cho cho bố trí sử dụng đất nông nghiệp. Đây là địa bàn chủ yếu trong phát
triển kinh tế xã hội của Xã. Hiện trạng chủ yếu là đất trồng cây lâu năm, cây ăn quả
và rau màu.
2.1.2 Tài nguyên
Nguồn tài nguyên nước khá là phong phú, ngoài suối Dà Dâng ở khu vực sườn phía
tây và dãy Lang Biang và suối Klong Kame còn có một số nhánh suối nhỏ hiện đã
được sử dụng để tưới cho khoảng 15ha rau màu và một số cây trồng khác như cà
phê, hồng…
Đa số diện tích đất thuộc xã Lát và thị trấn Bon Dưng I thuộc loại đất đỏ vàng tính
chất đất tơi xốp, giàu đạm, thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp dài
ngày như: cà phê, bơ, hồng…
2.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội
Xã Lát là xã có nền kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Về sản xuất nông
nghiệp, diện tích gieo trồng năm 2010 là 1,819.00 ha, trong đó diện tích cà phê là
976,3 ha, năng suất đạt 25 tạ/ha, sản lượng 1.989 tấn diện tích lúa đông xuân 40 ha,
năng suất 32 tạ/ha, diện tích lúa mùa 40 ha, năng suất 30 tạ/ha, sản lượng 120 tấn,
diện tích rau màu các loại là 200 ha, sản lượng 15.300 tấn.(Thống kê xã Lát năm
2010)
5
Chính quyền địa phương đã quan tâm tới việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, đã chuyển đổi 20 ha diện tích lúa nước tại 4 thôn trung tâm xã sang trồng rau
màu các loại, chuyển cà phê giống cũ sang cà phê catimor. Gía trị sản xuất nông
nghiệp đạt 80 triệu đồng/ ha /năm.
Nhìn chung năng suất cây trồng, vật nuôi của xã cao hơn mức trung bình của toàn
toàn huyện.
2.1.4 Hạ tầng kinh tế - xã hội
Toàn xã Lát có hệ thống giao thông đường bộ tương đối hoàn chỉnh, đường đã được
trải nhựa, những khu vực canh tác ở vùng xa thì vẫn còn đường đất gây khó khăn
cho sản xuất nông nghiệp, trong đó có 15,5 km mặt đường được thảm, láng nhựa
đạt 20,52%; 28,8 km mặt đường cấp phối, chiếm 83,14% và 46,7 km đường đất
chiếm 61,85%.
Trục đường liên xã có chiều dài 6 km, trong đó có 4 km mặt đường trải thảm nhựa;
số đường liên thôn có 21 trục đường với tổng chiều dài 21,9 km, trong đó có 6 km
mặt đường trải thảm nhựa, 8,3 km đường cấp phối và 9,6 km đường đất; đường ngõ
xóm có tổng chiều dài 28,36 km, trong đó toàn bộ là đường đất và 0,8 Km đường bê
tông xi măng.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 76% tổng số hộ trong xã. Điện phủ
kín các hộ dân ở hai thôn nghiên cứu tạo điều kiện cho sử dụng các máy móc phục
vụ cho sản xuất chế biến cà phê.
Tỷ lệ kênh mương cấp 3 do xã quản lý chưa được đầu tư xây dựng. Diện tích được
tưới từ hệ thông nước tự chảy chỉ có 40 ha (thực tưới được 30 ha hệ thống thủy lợi
do dn tự lm)/ 50 ha cần phải tưới, Số còn lại cần phải tạo nguồn nước mới bằng các
công trình và thi công công trình khác.
6
Năm 2010, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 40,53 tỷ đồng, chiếm 77,5% tổng giá trị
sản xuất toàn bộ nền kinh tế (trong đó trồng trọt chiếm 77,5%, chăn nuôi chiếm
1,7% giá trị sản xuất nông nghiệp), các ngành dịch vụ chiếm 20,8%.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trên địa bàn 22% năm. Tỷ lệ hộ nghèo 21,64%,
trong đó tỷ lệ hộ nghèo người đồng bào dân tộc thiểu số là 26,66%.
Kinh tế Xã Lát đã có bước phát triển sang nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm chính là
cà phê, rau, đậu các loại, lúa, hoa, dâu tây.
Tổng số lao động trong độ tuổi có 2.397 lao động (tính từ 18 - 60), phần lớn là lao
động nông nghiệp chiếm 97,14% (1.897 người), lao động trong xây dựng, tiểu thủ
công nghiệp chiếm 6% (143 người), lao động trong dịch vụ - du lịch chiếm 5,3
%(127 người).
Cơ cấu lao động xã Lát chưa có sự chuyển dịch đáng kể sang làm phi nông nghiệp,
lao động nông nghiệp chiếm 97,14. Nhu cầu nâng cao dân trí rất lớn, đòi hỏi cần
phải đầu tư tích cực cho công tác đào tạo nghề. Xã Lát có tiềm năng đất đỏ Bazan
và đất dốc tu, thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp dài ngày và rau màu. Khó
khăn lớn nhất của Xã Lát là nguồn nước cho sản xuất và đường giao thông đi lại.
Xã Lát là xã đa sắc tộc, trình độ dân trí chưa cao, thiếu về nguồn nhân lực có tay
nghề, quản lý xã hội gặp khó khăn.
7
CHƯƠNG III
CƠ SỞ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Sơ lược về cây cà phê Việt Nam
Cây cà phê có nguồn gốc ở châu phi, chúng mọc trên cao nguyên Kafa thuộc
Ethiôpia đây chính là vùng đất khởi nguyên của cây cà phê. Ở Việt Nam, cây cà phê
được các cha đạo người Pháp mang đến để trồng làm cảnh từ những năm 1857.
Năm 1930 cây cà phê được trồng thành đồn điền để khai thác nhân.
Cà phê là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, góp phần tích cực trong
chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm ổn định góp phần phần phát triển
kinh tế xã hội bền vững ở nông thôn. Theo thống kê của ViCoFa, 2011 thì diện tích
trồng cà phê của cả nước trong năm 2011 đạt gần 571 ngàn ha, diện tích cho sản
phẩm đạt 534 ngàn ha, sản lượng đạt 1,17 triệu tấn, tăng 3% về diện tích và tăng 5%
về sản lượng so với năm 2010.
Xuất khẩu nông sản nói chung và xuất khẩu cà phê nói riêng là một trong những
ngành hàng đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho nền kinh tế trong nước. Cà phê là một
ngành hàng kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, giúp thúc đẩy phát triển kinh tế. Theo
thống kê của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, nước ta hiện xuất khẩu cà
phê sang 90 thị trường, trong đó 16 thị trường đứng đầu như Mỹ, Đức, Italia…
chiếm khoảng 79% tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu niên vụ, xuất khẩu cà phê
trong tháng 4 ước đạt 155 ngàn tấn với trị giá 325 triệu USD, nâng cao tổng lượng
cà phê xuất khẩu 4 tháng lên 675 ngàn tấn, đạt giá trị 1,4 tỉ USD, tăng 45,4% về
lượng và gấp hơn 2 lần về giá trị so với cùng kì năm trước.
8
Nói chung ngành cà phê nước ta đã có những bước phát triển nhanh vượt bậc. Chỉ
trong vòng 10 năm trở lại đây chúng ta đã đưa sản lượng cà phê cả nước tăng lên
mức kinh ngạc từ 840.6 ngàn tấn năm 2001 lên mức 1,17 triệu tấn 2011.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin từ các phòng ban của UBND xã gồm: Điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế xã hội, bản đồ hành chính, tình hình sử dụng đất.
Thu thập thông tin liên quan đến tình hình phát triển của xã trong những năm gần
đây. Thu thập thêm một số tài liệu, sách báo có liên quan đến ngành và hoạt động
sản xuất cà phê, phương tiện thông tin đại chúng và các tài liệu có liên quan.
3.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp
Sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp trưởng thôn, già làng những người đưa
tin then chốt lấy thông tin chung.
Sử dụng câu hỏi đóng, phiếu câu hỏi phỏng vấn các hộ dân tộc thiểu số trồng cà phê
ở hai thôn khảo sát.
Phỏng vấn bán cấu trúc được dựa vào một bảng câu hỏi mở mà cho phép tập trung
vào chủ đề nghiên cứu và đối thoại hai chiều. Không giống như bảng câu hỏi phỏng
vấn có cấu trúc, không phải tất cả các câu hỏi được thiết kế và phân chia theo thời
gian. Nhiều câu hỏi phát sinh trong quá trình phỏng vấn, cho phép người phỏng vấn
và người trả lời linh hoạt trong việc tìm hiểu kỹ những chi tiết hoặc thảo luận những
vấn đề mong muốn.
Thực hiện công cụ lát cắt giúp chúng ta biết rõ hơn về môi trường, điều kiện kinh tế
và xã hội trong cộng đồng. Lát cắt là một bản đồ một chiều của một đường cắt
ngang qua thôn hoặc một khu vực và thường xây dựng dựa trên bản đồ tài nguyên.
9
Nó vẽ một đường cắt ngang qua một khu vực với chiều dọc là một số vấn đề được
xác định. Tại khu vực đi lát cắt, đối với từng loại thể hiện tài nguyên, thông tin về
hiện trạng sử dụng đất, những thuận lợi, khó khăn và tiềm năng cũng được ghi
nhận. Những thông tin này được thu thập từ quan sát trực tiếp trong khi thực hiện vẽ
sơ đồ lát cắt đi qua các dạng sử dụng đất điển hình tại địa phương. Lát cắt được các
nhóm sinh kế dựa vào nông nghiệp sử dụng để xác định những khó khăn và tiềm
năng của hiện trạng sử dụng đất trong các thôn.
Sơ đồ Venn được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa các cá nhân và các tổ chức
có ảnh hưởng trong một số hoạt động. Mỗi bên liên quan được thể hiện bởi một
vòng tròn với kích thước khác nhau phụ thuộc vào tầm quan trọng của họ và vị trí
của các vòng tròn này phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của họ đến từng hoạt động,
cách sắp xếp này theo quan điểm của những người tham gia.
Phỏng vấn người dân để tìm ra các điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách thức tìm
hiểu về lịch thời vụ của cây cà phê ở địa bàn nghiên cứu.
10
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Sơ lược hệ thống canh tác ở địa bàn nghiên cứu
4.1.1 Lịch sử phát triển
Trước năm 1992, hệ thống canh tác tự cung tự cấp truyền thống chiếm ưu thế tại
địa phương với các loại cây trồng hàng năm truyền thống như lúa nước, bắp, đậu.
Vào năm 1992, để thực hiện chương trình định canh định cư, các cơ quan địa
phương và Trung tâm Khuyến nông khuyến khích người dân chuyển đổi kỹ thuật
canh tác bằng cách giới thiệu cây cà phê robusta, nhà nước hỗ trợ giống, kỹ thuật,
tuy vậy khoảng 5 năm sau thì cà phê bị rớt giá, thêm vào đó năng suất kém do điều
kiện khí hậu không phù hợp và thiếu kỹ thuật chăm sóc. Sau thời gian đó người dân
ở đây đã phá đi nhiều để trồng một số loại cây khác như khoai lang, môn…
Cùng thời điểm 1992 trung tâm khuyến nông cũng hỗ trợ giống hồng, nó được trồng
xen với cà phê. Loài cây này được người Kinh trong tỉnh trồng cách đây nhiều năm.
Lúc ban đầu, người dân nơi đây còn lưỡng lự trong việc trồng cây hồng vì loại cây
thương mại này quá mới đối với canh tác truyền thống của người dân, thậm chí
ngay cả có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía Sở nông nghiệp. Nhưng vài năm sau đó, loài
cây này đã được đánh giá cao, và nhu cầu thị trường tăng lên, tạo ra một động lực
cho người dân địa phương mở rộng diện tích trồng hồng. Nhưng thật không may, từ
năm 1996, giá của trái hồng bị giảm vì không cạnh tranh nổi với các loại cây ăn trái
khác, gồm cả các trái cây nhập từ Trung Quốc. Đây là kinh nghiệm đầu tiên của
người dân địa phương trong việc đối mặt với vấn đề sản xuất cây trồng thương mại
trong thị trường mở.
11
Trung tâm Khuyến nông chuyển sang chính sách khuyến khích người dân địa
phương trồng cây cà phê arabica vào năm 1999 – 2000. Vào thời điểm đó, giống cà
phê Moka được cung cấp miễn phí cho người dân. Mặc dù giống cây này có chất
lượng tốt, phù hợp khí hậu nhưng năng suất lại thấp và dễ mắc bệnh gỉ sắt. Những
người làm công tác khuyến nông đổ lỗi cho người dân vì không hoàn toàn tuân theo
hướng dẫn của tiến trình sản xuất. Sau đó, Trung tâm Khuyến nông lại chuyển sang
hỗ trợ cây cà phê Catimo, với cành nhánh thấp hơn, và có thể cho trái chỉ sau ba
năm canh tác. Về mặt kỹ thuật, mặc dù nó chỉ có trái đạt chất lượng thứ hai, nhưng
giống cà phê này có vài điểm thuận lợi khi so với giống cà phê Moka như có sức đề
kháng sâu bệnh cao hơn, năng suất cao hơn, và dễ dàng hơn trong bảo quản. Ngay
lúc đầu, người dân trồng chúng dưới tán cây hồng trong vườn hộ. Trong điều kiện
này, cây cà phê phải cạnh tranh ánh sáng với cây hồng. Chính quyền địa phương
khuyến khích người dân chặt bỏ cây hồng để tạo ra khoảng không cho cà phê phát
triển với việc hỗ trợ 1 triệu đồng cho việc chặt bỏ hồng. Tuy nhiên, nhiều hộ gia
đình vẫn còn giữ lại hồng trong vườn của họ.
Người dân địa phương cho biết, với giá cả hiện nay 2012, cây hồng cho thu nhập rất
thấp, và giá bán còn thấp hơn nữa vào giữa mùa, nhưng tiền thu được từ bán hồng
trước khi thu hoạch cà phê trong thời điểm giáp hạt giữa tháng Tư và tháng Tám là
quan trọng đối với người dân. Mặt khác, người dân không nghĩ đến việc tối đa hóa
lợi nhuận từ đất mà chỉ chú trọng đến nguồn thu nhập thường xuyên, cũng như việc
không hiểu về cách lựa chọn tối ưu giữa việc chặt bỏ cây hồng để làm tăng thu nhập
từ cây cà phê hay để lại cây hồng cùng với cà phê và chấp nhận có tổng thu nhập
thấp hơn. Sự chọn lựa mô hình tốt nhất phụ thuộc vào năng lực và tình hình cụ thể
của mỗi nông dân, các khía cạnh kỹ thuật cũng cần phải được xem xét kỹ hơn.
Các thông tin ở trên đã phản ánh được một số nhận xét và bài học kinh nghiệm từ
cách tiếp cận phát triển nông nghiệp. Các cơ quan phát triển nông nghiệp đã có ý
định tốt trong việc cải thiện hệ thống canh tác thông qua việc giới thiệu giống cây
trồng mới và chính phủ cũng đã cung cấp những hỗ trợ lớn cho mục đích này. Tuy
12
nhiên, việc thực hiện hệ thống canh tác mới phụ thuộc vào khả năng của người dân
địa phương trong việc đầu tư và quản lý hệ thống mới một cách hợp lý. Một sự hiểu
biết tốt hơn về bối cảnh kinh tế xã hội nơi mà người dân nơi đây tổ chức nông trại
của họ là một yếu tố then chốt cho một hệ thống canh tác bền vững hơn.
4.1.2 Các hệ thống sản xuất hiện tại
Cà phê và hồng được liệt kê như là các loại cây trồng lâu năm cho thu nhập tiền mặt
chính được người Lạch canh tác và chiếm khoảng 85% của tổng diện tích canh tác ở
các thôn canh tác. Đối với hoa màu ngắn ngày, các loại rau củ và dâu tây chiếm
khoảng 15%. Rau củ ở khu vực này được canh tác mang tính hàng hóa và đa dạng.
Ngoài ra một số ít cây bơ được trồng xung quanh nhà để tiêu dùng trong gia đình.
Trung tâm nông nghiệp huyện đã cung cấp một số cây giống cam và chanh nhưng
dường như các loài cây này không thích hợp với khí hậu địa phương. Ở địa phương
có các hệ thống canh tác như.
4.1.2.1 Cà phê – hồng
Vào thời điểm những năm 1986 cây hồng bắt đầu được bà con đưa vào trồng thuần
loài với sự hỗ trợ của ngành nông nghiệp, với mật độ là hàng cách hàng 6m, cây
cách cây cũng 6m, những năm đầu thì giá cao và mô hình này nhanh chóng được bà
con nhân rộng, năm 1988 – 1989 thì mô hình này chiếm khoảng 80%. Ở cùng thời
điểm 1986 thì nhà nước có hỗ trợ giống cà phê arabica và được bà con trồng xen
vào vườn hồng. Tuy nhiên năng suất cà phê không cao do cây hồng có nhiều sâu
bệnh hại lây lan cho cà phê, mặt khác do cây hồng không được cắt tỉa che bóng làm
cà phê không phát triển được.
Vào năm 1995 – 1996 hồng bị mất giá nên bà con bắt đầu phá hồng đi thay thế bằng
cây cà phê, năm 2005 phá nhiều. Thời điểm hiện nay 2012 thì giá hồng rất rẻ, không
có đầu ra, hiện nay mô hình này còn lại khoảng 15%.
13
Đây là một kiểu canh tác phổ biến ở hai thôn, đặc biệt là thôn Bonnơr B. Cây
trưởng thành đạt chiều cao trung bình khoảng 2.5 m. Vẫn còn một số vườn hồng
trồng thuần nhưng diện tích này có xu hướng giảm.
4.1.2.2 Cà phê thuần
Giống cà phê chính là catimor, mật độ trồng cao cây cách cây là khoảng 1,3m còn
hàng cách hàng là khoảng 1,8m. Mô hình này thường xuyên phải đối mặt với tình
hình sâu bệnh khá nhiều như nấm, rệp sáp, sâu đục thân... Sâu bệnh là nguyên nhân
chính dẫn đến sự suy giảm mạnh cả về năng suất lẫn chất lượng cà phê. Theo người
dân lý do chính dẫn đến sâu bệnh là do cách chăm sóc cây không đúng kĩ thuật,
không đủ tiền để mua thuốc, phân bón ccho cây.
4.1.2.3 Cây thực phẩm xen cà phê
Quan sát trực tiếp chúng tôi đã phát hiện một số cây thực phẩm được trồng xen
trong vườn cà phê, mô hình này chiếm đa số trong các vườn cà phê chưa khép tán
bao gồm bắp, khoai lang, đậu hòa lan, dưa leo, bí và su su… Nông dân cho biết
thời gian đầu trồng cà phê, họ có thể trồng xen với một số cây hàng năm đặc biệt là
khoai môn và sắn. Những sản phẩm thu được từ mô hình này thì đa phần là người
dân mang đi bán, chỉ để lại một ít ăn. Với việc áp dụng mô hình này mang lại nguồn
thu nhập cho bà con trong những năm đầu, bên cạnh đó mô hình này còn có tác
dụng trong việc làm giảm xói mòn do nước mưa gây ra. Tuy nhiên cây khép tán
nhanh và giai đoạn trồng xen chỉ kéo dài trong 2 năm đầu tiên.
4.1.2.4. Mô hình rau củ
Lạc Dương là vùng đất khá phù hợp với việc trồng các loại rau củ. Vào những năm
1980 – 1990 mô hình này phát triển rất mạnh chiếm 50% diện tích canh tác, các loại
rau củ được bà con ở đây trồng như bắp xú, bắp cải, cà rốt, đậu hòa lan… thời điểm
này thì mô hình mang lại thu nhập cao cho bà con.
14
Từ 1990 đến nay giá rau củ này bị mất giá dẫn đến bà con bị thua lỗ và nguyên
nhân là do kĩ thuật canh tác lạc hậu, thiếu vốn đầu tư, thị trường bị thương lái ép
giá. Từ đó bà con chuyển sang trồng cà phê. Hiện nay mô hình này chỉ còn lại
khoảng 10%.
4.2. Sản xuất cà phê ở địa phương
4.2.1. Tình hình canh tác cà phê hiện nay
4.2.1.1. Tình hình sử dụng giống
Việc chọn giống là một vấn đề hết sức quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nó
không những quyết định đến năng suất mà còn quyết định đến khả năng sinh trưởng
và chống chịu với điều kiện khắc nghiệt của thời tiết, sâu bệnh. Ở Lạc Dương đã
từng có nhiều loại giống khác nhau như cà phê vối (robusta), moka, cà phê chè
(catimor) nhưng chỉ có cà phê chè được đánh giá là phù hợp với điều kiện thời tiết ở
đây nhất và cho năng suất cao, có khả năng kháng sâu bệnh tốt, chất lượng vượt trội
hơn hẳn so với một số loại cà phê khác, đang được ưa chuộng trên thị trường thế
giới.
Bảng 1 Nguồn gốc giống
Nguồn gốc giống
số hộ
tỷ lệ %
Tự ươm
23
76.67
Mua ở trạm khuyến nông 5
16.67
Nơi khác
2
6.67
Tổng
30
100
15