BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************
NGÔ XUÂN CHƯƠNG
XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẤY NHIỆT ĐỘ CAO TRE LỒ Ô
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************
NGÔ XUÂN CHƯƠNG
XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẤY NHIỆT ĐỘ CAO TRE LỒ Ô
Ngành: Chế Biến Lâm Sản
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. PHẠM NGỌC NAM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn sâu sắc tới:
Cha mẹ, người đã có công sinh thành và nuôi dưỡng tôi đến ngày hôm
nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể thầy cô trường đại
học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Quý thầy cô khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là bộ môn Chế Biến Lâm Sản đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt lại những kiến thức giúp tôi thực hiện đề tài
này.
PGS.TS Phạm Ngọc Nam, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập cũng như thời gian thực hiện đề tài.
Ban trung tâm nghiên cứu Chế biến gỗ và bột giấy cùng toàn thể các anh
chị trong trung tâm đã giúp đỡ tôi trong việc thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè gần xa đã luôn ở bên cạnh động viên và hỗ
trợ tôi trong những năm học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn !
TP.HCM, tháng 06 năm 2012
Sinh viên : Ngô Xuân Chương
ii
TÓM TẮT
Đề tài “Xây dựng quy trình sấy nhiệt độ cao tre lồ ô”, được tiến hành tại
Trung tâm nghiên cứu Chế biến lâm sản – Giấy và bột giấy trường đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, thời gian từ ngày 10/2/2012 đến 10/6/2012. Phương
pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, xử lý số liệu trên
phần mềm Statgraphic 7.0 và phần mềm Excel.
Tre lồ ô đến giai đoạn khai thác được 6 năm tuổi, chiều cao cây khoảng 14m,
đường kính thân cây khoảng 60mm, bề dày thịt tre 8mm đem đi cắt khúc, mỗi khúc
dài 70cm, rồi tiến hành sấy nhiệt độ cao. Quá trình thí nghiệm được thực hiện bằng
9 mẻ sấy mỗi mẻ sấy gồm 20 khúc và được sấy ở các cấp nhiệt độ khác nhau từ
1000C – 1200C, với các thời gian xử lý ban đầu khác nhau từ 6 – 18 giờ, trong đó
thời gian xử lý ban đầu là rất quan trọng, nếu thời gian xử lý không hợp lý thì tre dễ
sản sinh khuyết tật sau khi sấy. Khi sấy ở nhiệt độ thích hợp và có khoảng thời gian
xử lý ban đầu hợp lý thì không những rút ngắn được thời gian sấy mà chất lượng
của tre lồ ô còn tăng lên đáng kể.
Kết quả nghiên cứu: tìm ra được chế độ sấy thích hợp cho tre lồ ô bằng
phương pháp sấy nhiệt độ cao sao cho thời gian sấy là ít nhất, tỷ lệ khuyết tật là
thấp nhất.
Các thông số tối ưu trong quá trình sấy nhiệt độ cao của tre lồ ô:
-
Nhiệt độ sấy là 1050C
-
Thời gian xử lý từ 9,7 giờ
-
Thời gian sấy 40,8 giờ
-
Tỷ lệ khuyết tật là 4,9%
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................ ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...........................................................................2
1.3 Mục đích nghiên cứu .........................................................................................2
1.4 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
Chương 2 TỔNG QUAN ........................................................................................... 4
2.1 Các nghiên cứu về tre ở trên thế giới và Việt Nam ...........................................4
2.1.1 Tình hình nghiên cứu về tre trên thế giới .................................................4
2.1.2 Tình hình nghiên cứu về tre tại Việt Nam ..................................................6
2.2 Sơ lược về nguồn nguyên liệu ..........................................................................8
2.2.1 Tổng quan về tre .........................................................................................8
2.2.2 Sơ lược về tre lồ ô .....................................................................................10
2.2.2.1 Đặc điểm hình thái .............................................................................11
2.2.2.2 Đặc điểm sinh học ..............................................................................12
2.2.2.3 Đặc điểm cấu tạo hiển vi ....................................................................13
2.2.2.4 Tính chất cơ lý của tre lồ ô ................................................................17
2.2.2.5 Công dụng của tre lồ ô .......................................................................17
2.3 Cơ sở lý thuyết về sấy tre ................................................................................17
2.3.1 Cơ sở lý thuyết về quá trình sấy tre ..........................................................17
iv
2.3.1.1 Sự di chuyển nước bên trong thân tre trong quá trình sấy ................18
2.3.1.2 Quá trình bay hơi nước trên bề mặt tre .............................................19
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sấy tre..............................................19
2.3.2.1 Vị trí các phần trên thân tre (gốc, thân và ngọn) ..............................19
2.3.2.2 Kích thước của vật liệu tre sấy và tuổi của tre ..................................20
2.4 Nguyên nhân sản sinh ứng suất và các dạng khuyết tật của tre khi sấy ..........20
2.4.1 Nguyên nhân sản sinh ứng suất ................................................................20
2.4.2 Các khuyết tật sản sinh trong quá trình sấy tre .........................................21
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................. 22
3.1
Nội dung nghiên cứu ...................................................................................22
3.2
Phương pháp nghiên cứu .............................................................................22
3.2.1 Theo dõi nhiệt độ sấy ................................................................................22
3.2.2 Theo dõi thời gian giảm ẩm khi sấy .........................................................22
3.2.3 Theo dõi quá trình thoát ẩm của tre sau sấy .............................................22
3.2.4 Phương pháp xác định tỉ lệ khuyết tật ......................................................23
3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................23
3.3
Cấu tạo - nguyên lý hoạt động thiết bị sấy ..................................................27
3.3.1 Cấu tạo ......................................................................................................27
3.3.2 Nguyên lý hoạt động .................................................................................27
3.3.3 Thiết bị sấy tre ..........................................................................................27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 30
4.1 Kết quả sấy ở nhiệt độ cao tre lồ ô ..................................................................30
4.1.1. Sấy nhiệt độ cao tre lồ ô với thời gian xử lý ban đầu 6 giờ .....................30
4.1.2. Sấy nhiệt độ cao tre lồ ô với thời gian xử lý ban đầu 12 giờ ...................32
4.1.3. Sấy nhiệt độ cao tre lồ ô với thời gian xử lý ban đầu 18 giờ ...................33
4.1.4. Kết quả xử lý số liệu xác định các phương trình hồi quy ........................35
4.1.5. Xác định các thông số tối ưu ...................................................................36
4.2 Thảo luận chung ..............................................................................................37
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 39
v
5.1. Kết luận ..........................................................................................................39
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 41
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 43
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
φ
Độ ẩm không khí
T
Thời gian xử lý ban đầu
TM
Nhiệt độ hình thành khuyết tật móp méo
N
Nhiệt độ sấy
W
Độ ẩm của tre
X1
Khoảng biến thiên nhiệt độ
X2
Khoảng biến thiên thời gian xử lý
P%
Tỷ lệ khuyết tật của tre
w
Woat (đơn vị tính điện năng tiêu thụ)
kw
kilowoat (đơn vị tính điện năng tiêu thụ)
G
Khối lượng tre tươi
G0
Kg
Khối lượng tre khô kiệt
kilogam (đơn vị tính khối lượng)
Đường kính tre
L
Chiều dài lóng tre
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diện tích phân bố rừng tre nứa các vùng………………………………... 9
Bảng 2.2: Các thông số kích thước của tre lồ ô ........................................................ 11
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu đặc điểm cấu tạo hiển vi tre lồ ô...................................... 15
Bảng 2.4: Các thông số tính chất cơ lý của tre lồ ô .................................................. 17
Bảng 3.1: Biến thiên các yếu tố công nghệ ............................................................... 26
Bảng 3.2: Ma trận thí nghiệm ................................................................................... 26
Bảng 4.1: Sấy nhiệt độ cao tre lồ ô với thời gian xử lý 6 giờ, ở ba mức nhiệt độ .... 30
Bảng 4.2: Sấy nhiệt độ cao tre lồ ô với thời gian xử lý 12 giờ, ở ba mức nhiệt độ .. 32
Bảng 4.3: Sấy nhiệt độ cao tre lồ ô với thời gian xử lý 18 giờ, ở ba mức nhiệt độ .. 33
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả sấy thực nghiệm nhiệt độ cao tre lồ ô......................... 35
Bảng 4.5: Kết quả tính toán tối ưu hàm một mục tiêu của tre lồ ô ........................... 36
Bảng 4.6: Kết quả tính toán tối ưu hóa hàm đa mục tiêu. ......................................... 37
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Bụi cây tre lồ ô ......................................................................................... 11
Hình 2.2: Mặt cắt dọc tre lồ ô ................................................................................... 16
Hình 2.3: Bó mạch tre lồ ô ........................................................................................ 16
Hình 3.1: Mô tả quá trình nghiên cứu ....................................................................... 24
Hình 3.2: Mô hình máy sấy lồ ô ở nhiệt độ cao ....................................................... 28
Hình 3.3: Thiết bị sấy tre ở nhiệt độ cao ................................................................... 29
Hình 3.4: Mẻ sấy tre ở nhiệt độ cao .......................................................................... 29
Hình 4.1: Đường giảm ẩm của tre lồ ô ở ba cấp nhiệt độ có thời gian xử lý 6h ...... 31
Hình 4.2: Đường giảm ẩm của tre lồ ô ở ba cấp nhiệt độ có thời gian xử lý 12h .... 32
Hình 4.3: Đường giảm ẩm của tre lồ ô ở ba cấp nhiệt độ có thời gian xử lý 18h ..... 34
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nền kinh tế cũng có nhiều
thay đổi. Cuộc sống người dân ngày càng được nâng cao, đời sống tinh thần cũng
được đẩy mạnh. Vì vậy, mối quan hệ giữa tiêu dùng với sản xuất cần phải gắn liền
và chặt chẽ hơn.
Thị hiếu của người dân rất đa dạng và phong phú, nhu cầu chuyển sang sử dụng
đồ gỗ nội thất và ngoại thất ngày càng được nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng
theo đà tiến bộ của xã hội.
Nhằm đáp ứng nhu cầu trên, ở nước ta nhiều cơ sở chế biến gỗ ra đời và phát
triển mạnh mẽ với quy mô lớn. Tuy nhiên khi mà nguồn nguyên liệu gỗ phục vụ
cho sản xuất ngày càng khan hiếm, thì việc tìm và sử dụng nguồn nguyên liệu mới
thay thế với nhiều công dụng khác nhau là điều cần thiết trong sản xuất chế biến
lâm sản.
Tre là nguồn lâm sản ngoài gỗ rất phổ biến ở nước ta, ngoài nhu cầu khai thác
dùng làm thực phẩm, tre còn được sử dụng làm công cụ phục vụ cho cuộc sống con
người. Từ xưa cho đến nay nếu không có tre chắc chắn con người sẽ thiếu đi một
phần thiết bị hữu hiệu trong công việc và thiếu đi sự hấp dẫn về tinh thần.
Thực vậy, tre được sử dụng để sản xuất các sản phẩm từ trong nhà cho đến ngoài
trời, từ vật dụng nhỏ cho đến lớn, từ công cụ thô sơ đến tác phẩm mỹ thuật. Tre đã
được các thi ca sánh như cái nôi không thể thiếu của làng quê Việt Nam, giúp bảo
vệ nước non, làng xã, mùa màng và còn làm vũ khí đánh giặc.
1
Với trữ lượng lớn và chu kỳ khai thác ngắn nên tre là nguồn nguyên liệu thích
hợp cho việc khai thác và sản xuất ra các sản phẩm có giá trị thẩm mĩ cao như: ván
sàn từ tre, ván ghép thanh từ tre, ván tre gỗ kết hợp, các loại sản phẩm trang trí nội
thất bằng tre nứa, song mây kết hợp và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đang từng
bước được hoàn thiện để giành chỗ đứng trên thị trường.
Trong tương lai nhu cầu về tre nứa ngày càng tăng và khoảng cách cung với cầu
ngày càng lớn. Vì vậy, cần đẩy mạnh việc nghiên cứu, sản xuất, sử dụng bền vững
và phát huy nguồn tài nguyên tre nứa là rất cần thiết.
Do đó việc bảo quản và sấy tre sao cho phù hợp để giảm thiểu thời gian và chi
phí là vấn đề được đặc ra. Dưới sự hướng dẫn của PGS-TS. Phạm Ngọc Nam,
chúng tôi xin tiến hành thực hiện đề tài: “XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẤY NHIỆT
ĐỘ CAO TRE LỒ Ô”. Với mục đích giảm thời gian sấy và chi phí sấy, đồng thời
giảm tỷ lệ khuyết tật của tre, tránh sự xâm nhập của nấm mốc, mối mọt, cải thiện
tính chất cơ lý của tre.
1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hiện nay khi ngành công nghiệp chế biến gỗ ngày càng phát triển mạnh mẽ và
nguồn nguyên liệu gỗ ngày càng khan hiếm thì việc tìm ra một số nguyên liệu mới
thay thế là điều rất cần thiết.
Tre nứa là loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị tương tự gỗ, đứng thứ hai sau gỗ và
là loài cây có truyền thống lâu đời, có giá trị kinh tế, văn hóa, xã hội to lớn đối với
người Việt Nam.
Tre nứa là loài lâm sản phong phú ở nước ta và chu kỳ khai thác ngắn, nên là
nguyên liệu thay thế gỗ tốt nhất do có đặc tính tương đương gỗ. Vì thế việc nghiên
cứu bảo quản và sấy tre đặc biệt là tre lồ ô sao cho phù hợp phục vụ cho chế biến
các sản phẩm từ tre đạt hiệu quả cao là rất cần thiết và có ý nghĩa hiện nay.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu sấy tre lồ ô ở nhiệt độ cao, nhằm đạt chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu sử dụng của con người.
2
1.4 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Phân tích đánh giá các mẻ sấy thực tế trên cơ sở tìm hiểu lý thuyết về sấy kết
hợp với thực tế và đưa ra kết luận, ý kiến đề xuất cho một quy trình sấy ở nhiệt độ
cao trong tương lai.
Do hạn chế về thời gian và dụng cụ thí nghiệm nên không tránh khỏi những
thiếu sót trong luận văn này. Chúng tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô cùng các bạn.
3
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Các nghiên cứu về tre ở trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Tình hình nghiên cứu về tre trên thế giới
Năm (1964), Martawidjaja đã thí nghiệm ngâm tre trong một số dung dịch
thuốc muối, naphthenate đồng và PCP. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của thuốc
ngoài bãi thử tự nhiên cho thấy với thời gian ngâm 24 giờ, tre tẩm có hiệu lực
phòng chống côn trùng hại tre.
Theo Clayton (1986), Clayton và Renvoice đã đưa ra bảng phân loại với 49
chi của Bambuseae và được chia làm 3 nhóm phụ là Arundinarinae Benth,
Bambusese Presl và Melocanninae Reichenb. Sodertrom (1987) đã đề nghị một hệ
thống phân loại căn cứ vào đặc điển cấu tạo giải phẩu, bao gồm 54 chi, sắp xếp
trong 9 nhóm phụ. Sau đó, đã có nhiều nghiên cứu phân loại nhằm bổ sung một số
loài như Stapleton (1991), Dransfield (1992)… cho đến nay hệ thống phân loại tre
trúc đã sơ bộ xác định khoảng 1250 loài thuộc 75 chi phân bố trên thế giới. Bên
cạnh đó, cũng đã có nhiều nghiên cứu về công nghệ xử lý và chế biến tre như
Kumar và Dobriyal (1988) cho biết yêu cầu của tre nguyên liệu sau khi chặt hạ cần
phải tiến hành bảo quản không quá 5 ngày. Theo Suthoni (1988) đã thí nghiệm
ngâm tre trong dung dịch CuSO4 7% và dầu diezen 7 ngày. Kết quả tre tẩm có hiệu
lực phòng mọt tre xâm nhập.
Sight và Tewari (1979), nghiên cứu khả năng thấm thuốc của tre
Dendrocalamus strictus theo phương pháp ngâm thường với dung dịch thuốc CCA
nồng độ 5%, tác giả cho biết tốc độ thấm thuốc ở giai đoạn đầu khá nhanh và sẽ
giảm dần theo thời gian ngâm. Tre chẻ thanh đạt lượng thấm thuốc cao hơn so với
4
tre truyền thống. Tẩm tre chẻ thanh bằng thuốc dầu với áp lực tẩm 14kG/cm2, lượng
thuốc thấm của tre nguyên ống đạt 88kg/m3 và tre chẻ thanh đạt 92kg/m3.
Hiram L. Henderson (1977) với The air seasoning and kiln drying of wood
đã phân tích các đặc điểm cấu tạo có thể ảnh hưởng đến quá trình sấy; mô tả sự
phân bố độ ẩm trên thanh gỗ xẻ, ảnh hưởng của điều kiện môi trường bên ngoài (các
tháng trong năm) đến quá trình làm khô gỗ; thiết lập qui trình sấy của một số loại
gỗ; các kiểu lò sấy gỗ, phân tích ưu nhược điểm của nó…..
Theo M. G Laxamana, (1985) khi nghiên cứu “Sấy một số loại tre thương
mại của Philippine” cho biết: tre Bayog (Dendrocalamus merillianus), đặc biệt là
gốc tre ở dạng nguyên ống là khó sấy nhất khi so sánh với tre vàng sọc (Bambusa
vulgaris).
Efrida Basri Saefudin, (2004). Nghiên cứu về ảnh hưởng của tuổi cây và vị
trí của phần tre trên thân đến tính chất sấy của 3 loại tre Mayan (Gigantochloa
robusta), Tali (Gigantochloa apus), Hitam (Gigantochloa atroviolacea). Ảnh
hưởng bởi tuổi cây và vị trí của các phần tre trên thân. Cây càng già, và phần tre
càng ngọn, co rút càng giảm và chất lượng tre sau sấy càng tốt. Tre non có tốc độ
sấy nhanh hơn tre trưởng thành nhưng chất lượng sấy thấp hơn và thời gian sấy lâu
hơn.
K-T. Wu, (1992). Nghiên cứu về “Ảnh hưởng của sấy ở nhiệt cao đến tính
chống nứt của tre “Makino” (Phyllostachys makinoi) đã kết luận khi sấy tre ở nhiệt
độ cao (1000C) khối lượng thể tích khô kiệt và ứng suất kéo dọc thớ đều cao hơn so
với sấy thông thường (600C) lần lượt là 21,7% và 47%. Trong khi đó, độ hút ẩm và
ứng suất tách dọc thớ lại giảm nhẹ khi tăng nhiệt độ sấy. Song, sấy ở nhiệt độ cao,
thời gian sấy không những giảm đáng kể (sấy ở nhiệt độ 1200C, thời gian sấy giảm
11,4 lần so với sấy ở nhiệt độ 600C) mà còn giúp hạn chế được khuyết tật nứt bề
mặt. Điều này là do dưới tác dụng của nhiệt độ sấy cao, tế bào mô mềm trong ống
mạch sẽ trở nên yếu hơn rất nhiều. Vì vậy, ứng suất nén hình thành móp méo bên
trong ống mạch giảm. Do đó, sự hình thành ứng suất sấy trong tre cũng giảm, hạn
chế nứt tét. Hay nói cách khác, dù nhiệt độ sấy cao nhưng vẫn thấp hơn nhiệt độ
5
làm mềm hóa các thành phần xenlulo, hêminxenllulo và lignin nên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình dịch chuyển ẩm trong tre, giảm sự hình thành ứng suất sấy
và tăng tính mềm dẻo của xơ sợi. Vì vậy, sấy tre ở nhiệt độ 1000C sẽ hạn chế khuyết
tật nứt bề mặt. Tuy nhiên, khi nhiệt độ sấy đạt đến 1200C, hiện tượng thoái hóa
nhiệt xuất hiện nên dẫn đến ứng suất kéo dọc thớ giảm 18% so với tre sấy ở 1000C.
Như vậy từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy nếu sấy tre ở nhiệt độ cao hợp lý
không những làm giảm thời gian sấy rất nhiều mà còn khống chế được sự hình
thành khuyết tật nứt mặt cũng như móp méo, nâng cao chất lượng tre sau sấy và tạo
điều kiện thuận lợi cho các quá trình gia công tiếp theo.
2.1.2 Tình hình nghiên cứu về tre tại Việt Nam
Các nhà phân loại đã đưa ra danh sách khác nhau về các loài tre trúc ở nước
ta. Theo Phạm Hoàng Hộ (1990), rừng Viện Nam có khoảng 102 loài tre, trúc,
thuộc 19 chi. Nhưng giữa năm 2003, các nhà khoa học của Viện Khoa học Lâm
Nghiệp Việt Nam và Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng đã phát hiện thêm 6 chi, 21
loài tre lần đầu tiên được ghi nhận của Việt Nam và 23 loài tre mới cho khoa học,
đưa tổng số loài tre trúc của Việt Nam lên gần 150 loài thuộc 25 chi. Theo dự đoán,
nếu được điều tra đầy đủ, số loài tre trúc của Việt Nam có thể lên đến 250 – 300
loài.
Theo Nguyễn Tử Ưởng và Nguyễn Đình Hưng (1995) có khoảng 150 loài tre
trúc thuộc 20 chi ở Việt Nam. Theo Nguyễn Tích và Trần Hợp (1971) và nhiểu tác
giả khác xếp tre trúc vào họ tre (Bambusaceae). Nhưng gần đây Trần Đình Lý
(1993) và sách đỏ Việt Nam, phần thực vật Bộ Khoa học công nghệ - Môi trường,
(1996) đã tập hợp các loài tre vào các chi khác nhau của họ Hoà Thảo (Poacea).
Tre được xử lý bảo quản giúp tăng tuổi thọ sử dụng. Như Nguyễn Văn
Thông (1977) đã bảo quản trúc nguyên liệu giấy bằng phương pháp nhúng, phun
dung dịch thuốc LN2, LN3 và PCPNa. Kết quả thí nghiệm cho biết, trúc đối chứng
chỉ sau 10 ngày đã bị nấm làm mất phẩm chất, trúc nguyên cây được nhúng trong
dung dịch thuốc LN3 và PCPNa nồng độ 4% trong thời gian 1 phút đạt lượng thuốc
6
bám dính trên bề mặt 1,75kg/tấn và đối với trúc đập dập đạt 3,25 kg/tấn đã đảm bảo
phẩm chất nguyên liệu trong thời gian lưu kho bãi từ 4-6 tháng.
Vào đầu những năm 90 trường đại học Lâm Nghiệp lần đầu tiên hành nghiên
cứu đặc điểm, tính chất tre gai Đông Triều, Quảng Ninh. Với kết quả nghiên cứu
cho thấy tre gai có khối lượng thể tích cơ bản 0,62 g/cm3, độ co rút dọc thớ 0,15%,
xuyên tâm 11% tiếp tuyến 9%. Ứng suất nén dọc thớ 499kG/cm2, ứng suất ép ngang
thớ 45,6 kG/cm2, uốn tĩnh 750 kG/cm2.
Năm 1993, Hứa Thị Huần đã nghiên cứu xây dựng chế độ công nghệ sản
xuất ván sợi từ nguyên liệu tre lồ ô và bạch đàn. Năm 1995, Đoàn Bổng và các cộng
tác viên Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu sử dụng lồ ô, song
mật, bạch đàn, keo tai tượng sản xuất giấy. Năm 1997, Phạm Minh Thoa đã nghiên
cứu công nghệ chế biến và sử dụng tre trong sản xuất sản phẩm ván ghép thanh tre 3
lớp. Năm 2001, Nguyễn Thị Bích Ngọc nghiên cứu kỹ thuật bảo quản tre dùng
trong xây dựng. Năm 2002, Hoàng Thị Thanh Hương nghiên cứu công nghệ sản
xuất ván tre lồ ô, gỗ cao su kết hợp. Tre trúc tuy có nhiều hướng nghiên cứu khác
nhau, nhưng đều phục vụ cho mục đích sử dụng tre sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Tóm lại: Có thể coi ở Việt Nam chưa có nghiên cứu đề cập tới vấn đề sấy tre
ở nhiệt độ cao. Đứng trước yêu cầu bức xúc của hàng mộc mỹ nghệ xuất khẩu, thì
sấy tre là một khâu quan trọng, có ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành sản phẩm,
do đó đòi hỏi phải có sự chỉ đạo kỹ thuật về công nghệ sấy nhằm rút ngắn thời gian
sấy và nâng cao chất lượng sản phẩm sấy. Do vậy, nghiên cứu giải quyết những vấn
đề kỹ thuật sấy tre nứa và đặc biệt là tre lồ ô ở nhiệt độ cao thích hợp với điều kiện
sản xuất ở Việt Nam, là một công đoạn quan trọng trong dây chuyền công nghệ chế
biến lâm sản nói chung, và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng.
7
2.2 Sơ lược về nguồn nguyên liệu
2.2.1 Tổng quan về tre
a) Nguồn gốc phân bố tre nứa trên thế giới
Tre nứa thuộc lớp thực vật một lá mầm, ngành thực vật hạt kín, họ Hòa Thảo
có nguồn gốc từ các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, từ Châu Á, sau đó lan sang các
nước Châu Phi và Châu Mỹ. Đến cuối thập niên 60 của thế kỷ 19, người Châu Âu
mới biết đến cây tre và vô cùng ngạc nhiên vì những ứng dụng của nó.
Phân bố tự nhiên của tre nứa trên thế giới do sự phân chia địa lí không đồng
đều nên tre nứa có thể xuất hiện nhiều hay ít ở nhiều nơi của vùng nhiệt đới, á nhiệt
đới và ôn đới trên thế giới, từ vùng ven biển đến vùng quanh năm tuyết phủ. Trừ
Châu Âu, các châu lục khác đều có tre nứa phân bố khoảng 1000 loài thuộc 91 chi.
Ở Đông bán cầu, tre nứa chủ yếu tập trung ờ vùng Nam Á và Đông Nam Á. Ở Tây
bán cầu sự phân bố tự nhiên của tre nứa kéo dài từ 39o25’ Bắc ở miền Đông nước
Mỹ đến 45o23’ Nam của Chile và thậm chí đến 47o Nam của Achenchina. Nhưng do
sự can thiệp của con người mà ranh giới của sự phân bố đã thay đổi rất lớn ở Châu
Mỹ, Châu Âu, nhiều giống tre được nhập vào chiếm một vị trí quan trọng trong việc
trang trí và được coi là nguồn nguyên liệu cho một số ngành.
Diện tích tre nứa cả thế giới có khoảng 20 triệu ha, chiếm 2/3 diện tích toàn
thế giới. Trong đó Trung Quốc, Ấn Độ, Myanma là những nước có nguồn tài
nguyên phong phú nhất. Đặc biệt Trung Quốc là quốc gia đứng đầu về sản lượng
tre.
b) Phân bố tre nứa ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tre nứa chủ yếu tập trung ở 3 khu vực
Núi cao: Đông Bắc, Tây Bắc, dãy Trường Sơn với độ cao từ 150 – 3000m,
độ cao trung bình là 500 – 1500m.
Khu vực đồi cao: không quá 150m nằm từ chân các dãy núi, ôm lấy vùng
đồng bằng.
Khu vực đồng bằng.
8
Đặc điểm môi trường sinh thái của tre như sau:
Lượng mưa miền Bắc từ 1000 – 3000mm, trung bình 1500 – 2500mm, miền
Nam trung bình là 2044mm.
Nhiệt độ trung bình về mùa hè: 22 – 28oC, về mùa đông: 12 -21oC, miền
Nam trung bình là 26,2oC.
Độ ẩm trung bình từ 84 – 88% ít biến động trong cả năm.
Về đất đai gồm: đất đỏ, vàng, đất đồi, phù sa màu mỡ.
Bảng 2.1: Diện tích phân bố rừng tre nứa các vùng.
Đơn vị tính: ha
Rừng tự nhiên
Vùng phân bố Đặc dụng Phòng Sản xuất
hộ
Tây Bắc
2,933
38,063
44,411
Rừng trồng
Đặc
dụng
0
Phòng hộ
Sản xuất
1,548
1,589
Đông Bắc
9,583
97,706
72,697
19
5,520
13,014
Bắc Trung Bộ
ĐB Sông
Hồng
Tây Nguyên
24,720
63,558
73,874
213
4,039
60,601
113
82
0
0
0
0
31,103
94,343
154,980
0
0
0
Đông Nam Bộ
Nam Trung
Bộ
14,732
29,753
5,387
3
25
338
316
18,385
6,929
0
2
1
(Nguồn Viện điều tre quy hoạch rừng năm 2005)
c) Công dụng của tre.
Tre làm thực phẩm và thức ăn gia súc: Măng làm thực phẩm, lá gói bánh.
Thành phần dinh dưỡng của măng: 90% trọng lượng măng tre là nước; 2,4% protein
(17 loại axit amin khác nhau); 2,5% đường; 0,05% béo; 0,06 - 1,2% sợi ăn được và
trên 10 loại khoáng chất khác. Lá tre, bẹ măng non là nguồn thức ăn cho trâu bò.
Tre làm dược liệu và hóa chất: Lá tre, tre non trị cảm cúm, cảm sốt, ho gà,
măng tre giải rượu, ích khí.
Tre làm vật liệu xây dựng: Làm nhà như cột, kèo, sàn nhà, vách nhà, tấm
ngăn, đòn tay,…Tre làm nguyên liệu giấy: Tre có tỷ trọng nhỏ hơn 1(g/cm3) rất
9
thích hợp cho nguyên liệu giấy vì dịch nấu dễ thẩm thấu, bột mau chín, chất lượng
bột đồng đều. Thành phần hóa học của tre có tỷ lệ Cellulose cao (50 – 60%). Xơ sợi
có ưu điểm về độ dài (1 – 3 mm) và độ mềm dẻo hơn nhiều so với gỗ lá rộng (< 1
mm), rất thích hợp để làm nguyên liệu sản xuất bột giấy nhất là giấy có chất lượng
cao. Tre làm nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, đan lát: mũ nón, rổ rá, cặp sách đến
những sản phẩm như bàn, ghế, giường, tủ… Một số loài tre còn dùng để trích ly
tinh dầu. Tre còn có tác dụng bảo vệ môi trường: Phủ xanh đất trống, đồi trọc,
chống lũ lụt, điều hòa không khí. Một số công dụng khác: Xã hội ngày càng phát
triển nhu cầu về giải trí ngày càng tăng, do đó với đặc điểm mọc thẳng, thân mảnh
khảnh tre đóng vai trò quang trọng trong việc trang trí, tạo ra vẻ đẹp mỹ quan, nâng
cao giá trị đời sống tinh thần của con người. Vì vậy tre còn được xem là nguồn cung
cấp bonsai, cây cảnh có giá trị.
Tóm lại giá trị kinh tế của tre rất lớn, người ta ước tính hàng năm số lượng
tre sử dụng trong xây dựng chiếm 50% sản lượng khai thác từ việc sử dụng cọc
móng, giàn giáo, các kết cấu cần chịu lực như sàn, trần, mái nhà… Nhiều đồ dùng
gia đình như: giường, chiếu, bàn, ghế, thúng, mủng, rổ, rá, đũa… Làm bằng tre đều
được dễ dàng tìm thấy trong các gia đình người Việt. Cùng với xu thế hội nhập,
nhiều loại tre ở Việt Nam được bạn bè thế giới biết đến và ưa chuộng qua các mặt
hàng truyền thống thủ công mỹ nghệ, nhạc cụ dân tộc, tranh thư pháp… Tre dùng
trong lĩnh vực này chiếm khoảng 25 - 30% sản lượng khai thác hàng năm và ngày
càng có xu hướng gia tăng.
2.2.2 Sơ lược về tre lồ ô
Cây tre lồ ô: Bambusa procera A. Chev. & A. Cam., 1922
Họ: Hoà thảo – Poaceae
Tre lồ ô phân bố chính ở vùng Đông Nam Bộ. Thân không có gai, thân ngầm
hợp trục do cổ thân ngầm dài ra bên trên làm thành bụi thưa. Mật độ quần thể 6500
– 10500 cây/ha. Khi non thân có màu xanh bạc do phủ lông màu trắng về sau màu
xanh xẫm trơn bóng, hoặc do địa y bám ở nhiều hoặc ít tuỳ điều kiện rừng ẩm hay
khô và tuổi cây. Cây cao 10 - 12m (có khi 25m), đường kính 3 - 8cm, lóng dài từ 30
10
- 45cm, bề dày thành tre 4 - 10, vòng đốt mịn. Thường mỗi mắt chỉ có một cành
chính dài 2,5 – 3m. Vòng mo có lông màu nâu xẫm. Mo lớn mặt ngoài có lông màu
nâu, mặt trong nhẵn bóng. Lá mo hình ngọn giáo dài 20 – 30 cm, rộng 2 - 4cm.
Hình 2.1: Bụi cây tre lồ ô
Bảng 2.2: Các thông số kích thước của tre lồ ô
Vị trí
Kích thước
Góc
Thân
Ngọn
Trung bình
Chiều dài lóng (cm)
34 – 36
40 – 46
39 – 43
39,6
Đường kính lóng (mm)
50 – 60
50 – 55
25 – 45
47,5
Bề dày thành (mm)
7 - 10
6-7
4-5
6,5
2.2.2.1 Đặc điểm hình thái
Thân ngầm dạng củ, thân khí sinh mọc cụm thành bụi thưa, thường không
thẳng, chiều cao cây 14 - 18m, ngọn cong rủ, đường kính phổ biến 5 - 6cm, to hơn
là 7 - 8cm; chiều dài trung bình của lóng 40 - 60cm, các lóng giữa thân dài đến 80 90cm, các lóng gốc chỉ dài 30 - 50cm; vách thân dầy 1,1cm. Thân tròn đều, nhẵn,
vòng mo nổi rõ, được phủ bằng một lớp lông màu nâu xám bạc. Lúc non thân tre
màu xanh bạc do được phủ bằng một lớp lông trắng; khi già thân màu lục và có địa
y trắng mọc loang lổ từng đốm. Cành chính 1, to, dài 2 - 3m, đường kính 2 - 3cm;
gốc cành phát triển và ít cành nhỏ. Phiến lá thuôn dài, dài 20 - 30cm, rộng 2 - 4cm,
đầu nhọn, đuôi hơi thuôn, có 1 gân chính và nhiều gân bên song song, nổi rõ. Bẹ mo
hình thang cân, đáy rộng 20 - 30cm, đầu bẹ mo rộng 5 - 8cm hơi lõm, cao 28cm;
mặt ngoài bẹ mo được phủ một lớp lông màu nâu, mặt trong nhẵn bóng; lá mo hình
11
mũi giáo dài 20cm rộng 4cm, có gân sọc cả 2 mặt; tai mo không phát triển, có dạng
lông cứng; lưỡi mo xẻ sâu. Cụm hoa phân nhánh nhiều, ở mỗi nhánh, trên các đốt
có 3 - 5 bông nhỏ, xếp thành hình đầu. Bông nhỏ nhọn đầu, hơi dẹt, màu vàng xanh
hay tím, dài 1,5 - 2,5cm, rộng 5 - 8mm, mang khoảng 5 - 7 hoa. Các hoa lưỡng tính
ở giữa, các hoa trên ngọn và dưới gốc phát triển không đày đủ. Gốc bông nhỏ mang
2 lá bắc lớn màu vàng nhạt. Mày nhỏ ngoài màu cỏ úa, mày nhỏ trong 8 - 10mm.
Hoa lưỡng tính. Nhị 6, rời; nhuỵ có 2 vòi.
2.2.2.2 Đặc điểm sinh học
Lồ ô phân bố ở các khu vực có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, chịu ảnh
hưởng rõ rệt của gió mùa: Nhiệt độ trung bình năm dưới 270C, lượng mưa hàng
năm 1500 - 2000mm tập trung từ tháng 4 đến tháng 11. Độ cao so với mặt biển 100
- 400m. Địa hình là những đồi thấp, nhấp nhô, lượn sóng. Đất mầu đỏ hoặc nâu
vàng, thành phần cơ giới thịt hoặc sét, thoát nước tốt, không có đá lẫn, lớp đất dấy
trên 100cm, độ phì cao. Cây rất ưa đất phù sa cổ, đất nâu trên bazan có tầng dày,
sâu và ẩm. Rừng lồ ô được hình thành trong quá trình diễn thế do khai thác rừng gỗ;
có khả năng phát triển ở mọi vị trí của các dạng địa hình nhưng tập trung nhất là ở
sườn và đỉnh đồi. Chúng mọc tự nhiên thành các khu rừng lớn, thuần loại hoặc hỗn
giao với một số loài cây gỗ như: gáo (Adina sp.), đỏ ngọn (Cratoxylon sp.), thị
(Diospyros sp.), cò de (Grewia paniculata) hoặc các loài tre khác như mum, nứa …
Người dân cho biết lồ ô ra hoa kết hạt ở từng khóm hoặc từng cây trong khóm rồi
chết, những cây hoặc những khóm còn lại vẫn sinh trưởng bình thường. Chưa gặp
cây ra hoa hàng loạt. Hàng năm măng mọc từ tháng 6 đến tháng 10. Đầu vụ, măng
mọc rải rác, tỉ lệ phát triển thành thân khí sinh rất thấp. Giữa vụ (từ cuối tháng 7 đến
cuối tháng 8), măng lên nhiều, bình quân một ngày thêm 70 - 100 măng trên 1ha, rộ
nhất vào đầu tháng 8, tới 230 măng trên 1ha một ngày, măng đều to, khoẻ ít bị chết.
Cuối vụ (tháng 9 tháng10), măng mọc rải rác và chết nhiều nhất. Lượng măng trên
1ha tuỳ thuộc trạng thái rừng: Rừng già thường 2.500 - 3.000 măng/ha, rừng ổn
định sau khai thác thường 3.500 - 4.000 măng trên 1ha, sau chặt trắng lên tới 6.000
- 7.000 măng trên 1ha. Măng thường chết ở độ cao 30cm, tỉ lệ măng chết trong cả
12
vụ khoảng 30 - 40% nhưng với lượng măng sinh ra cũng đủ cho rừng lồ ô phục hồi
ổn định đạt mật độ 6.500 cây/ha. Ở rừng nguyên mới hình thành sau khai thác rừng
gỗ đến 10.500 cây/ha ở trạng thái rừng sau khai thác đang trong quá trình phục hồi
với số khóm từ 550 - 900 khóm/ha. Phân bố số cây theo tổ tuổi ở rừng già thường
là: Tuổi non 19%, tuổi vừa 15%, tuổi già 66% những rừng này cần phải đưa vào
khai thác. Điều cần được quan tâm là sau khi bị tác động, tốc độ phục hồi, tuy
nhanh nhưng chất lượng cây (chiều cao, đường kính) giảm mạnh. Thời gian sinh
trưởng của măng lồ ô khoảng 70 ngày. Tuổi thành thục của thân tre là sau 3 năm.
Tuổi thọ không quá 8 - 10 năm.
2.2.2.3 Đặc điểm cấu tạo hiển vi
Theo Liese (1986), thân tre gồm có khoảng 52% tế bào mô mềm, 40% sợi và
8% tế bào truyền dẫn (bao gồm: ống mạch, quản bào, mạch rây và tế bào kèm).
Tế bào mô mềm: Là thành phần cơ bản của tre bao gồm các tế bào vách
mỏng. Tế bào mô mềm có dạng hình trụ ngắn, đường kính nhỏ, trên mặt cắt ngang
có hình tròn, mặt cắt dọc có hình chữ nhật hay đa giác và xếp dọc thân tre. Kích
thước tế bào rất nhỏ ở phần cật tre nhưng lớn dần về phía ruột tre. Tế bào mô mềm
có 2 dạng:
- Tế bào mô mềm giữa các bó mạch (còn gọi là tế bào vách mỏng trong tổ
chức cơ bản): mềm, xốp có tác dụng điều hòa giúp tăng cường tính đàn hồi chống
chịu cho thân tre
- Tế bào mô mềm trong bó mạch: Chủ yếu phân bố trong bó sợi. Tế bào này
thường nhỏ hơn tế bào vách mỏng trong tổ chức cơ bản.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của tre đồng thời cũng diễn ra quá
trình hóa gỗ. Phần sát màng lụa, kích thước tế bào theo chiều xuyên tâm giảm dần
tạo thành lớp tế bào dẹt, đây chính là tế bào vách mỏng đã cứng hóa góp phần làm
tăng độ cứng vững cho ruột tre. Phần thịt tre, kích thước của tế bào vách mỏng bắt
đầu nhỏ dần về phần cật tre. Ở biểu bì, lớp tế bào này có kích thước rất nhỏ, trong
quá trình hóa gỗ phân hóa thành tế bào libe.
13
Bó mạch: Bó mạch bao gồm: ống mạch, sợi tre, quản bào. Bó mạch có chức
năng truyền dẫn và cơ giới trong tre, thông qua các mao quản và thân ngầm dưới
đất. Đặc biệt nó nối thông toàn bộ cơ thể thực vật để chuyển chất dinh dưỡng, thân
tre tương đối cao nên để đảm bảo tính dẫn truyền của các tổ chức vận chuyển đòi
hỏi bên ngoài tổ chức truyền dẫn cần có tổ chức tương đối vững chắc nhưng phải
mang tính đàn hồi để bảo vệ bó mạch. Đây chính là nguyên nhân mà bó mạch ở tre
tương đối phát triển. Điểm đặc biệt là bó mạch không sắp xếp theo một trật tự nào
cả, nó nằm phân tán giữa các tế bào mô mềm.
- Phần cật tre: Bó mạch bắt đầu có tổ chức dẫn truyền và sắp xếp chặt chẽ,
các bó mạch có kích thước tương đối nhỏ, xếp xít nhau với mật độ lớn.
- Thịt tre: Mật độ các bó mạch bắt đầu thưa dần, kích thước lớn dần.
- Ruột và tế bào cứng: Các bó mạch có kích thước lớn hơn ở phần cật, xếp xa
nhau, mật độ thưa dần.
Bó mạch có chức năng dẫn truyền nhựa nguyên và cơ học của cây. Đây là
đường thoát dẫn ẩm và thấm thuốc bảo quản dễ dàng nhất. Tuy nhiên, tỉ lệ tế bào
mạch chỉ chiếm trung bình 4 - 5% thể tích. Để các tế bào còn lại của thành tre có
khả năng thoát dẫn ẩm thì nước cần phải dịch chuyển qua lỗ thông ngang trên vách
tế bào. Đây là khoảng trống được chừa lại trong quá trình hình thành vách thứ sinh
của tế bào. Khi cây còn sống, đó là đường liên hệ trao đổi chất giữa hai tế bào cạnh
nhau. Khi cây chặt hạ, đây là đường thoát nước và hút nước theo chiều ngang cây.
Quan sát dưới kính hiển vi cho thấy các bó mạch ở phần ngoài có kích thước
nhỏ và xếp sít nhau, càng vào trong kích thước lớn dần nhưng mật độ bó mạch lại
giảm. Bó mạch tre bao gồm: ống mạch, tế bào mô mềm, libe, quản bào và sợi tre.
Quan sát dưới kính hiển vi cho thấy cấu tạo bó mạch của tre lồ ô như sau: phần gỗ
gồm có hệ thống mạch dẫn gồm hai ống mạch và quản bào, hai bó sợi ở phía ngoài
và phía trong hệ thống mạch; phần libe có mạch rây và tế bào kèm, bao quanh là sợi
tre. Ở phần gốc của tre, các bó mạch có kích thước lớn nhưng mật độ thưa, càng lên
cao kích thước bó mạch tuy có giảm đi song mật độ bó mạch tăng dần, điều này có
thể ảnh hưởng đến sự khác biệt về khả năng thoát ẩm và thấm dịch thể ở các vị trí,
14
bào dẹt cùng với lớp vỏ lụa cản trở quá trình thoát dẫn ẩm và khả năng thấm thuốc
bảo quản từ ruột lụa vào. Với cấu tạo giải phẩu của tre, các tế bào hoàn toàn sắp xếp
theo chiều dọc thân cây nên con đường thoát ẩm cũng như thấm thuốc bảo quản
theo hướng từ hai bên thành tre chính là các lỗ thông ngang trên vách tế bào. Ở
phần ruột tre, các ống mạch có kích thước lớn hơn rất nhiều so với phần cật tre tạo
thuận lợi cho quá trình thoát ẩm và thấm thuốc bảo quản dẫn đến khả năng thoát
dẫn ẩm ở phần ruột tre thường lớn hơn.
Với các kết quả nghiên cứu về cấu tạo cho thấy tre có cấu tạo thay đổi từ
biểu bì vào ruột tre. Theo hướng từ biểu bì vào thành tre là kém nhất, qua ruột lụa
cũng rất hạn chế, mặc dù có lớn so với hướng từ biểu bì. Do biểu bì tre có cấu tạo
bởi lớp cutin hóa và lớp sáp bao bọc có tác dụng cản trở quá trình thoát dẫn ẩm và
dẫn truyền dịch thể từ biểu bì vào thành tre. Ngoài ra, cấu tạo của lớp tế bào vách
mỏng ở phần sát ruột lụa có đường kính theo chiều xuyên tâm giảm xuống rất nhiều
tạo thành các tế bào dẹt, những tế bào này được cứng hóa trong thời gian măng phát
triển thành cây tre. Lớp tế bào dẹt cùng với lớp vỏ lụa cản trở quá trình thoát dẫn
ẩm và khả năng thấm thuốc bảo quản từ ruột lụa vào. Với cấu tạo giải phẩu của tre,
các tế bào hoàn toàn sắp xếp theo chiều dọc thân cây nên con đường thoát ẩm cũng
như thấm thuốc bảo quản theo hướng từ hai bên thành tre chính là các lỗ thông
ngang trên vách tế bào. Ở phần ruột tre, các ống mạch có kích thước lớn hơn rất
nhiều so với phần cật tre tạo thuận lợi cho quá trình thoát ẩm và thấm thuốc bảo
quản dẫn đến khả năng thoát dẫn ẩm ở phần ruột tre thường lớn hơn.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu đặc điểm cấu tạo hiển vi tre lồ ô
Đặc điểm cấu tạo
Khoảng cách biểu bì đến lớp
bó mạch đầu tiên (µm)
Tre lồ ô
Gốc
Thân
Ngọn
TB
104,1
217
251
190,7
Đường kính ống mạch ở các phần (µm)
Lớp đầu tiên
16,9
13,6
12,7
14,4
Cật
57,4
39,6
29
42
15