Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

XÂY DỰNG BIỂU SẢN PHẨM CHO RỪNG TRỒNG TRÀM (Melaleuca cajuputy Powell) PHỤC VỤ NHU CẦU NGUYÊN LIỆU VÁN GHÉP THANH TẠI LÂM PHẦN CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP U MINH HẠ TỈNH CÀ MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.17 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGÔ VŨ TRÁNG

XÂY DỰNG BIỂU SẢN PHẨM CHO RỪNG TRỒNG TRÀM
(Melaleuca cajuputy Powell) PHỤC VỤ NHU CẦU NGUYÊN
LIỆU VÁN GHÉP THANH TẠI LÂM PHẦN CỦA CÔNG TY
TNHH MTV LÂM NGHIỆP U MINH HẠ
TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HOC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGÔ VŨ TRÁNG

XÂY DỰNG BIỂU SẢN PHẨM CHO RỪNG TRỒNG TRÀM
(Melaleuca cajuputy Powell) PHỤC VỤ NHU CẦU NGUYÊN
LIỆU VÁN GHÉP THANH TẠI LÂM PHẦN CỦA CÔNG TY
TNHH MTV LÂM NGHIỆP U MINH HẠ
TỈNH CÀ MAU
Ngành: Lâm nghiệp



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: TH.S TRƯƠNG VĂN VINH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất đến Quý Thầy Cô giáo
Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và Khoa Lâm nghiệp đã
truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Đặc biệt, xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy ThS. Trương Văn Vinh
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong xuốt thời gian thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên
chức của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp U Minh hạ - tỉnh Cà Mau đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu ngoài thực
tế.
Xin chân thành cảm ơn anh Trần Phi Sơn đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong xuốt thời gian ngoại nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi
hoàn thành đề tài này.
Cảm ơn bạn bè cùng lớp và đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong
cuộc sống, công việc cũng như trong xuốt thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng, chúng con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cha Mẹ, gia đình đã
sinh thành nuôi dưỡng, dạy dỗ và là nguồn động viên rất lớn để chúng con
trưởng thành đến ngày hôm nay.
Tp.HCM, ngày tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Ngô Vũ Tráng


i


TÓM TẮT
Đề tài ”Xây dựng biểu sản phẩm cho rừng trồng tràm (Melaleuca cajuputy
Powell) phục vụ nhu cầu nguyên liệu ván ghép thanh tại Lâm phần của công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp U Minh hạ - tỉnh Cà mau”. Thời gian thu thập số liệu
trong tháng 4 năm 2012. Số liệu được thu thập trong 15 ô đo đếm ở các tuổi 7,
tuổi 8, tuổi 9, tuổi 10, tuổi 11 của rừng tràm.
Kết quả nghiên cứu về quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính:
Hvn = 1/(0,0580302 + 0,407487/D1,3)
Biểu thể tích và biểu sản phẩm được thiết lập trong đề tài này là biểu thể
tích một nhân tố theo cấp đường kính D1,3 và được xác lập từ các phương trình
tương quan sau:
 Phương trình tương quan giữa thể tích thân cây không vỏ với đường kính
thân cây tại vị trí 1,3 m:ii
Vkv = sqrt(-0,000381656 + 0,0000118572*D1,3^2)
 Phương trình tương quan giữa thể tích gỗ sản phẩm làm ván ghép thanh
với thể tích thân cây không vỏ.
Vsp = -0,00569831 + 0,798559*Vkv
Đã thiết lập được biểu sản phẩm theo cấp đường kính D1.3 của loài tràm
trồng ở Phân trường Sông Trẹm, trong đó đường kính trải dài từ cỡ 6 – 14 cm.

ii


SUMMARY
Project "Building represents Melaleuca forest products (Melaleuca cajuputy
Powell) to serve the needs of raw materials planks in forest of the company

Limited Lower U Minh Forest - Ca Mau province." Time data collection in April
2012. Data were collected for 15 cells measured at age 7, age 8, age 9, age 10, age
11 of Melaleuca forest.
Research results on the correlation rule between height and diameter:
Hvn = 1/(0,0580302 + 0,407487/D1,3)
Volume table and product table is set in the subject is the table a factor in
diameter D1,3 and is established from the following correlation equation:
 The correlation equation between the volume of the tree trunk not bark
with diameter of the tree trunk at 1.3 m location:
Vkv = sqrt(-0,000381656 + 0,0000118572*D1,3^2)
 The correlation equation between the volume of wood products with the
volume of the tree trunk not bark:
Vsp = -0,00569831 + 0,798559*Vkv
Have built the product table diameter D1,3 of melaleuca species planted in
Trem River forest, which stretches from the size diameter of 6-14 cm.

iii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ----------------------------------------------------------------------------------- i
Tóm tắt --------------------------------------------------------------------------------------- ii
Mục lục -------------------------------------------------------------------------------------- iv
Danh sách các chữ viết tắt ----------------------------------------------------------------- vi
Danh sách các hình ------------------------------------------------------------------------ vii
Danh sách các bảng ---------------------------------------------------------------------- viii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------1
1.1. Đặt vấn đề ------------------------------------------------------------------------------ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ------------------------------------------------------------------ 2
1.3. Giới hạn của đề tài -------------------------------------------------------------------- 3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ------------------------------------------ 4
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ------------------------------------------------------- 4
2.1.1. Khái niệm chung và phân loại biểu sản phẩm ----------------------------------- 4
2.1.2. Tổng quan tình hình xây dựng biểu thể tích trên thế giới và trong nước ---- 5
2.1.2.1. Những phương hướng và tình hình xây dựng biểu thể tích cây thế giới-- 5
2.1.2.2. Tổng quan tình hình xây dựng biểu thể tích trong nước --------------------- 6
2.1.3. Nghiên cứu các nhân tố tạo thành thể tích thân cây và thể tích gỗ sản phẩm
------------------------------------------------------------------------------------------------- 8
2.1.3.1. Tương quan giữa nhân tố hình dạng với đường kính và chiều cao--------- 9
2.1.3.2. Tương quan giữa chiều cao và đường kính ---------------------------------- 10
2.1.3.3. Tương quan giữa thể tích thân cây với các nhân tố cấu thành nên thể tích
------------------------------------------------------------------------------------------------ 10
2.1.3.4. Tương quan giữa thể tích gỗ sản phẩm với thể tích thân cây ------------- 10
2.2. Tổng quan về đối tượng và khu vực nghiên cứu cây --------------------------- 11
2.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ------------------------------------------------- 11
iv


2.2.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu cứu ---------------------------------------------- 13
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ----------------- 18
3.1. Nội dung nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 18
3.2. Phương pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------------ 18
3.2.1. Ngoại nghiệp ------------------------------------------------------------------------ 18
3.2.2. Nội nghiệp--------------------------------------------------------------------------- 19
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ----------------------- 21
4.1. Quy luật phân bố số cây theo một số chỉ tiêu sinh trưởng ---------------------- 21
4.1.1. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) ----------------------- 21
4.1.2. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) -------------------------- 24
4.1.3. Thiết lập mô hình tương quan giữa chiều cao H và đường kính D1,3 ------- 27
4.2. Xác định kiểu biểu thể tích sẽ được lập ------------------------------------------ 30

4.3. Quy luật tương quan giữa thể tích thân cây không vỏ với đường kính D1,3 -- 31
4.4. Quy luật tương quan giữa thể tích đoạn gỗ sản phẩm (Vsp) với thể tích không
vỏ (Vkv) ------------------------------------------------------------------------------------ 33
4.5. Thiết lập biểu sản phẩm ------------------------------------------------------------- 34
4.6. Cách sử dụng và phạm vi áp dụng biểu D1,3 -------------------------------------- 36
4.6.1. Hướng dẫn sử dụng biểu D1,3 ----------------------------------------------------- 36
4.6.2. Phạm vi áp dụng biểu -------------------------------------------------------------- 36
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ------------------------------------------ 38
5.1. Kết luận -------------------------------------------------------------------------------- 38
5.2. Kiến nghị ------------------------------------------------------------------------------ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------------- 41

v


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
cm

Đơn vị đo độ dài (centimet)

Cv %

Hệ số biến động, %

D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 mét , đơn vị cm

f1,3


Hình số thân cây tại tầm cao 1,3 mét

H

Chiều cao của cây

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hvn_lt

Chiều cao lý thuyết

Hvn_tn

Chiều cao thực nghiệm

Ln

Logarit tự nhiên (cơ số e)

Log

Logarit thập phân (cơ số 10)

Log

Logarit thập phân (cơ số 10)


m

Đơn vị đo độ dài (mét)

MTV

Một thành viên

N%

Phần trăm số cây

R

Biên độ biến động

r

Hệ số tương quan

R2

Hệ số xác định mức độ tương quan

S

Độ lệch tiêu chuẩn

Sk


Hệ số biểu thị cho độ lệch của phân bố

Sy/x

Sai số của phương trình hồi quy

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

V

Thể tích của cây, m3/cây

Vcv

Thể tích cây có vỏ

Vkv

Thể tích cây không vỏ

Vsp

Thể tích gỗ sản phẩm

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất ván ghép thanh tại công ty TNHH MTV
Lâm Nghiệp U Minh hạ ------------------------------------------------------------------- 13
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố số cây theo các cỡ kính từ tuổi 7 đến tuổi 11 ---------- 23
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố số cây theo các cấp chiều cao từ tuổi 7 đến tuổi 11 -- 26
Hình 4.3. Đường biểu diễn tương quan 5 dạng phương trình thử nghiệm giữa
chiều cao và đường kính (Hvn/D1,3)------------------------------------------------------ 28
Hình 4.4. Đường biểu diễn phương trình tương quan được lựa chọn giữa chiều cao
và đường kinh (H/D1,3) cho rừng trồng tràm tại phân trường Sông Trẹm --------- 29
Hình 4.5. Đường biểu diễn phương trình tương quan được lựa chọn giữa Vkv với
D1,3 cho rừng trồng tràm tại phân trường Sông Trẹm --------------------------------- 32
Hình 4.6. Đường biểu diễn phương trình tương quan được lựa chọn giữa Vsp với
Vkv cho rừng trồng tràm tại phân trường Sông Trẹm -------------------------------- 34

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Bảng tóm tắt các đặc trưng mẫu của phân bố N/D1,3 --------------------- 21
Bảng 4.2. Bảng tóm tắt các đặc trưng mẫu của phân bố N/Hvn---------------------- 24
Bảng 4.3. Kết quả thử nghiệm một số hàm toán học mô tả mối tương quan giữa
chỉ tiêu sinh trưởng chiều cao với đường kính ---------------------------------------- 28
Bảng 4.4. So sánh các chỉ tiêu thống kê từ các hàm thử nghiệm –Tương quan giữa
Vkv và D1,3 ở loài tràm-------------------------------------------------------------------- 31
Bảng 4.5. So sánh các chỉ tiêu thống kê từ các hàm thử nghiệm –Tương quan giữa
Vsp và Vkv ở loài tràm ------------------------------------------------------------------- 33
Bảng 4.10. Biểu sản phẩm của loài tràm trồng tại phân trường Sông Trẹm thuộc
công ty TNHH MTV Lâm nghiệp U Minh hạ ---------------------------------------- 35

viii



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vòng hơn nửa thế kỷ qua diện tích rừng nước ta bị thu hẹp đáng kể;
Việt Nam có 14 triệu ha rừng chiếm hơn 43% diện tích tự nhiên của cả nước, năm
1975 diện tích rừng chỉ còn 9,5 triệu ha (chiếm 29% diện tích tự nhiên), năm 1985
còn 7,8 triệu ha (23,6%) đến năm 1989 chỉ còn 6, 5 triệu ha (19,7%). Trong mấy
năm qua diện tích rừng có xu hướng tăng lên, 28,8% năm 1998 và đến năm 2000
độ che phủ rừng toàn quốc lên đến 33,2% (Niên giám Thống kê năm 2000). Đồng
thời với việc mất rừng, nhu cầu sử dụng gỗ và các sản phẩm từ gỗ ngày càng tăng
cả về số lượng và chất lượng theo đà tiến bộ của xã hội. Tuy nhiên nguồn gỗ khai
thác từ rừng tự nhiên ngày càng cạn kiệt, vì vậy sản xuất ván gỗ nhân tạo là hướng
ưu tiên đầu tư công nghệ chế biến của nhiều Quốc gia trên Thế giới, giải quyết
nguồn nguyên liệu rừng trồng. Do khan hiếm nguồn gỗ từ tự nhiên, người tiêu
dùng đã chuyển hướng từ sử dụng gỗ rừng tự nhiên sang gỗ rừng trồng và các loại
ván nhân tạo. Hiện nay gỗ rừng trồng và dây chuyền công nghệ sản xuất ván nhân
tạo đã và đang là động lực chính giúp lĩnh vực chế biến gỗ phát triển mạnh, đáp
ứng được nhu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu.
Nhìn chung, so với nhiều loại vật liệu khác, gỗ là một loại vật liệu đặc biệt
do quá trình tái tạo từ chu kỳ sinh trưởng của cây. Rừng được mệnh danh là lá phổi
của quả đất, nó đóng một vai trò rất quan trọng trong môi trường sinh thái của con
người và muôn loài động thực vật dưới tán rừng, việc trồng rừng nuôi dưỡng,
chăm sóc và khai thác rừng là hết sức cần thiết, về mặt sinh học cây gỗ cũng như
muôn loài sinh vật sinh trưởng, phát triển và già cỗi. Vấn đề quan trọng bậc nhất

1


được đặt ra là khai thác và sử dụng nguồn nguyên liệu có hiệu quả và mang tính

bền vững cân bằng với môi trường sinh thái.
Do những đặc tính cơ lý ưu việt, kiểu dáng màu sắc phong phú, nên đồ mộc
làm từ ván nhân tạo thích hợp với nội thất hiện đại. Hiện nay cả nước có 1.200
doanh nghiệp chế biến, kinh doanh gỗ, trong đó trên 300 doanh nghiệp đã có hàng
xuất khẩu, Việt Nam đang đặt mục tiêu xuất khẩu gỗ đạt 2,5 tỷ USD/năm, trong đó
ván gỗ nhân tạo sẽ giữ vai trò chủ lực. Sản phẩm đồ mộc bàn, ghế, giường, tủ, tủ
bếp, vách ngăn, sàn nhà, ốp tường, ốp trần… làm từ ván gỗ nhân tạo rất thích hợp
cho nội thất gia đình, công sở, trường học, khách sạn, nhà hàng, nhà văn hóa…
Một trong những danh nghiệp tiêu biểu trong việc chế biến, kinh doanh gỗ
nằm ở Tây nam bộ là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp U
Minh Hạ thuộc địa phận Tỉnh Cà Mau. Sản phẩm đầu ra chủ yếu của công ty là các
mặt hàng đồ mộc, ván sàn, ván ốp tường,.... Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là cây
tràm cừ (Melaleuca cajuputi Powell) và sản phẩm trung gian là ván ghép thanh và
ván dăm.
Trên thực tế công ty đã có nhiều nghiên cứu lập biểu thể tích cây đứng cho
rừng trồng tràm. Tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức cung cấp về mặt số lượng
(tổng thể tích cây đứng, trữ lượng gỗ thương phẩm) chưa xác định được chất lượng
và giá trị tài nguyên gỗ (thể tích gỗ sản phẩm làm ván ghép thanh, làm ván dăm,
...). Từ đó việc định giá rừng trong sản xuất của công ty gặp nhiều khó khăn và
thiếu căn cứ. Tồn tại này có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là chưa
xây dựng được phương pháp điều tra trữ lượng sản phẩm (cụ thể là lập biểu sản
phẩm) cho rừng trồng tràm ở các độ tuổi gần đưa vào khai thác.
Trước thực tiễn này, tôi thực hiện đề tài “Xây dựng biểu sản phẩm cho
rừng trồng tràm phục vụ nhu cầu nguyên liệu ván ghép thanh tại Lâm phần
của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp U Minh hạ - tỉnh Cà Mau” nhằm từng
bước giải quyết các tồn tại nên trên.

2



1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng
tràm, quy luật tương quan giữa các nhân tố tạo thành thể tích thân cây, quy luật
tương quan giữa thể tích thân cây với thể tích gỗ sản phẩm lấy ra.
Xây dựng được biểu thương phẩm rừng trồng tràm phục vụ nhu cầu nguyên
liệu ván ghép thanh tại khu vực nghiên cứu thông qua việc xây dựng các phương
trình tương quan giữa các yếu tố tạo thành trữ lượng gỗ sản phẩm và tương quan
giữa trữ lượng gỗ sản phẩm với các nhân tố cấu thành nên biểu sản phẩm.
1.3. Giới hạn của đề tài
Nội dung: Đề tài chỉ tập trung vào việc khảo sát và đánh giá tình hình sinh
trưởng của trừng trồng Tràm tại lâm phần của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp U
Minh hạ thông qua đặc điểm cấu trúc rừng dựa trên các quy luật phân bố số cây
theo một số chỉ tiêu sinh trưởng như: quy luật phân bố số cây theo chiều cao
(N/Hvn), quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/D1,3), phân tích tương quan
giữa chiều cao với đường kính (Hvn/D1,3), phân tích tương quan thể tích và trữ
lượng lượng gỗ sản phẩm. Cuối cùng xây dựng biểu sản phẩm cho rừng trồng tràm
thâm canh tại lâm trường của công ty từ tuổi 7 đến tuổi 11.
Khu vực nghiên cứu: Đề tài được thực hiện dựa trên nguồn số liệu được thu
thập tại tiểu khu 001, 007, 008 của phân trường Sông Trẹm thuộc huyện Thới bình,
tỉnh Cà Mau. Do vậy, các kết quả nghiên cứu ở đề tài này được giới hạn và áp
dụng cho đối tượng rừng trồng Tràm tại lâm phần của công ty TNHH MTV Lâm
nghiệp U Minh hạ nói riêng và ở các khu vực có điều kiện tự nhiên tương tự của
tỉnh Cà Mau.

3


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

2.1.1. Khái niệm chung và phân loại biểu sản phẩm
Biểu sản phẩm là một loại biểu thể tính ra thể tích cụ thể cho từng loại gỗ
sản phẩm. Hiện có rất nhiều khái niệm về biểu thể tích, theo Giang Văn Thắng
(2002), biểu thể tích là một loại biểu ghi những trị số bình quân về thể tích của cây
rừng có cùng kích thước và hình dạng và được bố trí theo một trật tự quy định nào
đó. Các trị số về thể tích bình quân ghi trong biểu chính là kết quả tính toán thể
tích từ các nhân tố cấu thành thể tích như D1,3, Hvn và f1,3 bằng một phương trình
toán học được chấp nhận về mặt thống kê và phù hợp với đặc tính sinh học của
loài cây. Biểu được xây dựng từ các quy luật tương quan giữa cá nhân tố đo được
và những nhân tố định tìm được ghi thành biểu chung.
Cũng giống như biểu thể tích, phân loại biểu sản phẩm căn cứ vào phạm vi
sử dụng và các nhân tố cấu thành nên biểu.
 Dựa vào phạm vi sử dụng biểu người ta phân loại ra biểu địa phương và
biểu chung. Để sử dụng biểu địa phương hay biểu chung cho một hay nhiều lãnh
thổ người ta dựa vào mức độ thuần nhất về hình dạng thân cây của một loài hay
nhóm loài trong phạm vi một vùng sinh thái hay giữa nhiều vùng sinh thái với
nhau. Bên cạnh việc phân loại biểu theo vùng , khoa học điều tra rừng còn phân
chia ra các kiểu biểu sản phẩm căn cứ vào số lượng nhân tố điều tra tham gia lập
biểu như biểu sản phẩm một nhân tố và biểu sản phẩm nhiều nhân tố.
 Biểu sản phẩm một nhân tố là loại biểu được được xây dựng từ phương
trình tương quan giữa thể tích gỗ sản phẩm (Vsp) với đường kính (D1,3). Kiểu biểu

4


này chỉ được lập với điều kiện chiều cao (Hvn) và hình số (f) của loài cây cần điều
tra tương đối ổn định.
 Biểu sản phẩm 2 nhân tố là biểu ghi giá trị thể tích trung bình gỗ sản
phẩm một cây tương ứng với từng tổ hợp đường kính (D1,3) và chiều cao (H). Vì ở
mỗi cây người ta đo đường kính và chiều cao trực tiếp mà không cần ước lượng

chiều cao qua đường kính nên không cần tìm quy luật tương quan giữa chiều cao
và đường kính mà tìm quy luật tương quan giữa hình số thân cây vời đường kính
hoặc chiều cao để đối với mỗi tổ hợp đường kính và chiều cao có thể chấp nhận
một hình số bình quân nào đó. Do vậy biểu được xây dựng cho từng loài hay nhóm
loài cây có cùng hình dạng, nên thường được sử dụng đối với rừng trồng hỗn loài
không đều tuổi.
 Biểu thể tích ba nhân tố là biểu ghi thể tích trung bình gỗ sản phẩm một
cây tương ứng với từng tổ hợp đường kính (D1,3), chiều cao (H) và hình số (f1,3).
Do vậy không cần nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao, hình số với
đường kính mà chỉ cần nghiên cứu quy luật tương quan giữa hình số và hệ số độ
tho giữa thân.
 Biểu càng nhiều nhân tố thì độ chính xác càng cao nhưng khi sử dụng
thì phức tạp, đòi hỏi trình độ kiến thức của người điều tra viên nên ít được sử dụng
rộng rãi.
2.1.2. Tổng quan tình hình xây dựng biểu thể tích trên thế giới và trong nước
2.1.2.1. Những phương hướng và tình hình xây dựng biểu thể tích cây thế giới
Theo Đồng Sĩ Hiền (1974), các biểu thể tích được xuất hiện lần đầu tiên vào
năm 1846 ở nước Đức. Từ đó đến nay trên thế giới và trong từng nước đã có nhiều
biểu thể tích được lập theo những nguyên tắc, phương pháp và loại hình rất khác
nhau, nhìn chung có thể xếp vào ba phương hướng chủ yếu:
 Phương hướng thứ nhất dựa trên sự phân tích các nhân tố cấu thành thể
tích. Theo phương hướng này có các loại biểu thể tích sau:
 Biểu một nhân tố có biểu tạm thời của nước Nga, các biểu thể tích của
Cục công nghiệp rừng Liên Xô (cũ) do giáo sư Zakharov V.K lập cho loài Vân

5


sam, Tovstoless D.I lập cho loài thông, Tiourin A.V lập cho loài Hoa mộc và Bạch
dương, Choustov B.A lập cho loài Sồi, Dẻ ….

 Biểu hai nhân tố gồm có biểu Bavière (1846), biểu chung cho nước
Đức của Grunder Schwappach (1898), biểu của Hoàng Gia Nga do Krioudenere
lập (1904 – 1913).
 Biểu ba nhân tố có biểu của Schiffel ở Áo (1899 – 1908), biểu của
Mass ở Thụy Điển (1911).
 Phương hướng thứ hai dựa trên sự nghiên cứu tổng hợp qui luật tương
quan giữa thể tích của thân cây với một, hai, ba nhân tố hay nhiều hơn nữa dưới
dạng một hàm của thể tích V = F (D1,3, H, f). Quy luật tương quan được xác định
bằng biểu đồ hoặc bằng phương pháp toán thống kê. Bao gồm: Biểu thể tích một
nhân tố, biểu thể tích hai nhân tố và biểu thể tích ba nhân tố.
 Biểu một nhân tố dựa trên quan hệ giữa thể tích với đường kính do
Huffel. G lập từ cuối thế kỷ 19 giựa trên biểu đồ quan hệ giữa thể tích và đường
kính ở tầm cao 1,3 m.
 Biểu hai nhân tố dựa trên tương quan giữa thể tích với đường kính và
chiều cao do Spurr S.H (1952) đề xuất phương trình V = a + b*(D2*H).
Schumacher và Hall (1933) đã đề xuất phương trình logV = logK + b1logD +
b2logH.
 Biểu ba nhân tố có biểu của Nãslund (1940) dung tương quan nhiều
lớp có dạng: V = F(D2, D2H, DH2, D2HT, DH2E), trong đó HT cchieeuf cao dưới
tán, E là bề dày vỏ.
 Phương hướng thứ ba được hình thành dựa trên việc nghiên cứu đường
sinh thân cây. Phương hướng này dựu trên việc tiếp cận đường sinh của thân cây
nào đó xác định được đường kính ở tầm cao khác nhau tùy thuộc vào vị trí đo
đường kính y = F(x). Theo phương hướng này người ta có thể xác định độ thon của
thân cây và tính thể tích bằng tích phân với độ chính xác cao.
2.1.2.2

Tổng quan tình hình xây dựng biểu thể tích trong nước

 Biểu thể tích rừng gỗ tự nhiên hỗn loài


6


Ở nước ta, từ sau 1954 đã xuất hiện nhiều nghiên cứu xây dựng biểu thể
tích cây đứng cho rừng tự nhiên hỗn loài, như:
Biểu thể tích cây đứng rừng Việt Nam do Đồng Sĩ Hiền và một số tác giả
thuộc Viện nghiên cứu Lâm nghiệp lập năm 1974.
Một số biểu thể tích cho rừng tự nhiên do Viện điều tra quy hoạch rừng xây
dựng như:
Biểu thể tích cây đứng theo cấp chiều cao khu vực Hà Tĩnh – Quảng Bình
Biểu thể tích theo cấp chiều cao rừng Quảng Ninh
Biểu thể tích hai nhân tố cho rừng khộp Tây Nguyên.
 Biểu thể tích rừng gỗ trồng
Viện nghiên cứu Lâm nghiệp và Viện điều tra quy hoạch rừng đã xây dựng
các biểu thể tích cho một số loài như:
 Biểu thể tích hai nhân tố cho các loài: rừng Bồ đề, rừng Mỡ, rừng Thông
đuôi ngựa, rừng Thông ba lá.
 Biểu thể tích thân cây có vỏ cho rừng Thông nhựa vùng Đông Bắc
 Biểu thể tích theo cấp chiều cao rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng
 Biểu thể tích hai nhân tố thân cây không vỏ Thông ba lá ở Lâm Đồng
 Biểu thể tích vút ngọn và thể tích dưới cành cây Tràm vùng Tây Nam Bộ
 Biểu thể tích rừng trồng Bạch đàn đỏ và Bạch đàn trắng vùng trung tâm
 Biểu thể tích rừng trồng Keo cho vùng trung tâm
 Biểu thể tích rừng trồng Thông
 Biểu thương phẩm cho một số loài cây khai thác chính rừng thường xanh
ở Kon Hà Nừng – tỉnh Gia lai, Trần Hồng Sơn, 2009
 Những năm gần đây, một số luận văn Thạc sĩ của các học viên Cao học
chuyên ngành Lâm nghiệp đã lập được các biểu thể tích cho một số loài như:
 Biểu thể tích rừng trồng Đước đôi ở vùng ven biển Nam bộ, Phạm Trọng

Thịnh, 1999.
 Biểu thể tích rừng trồng Sao đen ở vùng Đông Nam Bộ, Nguyễn Minh
Cảnh, 2003.

7


Ngoài ra, nhiều sinh viên thuộc Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã tiến hành lập biểu thể tích cho một số loài
cây ở một số rừng trồng như: Sao đen, Quế, Dầu rái, Cao su, Đước, Tràm …
2.1.3 Nghiên cứu các nhân tố tạo thành thể tích thân cây và thể tích gỗ sản
phẩm
Khi nghiên cứu các nhân tố tạo thành thể tích, các tác giả đều tập trung
nghiên cứu quy luật phân bố của từng nhân tố và mối tương quan giữa các nhân tố
đó với nhau.
Thể tích thân cây được tạo thành từ 3 nhân tố: đường kính, chiều cao và
hình dạng thân cây. Đối với thể tích đoạn gỗ sản phẩm (cụ thể là đoạn gỗ làm ván
ghép thanh), chiều cao đoạn gỗ sẽ được xác định theo quy các sản phẩm làm ván
ghép thanh của công ty đề ra, giá trị của hình dạng đoạn gỗ sản phẩm sẽ bằng với
giá trị hình dạng thân. Hình dạng thân cây được suy ra từ thể tích viên trụ có cùng
chiều cao với chiều cao thân cây và có cùng diện tích đáy tại tầm cao quy ước nào
đó. Có 2 chỉ tiêu biểu thị cho hình dạng thân cây đó là chỉ tiêu hình dạng tuyệt đối
và chỉ tiêu hình dạng tương đối. Hai nhân tố dùng để đánh giá chỉ tiêu hình dạng
thân cây là hình số thân cây và độ thon thân cây.
Hình số thân cây tuyệt đối (f1,3) là tỉ lệ giữa thể tích thân cây với thể tích
viên trụ có cùng chiều cao với chiều cao thân cây và có diện tích đáy bằng diện
tích đáy viên trụ tại tầm cao quy ước nào đó (f1,3 = Vcây/Vtrụ). Song hình số f1,3
không đặc trưng cho hình dạng thân cây như người ta mong đợi, mà chỉ là một hệ
số đổi toán, một hệ số giảm để tính thể tích cây đừng (V). Thật vậy, những cây có
hình dạng khác nhau đều có thể có có một f1,3 như nhau,miễn là tỷ lệ giữa thể tích

cây đứng và thể tích viên trụ bằng nhau. Để biểu thị tốt hơn về hình dạng thân cây,
các nhà khoa học lâm nghiệp đã đề xuất một chỉ tiêu khác, đó là hệ số thon thân
cây (k).
Hệ số thon cây (k) là tỉ lệ giữa đường kính thân cây tại một tầm cao nào đó
trên thân cây (thường là vị trí giữa thân cây) so với đường kính quy ước nào đó
tương ứng. Cũng như hình số ngang ngực f1,3, trong thực tiễn điều tra đo cây người
ta thường sử dụng đường kính quy ước là D1,3 và hệ số thon (k) được gọi là hệ số
8


thon ngang ngực k1,3. Từ định nghĩa trên, hệ số thon có thể biểu thị bằng công thức
sau:
K1,3 = D0,5/D1,3 với 0 < K
2.1.3.1. Tương quan giữa nhân tố hình dạng với đường kính và chiều cao
Để phục vụ cho việc lập biểu, điều cần thiết là phải nghiên cứu mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu đường kính, chiều cao với các chỉ tiêu hình dạng thân cây nhằm
thiết lập nên mô hình mô phỏng mối tương quan giữa chúng với nhau.
Theo Spiranec M. (1947) đặt mối quan hệ giữa hình số f1,3 và chiều cao theo
dạng sau đây:
f1,3 = a.Hb
f1,3 = a + b.logH
f1,3 = a + b.H
f1,3 = a + b1.H + b2.H2
Prodan (1964) khi nghiên cứu mối tương quan giữa hình số f1,3 với chiều
cao hoặc giữa hình số f1,3 với đường kính và chiều cao của thân cây đã sử dụng
một số dạng phương trình sau:
f1,3 = a - b D ;

f1,3 = a0/(b0 + b1.D);


f1.3 = a + b/g;

gf1,3 = a + b.g;

f1,3 = a0 + a1.H + a2.H/D

f1,3 = a0 + a1/H + a2.H/D + a3.H/D2;

logf1,3 = a0 + a1logD + a2logH
Nguyễn Minh Cảnh (2003) khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
đường kính, chiều cao với các chỉ tiêu hình dạng thân cây nhằm thiết lập biểu thể
tích cây đứng cho loài Sao đen, tác giả đã sử dụng một số dạng phương trình sau:
f1,3 = a + b.q22 + c.(1/Hq2)
Hq2 = a + b.H
Hf1,3 = a + b.H
gf1,3 = a + b.g

9


2.1.3.2. Tương quan giữa chiều cao và đường kính
Trong việc lập biểu thể tích thì tương quan giữa chiều cao và đường kính rất
quan trọng. Nhìn chung, các tác giả trong và ngoài nước khi mô tả mối tương quan
nay đã sử dụng một số phương trình mô phỏng sau đây:
H = a + b1.D + b2.D2
H = a + b.logD
gH = a + b.g
H = k.Db
LnH = a + b.LnD + c.Ln2D
2.1.3.3. Tương quan giữa thể tích thân cây với các nhân tố cấu thành nên thể

tích
Để làm cơ sở cho vấn đề thiết kế và in biểu, các tác giả đã tập trung nghiên
cứu về mối liên hệ giữa thể tích cây (v) và các nhân tố tạo thành thể tích (D, H, f);
đây có thể xem là khâu then chốt của quá trình lập biểu thể tích.
Một số hàm toán học chủ yếu được các tác giả thử nghiệm để mô phỏng cho
mối tương quan giữa thể tích với các nhân tố cấu thành nên thể tích là:
V = a +b1D + b2D2
V = a0 + a1D2
V = a1D + a2D2
V = a + b(D2H)
V = a0 + a1D2 + a2H + a3D2H
V= kDb hay logV = a + blogD
2.1.3.4. Tương quan giữa thể tích gỗ sản phẩm với thể tích thân cây
Hiện nay, trên thế giới và trong nước có rất ít tác giả nghiên cứu về mối
liên hệ giữa thể tích gỗ sản phẩm với thể thân cây. Qua thử nghiệm một số hàm
toán học thường dùng trên số liệu thu thập được và tham khảo nghiên cứu của một
số tác giả về mối tương quan này (Biểu thương phẩm cho một số loài cây khai thát
chính rừng thường xanh ở Kon Hà Nừng – tỉnh Gia lai, Trần Hồng Sơn, 2009), Đề

10


tài chọn một số hàm toán học để mô phỏng cho mối tương quan giữa thể tích gỗ
sản phẩm với thể tích thân cây.
Vsp = a + b*V
Vsp = a*V^b
Vsp = a + b*sqrt(V)
Vsp = (a + b*sqrt(V))^2
Vsp = Y = a + b*ln(V)
Vsp = sqrt(a + b*V^2)

2.2. Tổng quan về đối tượng và khu vực nghiên cứu.
2.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây, rừng tràm bản địa và sản phẩm ván ghép thanh
làm từ gỗ tràm.
2.2.1.1. Cây tràm
Tên thông thường: tràm ta, tràm cajuputi
Tên khoa học: Melaleuca cajuputi Powell
Chi tràm: Melaleuca
Họ phụ khuynh diệp: Leptonoideae
Họ sim: Myrtaceae
Tràm phân bố rộng ở Australia và phía nam của Đông Nam Á như Indonesia,
Malaisia, Thái Lan.
Ở Việt Nam, rừng tràm tập trung phần lớn ở các tỉnh đồng bằng Sông Cửu
Long. Ngoài ra còn gặp cây tràm ở ven biển miền Trung, mọc ở các vùng trũng
trên đồi cát và ở miền Bắc trên các nơi trũng giữa đồi phù sa cổ.
Tràm là loài cây có thể mọc và sống được ở vùng đất sét nhiễm phèn nặng,
nhưng không sống được ở những vùng trũng ngập nước quanh năm. Tràm là loài
cây ưa sáng hoàn toàn có vai trò tiên phong trong sinh trưởng, tán lá nhỏ, thân cây
thẳng tròn và gốc không bạnh. Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều
cao từ 1 – 2 m, đường kình từ 2 – 3 cm. Tràm có khả năng tái sinh chồi, nở hoa
suốt năm, mùa ra hoa chính vào tháng 11 và tháng 12, hoa tồn tại từ 7 đến 15 ngày

11


thì tàn, quả chín vào tháng 3 và tháng 4. Cây tràm ở tuổi 3 có thể cho quả và cho
quả nhiều vào tuổi 6 trở lên.
Cừ tràm là vật liệu cần thiết cho các công trình xây dựng đặc biệt ở nhưng
nơi có tầng đất yếu. Ngoài ra cây tràm còn cung cấp củi, cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghệ giấy, lá cất tinh dầu làm dược liệu.

2.2.1.2. Rừng tràm
Rừng tràm nói chung có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bảo tồn hệ sinh thái
vùng đất ngập nước, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hòa khí hậu, môi trường. Với
đặc tính sinh thái đặc biệt, rừng tràm tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều động vật cư
trú như: rùa, rắn, cá…. Ngoài ra hoa tràm còn thu hút nhiều đàn ong đến làm tổ,
đây chính là nguồn đặc sản của rừng tràm. Rừng tràm có tác dụng cải tạo đất thích
nghi với độ chua phen và tích lũy chất hữu cơ ngăn chặn quá trình phèn hóa.
2.2.1.3. Ván ghép thanh
Quy cách sản phẩm đối với ván ghép thanh tại công ty TNHH MTV Lâm
nghiệp U Minh hạ:
 Đường kính
 Đường kính của đoạn gỗ sản phẩm làm ván ghép thanh nhỏ nhất là 6
cm (đường kính không vỏ), đường kính lớn nhất không giới hạn.
 Bề rộng của thanh gỗ dùng để ghép ván thường là 5 cm và độ dày của
thanh gỗ dùng để ghép ván là 1,4 cm.
 Chiều dài
 Chiều dài của đoạn gỗ sản phẩm làm ván ghép thanh tối thiểu là 30
cm, không giới hạn chiều dài tối đa.
 Chiều dài của thanh gỗ dùng để ghép thanh không cố định thường
không ngắn quá 30 cm và không dài quá 60 cm.
 Phẩm chất đoạn gỗ sản phẩm được xác định là nhưng đoạn gỗ thằng có
chiều dài trên 30 cm, không bi mối, mọt, hư hỏng, ít mắt chết.
Ván ghép thanh (còn gọi gỗ ghép) được sản xuất từ nguyên liệu chính là gỗ
rừng trồng. Những thanh gỗ nhỏ đã qua xử lý hấp sấy, trên dây chuyền công nghệ

12


tiên tiến, thiết bị hiện đại, gỗ được cưa, bào, phay, ghép, ép, chà và sơn phủ trang
trí. Ván ghép thanh được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất đồ mộc,

trang trí nội thất, sản xuất ván sàn và nhiều sản phẩm khác. Có 4 cách thức gỗ
ghép song song, mặt, cạnh, giác. Gỗ ghép song gồm nhiều thanh gỗ cùng chiều
dài, có thể khác chiều rộng, ghép song song với nhau. Gỗ ghép mặt gồm nhiều
thanh gỗ ngắn, ở hai đầu được xẻ theo hình răng lược rồi ghép lại thành những
thanh có chiều dài bằng nhau, rồi tiếp tục ghép song song các thanh, cho nên chỉ
nhìn thấy vết ghép hình răng lược trên bề mặt ván, thị trường Nhật rất chuộng cách
ghép này. Sau đây là sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất ván ghép thanh tại công
ty:

Hình 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất ván ghép thanh tại công ty TNHH MTV
Lâm Nghiệp U Minh hạ
2.2.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
Phân trường Sông Trẹm (trước đây là công ty Lâm Nghiệp Sông Trẹm) trực
thuộc Lâm trường U Minh hạ của Công ty Lâm nghiệp U Minh Hạ, nằm ở phía tây
nam Sông Trẹm.
Diện tích: Tổng diện tích 10.079 ha. Trong đó diện tích đất có rừng trên
6.500 ha. Còn lại là đất sản xuất nông nghiệp, đất kinh bờ và đất vườn ươm diện
tích là: 10 ha trong đó gieo xạ tràm giống 5 ha còn lại 5 ha, theo hàng năm diện
tích này cho hộ dân thuê để nuôi cá và sản xuất nông nghiệp.

13


2.2.2.1. Vị trí địa lý
Phân trường Sông Trẹm thuộc địa phận huyện Thới bình, tỉnh Cà Mau.
Phía Đông giáp 03 xã (Biển Bạch, Tân Bằng, Biển Bạch Đông) và thị trấn
Thới Bình, với chiều dài 25,5km, chu vi 60km.
Phía Tây giáp với Phân trường U Minh II và một phần xã Nguyễn Phích
huyện U Minh.
Phía Nam giáp với ấp 4, thị trấn Thới Bình và xã Thới Bình.

Phía Bắc giáp với 1 phần Phân trường U Minh II và một phần của xã Đông
Hưng B, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
2.2.2.2. Địa hình và thổ nhưỡng
Địa hình khu vực tương đối bằng phẳng, hơi nghiêng về phía tây, độ
nghiêng không quá 2o. Địa hình chủ yếu là đồng bằng, độ cao trung bình từ 0,4 0,8 m so với mặt nước biển.
Đất đai ở đây thuộc nhóm đất phù sa ven biển được bồi tụ lâu năm, có chế
độ ngập nước thường xuyên từ tháng 6 đến tháng 11 hàng năm. Loại đất chính là
đất phèn hoạt động, phân hủy hoàn toàn trên nền phèn tiềm tàng, trên mặt đất dưới
tán rừng.
Các độc tố trong đất gồm Al3+, Fe2+, Fe3+, SO42-, S2-,Cl-.
Độ PH đất rừng tràm rất phức tạp theo mùa và theo độ phủ:
 Mùa khô độ pH từ 3 đến 6
 Mùa mưa độ pH từ 5 đến 8
2.2.2.3. Khí hậu
Khí hậu ở rừng U Minh hạ thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo. Một năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 26,5oC; nhiệt độ
cao nhất vào tháng 4, khoảng 27,6oC; nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, khoảng 25oC.
Biên độ nhiệt trung bình trong năm là 2,7oC. Số giờ nắng trung bình trong năm đạt
2.500 giờ, tổng nhiệt độ hàng năm từ 9.500 đến 10.000oC. Lượng bốc hơi trung

14


bình khoảng 1.022 mm/năm, lớn nhất từ tháng 12 đến tháng 4. Độ ẩm trung bình
năm khoảng 85,6%, độ ẩm thấp nhất là vào tháng 3, khoảng 80%.
Trung bình có 165 ngày mưa/năm, lượng mưa đạt khoảng 2.400 mm.
Lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm khoảng 90% tổng
lượng mưa cả năm. Từ tháng 8 đến tháng 10 là thời gian mưa nhiều nhất. Mưa
thường diễn ra theo đợt. Trong mùa mưa, thường có 5 đến 7 đợt mưa gắn liền với

thời kỳ diện hội tụ nhiệt đới hoạt động trong khu vực hoặc thời kỳ xuất hiện áp
thấp trên biển Đông và di chuyển vào đất liền. Mỗi đợt mưa có thể kéo dài từ 10
đến 25 ngày, lượng mưa mỗi đợt thường từ 150 đến 250 mm.
Chế độ gió không bị chi phối bởi địa hình. Hoàn lưu khí quyển tầng thấp đã
xác lập chế độ gió của tỉnh. Chế độ hoàn lưu mùa đã quyết định chế độ gió. Mùa
khô, hướng gió chủ yếu là hướng Đông và Đông Bắc, vận tốc trung bình là 1,6 2,8 m/s. Mùa mưa, hướng gió chủ yếu là hướng Tây hoặc Tây Nam, vận tốc trung
bình từ 1,8 - 4,5 m/s.
Nhìn chung, khí hậu ở đây ổn định quanh năm, không bị ảnh hưởng của lũ
và ít có bão. Đây chính là điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp và lâm
nghiệp, đặc biệt là trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
2.2.2.4. Thủy văn
Thủy văn chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều nhưng không đáng kể, vào
mùa mưa khu vực ngập nước thường xuyên, với độ ngập bình quân 0,5m và ngập
sâu nhất là vào tháng 10 là 0,7m, sau đó giảm dần và khô kiệt nước ở các tháng 1,
3 và tháng 4. Mùa gió chướng có thể gây ra hiện tượng nước mặn tràn sông vào
nội đồng, ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản xuất và giao thông.
Các nguồn cung cấp nước trên địa bàn:
 Nguồn nước ngọt từ Sông Hậu đổ về qua các con kênh: Quản Lộ Phụng Hiệp, Chắc Băng, Bạch Ngưu....phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất ở các
huyện phía Bắc tỉnh như: huyện Thới Bình, huyện U Minh, huyện Trần Văn Thời.

15


×