BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP.HCM
**********
LÊ VĨNH TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG RỪNG SAO DẦU
(DIPTEROCARPACEAE) TẠI RỪNG PHÒNG HỘ LỘC NINH,
TỈNH BÌNH PHƯỚC.
Ngành: Lâm nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giảng viên hướng dẫn: ThS. TRẦN THẾ PHONG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012
i
LỜI CẢM ƠN
Để đạt được những thành quả như ngày hôm nay tôi vô cùng biết ơn:
Công ơn sinh thành của bố mẹ, sự quan tâm lo lắng và động viên của
mọi thành viên trong gia đình đã tạo điều kiện cho tôi yên tâm học tập và có
kết quả như ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô Trường Đại Học Nông Lâm,
khoa Lâm Nghiệp đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian tôi theo học tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn của tôi tới thầy Trần Thế Phong đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Ban quản lý rừng
phòng hộ Lộc Ninh đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện được đề tài.
Cảm ơn các bạn học cùng tôi trong lớp DH08LN đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày15 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Vĩnh Trường
ii
TÓM TẮT
Đề tài ngiên cứu “Bước đầu tìm hiểu tình hình sinh trưởng rừng họ Sao dầu
(Diprocarpaceae) tại rừng phòng hộ Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước”, được tiến hành tại
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Thời gian từ 3/3/2012 đến 24/3/2012.
Trên địa hình khu vực điều tra lập 10 ô, mỗi ô diện tích 500 m2 (20 x 25 m). Sau
khi lập ô ta đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng (Hvn, D1,3, Dt) cho các loài có trong ô tiêu
chuẩn.
Từ các chỉ tiêu sinh trưởng đã được điều tra, tiến hành xử lý số liệu bằng các
phần mềm như: Exel, Statgraphics.
Dựa vào số liệu đã được xử lý, tiến hành vẽ đồ thị và nhận xét theo các nội dung
như: phân bố số cây theo các chỉ tiêu sinh trưởng, phân bố trữ lượng theo cấp kính, độ
tàn che.
Kết quả đề tài nghiên cứu:
Phân bố số cây theo các chỉ tiêu sinh trưởng: có sự khác biệt giữa các loài về
dạng phân bố, chỉ tiêu sinh trưởng bình quân ( D , H , Dt ) và hệ số biến động (CV%).
Giữa các cấp kính, cấp chiều cao, cấp đường kính tán trong một loài, số cây phân bố
không đồng đều.
Trữ lượng theo cấp kính phân bố không đồng đều giữa các cấp kính trong cùng
một loài, giữa các loài dạng phân bố khác nhau tùy loài. Chiếm trữ lượng lớn nhất là
Dầu Đồng, tiếp đến là Dầu lông, cuối cùng là Dầu song nàng.
Dựa vào trắc đồ ta xác định được độ tàn che của rừng là 43,8%.
iii
ABSTRACT
The research "Initial study their situation Diprocarpaceae forest growth in
forests Loc Ninh, Binh Phuoc province", was conducted at Loc Ninh, Binh Phuoc
province, the time from 03/03/2012 to 24/03/2012.
On the topographic survey area established 10 cell sites per cell area of 500 m2
(20 x 25 m). After setting up the box we measured the growth targets (HVN, D1,3, Dt)
for the species in the plots.
From the growth targets have been investigated and carried out by the data
processing software such as Excel, Statgraphics.
Based on the data has been processed, graphed and conduct reviews by the
contents, such as distribution of plants according to the criteria of growth, distribution
of reserves based on the diameter, canopy cover.
Research results:
Distribution of trees according to the criteria of growth: differences between
species distribution of forms, targets an average growth ( D , H , Dt ) and coefficient
of variation (CV%). Between the diameter, height level, trog diameter canopy species,
number of trees distributed unevenly.
Reserves based on the diameter distribution is not uniform between the diameter
of the same species, between species as different species distribution. Accounted for
the largest reserves of Dipterocarpus tuberculatu
Roxd, followed by the
Dipterocarpus intricatus Dyer, finally Dipterocarpus dyeri Pierre.
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii
ABSTRACT ....................................................................................................................iv
MỤC LỤC ........................................................................................................................ v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH .............................................................................................. x
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................xi
Chương 1 .......................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2 Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2
1.3 Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
1.4 Giới hạn của đề tài .................................................................................................. 3
Chương 2 .......................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 4
2.1 Tình hình sinh trưởng họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae) ở nước ta .......................... 4
2.2 Tình hình nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng ..................................................... 4
2.2.1 Nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng trên thế giới .......................................... 5
2.2.2 Nghiên cứu sinh trưởng cây rừng ở Việt Nam ................................................. 6
2.3.1 Đặc điểm sinh học của Dầu Đồng .................................................................... 7
2.3.1.1 Đặc điểm phân bố ...................................................................................... 7
v
2.3.1.2 Đặc điểm hình thái ..................................................................................... 7
2.3.1.3 Đặc điểm sinh thái ..................................................................................... 8
2.3.1.4 Giá trị ......................................................................................................... 8
2.3.2 Đặc điểm sinh vật học cây Dầu lông (Dipterocarpus intricatus Dyer) ............ 8
2.3.2.1 Đặc điểm phân bố ...................................................................................... 8
2.3.2.2 Đặc điểm sinh thái ..................................................................................... 8
2.2.2.3 Đặc điểm hình thái ..................................................................................... 8
2.3.2.4 Giá trị ......................................................................................................... 9
2.3.3 Đặc điểm sinh vật học cây Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) ........ 9
2.3.3.1 Đặc điểm phân bố ...................................................................................... 9
2.3.3.2 Đặc điểm về hình thái ................................................................................ 9
2.3.3.3 Đặc điểm về sinh thái ............................................................................... 10
2.3.3.4 Giá trị ....................................................................................................... 10
Chương 3 ........................................................................................................................ 11
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN-XÃ HỘI VÀ ĐỊA ĐIỂM ....................................................... 11
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 11
3.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................................. 11
3.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................................... 11
3.1.2 Địa hình .......................................................................................................... 11
3.1.3 Khí hậu - thủy văn .......................................................................................... 11
3.1.3.1 Khí hậu ..................................................................................................... 11
3.1.3.2 Thủy văn .................................................................................................. 12
3.1.4 Đất đai thổ nhưỡng ......................................................................................... 12
3.2 Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội ...................................................................... 13
3.2.1 Dân số, lao động ............................................................................................. 13
3.2.2 Tình hình giao thông liên lạc.......................................................................... 13
3.2.3 Tình hình tài nguyên rừng .............................................................................. 14
vi
Chương 4 ........................................................................................................................ 15
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 15
4.1 Nội dung nghiên cứu............................................................................................. 15
4.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 15
4.2.1 Công tác ngoại nghiệp .................................................................................... 15
4.2.2 Công tác nội nghiệp ........................................................................................ 16
Chương 5 ........................................................................................................................ 19
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 19
5.1 Phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn của lâm phần tại ban quản lý rừng
phòng hộ Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước ......................................................................... 19
5.1.1 Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn của loài Dầu đồng .......................... 19
5.1.2 Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn của loài Dầu lông ........................... 20
5.1.3 Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn của loài Dầu song nàng .................. 22
5.2 Phân bố số cây lý rừng theo cấp Đường kính của lâm phần tại ban quản lý rừng
phòng hộ Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước ......................................................................... 23
5.2.1 Phân bố số cây theo Đường kính của loài Dầu đồng ..................................... 23
5.2.2 Phân bố số cây theo đường kính của loài Dầu lông ....................................... 25
5.2.3 Phân bố số cây theo Đường kính của loài Dầu song nàng ............................. 26
5.3 Phân bố số cây lý rừng theo Đường kính tán của lâm phần tại ban quản lý rừng
phòng hộ Lộc Ninh , tỉnh Bình Phước ........................................................................ 28
5.3.1 Phân bố số cây theo Đường kính tán của loài Dầu đồng ............................... 28
5.3.2 Phân bố số cây theo Đường kính tán của loài Dầu lông ................................ 29
5.3.3 Phân bố số cây theo Đường kính tán của loài Dầu song nàng ....................... 30
5.4 Phân bố trữ lượng theo cấp cỡ kính của lâm phần tại ban quản lý rừng phòng hộ
Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước ......................................................................................... 32
5.4.1 Phân bố trữ lượng theo cấp Đường kính của Dầu đồng ................................. 32
5.4.2 Phân bố trữ lượng theo cấp Đường kính của Dầu lông .................................. 33
5.4.3 Phân bố trữ lượng theo cấp Đường kính của Dầu song nàng......................... 34
vii
5.5 Xác định độ tàn che của rừng ............................................................................... 36
Chương 6 ........................................................................................................................ 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................ 40
6.1 Kết luận ................................................................................................................. 40
6.2. Kiến nghị.............................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 43
viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Viết đầy đủ
Hvn
Chiều cao vút ngọn
Hdc
Chiều cao dưới cành
D1,3
Đường kính thân tại vị trí 1,3m
Dt
Đường kính tán
DD-T
Đường kính tán theo hướng Đông Tây
DN-B
Đường kính tán theo hướng Nam Bắc
BQL
Ban quản lý
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 5.1 Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn của Dầu đồng .............. 20
Hình 5.2 Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn của Dầu lông ............... 21
Hình 5.3 Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn của Dầu song nàng ...... 23
Hình 5.4 Biểu đồ phân bố số cây theo cấp Đường kính của Dầu Đồng ....................... 24
Hình 5.5 Biểu đồ phân bố số cây theo cấp Đường kính của Dầu lông .......................... 26
Hình 5.6 Biểu đồ phân bố số cây theo cấp Đường kính của Dầu song nàng ................ 27
Hình 5.7 Biểu đồ phân bố số cây theo Đường kính tán của Dầu đồng ......................... 29
Hình 5.8 Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính tán của Dầu lông........................... 30
Hình 5.9 Biểu đồ phân bố số cây theo Đường kính tán của Dầu song nàng ................ 31
Hình 5.10 Biểu đồ phân bố trữ lượng theo cấp đường kính của Dầu đồng ................... 33
Hình 5.11 Biểu đồ phân bố trữ lượng theo cấp đường kính của Dầu lông .................... 34
Hình 5.12 Biểu đồ phân bố trữ lượng theo cấp đường kính của Dầu song nàng ........... 35
Hình 5.13. Trắc đồ David và Richchards ở rừng phòng hộ Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
........................................................................................................................................ 38
x
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất tại rừng phòng hộ Lộc Ninh ...................................... 13
Bảng 3.2: Hiện trạng tài nguyên rừng tại rừng phòng hộ Lộc Ninh .............................. 14
Bảng 5.1 Phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn của cây Dầu đồng .................... 19
Bảng 5.2 Phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn của cây Dầu lông ..................... 20
Bảng 5.3 Phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn của cây Dầu song nàng ............ 22
Bảng 5.4 Phân bố số cây theo cấp Đường kính của cây Dầu đồng................................ 24
Bảng 5.5 Phân bố số cây theo cấp đường kính của cây Dầu lông ................................. 25
Bảng 5.6 Phân bố số cây theo cấp Đường kính của cây Dầu song nàng ....................... 26
Bảng 5.7 Phân bố số cây theo Đường kính tán của cây Dầu đồng ................................ 28
Bảng 5.8 Phân bố số cây theo đường kính tán của cây Dầu lông .................................. 29
Bảng 5.9 Phân bố số cây theo Đường kính tán của cây Dầu song nàng ........................ 30
Bảng 5.10 Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính của Dầu đồng ................................ 32
Bảng 5.11 Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính của Dầu lông ................................. 33
Bảng 5.12 Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính của Dầu song nàng ........................ 34
Bảng 5.13 Số liệu vẽ trắc đồ .......................................................................................... 39
xi
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Vốn được mệnh danh là “lá phổi” của Trái Đất, rừng có vai trò quan trọng trong
việc duy trì cân bằng sinh thái, sự đa dạng của sinh học và đặc biệt là vai trò của nó
trong việc bảo vệ môi trường, hấp thụ các khí độc do các hoạt động sống của con người
(CO2, CO, H2S…). Rừng còn có tác dụng rất lớn trong việc giữ đất, giữ nước, tăng độ
phì của đất… Do đó, bảo vệ, phát triển rừng và các nguồn tài nguyên rừng là một nội
dung, một yêu cầu không thể trì hoãn không chỉ đối với nước ta mà còn với tát cả các
quốc gia khác nhằm bảo vệ môi trường sống đang bị hủy hoại ở mức báo động mà
nguyên nhân chủ yếu là từ các hoạt động của con người gây ra.
Việt Nam là nước nhiệt đới, có hệ Động – Thực vật phong phú, có tính đa dạng
sinh học cao. Tới nay chỉ riêng nhóm thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được
10.580 loài, thuộc 2.342 chi, 318 họ (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1996). Do sức ép dân số,
nhu cầu lâm sản ngày càng tăng cũng như lợi nhuận về kinh tế nên nhiều loài Động –
Thực vật ngày càng bị thu hẹp khu phân bố, giảm dần số lượng cá thể, môi trường sống
nhiều loài bị phá hủy.
Trong các kiểu rừng kín thường xanh , bán rụng lá, rụng lá… Thì ở mỗi kiểu
rừng có sự phân tầng tán khác nhau. Theo GS.TS. Thái Văn Trừng rừng tự nhiên có 35 tầng; 5 tầng đó là: tầng vượt tán, ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, cây bụi và thảm tươi
1
với hệ thực vật vô cùng đa dạng, thành phần loài rất phong phú thuộc các họ khác
nhau, chúng phân bố phụ thuộc vào độ cao, khí hậu và đặc tính sinh học của mỗi loài.
Các loài cây thuộc họ Sao Dầu xuất hiện hầu hết trong kiểu rừng thường xanh,
đa số là cây gỗ lớn thường chiếm ưu thế trong tổ thành những loài cây tham gia vào
tầng tán rừng, chúng có thể ảnh hưởng đến các loài khác thông qua sự cạnh tranh về
dinh dưỡng, không gian sinh trưởng, khả năng tái sinh và ảnh hưởng đến kết cấu, mật
độ, trữ lượng rừng. Rừng Khộp là một trong những kiểu rừng với những loài cây thuộc
họ Sao Dầu chiếm ưu thế, loại rừng này là một kiểu rừng đặc trưng chỉ có ở Đông Nam
Á. Ở Việt Nam, rừng Khộp phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên và vùng biên giới giữa Việt
Nam và Campuchia. Khu vực rừng phòng hộ Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước cũng có một
số diện tích rừng Khộp rất có ý nghĩa về mặt sinh thái và môi trường.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự hướng dẫn của thầy Trần Thế Phong,
tôi tiến hành thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp đại học. Đề tài “ Bước đầu tìm hiểu
tình hình sinh trưởng rừng Sao dầu tại rừng phòng hộ Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước”.
1.2 Mục đích của đề tài
Tìm hiểu sinh trưởng và phát triển một số loài chính thuộc họ Sao Dầu
(Dipterocarpaceae) tại khu vực Rừng Phòng Hộ Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, từ đó góp
phần làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp với tình hình địa
phương nhằm phát triển, quản lý và bảo vệ rừng theo hướng tích cực.
1.3 Mục tiêu của đề tài
Để đáp ứng mục đích của đề tài, đồng thời phù hợp với yêu cầu quản lý bảo vệ
rừng, mục tiêu của đề tài là:
-
Điều tra đánh giá sinh trưởng rừng Sao Dầu thông qua các chỉ tiêu sinh
trưởng (Hvn, D1,3, Dt).
-
So sánh đặc điểm sinh trưởng giữa các loài điều tra.
2
1.4 Giới hạn của đề tài
Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp nên thời gian để thực hiện có
giới hạn, vì thế mà nội dung nghiên cứu có phần hạn chế. Khóa luận chỉ tập trung vào
nghiên cứu và đánh giá tình hình sinh trưởng của rừng Sao Dầu thông qua các chỉ tiêu
sinh trưởng (Hvn, D 1,3, Dt) trong khu vực rừng phòng hộ Lộc Ninh.
3
Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Tình hình sinh trưởng họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae) ở nước ta
Họ Dầu một số tài liệu tiếng việt gọi là Họ Hai cánh có danh pháp khoa học là
Dipterocarpaceae là một họ của 17 chi và khoảng 580-680 loài cây thân gỗ chủ yếu ở
các rừng mưa nhiệt đới vùng đất thấp với quả có hai cánh. Các loài trong họ này có
tầm quan trọng lớn trong việc buôn bán gỗ. Chúng phân bổ rộng khắp vùng nhiệt đới,
từ miền bắc Nam Mỹ tới châu Phi, Seychelles, Ấn Độ, Đông Dương và Malasia, với
sự đa dạng và phổ biến nhất ở miền tây Malasia. Một số loài hiện nay đang bị rơi vào
tình trạng nguy cấp do kết quả của việc chặt hạ quá mức cũng như việc buôn lậu gỗ.
Chúng cung cấp các loại gỗ có giá trị, tinh dầu thơm, bôm, nhựa mủ cũng như làm gỗ
dán.
Trong những năm gần đây ở nước ta nói chung, miền Đông Nam Bộ nói riêng,
trồng phục hồi lại cây họ Sao – Dầu là vấn đề cần thiết nhằm cải tạo và xây dựng lại
vốn rừng, vừa có giá trị kinh tế, vừa tăng độ che phủ ổn định bảo vệ sinh thái một cách
lâu dài. Các loài họ Sao Dầu là các cây trồng có khả năng cho sản lượng gỗ cao, đáp
ứng nhu cầu xây dựng, đóng tàu thuyền… Hơn nữa rừng trồng họ Sao Dầu còn góp
phần vào nghiên cứu vè loài cây rừng “ Nhiệt đới ẩm thường xanh”.
2.2 Tình hình nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng
Sinh trưởng là quá trình tích lũy về chất của cây, nó kéo dài liên tục trong suốt
thời gian tồn tại tự nhiên của chúng và là cơ sở chủ yếu để đánh giá sức sản xuất của
4
lập địa, điều kiện tự nhiên cũng như hiệu quả của các biện pháp tác động đã áp dụng.
Do vậy, khi ta tiến hành các tác động vào rừng tức là xáo trộn một phần vốn sản xuất,
phải hướng tới mục tiêu lâu dài, liên tục, ổn định bằng các biện pháp kỹ thuật phù hợp
để đưa rừng đạt sản lượng, năng suất trên một đơn vị diện tích.
Nghiên cứu về quá trình sinh trưởng của cây rừng và quần thể rừng nào đó là
tìm hiểu và nắm bắt những quy luật phát triển của chúng thông qua một số chỉ tiêu sinh
trưởng như: Đường kính, chiều cao, mật độ của cây… Những quy luật này mô tả và
trình bày bằng phương pháp toán học cụ thể nào đó và chúng được gọi là hàm sinh
trưởng hay các mô hình sinh trưởng.
Từ những quy luật này, người ta sẽ có những đánh giá, nhận xét một cách khách
quan về ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh (điều kiện tự nhiên, các biện pháp tác
động) tới sinh trưởng của cây rừng, để có những biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng
giai đoạn phát triển của cây, nhằm đưa rừng đạt chất lượng tốt và năng suất phù hợp
với mục đích kinh doanh.
2.2.1 Nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng trên thế giới
Cho đến nay, vấn đề mô hình hóa sinh trưởng và sản lượng rừng được tranh
luận rộng rãi và ngày càng hoàn thiện hơn. Sinh trưởng của cây rừng là sự thay đổi về
kích thước, trọng lượng, thể tích theo thời gian một cách liên tục.
Sinh trưởng của cây rừng và lâm phần phụ thuộc tổng hợp vào các yếu tố môi
trường và các biện pháp tác động. Vì vậy, không có những nghiên cứu thực nghiệm thì
không thể làm sáng tỏ quy luật của các loài cây.
Nhìn chung, các phương trình nghiên cứu về sinh trưởng và sản lưởng rừng của
các nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới chủ yếu là áp dụng kỹ thuật phân tích thống
kê toán học, phân tích tương quan và hồi quy, từ đó xác định sản lượng, trữ lượng gỗ
của lâm phần.
5
Đã từ lâu, các nhà lâm nghiệp trên thế giới đã di sâu nghiên cứu ứng dụng toán
thống kê với sự hỗ trợ của máy vi tính và các phần mềm xử lý số liệu chuyên dụng như
Exel, Statgraphics… Nhằm tìm ra các phương trình toán học phù hợp mô phỏng quy
luật sinh trưởng của các loài cây ở các vùng sinh thái khác nhau trên khắp các châu lục.
Tuy nhiên, các hàm toán học hay các hàm sinh trưởng được tìm ra chỉ thích hợp
với một số loài cây ở một số vùng sinh thái nào đó còn đối với các loài cây khác, ở
vùng sinh thái khác các hàm toán học náy có phù hợp hay không cần phải kiểm chứng
thực tế để kết luận mức độ phù hợp của chúng.
Trong các hàm sinh trưởng được trình bày ở trên, có thể coi hàm Gompertz là
cơ sở ban đầu cho phát triển tiếp theo của các hàm sinh trưởng khác (Giang Văn
Thắng, 2002).
Việc nghiên cứu về quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng về chiều
cao, thể tích, đường kính… Đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu về sinh
trưởng cây rừng trên thế giới. Qua đó, đã đưa ra nhiều dạng hàm toán học khác nhau
nhằm mô tả chính xác quy luật sinh trưởng của mỗi loài cây ở từng vùng sinh thái khác
nhau. Đây cũng là cơ sở khoa học rất quý giá cho những nghiên cứu về sinh trưởng cây
rừng trên thế giới.
2.2.2 Nghiên cứu sinh trưởng cây rừng ở Việt Nam
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở Việt Nam các nhà khoa học Lâm Nghiệp
bắt đầu bước vào nghiên cứu hệ thống về sinh trưởng của các loài cây được gây trồng
thành rừng ở các vùng sinh thái khác nhau, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các
biện pháp lâm sinh thích hợp như: mật độ rừng, tỉa thưa lần đầu, số lần tỉa thưa… Qua
đó đề xuất dạng phương trình toán học biểu diễn quá trình sinh trưởng của một số loại
cũng như mối quan hệ giữa các nhân tố sinh trưởng của rừng, tiêu biểu như:
A.H = a0 + a1.A +a2.A2
Trong đó:
6
A: tuổi của cây hay của lâm phần
H: là chiều cao của cây hay chiều cao bình quân của lâm phần
A0, a1, a2: Tham số của phương trình
Ngoài ra, còn có các phương trình toán học khác được đề nghị trong luận văn tốt
nghiệp của các sinh viên khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh nhằm mô phỏng các nhằm mô phỏng các quy luật sinh trưởng của các loài
cây rừng.
2.3 Đặc điểm sinh vật học của một số loài cây thuộc họ Sao Dầu
2.3.1 Đặc điểm sinh học của Dầu Đồng
Tên khoa học: Dipterocarpus tuberculatus Roxd
Tên Việt Nam: Dầu đồng
Họ: Sao Dầu (Dipterocarpaceae)
2.3.1.1 Đặc điểm phân bố
Dầu đồng (Dipterocarpus tuberculatus Roxd) phân bố ở Việt Nam, Lào,
Campuchia, Thái Lan, Mianma…
Ở Việt Nam cây Dầu đồng mọc chủ yếu ở Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Phú
Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai. Trong các rừng thưa,
khô (rừng khộp) và thường làm thành những quần thụ gần như thuần loài.
2.3.1.2 Đặc điểm hình thái
Cây gỗ rụng lá, cao 15 – 20 m. Chia cành sớm, cành xòe rộng. Vỏ thân màu
xám sẩm, nứt dọc sâu, bong thành mảng cứng và dày. Cành non thô, màu hơi đỏ tím,
có lông tơ mềm.
Lá đơn, xếp xoắn ốc trên cành, phiến lá rất lớn, dài 20 - 50 cm, rộng 18 - 34 cm
hình trái xoan, đầu có mũi nhọn hoặc tù, gốc hình tim. Gân bên 9 - 16 đôi, nổi rõ ở mặt
dưới. Cuốn lá thô, hơi dẹt, dài 5 - 7,5 cm, nhẵn hay có lông. Lá kèm màu đỏ, dài 4 - 5
cm.
Hoa có màu đỏ tía hợp thành chùm có 6 - 8 hoa. Hoa không cuống.
7
Quả hình cầu hay hình trứng, dài 2 - 3 cm, đầu quả gần như có múi, 2 cánh quả
dài 9 - 16 cm, có 3 gân dài tới ¾ chiều dài cánh.
2.3.1.3 Đặc điểm sinh thái
Cây ưa sáng, mọc trên nhiều loại đất nhưng phổ biến trên các đất cát pha, cây
sinh trưởng tốt, thân thẳng.
2.3.1.4 Giá trị
Gỗ có giác lõi phân biệt, dác màu xám, lõi màu đỏ nâu, sẫm dần khi tiếp xúc với
không khí, khá nặng tỷ trọng tới 0,9. Vòng năm khó nhận, mạch to mật độ cao, thỉnh
thoảng có lớp ống tiết hình thành nhu mô quanh tủy gỗ cứng.
Gỗ dễ làm, dùng trong xây dựng, đóng đồ dùng gia đình… Khá bền nếu được
che mưa nắng, dễ gia công nhưng khó bào nhẵn.
Dầu có thể thắp, pha sơn.
2.3.2 Đặc điểm sinh vật học cây Dầu lông (Dipterocarpus intricatus Dyer)
Tên Việt Nam: Dầu lông, Dầu trai…
Tên Khoa Học: Dipterocarpus intricatus Dyer
Họ thực vật: Sao Dầu (Dipterocarpaceae)
2.3.2.1 Đặc điểm phân bố
Phân bố chủ yếu ở Nam Bộ, Campuchia, Lào trên đất sâu ẩm.
Ở Việt Nam cây mọc ở Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Phú Yên,
Khánh Hòa, Bình phước, Tây Ninh, Đồng Nai…thường chiếm ưu thế trong các rừng
thưa ở độ cao dưới 800m.
2.3.2.2 Đặc điểm sinh thái
Có thể mọc thuần loại hay mọc lẫn trên đất feralit hay đất cát pha.
.
2.2.2.3 Đặc điểm hình thái
Cây rụng lá vào mùa khô, tán hình cầu. Thân thẳng cao 20 - 30 m, đường kính
80 cm. Vỏ màu xám nâu hay nâu đen, nứt dọc sâu thành miếng, thịt vỏ màu vàng cam.
Cành non, cuống và mặt dưới lá có nhiều lông màu xám vàng.
8
Lá đơn mọc cách, phiến lá hình trái xoan, gốc hình tim, đầu tù dài 10-30 cm,
rộng 8-14 cm, có lông ở cả 2 mặt. Gân bên 21 đôi. Cuống lá dài 3 - 4,5 cm. Lá kèm dài
3 cm.
Cụm hoa chùm dài 16-18 cm, thường phân 2 - 4 nhánh, mỗi nhánh 6 - 8 hoa xếp
thành 2 dãy. Cánh đài dính thành ống chia thùy. Cánh tràng màu đỏ, dài 3 cm, hơi hình
lưỡi hái. Nhị đực 30. bầu có lông. Ra lá non và có hoa tháng 1.
Quả màu đỏ, hình trứng ngược, dài 15 mm, ống đài ở quả có gờ rộng xếp nếp và
xoăn lại. Hai cánh lớn của quả dài 8 - 11 cm, có 3 - 5 gân gốc. mùa quả tháng 3 - 4.
2.3.2.4 Giá trị
Gỗ dác lõi phân biệt. Dác màu đỏ nhạt, mỏng; lõi màu đỏ sậm; thớ thô, vòng
năm khó thấy. Không có gỗ muộn. Gỗ nặng tỷ trọng 0,66 - 0,93, ít cong vênh, hệ số co
rút 0,3 - 0,6. Gỗ bền, không bị mối mọt nên dùng nhiều trong xây dựng. Cây cũng cho
nhựa mủ màu xám nâu.
2.3.3 Đặc điểm sinh vật học cây Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre)
Tên Việt Nam: Dầu song nàng
Tên Khoa Học: Dipterocarpus dyeri Pierre
Họ thực vật: Sao Dầu (Dipterocarpaceae)
2.3.3.1 Đặc điểm phân bố
Cây phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia.
Ở Việt Nam cây mọc ở Gia Lai, Kon Tum, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai,
Kiên Giang (Phú Quốc)… Trong rừng thường xanh ẩm, hay rừng khô.
2.3.3.2 Đặc điểm về hình thái
Cây gỗ, thân hình trụ thẳng, cao 30 - 40 m, đường kính 150cm. Vỏ ngoài xù xì,
bong thành từng mảnh nhỏ, thịt dày 6 - 10 mm màu đỏ nâu. Cành màu nâu đỏ có vết
vòng lá kèm và có lông màu xám hay hung đỏ.
Lá đơn mọc cách, phiến lá hình bầu dục thuôn, dai 16 - 25 cm, đỉnh nhọn, gốc tù
hay hình tim. Ở cây non lá có lông, ở cây trưởng thành mặt trên hoàn toàn nhẵn. Gân
9
bên 18 - 31 đôi, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá dài 4 - 8 cm, mảnh, lá kèm dài 15 - 20 cm
và rộng 2 - 4 cm màu đỏ nhạt ở trong, ngoài có lông.
Cụm hoa chùm đơn, có lông, dài 10 - 18 cm, mang 6 - 8 hoa không cuống, cánh
đài có ống dài 18 cm, phía ngoài có 5 gờ dọc, cánh tràng màu hồng, nhẵn, dài 5 cm, nhị
đực 30.
Quả có ống đài dài 5,5 cm, rộng 5 cm với 5 cạnh nổi rõ, 2 cánh lớn dài 20-23
cm, rộng 3 - 4 cm với 3 gân chính. Quả thuôn nhọn gần hình nón, có lông, dài 4 cm,
rộng 2,8 cm.
2.3.3.3 Đặc điểm về sinh thái
Có khả năng mọc thành quần thụ ưu thế, thường gặp ở địa hình bằng phẳng. Tái
sinh tự nhiên tốt.
2.3.3.4 Giá trị
Gỗ dác lõi phân biệt. Dác khá dày, lõi màu đỏ nâu, cứng, khá nặng, tỉ trọng 0,8,
dễ chế biến, dùng làm thuyền, xẻ ván, đóng đồ dùng… Cây cho nhựa.
10
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN-XÃ HỘI VÀ ĐỊA ĐIỂM
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý
Lâm phận Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh thuộc huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình
Phước nằm tiếp giáp ranh giới hành chính của 5 xã: Lộc Thiện, Lộc Tấn, Lộc Hòa, Lộc
Thạnh và Lộc An.
-
Phía Đông giáp lâm trường Bù Đốp
-
Phía Tây giáp Campuchia
-
Phía Nam giáp Ban quản lý rừng phòng hộ Tà Thiết
-
Phía Bắc giáp Campuchia
3.1.2 Địa hình
Rừng và đất rừng thuộc BQL rừng phòng hộ Lộc Ninh có địa hình tương đối bằng
phẳng, độ dốc không cao. Độ cao trung bình từ 80 – 100 m, chiều dài từ Đông sang
Tây 31 km, từ Nam lên Bắc 16 km, được chia thành 22 tiểu khu.
3.1.3 Khí hậu - thủy văn
3.1.3.1 Khí hậu
Khí hậu toàn vùng mang tính chất điển hình của khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân
chia thành hai mùa mưa nắng rõ rệt.
- Nhiệt độ bình quân: 260C
11
+ Cao nhất:
380C (tháng 2, 3)
+ Thấp nhất:
140C (tháng 11, 12)
- Lượng mưa hàng năm:
+ Trung bình:
2.044 mm
+ Cao nhất:
2.433 mm
+ Thấp nhất:
1.673 mm
- Độ ẩm không khí bình quân:
77,8 %
+ Cao nhất:
88,2 %
+ Thấp nhất:
60 %
- Lượng bốc hơi trung bình: 876 mm
- Chế độ gió: gió mùa Đông Bắc khô hanh làm tăng khả năng bốc hơi nước, gió
mùa Tây Nam xuất hiện vào mùa mưa làm tăng hiện tượng rữa trôi.
3.1.3.2 Thủy văn
Khu vực của Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh có hai con sông là Chư măng
và Tonlecham, nước chảy quanh năm.
3.1.4 Đất đai thổ nhưỡng
Gồm có 4 loại đất chính:
- Feralit nâu đỏ phát triển trên Bazan, thành phần cơ giới đất: thịt nặng kết vón
tốt.
- Feralit vàng xám hay nâu vàng phát triển trên phiến thạch, tầng đất dày 60 –
80 cm. Thành phần cơ giới đất từ thịt nặng đến sét.
- Feralit vàng xám hay đỏ vàng phát triển trên sa thạch, thành phần cơ giới đất
thịt nhẹ, tầng đất mỏng, độ phì kém.
- Feralit phát triển trên phù sa cổ, thành phần cơ giới đất thịt nhẹ, độ phì trung
bình.
12
Tổng diện tích hiện có của Ban quản lý là 21.184,00 ha, hiện trạng sử dụng đất
được trình bày qua bảng 3.1:
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất tại rừng phòng hộ Lộc Ninh
Đất có rừng
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Đất xâm canh
Đất trống
Đất khác
Tổng cộng
16.306,82 (ha)
12.677,2 (ha)
3.629,62 (ha)
3.664,2 (ha)
279,98 (ha)
933 (ha)
21.184 (ha)
3.2 Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội
3.2.1 Dân số, lao động
Dân số tăng cơ học do những năm gần đây người dân ở các tỉnh phía Bắc và miền
Tây Nam Bộ về lập nghiệp nhiều, dẫn đến tình trạng thiếu đất sản xuất. Để có đất sản
xuất người dân đã tự ý vào rừng xâm canh lấn chiếm đất rừng.
Người dân tham gia sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, bộ phận tham gia sản xuất
lâm nghiệp rất ít. Tập quán sản xuất của đồng bào từ bao đời nay là phá rừng làm rẫy,
du canh du cư, mang nặng tính tự cung tự cấp và sản xuất có tính mùa vụ nên tình
trạng nghèo đói trong dân cư còn khá phổ biến, số hộ nghèo đói còn nhiều.
Chính những nguyên nhân trên đã khiến cho người dân Lộc Ninh có mức sống
trung bình thuộc loại thấp ở Việt Nam. Điều này đã dẫn đến sự di cư vì lý do kinh tế
của một bộ phận người dân ở đây sang vùng khác.
3.2.2 Tình hình giao thông liên lạc
Giao thông: Trong khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi cho sản xuất và dân
sinh kinh tế, có 2 trục lộ chính chạy xuyên suốt qua lâm phần là quốc lộ 13A đi từ thị
trấn Lộc Ninh đến cửa khẩu Hoa Lư và trục lộ 13B là nhánh rẽ của trục lộ 13A đến mũi
Chiuriu (đồn biên phòng 803).
13
Thông tin liên lạc: Tất cả các xã trong vùng đều có hệ thống thông tin liên lạc
tương đối thuận tiện.
3.2.3 Tình hình tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê hiện trạng phân bố tài nguyên rừng năm 2006 của phòng kỹ
thuật - Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, hiện
trạng tài nguyên rừng ở Ban quản lý rừng phân bố như sau:
Bảng 3.2: Hiện trạng tài nguyên rừng tại rừng phòng hộ Lộc Ninh
Rừng tự nhiên
Trạng thái rừng
Diện tích (ha)
Rừng khộp non RII
1.378,2
Rừng IIIA1
848
Rừng khộp nghèo RIIIA1
4.474
Rừng khộp trung bình RIIIA2
5.977
Rừng trồng
3.629,62
Xâm canh
3.664,2
Đất trống (Ia, Ib, Ic)
279,98
Đất khác
933
Tổng
21.184
Nhìn chung, rừng tự nhiên thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh bao gồm
những trạng thái rừng thuộc dạng rừng khộp từ nghèo đến trung bình với các loài cây
ưu thế như Dầu đồng, Cà chắt, Dầu lông, Dầu song nàng… trữ lượng không cao, độ tàn
che tương đối thấp.
14