Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

MÔ TẢ MỘT SỐ HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP ĐIỂN HÌNH TẠI XÃ ĐĂK SĂK, HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

MÔ TẢ MỘT SỐ HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP ĐIỂN
HÌNH TẠI XÃ ĐĂK SĂK, HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG

Họ và tên sinh viên: ĐOÀN THỊ THU HIỀN
Chuyên ngành: NÔNG LÂM KẾT HỢP
Niên khóa: 2007-2012

Tháng 06 / 2012


MÔ TẢ MỘT SỐ HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP ĐIỂN HÌNH TẠI
XÃ ĐĂK SĂK, HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG

ĐOÀN THỊ THU HIỀN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Lâm Nghiệp, Chuyên
ngành Nông Lâm Kết Hợp

Giáo viên hướng dẫn
Th.s: Nguyễn Thị Lan Phương

Tháng 06 năm 2012
i



LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, con xin khắc ghi công ơn cha mẹ đã sinh thành, nuôi nấng, yêu thương
và dạy dỗ con nên người, tạo cho con niềm tin, sức mạnh, chỗ dựa vững chắc để con
có được ngày hôm nay, con vô cùng yêu thương và biết ơn cha mẹ.
Xin tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu, quý thầy cô của trường Đại Học Nông Lâm
TP.Hồ Chí Minh, nhất là quý thầy cô trong Khoa Lâm Nghiệp, bộ môn Nông Lâm Kết
Hợp và Lâm Nghiệp Xã Hội đã tận tâm tận sức dạy dỗ, dìu dắt, truyền đạt cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt 5 năm học.
Tôi gửi lời vô cùng biết ơn đến cô Nguyễn Thị Lan Phương, người đã truyền đạt
nhiều kiến thức, giúp đỡ và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để
hoàn thành khóa luận.
Xin cám ơn các cô chú, anh chị trong UBND xã Đăk Săk,bà con nhân dân trong xã
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập khóa luận. Cuối cùng tôi xin gửi
lời cám ơn đến những người bạn đồng hành luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt chặng đường dài đã qua.

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu : “Mô tả một số mô hình NLKH điển hình ở xã Đăk Săk,
huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông” được thực hiện từ 25 tháng 03 năm 2012 đến ngày 15
tháng 06 năm 2012.
Khóa luận tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương,
chuyên sâu tìm hiểu các mô hình nông lâm kết hợp điển hình diễn ra tại địa phương, quá
trình hình thành và phát triển các mô hình nông lâm kết hợp , tìm hiểu sơ bộ hiệu quả
kinh tế của các hệ thống, đánh giá sơ bộ hiệu quả môi trường sinh thái của các hệ thống
và đề xuất một số kiến nghị nhằm duy trì, nâng cao hiệu quả của các hệ thống nông lâm
kết hợp, làm cơ sở nhân rộng hệ thống sang nhiều hộ khác hay các vùng lân cận.

Khóa luận cũng phân tích những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội và
thách thức của người dân tại địa phương.
Đánh giá sơ bộ hiệu quả môi trường sinh thái của các hệ thống về tính đa dạng các
thành phần loài, một số biện pháp bảo tồn đất, nước tại địa phương và khả năng bảo vệ
môi trường của các hệ thống.

iii


ABSTRACT
Research topic: "Assessing the effectiveness of some typical agroforestry in Dak Sak,
Dak Mil district, Dak Nong" is made from 25 - 03 - 2012 to15 - 06 - 2012.
Thesis explore the natural conditions, socio-economic conditions in local, intensive
agroforestry learn the typical place locally, the formation and development of
agroforestry models, analysis - evaluating the economic efficiency of the system,
preliminary evaluation of ecological efficiency of the proposed system and some
recommendations to maintain and improve the efficiency of agroforestry systems as a
basis replication system to other households or neighborhoods.
Thesis also analyzes the strengths and weaknesses as well as the opportunities and
challenges of the local people.
Preliminary evaluation of the ecological efficiency of the systems on the diversity
of species, some soil conservation measures, local water and environmental protection
capabilities of the system.

iv


MỤC LỤC
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 
1.1 Sự cần thiết của đề tài : .............................................................................................. 1 

1.2 Mục tiêu của đề tài : .................................................................................................. 2 
1.3 Ý nghĩa của đề tài : .................................................................................................... 2 
1.4 Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................... 3 
1.5 Phạm vi nghiên cứu : ................................................................................................. 3 
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 4 
2.1 Tổng quan về xã Đăk Săk, huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông...................................... 4 
2.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 4 
2.1.1.1 Vị trí địa lý........................................................................................................... 4 
2.1.1.2 Địa hình : ............................................................................................................. 5 
2.1.1.3 Khí hậu : .............................................................................................................. 5 
2.1.1.4 Thủy văn : ............................................................................................................ 6 
2.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội : ....................................................................................... 6 
2.1.2.1 Xã hội .................................................................................................................. 7 
2.1.2.2 Kinh tế: ................................................................................................................ 8 
2.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 8 
2.2.1 Một số khái niệm NLKH : ...................................................................................... 8 
2.2.2. Những đặc điểm chính của hệ thống NLKH: ........................................................ 9 
2.2.3 Những lợi ích của hệ thống NLKH : ...................................................................... 9 
2.2.4 Lược sử hình thành và phát triển NLKH trên thế giới và Việt Nam .................... 10 
2.2.4.1 Trên thế giới : .................................................................................................... 10 
2.2.4.2 Ở Việt Nam :...................................................................................................... 12 
Chương 3: NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 14 
3.1 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 14 
3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 14 
v


3.2.1 Thu thập tài liệu thông tin : .................................................................................. 15 
3.2.2 Phương pháp điều tra : .......................................................................................... 15 
3.2.3 Phân tích thông tin : .............................................................................................. 16 

3.2.4. Phân tích mức độ rủi ro của hệ thống: ................................................................. 18 
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................... 19 
4.1 Tìm hiểu cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại địa phương. Tổng hợp các mô hình NLKH
điển hình trên địa bàn nghiên cứu. ................................................................................ 19 
4.1.1 Các mô hình NLKH điển hình ở địa phương : ..................................................... 19 
4.1.2 Thảo luận sự hình thành các mô hình ................................................................... 19 
4.1.2 Sơ đồ lát cắt : ........................................................................................................ 21 
4.1.4.2 Lịch thời vụ của hộ đối với một số cây trồng chủ lực ở địa phương ................ 23 
Bảng 4.2 : Lịch thời vụ của một số cây trồng chủ lực................................................... 23 
4.2 Sự hình thành và phát triển các hệ thống và phương thức NLKH ở xã Đăk Săk ... 24 
4.2.1.1 Hệ thống 1: cà phê - cao su - hồ cá.................................................................... 24 
4.2.1.2 Hệ thống 2: muồng đen xen cà phê ................................................................... 26 
4.2.1.3 Hệ thống 3: sầu riêng xen cà phê....................................................................... 28 
4.2.1.4 Hhệ thống 4 : Mô hình gia súc (bò)-thảm cỏ-cà phê-một số cây ăn quả .......... 30 
4.2.3 Kết quả phân tích SWOT các hệ thống và phương thức NLKH .......................... 31 
4.3 Phân tích – đánh giá hiệu quả kinh tế các hệ thống và phương thức NLKH .......... 36 
4.3.1 Hệ thống 1: cà phê - cao su – hồ cá ...................................................................... 36 
4.3.2 Hệ thống 2: muồng đen xen cà phê ...................................................................... 37 
4.3.3 Hệ thống 3 : sầu riêng xen cà phê......................................................................... 38 
4.3.4 Hệ thống 4: gia súc(bò, dê)-thảm cỏ-cà phê-một số cây ăn quả .......................... 39 
4.3.4 So sánh hiệu quả kinh tế của các hệ thống : ......................................................... 40 
4.3.6. Đề xuất mô hình thích hợp nhất : ........................................................................ 43 
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 45 
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 45 
vi


5.1.1. Các hệ thống NLKH tại địa phương :.................................................................. 45 
Qua quá trình khảo sát và phỏng vấn người dân tại địa phương cho thấy có 4 mô hình
điển hình sau : ................................................................................................................ 45 

5.1.2 Đánh giá sơ bộ hiệu quả môi trường sinh thái của hệ thống: ............................... 45 
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................. 46 

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NLKH : Nông lâm kết hợp
HT : Hệ thống
NLKH : Nông lâm kết hợp
LNXH : Lâm nghiệp xã hội
KT-XH : Kinh tế xã hội
UBND : Uỷ ban nhân dân
ICRFA : Trung tâm Quốc Tế nghiên cứu về nông lâm kết hợp
( International Centre for Research in Agroforestry)
V-A-C : Vườn-ao-chuồng
R-V-A-C : Rừng-vườn-ao-chuồng
FAO : Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization)
IIRR : Viện tái thiết nông thôn quốc tế
PCARRD : Tổ chức nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế
SWOT : Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
(Strength – Weakness –Opportunity -Threat)
THTT : Tổng hợp thông tin
SALT : Kỹ thuật canh tác nông lâm kết hợp trên đất dốc (Sloping Agricultural Land
Technology)
BPV

: Gía trị hiện tại thu nhập (Benefit Present Value)

CPV


:Giá trị hiện tại của chi phí (Cost Present Value)
viii


NPV

: Giá trị hiện tại ròng(Net Present Value)

BCR

:Tỉ lệ thu nhập chi phí (Benefit Cost Rate)

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các thông số về khí hậu của xã Đăk Săk
Bảng 4.1: Tổng hợp các mô hình NLKH điển hình tại địa phương
Bảng 4.2 : Lịch thời vụ của một số cây trồng chủ lực
Bảng 4.3: Phân tích SWOT các hệ thống NLKH
Bảng 4.4 : Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế ( năm 2011) từ mô hình cà phê xen cao
su kết hợp nuôi cá trong hồ tưới
Bảng 4.5 : Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế (năm 2011) từ mô hình muồng đen xen
cà phê
Bảng 4.6 : Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế từ mô hình sầu riêng xen cà phê
Bảng 4.7 : Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế từ mô hình chăn nuôi bò-trồng cỏ-cà
phê-một số cây ăn quả.
Bảng 4.8 : Bảng so sánh các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình điển hình
ở địa phương.


x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ xã Đăk Săk , huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông
Hình 4.1 : Sơ đồ lát cắt qua 3 thôn của xã Đăk Săk
Hình 4.2 : Sơ đồ hệ thống cao su xen cà phê
Hình 4.3 : Sơ đồ hệ thống muồng đen xen cà phê
Hình 4.4 : Sơ đồ hệ thống sầu riêng xen cà phê
Hình 4.5 : Sơ đồ hệ thống gia súc-thảm cỏ-cà phê-một số cây ăn quả
Hình 4.6 : Biểu đồ sánh các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình điển hình
ở địa phương.

xi


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Sự cần thiết của đề tài :
Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác Nông Lâm kết
hợp (NLKH) tại Việt Nam đã có từ lâu đời, với sự đa dạng của các hệ thống NLKH phù
hợp theo đặc điểm của từng vùng địa lý và các điều kiện kinh tế  xã hội. NLKH được
tìm thấy từ trong các cộng đồng dân cư, dân tộc ít người đã và đang sinh sống ở các vùng
rừng núi, vùng sâu vùng xa, nơi có điều kiện giao thông liên lạc khó khăn đến vùng đồng
bằng phì nhiêu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, giao thông liên lạc dễ
dàng; từ hệ thống luân canh rừng rẫy truyền thống, chọc lỗ bỏ hạt đến các hệ thống Rừng
– Ruộng bậc thang, vườn hộ nhiều tầng truyền thống: Hệ thống Vườn – Rừng, Vườn cây
công nghiệp, Vườn cây ăn quả, hệ thống Vườn – Ao – Chuồng (VAC), hệ thống Rừng –
Vườn – Ao – Chuồng (RVAC),… Trên thực tế đã chứng minh được với các hình thức

canh tác theo hướng NLKH đã có những đóng góp tích cực trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng đất (đặc biệt là hệ thống vườn hộ nhiều tầng truyền thống), góp phần cải thiện
môi trường sinh thái và đặc biệt là gia tăng nguồn thu nhập cho người dân.
Xã Đăk Săk, huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông với tổng diện tích tự nhiên là 587.600
ha, chủ yếu là đất đỏ bazan rất thích hợp cho việc trồng và phát triển cà phê. Bên cạnh đó
Đăk Săk được thiên nhiên ưu đãi về nhiều mặt như: Đăk Săk có địa hình dốc thoải, lượn
sóng hơi nhẹ, điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đặc biệt là phát triển
cây trồng. Chính những thuận lợi ấy đã làm cho Đăk Săk trở thành vùng đất phát triển đa
dạng các thành phần loại cây như: Các cây gỗ lớn (Sao dầu, muồng đen…), cây công
1


nghiệp (Điều, tiêu, cà phê, cao su…), cây ăn trái có hiệu quả kinh tế cao (Sầu riêng, bơ,
mít) và còn nhiều loại cây ăn trái khác, đến các loại rau xanh phục vụ cho nhu cầu hàng
ngày của gia đình. Không những thế Đăk Săk còn phát triển các hình thức chăn nuôi:
nuôi nai lấy nhung, kết hợp chăn nuôi bò, heo, cá, dê trong vườn rẫy, có quy mô từ nhỏ
đến trung bình với nhiều mục đích sử dụng khác nhau có thể là dùng trong gia đình hay
kinh doanh thu lợi nhuận. Như vậy tất cả các thành phần kể trên sẽ được phối trí như thế
nào trong diện tích vườn hộ và mỗi thành phần có một vị trí hay chức năng gì trong mô
hình. Rõ ràng ứng với mỗi điều kiện của nông hộ mà họ lựa chọn các thành phần cây, con
vào trong hệ thống vườn nhà có thể vừa tự cấp tự túc trong gia đình vừa sản xuất ra các
sản phẩm để bán ra thị trường thu lợi nhuận. Từ đó đã làm nên sự đa dạng của các mô
hình NLKH trên địa bàn xã.
Xuất phát từ những điểm trên, được sự chấp nhận của Ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp, Bộ môn Nông Lâm Kết Hợp, cùng với sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Lan
Phương, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu: “Mô tả một số hệ thống NLKH điển hình
tại xã Đăk Săk, huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông” để thấy được quá trình hình thành và
phát triển các hệ thống, hiệu quả kinh tế của các hệ thống và hiệu quả đối với môi trường
sinh thái của các hệ thống NLKH. Từ đó làm cơ sở cho việc giới thiệu, chuyển giao và
nhân rộng các hệ thống và phương thức NLKH có hiệu quả đến với người dân không

những trong địa bàn xã mà có thể sang các vùng lân cận hoặc các tỉnh khác.
1.2 Mục tiêu của đề tài :
- Tìm hiểu sự hình thành và phát triển một số hệ thống NLKH điển hình tại địa
phương.
- Tìm hiểu hiệu quả kinh tế của một số hệ thống NLKH điển hình tại địa phương.
- Đánh giá sơ bộ đánh giá hiệu quả môi trường sinh thái của các hệ thống.
1.3 Ý nghĩa của đề tài :
-Từ những kết quả thu được giúp nắm vững các kiến thức về các hệ thống NLKH
ở địa phương.
2


-Từ đó so sánh giữa các hệ thống để tìm ra hệ thống NLKH phù hợp nhất cho
người dân.

1.4 Đối tượng nghiên cứu:
- Cây trồng chính: cà phê
- Cây trồng xen: bơ, mít, sầu riêng, cao su…
-Các loại vật nuôi: gà,vịt, ngan, ngỗng, trâu bò,heo, cá, dê…
1.5 Phạm vi nghiên cứu :
Các nghiên cứu được thực hiện tại:
- Uỷ ban nhân dân xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
- Địa bàn xã Đắk Sắk, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.

3


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về xã Đăk Săk, huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông

2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý

Hình 2.1: Sơ đồ xã Đăk Săk , huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông
Địa giới xã Đăk Săk:
Phía tây giáp xã Đức Mạnh và Đức Minh
Phía đông giáp xã Đăk Rla
4


Phía bắc giáp xã Đăk Rồ
Phía nam giáp xã Đăk Mol , xã Đăk Sơn.
Xã Đăk Săk nằm ở phía Nam của huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông, cách thị trấn
Đăk Mil 2 km, cách thị xã Gia Nghĩa 40km và cách TP.Buôn Ma Thuột của tỉnh Đăk Lăk
60 km. Trên địa bàn xã có tuyến quốc lộ 14 đi qua, là điều kiện thuận lợi trong việc giao
lưu văn hóa, chuyển giao công nghệ, kĩ thuật sản xuất với các tỉnh theo quốc lộ 14.
Xã Đăk Săk bao gồm các thôn: thôn Tân Bình, thôn Phượng Trạch, thôn Thọ Hoàng,
thôn Xuân Lộc 1, thôn Xuân Lộc 2, thôn Xuân Lộc 3, thôn Xuân Tình 1, Thôn Xuân Tình
2, thôn Đăk Hà, thôn Đăk Săk .
2.1.1.2 Địa hình :
Địa hình xã Đăk Săk có độ cao trung bình 500 m so với mặt nước biển.
Địa hình hơi dốc, có dạng đồi lượn sóng nhẹ, bị chia cắt bởi suối Đăk Mâm.
2.1.1.3 Khí hậu :
Khí hậu ở huyện Đăk Mil nói chung và xã Đăk Săk nói riêng đều mang đặc điểm
chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa xích đạo.
+ Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt :
- Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập trung trên 90% lượng mưa của cả năm.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau , lượng mưa không đáng kể.
+ Chế độ nhiệt :
-Tổng nhiệt độ < 80000C

-Nhiệt độ cao nhất : 34,90C
-Nhiệt độ bình quân năm : 23,30C
+ Chế độ mưa :
-Lượng mưa bình quân : 1700 -1800 mm
-Lượng mưa lớn nhất (tháng 9) : 297,2 mm
-Lượng mưa nhỏ nhất (tháng 1) : 1mm
-Số ngày mưa trung bình hàng năm : 170 ngày
5


+ Chế độ ẩm :
- Độ ẩm bình quân năm : 85%
- Độ bốc hơi :
Mùa mưa chỉ số độ ẩm: k = 1- 1,5
Mùa khô: k = 0,5
+ Chế độ gió :
Hướng gió thịnh theo 2 hướng :
- Gió Tây Nam xuất hiện vào các tháng mùa mưa, tốc độ trung bình 1,97m/s
- Gió Đông Bắc xuất hiện vào các tháng mùa khô, tốc độ trung bình 2,24m/s
Với điều kiện khí hậu như vậy rất thích hợp cho việc phát triển cây trồng.
Bảng 2.1: Các thông số về khí hậu của xã Đăk Săk
Tháng
Nhiệt độ
(oc)
Mưa
(mm)
Độ ẩm(%)

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

22,4

25,1

27

33,4


27,6

26,1

19,5

20,4

21

18,6

17,2

18,1

1

12,1

50,8

187,3

243,2

254,4

198,3


230,6

297,2

229,7

87,9

153,4

73

72

71

82

86

87

87

88

90

86


84

72

Nguồn: UBND xã
2.1.1.4 Thủy văn :
Trên địa bàn xã Đăk Săk có suối Đăk Mâm chạy xuyên qua xã, đây là nguồn nước tưới
tiêu lớn nhất và cần thiết nhất của bà con, đặc biệt là vào mùa khô.
Theo điều tra, do vườn rẫy không tập trung việc xây dựng hệ thống thủy lợi trên địa bàn
để đáp ứng cho bà con trong việc tưới tiêu là rất khó. Vì vậy trong mỗi vườn rẫy bà con
đều làm hồ chứa để thuận lợi cho việc tưới tiêu.
2.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội :
6


2.1.2.1 Xã hội
- Giáo dục :UBND và chính quyền địa phương cùng người dân trong xã đã tích cực xây
dựng nền giáo dục của xã ngày càng lớn mạnh, phát triển vượt bậc không chỉ về qui
mô,số lượng mà cả chất lượng giáo dục.
Hiện trong xã có 2 trường tiểu học: 2 trường tiểu học, 2 trường trung học cơ sở và 1
trường phổ thông trung học
- Dân số : 9620 người, chiếm khoảng 1/10 số dân toàn huyện .Mật độ dân số : 164
người/km2
Đa số những hộ dân trong xã đều là những người nhập cư từ các tỉnh phía Bắc và Bắc
Trung Bộ di cư vào vùng kinh tế mới này.
- Y tế: Trạm y tế xã nằm ngay trung tâm của xã, đây là điều kiện thuận lợi cho người dân
trong việc đi lại khám và chữa bệnh. Trạm y tế vời 7 nhân viên làm việc tận tình trong
việc khám và chữa bệnh cho người dân.
Khuyến khích phát triển dịch vụ y tế, y học dân tộc ngoài công lập tại các ấp.
Tích cực phòng chống có hiệu quả các dịch bệnh và thực hiện tốt công tác kiểm tra chất

lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
-Quốc phòng, an ninh: Đảm bảo an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, không để xảy
ra biểu tình, bạo loạn, gây rối và vượt biên, giảm thiểu các vụ phạm pháp hình sự và tai
nạn giao thông trên địa bàn. Công tác khám tuyển, giao quân đạt 100%.
-Tôn giáo: các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn xã hoạt động trong khuôn khổ
pháp luật. Các cơ sở tôn giáo thực hiện tốt việc đăng kí với chính quyền về tổ chức các
chương trình hành lễ trong năm. UBND xã đã chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở tôn giáo tổ
chức các ngày lễ đúng qui định.
Hiện trên địa bàn xã có 2 tôn giáo chính: phật giáo và tin lành.
7


-Dân tộc : dân tộc thiểu số chiếm 6,97%, chủ yếu là dân tộc M’nông và dân tộc Thái.
2.1.2.2 Kinh tế:
Kinh tế của người dân dựa vào nông nghiệp là chính, 90% hộ dân tại địa phương
làm nghề nông.
Về nông nghiệp, các loài cây được trồng chính ở xã là cây lương thực như lúa,
khoai mỳ; các cây công nghiệp hàng năm như: lạc, các loại đậu, các loại cây ăn quả như
bơ, mít, sầu riêng… và các loài cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như: Cao
Su, Cà Phê, Tiêu. Hoạt động sản xuất nông nghiệp nhìn chung tăng so với cùng kỳ về
diện tích trồng cũng như sản lượng thu hoạch.(theo số liệu thống kê kinh tế -xã hội tháng
10 năm 2011 của UBND xã Đăk Săk).
2.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Một số khái niệm NLKH :
- NLKH là một lỉnh vực khoa học mới đã được đề xuất vào thập niên 1960 bởi King
(1969).
- NLKH là một hệ thống sử dụng đất trong đó phối hợp cây lâu năm với hoa màu hay
vật nuôi một cách thích hợp với điều kiện sinh thái và xã hội theo hình thức phối hợp
không gian để gia tăng sức sản xuất tổng thể của thực vật trồng và vật nuôi một cách bền
vững trên một đơn vị diện tích đất, đặc biệt trong các tình huống có kĩ thuật thấp và trên

các vùng đất khó khăn (NAIR 1987).
- NLKH là một hệ thống quản lí đất đai trong đó các sản phẩm của rừng và trồng trọt
được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất thích hợp để tạo ra các lợi
ích kinh tế, xã hội, sinh thái cho cộng đồng dân cư tại địa phương (PCARRD, 1979).
- ICRFA đã định nghĩa nông lâm kết hợp như là một hệ thống quản lí tài nguyên tự
nhiên năng động và lấy yếu tố sinh thái làm chính, qua đó cây được phối hợp trồng trên
8


trang trại và vào hệ sinh thái nông nghiệp làm đa dạng và bền vững sức sản xuất để gia
tăng lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho người canh tác ở các mức độ khác nhau.
2.2.2. Những đặc điểm chính của hệ thống NLKH:
Qua các khái niệm NLKH đã được trình bày thì hệ thống NLKH có những đặc
điểm chính sau:
- Hệ thống NLKH bao gồm hai hoặc nhiều hơn những loài cây (con) nhưng ít nhất
một trong chúng phải là cây thân gỗ sống lâu năm.
-

Hệ thống NLKH luôn có hai hay nhiều hơn sản phẩm đầu ra.

-

Chu kỳ sản xuất của một hệ thống NLKH luôn dài hơn 1 năm.

-

Hệ thống NLKH luôn phức tạp hơn một hệ thống độc canh cả về phương diện
kinh tế và sinh thái học.

-


Giữa các thành phần cây thân gỗ và các thành phần khác luôn có mối quan hệ sinh
thái và kinh tế.

-

Sự phối hợp giữa sản xuất nhiều loại sản phẩm với việc bảo tồn các nguồn tài
nguyên cơ bản của hệ thống.

-

Chú trọng sử dụng các loài cây bản địa, cây đa mục đích.

-

Là hệ thống thích hợp cho điều kiện dễ bị thoái hóa và đầu tư thấp.

-

NLKH quan tâm nhiều hơn đến các giá trị về dân sinh, xã hội.

-

Cấu trúc và chức năng của hệ thống phong phú và hiệu quả hơn so với canh tác
độc canh.

2.2.3 Những lợi ích của hệ thống NLKH :
-

Cung cấp lương thực, thực phẩm.


-

Các sản phẩm từ cây thân gỗ: Gỗ, củi, nhựa cây, dược liệu,…
9


-

Tạo việc làm liên tục, thu nhập liên tục.

-

Tăng thu nhập cho nông hộ.

-

Giảm rủi ro trong sản xuất và tăng mức an toàn lương thực.

-

Bảo tồn tài nguyên và môi trường:
+NLKH bảo tồn được đất và nước: Giảm dòng chảy mặt, hạn chế xói mòn, cải
thiện lý hóa tính đất.
+Thực hiện NLKH giảm phá rừng để lấy đất.
+Tăng tính đa dạng sinh học: Bảo tồn nguồn gen như việc sưu tầm các loại cây
cảnh, dược liệu,… về trồng trong vườn, góp phần bảo tồn tính đa dạng sinh học.
+Góp phần làm giảm hiệu ứng nhà kính: Hấp thu C trong khí CO2 tạo hiệu ứng
nhà kính để tạo nên sinh khối của cây.


2.2.4 Lược sử hình thành và phát triển NLKH trên thế giới và Việt Nam
2.2.4.1 Trên thế giới :
- Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên cùng một diện tích đất là
một tập quán sản xuất lâu đời của người dân ở nhiều nơi trên thế giới .
- Theo King (1987) cho đến thời trung cổ ở châu Âu vẫn tồn tại một tập quán phổ
biến là “chặt và đốt” rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng cây nông nghiệp hoặc sau
khi thu hoạch cây nông nghiệp.
- Nhiều phương thức truyền thống ở châu Á, châu Phi và khu vực châu Mĩ đã có sự
phối hợp cây thân gỗ với cây nông nghiệp để nhằm mục đích chủ yếu là hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp và tạo ra các sản phẩm phụ khác:gỗ, củi, đồ gia dụng…
- Một số nước như:

10


+ Trung Quốc : hệ thống NLKH rất đa dạng với nhiều phương thức trồng và mật
độ khác nhau được áp dụng rộng rãi ở miền Trung và miền Bắc. Cây đa mục đích được
trồng theo nguyên tắc đa loài sản phẩm quanh năm và mang tính hàng hóa.
+ Thái Lan: Những vườn hộ đa tầng trên đất thổ cư thường được áp dụng trong
cộng đồng dân cư bao gồm cây lâm nghiệp lâu năm, cây gỗ vừa, cây gỗ nhỏ và củi phục
vụ sinh hoạt gia đình. Cây ăn quả, cây lương thực, cây cải tạo đất trồng xen trên những
khu đất bằng.
+ Indonesia: Những vườn hộ truyền thống phát triển tốt phổ biến ở Java và một số
đảo khác (cây ăn quả, cây công nghiệp - cây lương thực - chăn nuôi gia súc nhỏ) tạo ra
sản phẩm dinh dưỡng sạch cho gia đình và thu nhập quanh năm.
+ Philipines: Hệ thống SALT với những bãi cỏ cải thiện cho chăn thả gia súc với
hai hàng rào cây, có nhiều loại SALT khác nhau phù hợp với từng loại địa hình và lập địa
khác nhau cho thu nhập tổng hợp và chống xói mòn rất hiệu quả…
+ Cuối thế kỷ 19, hệ thống taungya bắt đầu phát triển rộng rãi ở Myanmar dưới
sự bảo hộ của thực dân Anh. Trong các đồn điền trồng cây gỗ tếch (tecnona grandis),

người lao động được phép trồng cây lương thực giữa các hàng cây chưa khép tán để giải
quyết nhu cầu lương thực hằng năm.
Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển của NLKH:
- Các thay đổi về chính sách phát triển nông thôn.
- Nạn phá rừng và tính trạng suy thoái môi trường.
- Sự gia tăng các mối quan tâm về nghiên cứu các hệ thống canh tác tổng hợp và hệ thống
kỹ thuật truyền thống.
- Sự hình thành Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu NLKH (ICRAF).
- Sự hình thành những cách tiếp cận mới trong nghiên cứu và phát triển.
11


- Sự hòa nhập của NLKH vào chương trình đào tạo nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển
nông thôn.

2.2.4.2 Ở Việt Nam :
- Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, các tập quán NLKH đã có ở Việt Nam từ rất
lâu đời như hệ thống canh tác nương rẫy truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số, hệ
sinh thái vườn nhà ở nhiều vùng địa lí sinh thái trên khắp cả nước…
- Từ những thập niên 60, song song với phong trào thi đua sản xuất, hệ sinh thái
V-A-C được nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ và lan rộng khăp cả nước
với nhiều biến thể khác, thích hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể.
- Sau đó là hệ thống R-V-A-C và vườn đồi phát triển mạnh mẽ ở các khu vực dân cư
miền núi.
- Quá trình thực hiện chính sách định canh định cư, kinh tế mới, mới đây các chương
trình 327 (chương trình xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu,
vùng xa), chương trình 661 (chương trình 5 triệu hecta rừng) và chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế trang trại đều có liên quan đến việc xây dựng và phát triển hệ thống
NLKH ở Việt Nam.
- Các HT NLKH điển hình trong nước đã được tổng kết bởi FAO và IIRR (1995),

cũng như đã được mô tả trong ấn phẩm của cục Khuyến Nông và Khuyến Lâm dưới dạng
các “mô hình” sử dụng đất.
- Các hệ thống rừng ngập mặn - nuôi trồng thủy sản cũng được phát triển mạnh mẽ ở
vùng duyên hải miền Trung và miền Nam.
12


- Các dự án được tài trợ quốc tế cũng giới thiệu mô hình canh tác trên đất dốc theo
đường đồng mức (SALT) ở một số khu vực miền núi.
- Những năm qua Đảng và Nhà nước đã thực hiện chính sách định canh định cư, kinh
tế mới, chương trình 327 (Chương trình xóa đói giảm nghèo cho đồng bào đân tộc thiểu
số vùng sâu, vùng xa), chương trình 661(chương trình trồng mới 5 triệu hecta rừng).
- Cho đến nay ở nước ta có rất nhiều hệ thống NLKH, bao gồm:
+ Hệ thống NLKH truyền thống:
* Hệ thống bỏ hóa/nương rẫy cải tiến: đâylà hình thức canh tác chủ yếu của
đồng bào dân tộc thiểu số:dân tộc Stieng, Chil, K’hor, M’nong, Jarai, K’tu…ở Tây
Nguyên.
* Hệ thống nhiều tầng truyền thống:
Hệ thống NLKH rừng và ruộng bậc thang: chủ yếu ở vùng Tây Bắc
Vườn hộ truyền thống:
-Vườn rừng.
-Vườn cây công nghiệp.
-Vườn cây ăn quả.
-Hệ sinh thái vườn ao chuồng.
-Hệ sinh thái rừng vườn ao chuồng.
-Hệ thống rừng-hoa màu-lúa nước.
+ Hệ thống NLKH cải tiến:
-Hệ thống canh tác xen theo băng.
-Trồng cây ranh giới/hàng rào cây xanh.
-Hệ thống đai phòng hộ chắn gió.

-Hệ thống lâm ngư kết hợp.

13


×