Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ NGÀNH LOGISTICS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.55 KB, 26 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
BỘ MÔN : KINH TẾ CƠ BẢN
-----o0o-----

BÀI TẬP LỚN
MÔN: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ NGÀNH
LOGISTICS
Tên đề tài : Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu Doanh thu
của Công ty cổ phần Logistics Vinalink

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hồng

SINH VIÊN

: Trần Đức Khoa

LỚP

: LQC56-ĐH3

MÃ SINH VIÊN

: 65509

NHÓM

: N02


Hải Phòng, 2018


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, quá trình thương mại
hóa giữa các quốc gia trên thế giới ngày một nhanh chóng, tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nước nhà. Muốn làm được điều đó, các doanh
nghiệp phải tìm cho mình những hướng đi đúng đắn và thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh một cách có hiệu quả. Trên cơ sở số liệu, tài liệu được rút ra từ hệ thống
thông tin kinh tế là các hoạt động trong lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, của từng
ngành nói chung và của từng Doanh nghiệp nói riêng, được biểu hiện bằng các chỉ
tiêu kinh tế với sự tác động của các nhân tố. Từ đó tìm ra phương hướng và biện pháp
cải tiến những khả năng tiềm tàng, đưa Doanh Nghiệp đạt tới hiệu quả kinh doanh cao
hơn. Thông qua việc đánh giá phân tích tìm hiểu được những nguyên nhân gây ra
những biến động kinh tế trong doanh nghiệp, đồng thời đưa ra những biện pháp hữu
ích cho doanh nghiệp trong công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực, vật lực để
doanh nghiệp phát triển tốt hơn. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì vấn
đề này vô cùng quan trọng để đưa ra các phương hướng phát triển sản phẩm dịch vụ
hợp lý nhất.
Do trình độ và tầm hiểu biết còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp phê bình của các thầy cô giáo trong Bộ
môn và giáo viên hướng dẫn để bài viết này được đầy đủ và thiết thực hơn. Em xin
cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thúy Hồng và các thầy cô đã hướng dẫn tận tình, giúp em
hoàn thiện bài tập lớn môn học này. Em xin chân thành cảm ơn!
Bài tập lớn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động phân tích kinh tế
Chương 2: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu
Chương 3: Kết luận và kiến nghị




CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH TẾ
1.1 Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp:
1.1.1 Khái niệm.
Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu, đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề ra các giải
pháp phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh tế của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường luôn phải tuân theo
những quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cung – cầu, quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh. Đồng thời, chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố bên trong (nhân tố chủ quan)
cũng như những nhân tố bên ngoài (nhân tố khách quan) doanh nghiệp.
Để chiến thắng trong cạnh tranh, để tồn tại và phát triển buộc lòng doanh nghiệp
phải hoạt động đúng quy luật, phải quản lý tốt và phải đề ra được những phương án
kinh doanh đúng đắn, sáng suốt. Cho nên, nhà quản lý cần phải thường xuyên nắm bắt
đầy đủ thông tin làm cơ sở cho việc ra quyết định. Việc phân tích những hoạt động
kinh tế sẽ cung cấp thông tin về tình hình, về hoạt động của doanh nghiệp một cách đầy
đủ, trên nhiều khía cạnh, nhiều góc độ giúp tìm ra phương án kinh doanh tốt nhất,
mang lại hiệu quả cao nhất.

1.1.2. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế:
Phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của nhận thức, nó
trở thành công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các hoạt động kinh tế.
Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước.
1.1.3. Mục đích phân thức:
 Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước.



 Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Xác
định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức
độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
 Đề xuất các biện pháp và phuognư hướng để cải tiến phương pháp kinh doanh
khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
1.2. Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài:
1.2.1. Phương pháp phân chia kết quả kinh tế (phương pháp chi tiết)
Phân chia kết quả kinh tế là việc phân loại kết quả kinh tế thành từng bộ phận
theo một mức độ nào đó; việc phân chia kết quả kinh tế giúp ta nắm được một cách sâu
sắc bản chất của sự vật, hiện tượng; nắm được mối quan hệ cấu thành, mối quan hệ
nhân quả và quy luật phát triển của các sự vật, hiện tượng đó.
Ta có thể phân chia kết quả kinh tế theo những cách sau:
 Phân chia theo cả bộ phận cấu thành: cách phân chia này giúo đánh giá ảnh
hưởng của từng bộ phận đên skết quả kinh tế. Chẳng hạn, chỉ tiêu giá thành đơn vị sản
phẩm được chi tiết theo các khoản mục chi phí, chỉ tiêu doanh thu chi tiết theo mặt
hàng hoặc chi tiết theo từng phương thưc tiêu thụ…
 Phân chia theo thời gian: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ
cũng là kết quả của cả một quá trình. Việc phân chia theo thời gian để phân tích giúp
việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trong từng khoảng thời gian được chính xác,
tìm ra được các giải pháp có hiệu quả cho từng quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, nó còn giúp tìm ra phuognư án sử dụng thời gian lao động một cách hiệu quả
nhất
 Phân chia theo không gian (địa điểm ): Kết quả kinh doanh thường là đóng góp
của nhiệu bộ phận hoạt động trên những địa điểm khác nhau. Chi tiết theo địa điểm sẽ
làm rõ hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả chung của toàn doanh nghiệp.
Chẳng hạn, doanh thu của một doanh nghiệp thương mại có thể chi tiết theo từng của
hàng, theo từng vùng.



1.2.2. Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích, nhằm xác định kết quả
kinh tê, kết quả thực hiện nhiệm vụ… Vận dụng phương pháp này đòi hỏi người phân
tích phải nắm các vấn đề sau:
 Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc làm căn cứ so sánh. Chỉ tiêu gốc bao gồm:
số kế hoạch, định mức, dự toán kì trước.

Nếu số gốc là số kỳ trước: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá
mức biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ.

Nếu số gốc là số kế hoạch: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá
tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra.

Số gốc là số trung bình ngành: Tiêu chuẩn so sánh này thường sử dụng
khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của các doanh
nghiệp có cùng quy mô trong ngành.
 Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu kinh tế phải đáp ứng cácc yêu cầu sau:

Phản ánh cùng một nội dung kinh tế

Phải có cùng một phương pháp tính toán.

Phải có cùng một đơn vị tính.
 Kỹ thuật so sánh:

So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy sự biến động về khối lượng, quy mô
của chỉ tiêu phân tích.

So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số

kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển… của chỉ tiêu phân tích.

So sánh bằng số bình quân: Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số
tuyệt đối (năng suất lao động bình quân, tỷ suất chi phí bình quân…). So sánh bằng số
bình quân nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng
thể chung cùng tính chất.
1.2.3. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
kinh tế:


1.2.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích khi các chỉ tiêu này có quan hệ phân tích, thương, hoặc vừa tích vừa thương.
Nội dung trình bày và trình tự của phương pháp này:
Giả sử có một chỉ tiêu kinh tế được viết dưới dạng phương trình như sau:
A=a.b.c
A: chỉ tiêu phân tích
A, b, c: các nhân tố ảnh hưởng
-Ta có chỉ tiêu phân tích kỳ:
Kế hoạch:

=..

Thực tế:

=..

- So sánh để tính đối tượng phân tích:
-=- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:

Thay thế nhân tố a để tính mức độ ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân
tích A (:
=Thay thế nhân tố b để tính mức độ ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích:
=Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích:
=Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:


=+ + =
Yêu cầu:
Phải xác định được số lượng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự: nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
Trường hợp chỉ tiêu có nhân tố kết cấu thì sắp xếp nhân tố số lương, kết cấu, rồi đến
nhấn tố chất lượng. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng, nhân tố chất lượng thì nhân
tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau (Nhân tố chủ yếu là nhân tố ảnh hưởng
mạnh đến chỉ tiêu phân tích. Để biết nhân tố thứ yếu hay nhân tố chủ yếu: cố định các
nhân tố định mức, thay đổi 1 đơn vị xem, nhân tố nào ảnh hưởng lớn đên đối tượng,
nhân tố đó là nhân tố chủ yếu)
Thay thế từng nhân tố một: Khi thay thê một nhân tố thì cố định các nhân tố còn
lại (nhân tố nào đã được thay thế thì cố định ở kỳ phân tích, nhân tố chưa được thay thế
thì cố định ở kỳ gốc)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải đúng bằng đối tượng phân tích.
Lập bảng phân tích
ST
T

1

Chỉ tiêu

Nhân tố

thứ nhất
2
Nhân tố
thứ 2
3
Nhân tố
thứ 3
Tổng thể


hiệu

Đơn
vị

Kỳ
góc

Kỳ
NC

So
sánh
%

Chênh
lệch

MĐAH đến y
Tuyệt

đối

Tương
đối%

-

-

a
b
c
y

1.2.3.2. Phương pháp số chênh lệch


Phương pháp số chênh lệch là một trường hợp đặc biệt của phương pháp thay
thế liên hoàn, dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích khi nhân tố có quan hệ tích số.
Nội dung và trình tự giống phương pháp thay thế liên hoàn chỉ khác là khi xác
định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó chỉ cần tính chênh lệch giữa kỳ phân tích
và kỳ gốc của nhân tố đó, cố định các nhân tố còn lại. Cụ thể:
Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu A:=Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu B:=Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu C:=1.2.3.3. Phương pháp cân đối:
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ
tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu nghiên
cứu chỉ việc tính chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của bản thân
nhân tố đó không cần quan tâm đến các nhân tố khác.
Khái quát nội dung của phương pháp:
Chỉ tiêu tổng thể: y

Chỉ tiêu cá thể: a,b,c
+Phương trình kinh tế: y = a + b – c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: =
Giá trị chỉ tiêu kỳ n/c: =
+Xác định đối tượng phân tích: = = (

+Xác định mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
 Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: =
Ảnh hưởng tương đối: = ((%)


 Ảnh hưởng nhân tố b đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: =
Ảnh hưởng tương đối: = ((%)
 Ảnh hưởng nhân tố c đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: =
Ảnh hưởng tương đối: = ((%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
a+
(%)

Lập bảng phân tích:
ST

Chỉ

T


tiêu

1

Kỳ gốc
Qui
Tỷ

Kỳ n/c
Qui
Tỷ





trọng(%

trọng(%

)

)

100

100

So


Chênh

sánh

lệch

MĐA
Hy(%)

(%)

Nhân
tố thứ

2

nhất
Nhân
tố thứ

3

2
Nhân
tố thứ
3
Tổng
thể


-


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ
TIÊU DOANH THU
2.1. Mục đích, ý nghĩa
2.1.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình thực hiện doanh thu theo mặt hàng, khả năng đa
dạng hóa các mặt hàng trong doanh nghiệp.
- Tìm ra nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của từng mặt hàng đến
tình hình doanh thu trong doanh nghiệp. Qua đó thấy được mặt hàng nào mang
lại doanh thu cao nhất, mặt hàng nào có doanh thu thấp nhất, ảnh hưởng đến
tổng doanh thu trong doanh nghiệp ra sao
- Đề ra những biện pháp nhằm nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp đối với
các mặt hàng, phát hiện những mặt hàng tiềm năng, hạn chế để có những chiến
lược kinh doanh cho phù hợp.
2.1.2. Ý nghĩa
Doanh thu là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất
trong doanh nghiệp do đó việc phân tích thực hiện chỉ tiêu doanh thu theo mặt
hàng là hết sức cần thiết. Việc phân tích này cũng có ý nghĩa hết sức quan
trọng giúp doanh nghiệp chủ động sáng tạo trong việc tiếp cận thị trường mới,
mở rộng quy mô kinh doanh sang các mặt hàng mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp
Thông qua các số liệu, tài liệu phân tích được doanh nghiệp sẽ có cơ sở
để định hướng kinh doanh và phát triển sản xuất cho hiệu quả.
2.2. Giới thiệu Công ty cổ phần Logistics Vinalink
2.2.1.Giới thiệu chung
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Logistics Vinalink
- Giấy phép kinh doanh: 0301776205 – ngày cấp: 1/09/1999
- Ngày hoạt động: 1/09/1999

- Website:
- Email:


- Điện thoại: (84-8)39435539 - Fax: (84-8) 39405331
- Địa chỉ: 145-147 Nguyen Tat Thanh Str., District 4, Ho Chi Minh City,
Vietnam
2.2.3. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Logistics Vinalink là tên mới được thay đổi kể từ ngày
24/5/2014 (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0301776205 do Phòng Đăng
ký kinh doanh Sở Kế hoạch đầu tư TPHCM cấp thay đổi lần thứ 10 ngày 22/5/2014)
của Công ty CP Giao nhận Vận tải và Thương mại (tên gọi tắt là Vinalink). Công ty
Vinalink được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại trên cơ sở cổ
phần hóa một phần Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương TP. Hồ Chí Minh
(Vinatrans) và chính thức họat động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01/09/1999,
niêm yết cổ phiếu trên Sàn Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) từ tháng
8/2009.
Kế thừa 25 năm kinh nghiệm của một doanh nghiệp giao nhận kho vận hàng đầu
Việt nam, công ty Vinalink đã nhanh chóng phát huy ưu thế chủ động của mô hình mới
và sự năng động của đội ngũ CBNV vừa có kinh nghiệm vừa có sức trẻ, liên tục phát
triển có sự tăng trưởng cao đều đặn hàng năm cả về quy mô và phạm vi họat động, chất
lượng dịch vụ. Vốn điều lệ đã tăng từ 8 tỷ khi thành lập lên 90 tỷ vào đầu năm 2007,
trong đó hơn một nửa số vốn tăng thêm là do tích lũy từ lợi nhuận kinh doanh.
2.2.2. Lĩnh vực hoạt động:
 Dịch vụ hàng không: Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng
hàng không trên thế giới với tần suất bay cao, tải trọng lớn như các hãng hàng không
Singapore Airlines,…
 Dịch vụ đường biển: Cung cấp cho khách hàng dịch vụ gởi hàng xuất khẩu và
nhập khẩu bằng đường biển từ Việt Nam đi mọi nơi trên thế giới và ngược lại (hàng
nguyên container FCL và hàng lẻ LCL…)

 Dịch vụ Logistics: Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương
nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục,…


 Dịch vụ kho- Bãi Container: Vinalink có một khu vực kho bãi hoàn chỉnh thuộc
sở hữu của mình với diện tích 14000m2 ở Quận 4, cạnh cảng Saigon trên đường
Nguyễn Tất Thành
 Dịch vụ hàng Cross Border: Đội ngũ nhân viên và công nhân nhiệt tình thường
xuyên túc trực đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng
2.2.4. Vị thế công ty:
Theo đánh giá của dự án khảo sát thương hiệu nổi tiếng Việt Nam do VCCI và
Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen thực hiện năm 2008, Vinalink được xếp hạng
thứ 44 trong ngành hàng dịch vụ giao thông vận tải.
 Dịch vụ vận tải đường hàng không trên toàn quốc trung bình đem lại khoảng
50% tổng doanh thu về nghiệp vụ của cả Công ty trong 5 năm qua cũng như hình ảnh
và uy tín của Công ty trên thị trường vận tải Việt Nam.
 Dịch vụ vận tải đường biểnVINALINK cạnh tranh trực tiếp với các công ty có
tên tuổi như Transimex,Gemadept, Safi, Sotrans và trong nhiều năm liền, VINALINK
được đánh giá là một trong các doanh nghiệp hàng đầu của ngành. Đặc biệt, trong
những năm gần đây VINALINK đã tạo được thế đứng vững trong dịch vụ thu gom
hàng lẻ đóng container chung chuyển đi các cảng trên thế giới.
 Dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải Công ty có lợi thế là làm đại lý cho
hai hãng tàu lớn là hãng tàu RCL và HL nên cũng đã đảm bảo được tính ổn định về
doanh thu trong mảng hoạt động này.
 Dịch vụ giao nhận vận tải và khai thác kho bãi: Đây là dịch vụ tiềm năng mà
VINALINK đã định hướng khai thác và phát triển thành dịch vụ chính trong tương lai
gần.
2.2.5. Sơ đồ bộ máy tổ chức



2.2.6. Sứ mệnh và phương châm hoạt động:
 Sứ mệnh: “Cùng kết nối – Cùng thành công”
 Phương châm hoạt động: “Chuyên nghiệp – Tận tâm– Tin cậy – Hiệu
quả”
2.2. Tiến hành phân tích:
2.2.1. Bảng số liệu:
ST

Hoạt động

Kì gốc (%)

Kì nghiên
cứu(%)

T
1

Giao nhận vận tải quốc tế

15,67

14,05

2

Kho và bãi container

25,21


25,46


3

Logistics và vận tải nội địa

51,75

54,72

4

Hàng dự án

5,26

4,68

5

Hoạt động khác

2,11

1,09

Tổng doanh thu


100

100

Tổng doanh thu kì gốc: 699
Tổng doanh thu kì nghiên cứu: 812
2.2.2. Phân tích
B1: Chỉ tiêu phân tích: Doanh thu (DT)
B2: Nhân tố ảnh hưởng
 Giao nhận vận tải quốc tế(a)
 Kho và bãi container(b)
 Logistics và vận tải nội địa( c)
 Hàng dự án(d)
 Hoạt động khác(e)
B3: Phương trình kinh tế
DT= a+b+c+d+e
B4: Đối tượng phân tích: Biến động tuyệt đối của doanh thu
= 812- 699= 113 (tỷ đồng)
B5: Lập bảng
STT Chỉ tiêu

Kỳ gốc
Quy

1
2
3
4
5



TT

Kỳ nghiên cứu

So

Quy

Sánh


(%)

110,1624 15,67 114,086

Giao nhận vận tải
quốc tế
Kho và bãi
176,217 25,21 206,7352
container
9
Logistics và vận tải 361,732 51,75 444,3264
nội địa
5
Hàng dự án
36,7674 5,26 38
Hoạt động khác
14,1198
2,11 8,85

Tổng doanh thu
699
100 812
Đơn vị: tỷ đồng
B6: Tiến hành phân tích:

TT

Chênh
lệch

(%)
(%)
14,05 103,56 3,9236

MĐAH
(%)
0,56

25,46 117,31 30,5173 4,36
54,72 122,83 82,6
4,68 103,35 1,2326
1,09 62,67 -5,27
100 116,16 113

11,81
0,17
-0,75
_



1. Đánh giá chung
- Doanh thu kỳ gốc đạt 699 triệu đồng, doanh thu kỳ nghiên cứu đạt 812 triệu
đồng, tăng 113 triệu đồng, tương ứng với 16,16%
- Biến động tăng của doanh thu do các nhân tố sau: Giao nhận vận tải quốc tế,
Logistics và vận tải nội địa, hàng dự án, hoạt động khác.
- Doanh thu từ hoạt động vận tải ảnh hưởng nhiều nhất đến tổng doanh thu.
Doanh thu từ hoạt động khác ảnh hưởng ít nhất.
2. Phân tích chi tiết:
a) Giao nhận vân tải quốc tế:
Doanh thu từ giao nhận vận tải quốc tế tăng 3,9 tỷ đồng tương đương với
3,56% là do:
 Nguyên nhân chủ quan:
- Đẩy mạnh việc tìm kiếm các nguồn hàng vận chuyển, các công ty cần chuyển
hàng sang nước ngoài, hoặc chuyển từ nước ngoài về Việt Nam.
- Trong năm qua công ty đã tậo trung củng cố và phát triển các dịch vụ chủ yếu
truyền thống là airfreight và seafreight, duy trì ổn định các sản phẩm box hàng cosol
đường biển trong tình hình cạnh tranh gay gắt, kết hợp với box xuất và box nhập trong
quan hệ với đại lý.
- Tiếp tục tập trung phát triển thi trường Đông Á với nhiều đại lý và sản phẩm
khách hàng mới có kết quả tích cực, phát triển dịch vụ hàng quá cảnh và dịch vụ trực
tiếp sang thị trường Campuchia, Lào; riêng với thị trường Campuchia sản lượng dịch
vụ tăng nhanh với việc có thêm nhiều đại lý khách hàng mới từ Campuchia, và một số
nước ngoài khác.
- Giá cả cạnh tranh và thời gian chuyển tải nhanh nhất, luôn gắn với bảo hiểm
trách nhiệm người vận tải.
- Hoạt động bán dịch vụ của khối Marketing & Sale, Dịch vụ khối hàng không
trong năm phát triển khá tốt về kết quả kinh doanh cũng như phạm vi và dịch vụ cơ cấu
khách hàng.
- Nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên được nâng cao. Trong năm 2017, công ty

đã tổ chức 1 khóa đào tạo “Nâng cao trình độ chuyên môn trong giao nhận đường biển”
cho hơn 115 cán bộ nhân viên chủ chốt của công ty tại Trụ sở chính ( Tòa nhà Vinalink,
145-147 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh). Khóa học này đã giúp cho đội
ngũ nhân viên của công ty giải quyết các dịch vụ và chứng từ đường biển một cách có


nhanh gọn và hiệu quả hơn, giúp giải quyết được số lượng đơn hàng lớn trong thời gian
ngắn.
- Có thêm được mối liên kết chặt chẽ với các đơn vị tàu lớn. Trong nhiều năm
hoạt động, công ty luôn tạo được lòng tin với khách hàng. Do vậy, năm 2017 công ty
có thêm được mối quan hệ làm ăn, cung cấp các dịch vụ cho nhiều hãng tàu, doanh
nghiệp vận tải lớn như: NYK, KLINE, Daichi First Ship, MSC, China Shipping,
COSCO (VOSA Quảng Ninh) Nam Sung Shipping Co., Ltd và SYMS (VOSA Hải
Phòng). Điều này làm cho lượng cầu của công ty tăng đáng kể.
 Nguyên nhân khách quan:
- Bởi vì một số nguyên nhân chủ quan trên nên lượng khách hàng của doanh
nghiệp tăng.
- Chính Phủ ủng hộ ngành vận tải bằng đường biển, đặc biệt là vận tải quốc tế, hộ
trợ các doanh nghiệp nên lượng hàng vận chuyển quốc tế tăng lên.
- Việc xuất nhập khẩu hàng hóa tăng mạnh
 Biện pháp :
- Tiếp tục nghiên cứu tiềm năng của thị trường, đưa ra các giải pháp chính sách
chỉ đạo đúng đắn, nắm bắt nhu cầu của khách hàng để kịp thời đáp ứng
- Nâng cấp trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ khiến khách hàng luôn
luôn tin tưởng vào công ty
- Đào tạo đội ngũ nhân viên năng động, chuyên môn cao, giải quyết các tính
huống của khách hàng nước ngoài
b) Kho và bãi container:
Doanh thu từ kho và bãi container tăng 30,5 tỷ đồng, tương đương với 17.31%
là do:

 Nguyên nhân chủ quan:
- Có một khu vực kho bãi hoàn chỉnh thuộc sở hữu của mình với diện tích 14 000
m2 ở Quận 4, cạnh Cảng Saigon trên đường Nguyễn Tất Thành – trục đường chính vận
chuyển chính hàng hóa XNK của thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phía Nam. Ngoài
ra còn các khu kho Vinalink khai thác do liên kết, hợp tác với các đơn vị khác ở Hà nội,
Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Đồng Nai, Bình Dương.
- Các khu vực kho Vinalink sử dụng và khai thác đều là các khu kho kiên cố, có hệ
thống bảo vệ hòan chỉnh, hệ thống chiếu sáng, thông gió theo tiêu chuẩn quy định, an
ninh 24/7.


- Chế độ làm việc 24/24 giờ khi có yêu cầu .
- Được bảo hiểm rủi ro và cháy nổ đối với kho và hàng hóa trong kho.
- Công ty có kho ngoại quan : Kho ngoại quan Vinalink được Tổng Cục Hải Quan
cấp phép họat động từ năm 2004. Do kho đặt ở nội thành nên rất phù hợp cho các
khách hàng có nhu cầu đưa hàng về để phân phối dần ra thị trường.
- Khu vực kho bãi tại 145-147 Nguyễn Tất Thành do xe container bị cấm lưu
thông nên ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác dịch vụ
- Thị trường giao nhận vận tải tiếp tục cạnh tranh gay gắt với sự tham gia ngày
càng nhiều và sâu của các doanh nghiệp nước ngoài, có nhiều doanh nghiệp mới trong
nước tham gia.
 Nguyên nhân khách quan:
- Kinh tế phát triển nhu cầu của người tiêu dùng tăng các doanh nghiệp cần kho
lưu trữ hàng hóa ngày một nhiều.
- Một số công ty vận tải giao hàng quá sớm, hoặc quá chậm dẫn đến việc lưu
hàng trong kho hay bãi container lâu hơn làm tăng doanh thu của công ty trong mảng
này
- Các công ty tích trữ một lượng hàng lớn để tung ra thị trường khi vào đúng thời
điểm, mùa vụ, các ngày lễ hay tích trữ nguyên liệu để phòng ngừa việc thiều nguồn
nguyên liệu, hay giá nguyên liệu bị đột biến do tác động của thị trường.

- Các quy định mới của Nhà nước trong lĩnh vực vận tải, hải quan…, tinhg hình
tắc nghẽn đường, cảng, sân bay,…
 Biện pháp:
- Tiếp tục phát huy tiềm năng vốn có của công ty
- Mở rộng thêm hệ thống kho bãi, bảo trì các trang thiết bị bảo quản hàng hóa
thường xuyên
- Đảm bảo chất lượng, an ninh của các khu vực kho và bãi container
c) Logistics và vận tải nội địa.
Doanh thu từ Logistics và vận tải nội địa tăng 82,6 tỷ đồng tương ứng với
22,83% là do
 Nguyên nhân chủ quan:
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Với đội xe tải và xe container lớn mạnh với hơn 40 chiếc, đẩy mạnh việc thực
hiện vân chuyển.
- Vận tải hàng hóa bằng đường sông:


Cung cấp dịch vụ vận chuyển đường sông bằng sà lan từ khu vực cảng TPHCM,
Cái Mép về các tỉnh Miền Tây và ngược lại cho các loại hàng hóa: hàng nguyên
container, hàng rời, hàng xá như nông sản, thức ăn gia súc, vật liệu xây dựng,…thích
hợp cho các khách hàng có nhu cầu vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn với chi phí
thấp hơn nhiều so với vận chuyển bằng đường bộ.
- Vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt: Sử dụng tuyến đường sắt hiệu quả, khiến
hàng hóa được vận chuyển nhanh hơn. Do không chịu nhiều tác động của thời tiết nên
chất lượng sản phẩm cũng tăng
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên được đào tạo chuyên sâu => Kinh nghiệm cũng
như năng lực làm việc tăng
- Luôn cố gắng nâng cao chất lượng của các dịch vụ vận tải nội địa nhằm cung
cấp cho khách hàng giải pháp vận chuyển hiệu quả nhất.
- Thị trường giao nhận vận tải tiếp tục cạnh tranh gay gắt với sự tham gia ngày

càng nhiều và sâu của các doanh nghiệp nước ngoài, có nhiều doanh nghiệp mới trong
nước tham gia.
- Trong nước công ty tập trung củng cố dịch vụ, kho bãi, xe vận tải,… đã được
khai thác có hiệu quả với hầu hết công suât hiện có.
- Tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ , tăng cường hoạt động của giữ khách
hàng và sản phẩm dịch vụ.
- Trong năm, công ty con tại Camphuchia hoạt động có hiệu quả, bên cạnh đóng
góp vào kết quả kinh doanh hợp nhất, còn giúp mảng logistics của công ty mẹ tăng cao.
 Nguyên nhân khách quan:
- Các đối tác ví dụ như các công ty, nhập và xuất hàng hóa ngày một nhiều giúp
tăng doanh thu mảng này
- Nền kinh tế tăng trưởng, khách hàng đặc biệt là các khách hàng ở các khu vực
tỉnh thành khác nhau trên cả nước muốn sử dụng sản phẩm của địa phương khác.
- Nguyên liêu của một số nơi rẻ hơn các nơi còn lại do điều kiện tự nhiên nên các
doanh nghiệp thu mua và vận chuyển từ nơi này sang nơi khác.
- Dịch vụ Logistics ngày càng phát triển, bên trung gian kết nối giữa người bán và
người mua giúp quá trình mua bán diễn ra nhanh và tốt hơn.

Biện pháp:


- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện vận tải ngày một hiện đại
và trọng tải ngày càng lớn
- Đào tạo chuyên sâu cho nhân viên về mảng lĩnh vực hoạt động của công ty
- Đề ra giải pháp chiến lược nắm bắt nhu cầu của thị trường
d) Hàng dự án:
Doanh thu từ hàng dự án tăng 1,23 tỷ đồng tương ứng với 3,35% là do:

Nguyên nhân chủ quan:
- Vinalink là đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực vận chuyển hàng công trình, dự

án, hàng siêu trường siêu trọng, quá khổ quá tải và các thiết bị cơ giới máy móc trên
toàn quốc.
- Đội ngũ công nhân chuyên nghiệp nhiều năm kinh nghiêm trong lĩnh vực vận
chuyển hàng dự án, đem đến cho khách hàng dịch vụ tốt nhất, uy tín nhất.
- Đầu tư phát triển các trang thiết bị máy móc, làm tăng trọng tải và hiệu quả vận
chuyển

Nguyên nhân khách quan:
- Các dự án lớn được đầu tư, triển khai xây dựng nhiều hơn
- Khách hàng sử dụng mạng ngày một phổ biến, khiến cho các nhà mạng phải mở
rộng cơ sở vật chất, nên yêu cầu công ty vận chuyển thiết bị viễn thông/trạm BTS cho
các nhà mạng viễn thông ngày càng nhiều.
- Công ty Coca-Cola thuê công ty vận chuyển hàng dự án cho việc xây dựng một
nhà máy mới ở Campuchia.
e) Hoạt động khác
Doanh thu từ hoạt động khác giảm 5,27 tỷ tương ứng với 37,33% là do:

Nguyên nhân chủ quan:
- Giảm doanh thu tài chính: giảm cổ tức lợi nhuận được chia cho các công ty liên
doanh liên kết, giảm lãi tiền gửi 100triệu đồng, giảm do chênh lệch tỷ giá.
- Do kỳ gốc có một số hoạt động làm tăng đột biến doanh thu: Công ty đã hoàn
tất thủ tục chuyển nhượng khu đất tại huyện Ngơn Trạch, Đồng Nai thu về khoản
chênh lệch xấp xỉ 5 tỷ đồng, phần còn lại thanh lý từ tài sản cố định và phần trích
thưởng từ đối tác.
- Các công ty liên doanh liên kết đều hoạt động có lãi tuy nhiên hiệu quả không
tốt bằng năm trước.

Biện pháp:
- Tiếp tục nắm bắt nhu cầu thị trường các năm tiếp theo.
- Liên tục bám sát và thực hiện chặt chẽ các mục tiêu của ban lãnh đạo đề ra

2.2.3. Một số hạn chế:




Nguồn khách hàng sử dụng dịch vụ chưa ổn định vững chắc, phần chủ

động còn bị hạn chế, nhất là trong lĩnh vực vận tải quốc tế. Hệ thống đại lý chưa đủ
mạnh và có nhiều thay đổi ở một số thị trường nên ảnh hưởng tới tính cạnh tranh, việc
khai thác nguồn lực từ các đại lý còn hạn chế.

Chưa có nhiều đột phá trong thay đổi sản phẩm dịch vụ và đầu tư, chưa có
sản phẩm dịch vụ ổn định

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Sau khi nghiên cứu, phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và cụ thể là về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty
cổ phần Logistics Vinalink, em rút ra được một số kết luận sau:
 Trong năm 2017, tổng doanh thu của công ty đạt 116.16% (tương ứng tăng
113( tỷ VNĐ) so với năm 2016.
Trong đó:
 Doanh thu từ Dịch vụ Logistics và vận tải nội địa tăng cao 82,6 tỷ tương đương với
11,81% là nguyên nhân chính làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng, trong khi các chỉ
tiêu khác tăng ở mức ổn định.
Sự biến động này do ảnh hưởng bởi những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
 Công ty đã điều hành hoạt động kinh doanh của năm 2017 trong điều kiện tình hình
kinh tế trong nước và thế giới có nhiều khó khăn phức tạp, phát sinh nhiều yếu tố mới ảnh
hưởng tăng chi phí, giảm một số hoạt động doanh thu nhưng Công ty đã cố gắng thực hiện
tốt nhiệm vụ đảm bảo tình hình và kết quả kinh doanh ổn định.

 Năm 2017 trong điều kiện khó khăn chung của ngành kinh tế vận tải logistics, công ty
đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng nguồn thu và gia tăng thị phần.
Dịch vụ logistics, cước hàng không được chú trọng phát triển, đóng góp tỷ trọng lớn trong
nguồn thu của công ty.
 Tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, các khối kinh doanh phát triển tương đối ổn
định, nhưng các chi nhánh của công ty tại Hà Nội, Hải Phòng dù có nhiều nỗ lực cố gắng
nhưng vẫn chưa có sự chuyển biến, kết quả kinh doanh tiếp tục giảm sâu so với năm trước.


 Nguyên nhân chủ quan
+ Tích cực:
Công ty đầu tư trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất mới.
Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có năng lực chuyên môn cao.
Tạo mối liên kết chặt chẽ, mối quan hệ tốt với khách hàng cũng như các đối tác
cùng làm ăn.
Tập trung phát triển tiềm lực vốn có của công ty
+ Tiêu cực:
Báo cáo tài chính chưa hợp nhất giữa công ty mẹ và công ty con.
Quản lí chưa chặt chẽ về chất lượng cung cấp dịch vụ ở các công ty con và chi
nhánh.
 Nguyên nhân khách quan:
+ Tích cực:
Nhu cầu dịch vụ ngày càng tăng cao cùng với sự phát triển của xã hội.
Sự phát triển vượt bậc của ngành vận tải hàng không trong những năm gần đây.
Những chính sách ưu đãi về thuế của nhà nước
+ Tiêu cực:
Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường.
3.2. Một số hạn chế:



Nguồn khách hàng sử dụng dịch vụ chưa ổn định vững chắc, phần chủ

động còn bị hạn chế, nhất là trong lĩnh vực vận tải quốc tế. Hệ thống đại lý chưa đủ
mạnh và có nhiều thay đổi ở một số thị trường nên ảnh hưởng tới tính cạnh tranh, việc
khai thác nguồn lực từ các đại lý còn hạn chế.


Chưa có nhiều đột phá trong thay đổi sản phẩm dịch vụ và đầu tư, chưa có

sản phẩm dịch vụ ổn định
3.3. Kiến nghị và biện pháp:
 Công tác tập trung ổn định sản phẩm dịch vụ, phát triển hệ thống đại lý và tăng cường
hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm của


năm 2018. Trong đó, tập trung triển khai các biện pháp ổn định và nâng cao hiệu quả dịch
vụ: tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý và nghiệp vụ; tập trung
củng cố chấn chỉnh bộ máy tổ chức quản lý, bổ sung nhân sự quản lý lãnh đạo; giải quyết
tình hình công nợ tồn đọng; tiếp tục hoàn thiện nâng cao hiệu quả quản lý tổ chức kinh
doanh của các dịch vụ tại TP.HCM, triển khai mở rộng các dịch vụ của Vinalink ở nước
ngoài; rà soát lại trình độj, năng suất làm việc của đội ngũ nhân viên; đẩy mạnh hoạt động
bán dịch vụ. Về mặt kinh doanh tiếp tục củng cố giữ vững thị phần của các Dịch vụ đường
biển và Hàng không quốc tế; chú trọng vào các dịch vụ logistics của các dự án đầu tư xây
dựng, dịch vụ với thị trường Campuchia, Lào; dịch vụ vận chuyển và cung ứng nội địa; triển
khai các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cùng các hình thức khuyến mãi dịch vụ… để
giữ và tăng lượng dịch vụ. Tiếp tục tăng cường thực hiện công tác đào tạo cho cán bộ quản
lý và nhân viên.
 Tập trung củng cố, nâng cao hiệu quả quản lý và kinh doanh của 2 chi nhánh tại Hà
Nội và Hải Phòng. Phát triển mạng lưới thông qua việc mở thêm văn phòng tại các khu vực
trọng điểm còn thiếu đại diện (miền Trung), thành lập thêm công ty con với nhận diện

thương mại mới phù hợp với yêu cầu thị trường và quan hệ đại lý.
 Tăng cường hơn cho công tác Marketing ở phạm vị công ty tạo môi trường cho việc
bán dịch vụ ở các đơn vị, với các hình thức thích hợp như quảng cáo, quan hệ khách hàng và
đối tác; tiếp tục củng cố các mối quan hệ với các đại lý ở các khu vực và tìm kiếm các đối
tác mới.
 Khai thác nguồn lực từ các cổ đông trong hợp tác dịch vụ, phát triển khách hàng, tăng
cường nhân sự có kinh nghiêm… tạo ra nguồn phát triển dịch vụ mới.
 Đầu tư mua sắm thay thế 5 xe vận tải, 15 rơ mooc, thay thế cho số thanh lý và bổ
sung phương tiện vận tải trị giá 12 tỷ đồng
 Chủ động khai thác tạo nguồn thu từ việc sử dụng vốn ngắn hạn. Tìm kiểm hợp tác
khai thác các cơ hội kinh doanh khác khi có điều kiện phù hợp với các quy đinh của pháp
luật.
 Hợp tác chặt chẽ cùng các đối tác củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
công ty liên doanh


 Tiếp tục hoàn thiện tiếc việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu công ty.
 Tăng cường công tác bảo quản, bảo dưỡng, quản lý kỹ thuật, giữ gìn tốt phương
tiện và chỉ đạo thực hiện tốt quy trình quy phạm trong bảo quản, vận hành sản xuất,
bảo đảm an toàn về phương tiện, hàng hoá, con người và môi trường. Nâng cao kỷ luật
lao động;
 Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong các lĩnh vực đại lý dịch vụ
vận tải, dịch vụ bãi hàng và container, nâng cao hiệu quả của hoạt động dịch vụ
 Tiếp tục quan tâm, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân
viên, thực hiện tốt các chính sách, chế độ với người lao động, tạo điều kiện để nhân
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
 Không ngừng củng cố vị thế và uy tín của doanh nghiệp không chỉ trong nước
mà cả quốc tế.

LỜI KẾT

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tự đánh giá về thế
mạnh, điểm yếu về hoạt động tài chính của công ty, phát huy và khắc phục, cải
thiện phương pháp quản lý. Từ đó, giúp doanh nghiệp tận dụng và phát huy mọi
tiềm năng, khai thác tối đa những nguồn lực nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong


kinh doanh. Kết quả của phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn
hạn và dài hạn. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và
hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Thông qua việc phân tích và thường xuyên phân tích hoạt động kinh tế có tác
dụng nhằm đảm bảo lợi ích của công ty, thông qua việc phân tích kinh tế thường
xuyên có tác dụng ngăn ngừa khuynh hướng cục bộ không lành mạnh, phổ biến
những kinh nghiệm tiên tiến, mở rộng sản xuất.
Qua lần làm bài tập lớn này em đã hiểu được nhiều về công tác phân tích,
đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là do rất nhiều nhân tố tác động tạo nên, có những nhân tố tác động tích cực
nhưng cũng có những nhân tố tác động tiêu cực. Và phải nhận thức rõ đối tượng
phân tích và góc độ của người phân tích để có thể đi đến được kết luận về sự biến
động của các chỉ tiêu để có thể có biện pháp hợp lý giải quyết tận gốc vấn đề.
Em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thúy Hồng và các thầy cô đã hướng dẫn
tận tình, giúp em hoàn thiện bài tập lớn môn học này. Em xin chân thành cảm ơn!


×