HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
CÁN BỘ TẠI PHÒNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ Y TẾ – SỞ Y TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Giáo viên hướng dẫn : ThS. …
Người thực hiện
: Bùi Thanh Nguyệt
Lớp
: K …..
Niên khóa
: 20....
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2017
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................3
Phần mở đầu........................................................................................................4
Phần nội dung......................................................................................................8
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Công tác cán bộ
1.1 Các khái niệm liên quan:...........................................................................8
1.1.1. Khái niệm cán bộ :..................................................................................8
1.1.2 Khái niệm công tác cán bộ:......................................................................9
1.1.3 Khái niệm công tác cán bộ Y Tế:............................................................11
1.2 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng cộng sản Việt Nam và tư
tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ.........................................................12
1.2.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về cán bộ và công tác cán bộ...12
1.2.2 Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về cán bộ và công tác cán bộ.
.........................................................................................................................13
1.2.3 Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ............................16
1.3 Vai trò của công tác cán bộ Đoàn cấp cơ sở và những yều cầu, tiêu
chuẩn đối với đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở.....................................................19
1.3.1 Vai trò của cán bộ Đoàn trong hệ thống chính trị..................................19
1.3.2 Vai trò của cán bộ Đoàn trong Thanh thiếu niên...................................20
1.3.3 Vai trò của cán bộ Đoàn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
.........................................................................................................................21
1.4 Nội dung cơ bản trong công tác cán bộ Đoàn cơ sở...............................21
1.4.1 Công tác đánh giá cán bộ.......................................................................21
1.4.2 Công tác qui hoạch và tuyển chọn cán bộ..............................................22
1.4.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn............................................23
1.4.4 Công tác quản lý, bố trí và sử dụng cán bộ Đoàn..................................24
1.4.5 Công tác luân chuyển, điều động cán bộ................................................25
1.4.6 Chế độ, chính sách cán bộ Đoàn............................................................25
1.5 Tiêu chuẩn của cán bộ Đoàn trong giai đoạn hiện nay..........................26
1.5.1 Tiêu chuẩn chung:..................................................................................26
1.5.2 Tiêu chuẩn cụ thể....................................................................................26
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cán bộ Đoàn..................................27
1.6.1 Yếu tố khách quan..................................................................................27
1.6.2 Yếu tố chủ quan......................................................................................28
Chương 2: Thực trạng Công tác cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng công nghệ
Viettronics..........................................................................................................29
2.1 Đặc điểm, tình hình liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn
Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics......................................................29
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của nhà trường...........29
2.1.2 Đặc điểm Công tác Đoàn và phong trào thanh niên nhà trường...........31
2.2 Thực trạng về công tác cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics.......................................................................................................31
Trang 1
2.2.1 Thực trạng về đội ngũ cán bộ Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ
Viettronics........................................................................................................31
2.2.2 Thực trạng về công tác Đoàn và phong trào thanh niên Trường Cao
đẳng Công nghệ Viettronics.............................................................................34
2.3 Hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong công tác cán bộ
Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics............................................40
2.3.1 Những hạn chế:......................................................................................40
2.3.2 Nguyên nhân:..........................................................................................41
2.3.3 Bài học kinh nghiệm...............................................................................41
Chương 3: Giải pháp,kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác cán bộ
Đoàn Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics..............................................43
3.1 Quan điểm, mục tiêu, phương hướng công tác cán bộ Đoàn.................43
3.1.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn .........................................43
3.1.2. Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn..............................................43
3.1.3 Phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn.....................................44
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cán bộ Đoàn trường Cao đẳng
Công nghệ Viettronics....................................................................................44
3.2.1 Giải pháp tăng cường công tác Quy hoạch cán bộ Đoàn cơ sở............44
3.2.2 Giải pháp đổi mới hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở...................................................................45
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác Tuyển chọn cán bộ Đoàn cơ sở. 46
3.2.4 Giải pháp đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ
sở.....................................................................................................................47
3.2. 5 Giải pháp nâng cao chất lượng sử dụng cán bộ Đoàn cơ sở................47
3.2.6 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn cơ sở và Chi đoàn...48
3.2.7 Quản lí và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ Đoàn
cơ sở.................................................................................................................49
3.3 Đề xuất, kiến nghị....................................................................................50
3.3.1 Đối với Đảng uỷ, Ban giám hiệu và các khoa, phòng chức năng..........50
3.3.2 Đối với Đoàn cấp trên............................................................................51
Kết luận..............................................................................................................53
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................55
Trang 2
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại Học viện Cán bộ Thành phố Hồ
Chí Minh, em đã tiếp thu được những kiến thức do các thầy, cô giáo truyền đạt,
cộng với quá trình tìm hiểu và công tác tại Sở Xây dựng TP Hồ Chí Minh, em đã
lựa chọn chuyên đề “VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ
LUẬN VỚI THỰC TIỄN VÀO VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI SỞ XÂY DỰNG TP.HCM HIỆN
NAY”. Đến nay tiểu luận tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin chân thành
cảm ơn thầy, cô giáo Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh, sự quan tâm
giúp đỡ tận tình của cô giáo chủ nhiệm và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn
ThS. ĐÀO XUÂN THỦY đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ của bản thân còn hạn chế, thời gian
học tập ngắn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy, cô để Tiểu luận tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Học viện
Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh đã mang tâm huyết truyền đạt lại những
kiến thức và sự hiều biết cho em trong suốt thời gian qua và giúp em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này./.
Học viên
Nguyễn Hoàng Hồng Ngân
Trang 3
Phần mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặc biệt coi trọng vai trò của đội
ngũ cán bộ, luôn đặt công tác cán bộ lên vị trí hàng đầu trong các công tác của
Đảng và Nhà nước. tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ có giá
trị lý luận và thực tiễn to lớn bởi trong đó đã kết tinh tinh hoa của triết học chính
trị phương Đông và phương Tây, của triết học chính trị Mác – Lênin, đặc biệt là
sự đúc kết từ chính quá trình Người phát hiện, đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ
trong cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh xác định “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng,
của Chính phủ giải thích cho dân hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình
của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho
đúng” Như vậy, cán bộ là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là người
truyền đạt và tổ chức nhân dân thực thi chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhầ nước, đồng thời nắm bắt và phản hồi thông tin từ phía nhân dân để
Đảng và Nhà nước có căn cứ hoạch định, điều chỉnh chủ trương, đường lối,
chính sách. Vai trò của đội ngũ cán bộ là vô cùng quan trọng trong toàn bộ sự
vận hành của một xã hội. Vì vậy, Hồ Chí Minh khẳng định “cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”.
Có thể nói trong bất kỳ hoàn cảnh, thời kỳ nào của Cách mạng, công tác
Cán bộ đều có vai trò đặc biệt quan trọng.
Trong bối cảnh hiện nay, khi khoa học kỹ thuật, công nghệ đang phát
triển như vũ bão, được ứng dụng trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng, Đất nước đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và nhanh chóng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, với những thời cơ, thách
thức đặt ra thì đòi hỏi các tổ chức, các ban ngành phải có những giải pháp để
nâng cao năng lực hoạt động để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới. Nhìn lại quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng, vấn đề nâng cao hiệu quả
công tác cán bộ bao giờ cũng được đánh giá là một nhiệm quan trọng nhất.
Trang 4
Là một cơ quan đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm
kinh tế, văn hóa, giáo dục của phía nam, trong những năm qua Sở Xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh đã luôn luôn cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của
sở, và thành phố giao cho. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều thành tựu đạt được thì
phòng Quản lý dịch vụ y tế – Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn những
hạn chế, thiếu sót – trong đó có công tác cán bộ.
Công tác quy hoạch, bồi dưỡng, phát triển cán bộ có lúc còn chưa kịp
thời, khoảng cách giữa các thế hệ lãnh đạo kế tiếp có tuổi đời và kinh nghiệm
cách xa nhau, một số cán bộ sau khi điều chuyển công tác có biểu hiện bất mãn,
làm việc cầm chừng.
Bên cạnh đó, dưới sự ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường, một
số bộ phận cán bộ không an tâm tư tưởng công tác ….
trước thực tiễn trên, em quyết định chọn đề tài: “vận dụng nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận với thực tiễn vào việc nâng cao hiệu quả công tác của
đội ngũ cán bộ công chức tại sở Xây dựng TP.HCM hiện nay” làm chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác cán bộ
đáp ứng nhu cầu đổi mới đất nước trong giai đoạn hiện nay và thực tiễn đào tạo,
bồi dưỡng tại cơ quan sở y tế. Chuyên đề sẽ đề xuất những giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác cán bộ Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Tìm hiểu, khái quát, hệ thống lý luận về công tác cán bộ ở các sở, ban,
ngành của thành phố để làm cơ sở nghiên cứu những nội dung của đề tài.
Nghiên cứu và khảo sát thực trạng công tác cán bộ của Sở Xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất các giải pháp giúp các cấp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
cán Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
Trang 5
4. Đối tượng nghiên cứu
Công tác cán bộ của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
Đội ngũ chuyên viên và nhân viên của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí
Minh.
Quy định của cấp uỷ, Công tác cán bộ của Sở Xây dựng TP Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu công tác cán bộ và các biện pháp nâng cao công tác
cán bộ tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng lý luận,
nghiên cứu tài liệu, sách, báo, Nghị quyết, phương pháp chuyên gia, so sánh,
tổng hợp, phân tích.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn, toạ đàm,
dự các hội thảo, hội nghị...
8 Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, tiểu luận được kết cấu 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Công tác Cán bộ.
Chương 2: Thực trạng Công tác cán bộ tại phòng Sở Xây dựng Thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả Công tác cán
bộ tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
Trang 6
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác cán bộ
1.1 Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm cán bộ
Theo các từ điển, cán bộ là những người làm việc trong các cơ quan nhà
nước đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nghiệp vụ, trong biên chế và
hưởng lương hoặc phụ cấp từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, cùng với sự hình
thành và phát triển của hệ thống chính trị và các lực lượng vũ trang, các doanh
nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, khái niệm cán bộ được mở
rộng. Để phục vụ công tác quản lý nhà nước về nhân lực, Quốc hội đã ban hành
các văn bản pháp luật quy định những người là cán bộ, công chức, viên chức
Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã quy định cụ thể các đối tượng được coi là
cán bộ.
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức
vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Tuy nhiên, với trách nhiệm là Đảng duy nhất cầm quyền, là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và cả xã hội, Đảng có trách nhiệm lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán
bộ đông đảo hoạt động trong tất cả các tổ chức, lĩnh vực của đời sống xã hội, có
đóng góp vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy,
"khái niệm "cán bộ" được hiểu một cách tổng thể, theo nghĩa rộng là cán bộ,
công chức, viên chức; không phân biệt cán bộ và công chức theo Luật Cán bộ,
công chức"
Như vậy, khái niệm cán bộ sử dụng trong các văn kiện của Đảng được
hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các cán bộ, công chức, viên chức làm việc
Trang 7
trong các tổ chức của hệ thống chính trị, các lực lượng vũ trang, các doanh
nghiệp và các đơn vị sự nghiệp, cả những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và những người làm công tác chuyên môn,
nghiệp vụ.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ bao gồm bốn loại chính:
- Cán bộ lãnh đạo đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội.
- Cán bộ lãnh đạo lực lượng vũ trang.
- Cán bộ tham mưu, khoa học, chuyên gia (ở các cơ quan tham mưu, các
đơn vị sự nghiệp công lập).
- Cán bộ quản lý kinh doanh.
Trong thực tế, do yêu cầu của hoạt động lãnh đạo, quản lý, cán bộ được chia
thành các loại: Cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ chủ chốt, cán bộ chủ
trì,người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, cán bộ đại diện một cấp
nào đó quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ v.v..
Trang 8
1.1.2 Khái niệm công tác cán bộ.
Công tác cán bộ là việc xây dựng đội ngũ cán bộ, bao gồm việc đề ra tiêu
chuẩn quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, đánh giá, bổ nhiệm, đề bạt, luân chuyển,
điều động quản lý, khen thưởng, chính sách đãi ngộ cán bộ… nhằm phục vụ cho
nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước trong thời gian nhất định. Nói một
cách tổng quát, công tác cán bộ là những công việc Đảng, Nhà nước tiến hành
xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng tốt, đảm bảo cho đường lối, chủ trương
của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, quyết định của
cán bộ các cấp được thực hiện một cách nghiêm túc và đem lại hiệu quả thiết
thực cho nhân dân.
Xây dựng tốt đội ngũ cán bộ là nhiêm vụ then chốt, hàng đầu của Đảng và
Nhà nước. Bởi lẽ, cán bộ là người đầu tiên thi hành, thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đem đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống, hóa nó thành hiện thực. Từ đó
đem lại giá trị vật chất, tinh thần phục vụ cho nhu cầu, lợi ích chính đáng của
nhân dân, làm cho quần chúng nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng
quản lý của Nhà nước. Như vậy việc xây dựng công tác cán bộ là cực kỳ quan
trọng, đòi hỏi phải nhìn nhận thật đúng đắn về đội ngũ cán bộ và biết cách phát
huy nó theo xu thế đổi mới.
1.1.3 Khái niệm cán bộ Y Tế
Hiện nay quan điểm về khái niệm cán bộ y tế còn nhiều tranh luận. Có
quan điểm cho rằng cán bộ y tế là những người có liên quan đến việc khám chữa
bệnh, bệnh viện, nhà thuốc ..
Có quan điểm lại cho rằng: cán bộ Y tế là người luôn chăm lo sức khỏe
cho nhân dân... Nhìn chung ở góc độ nào ta cũng có thể nhận thấy những quan
niệm đó có phần nào đúng.
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
chúng ta có thể hiểu, Cán bộ y tế là những người hoạt động trong ngành y tế có
hoạt động công tác liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc bảo vệ chăm sóc
sức khỏe của nhân dân.
Trang 9
Trang 10
1.1.4 Khái niệm công tác cán bộ Y Tế
Công tác cán bộ y tế là việc xây dựng đội ngũ cán bộ y tế, đó là bao gồm
việc đề ra tiêu chuẩn, tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, đánh giá, bổ nhiệm, đề
bạt, luân chuyển, điều động, quản lý, khen thưởng, chính sách đãi ngộ cán bộ y
tế … nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước trong từng thời
gian nhất định. Hay cách khác công tác cán bộ y tế là những công việc mà cấp
ủy, đảng bộ, chi bộ tiến hành nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có chất lượng
tốt đảm bảo thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các nghị quyết, quyết định của cấp ủy các cấp một cách nghiêm túc
và đem lại hiệu quả cho ngành y tế.
Có thể nói xây dựng được đội ngũ cán bộ y tế vững mạnh thì ở đó sẽ phát
huy được tiềm năng của cán bộ, nhân viên, chuyên viên qua đó để củng cố thêm
nguồn cán bộ cho ngành y tế.
1.2 Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam về
công tác cán bộ y tế.
1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ.
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “ Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”, “ Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ
giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân
báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”.
Tư tưởng của Người thể hiện ở chỗ, “ Sự nghiệp cách mạng là của quần
chúng”, song để quần chúng làm cách mạng thắng lợi, họ cần có một đội ngũ
cán bộ lãnh đạo của giai cấp mình, vì vậy mọi công việc thành công hay thất bại
đều phụ thuộc vào cán bộ tốt hay kém.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh và đề cập đến những vẫn đề về
công tác cán bộ. Trước hết cần quan tâm đến vẫn đề lựa chọn cán bộ. Phải coi
đây là vấn đề hết sức quan trọng và phải được chú trọng thường xuyên. Phải
thông qua phong trào quần chúng, phong trào hành động cách mạng để lựa chọn
cán bộ. Cán bộ được lựa chọn phải thông qua thử thách, phải thực sự khách quan
Trang 11
vì công việc, vì lợi ích chung mà lựa chọn cho đúng, cho kịp thời và cho phù
hợp.
Sự lựa chọn cán bộ mới chỉ là một khâu trong công tác cán bộ. Lựa chọn
tốt nhưng cần phải có giải pháp đào tạo, huấn luyện tích cực thì cán bộ mới có
đủ phẩm chất và năng lực để đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ chính
trị. Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: Chọn cán bộ chưa đủ mà phải huấn luyện
cán bộ. “ Để huấn luyện gì? Huấn luyện như thế nào? Là vẫn đề cần xem xét
đúng mức”. Để huấn luyện cán bộ cần tập trung vào bốn vẫn đề cơ bản. Đó là
huấn luyện lý luận, đặc biệt là dạy lý luận Mác-Lênin, huấn luyện công tác,
huấn luyện văn hóa và huấn luyện chuyên môn.
Khi đề cập đến vẫn đề huấn luyện cán bộ, Hồ Chí Minh khẳng định, đào
tạo, huấn luyện cán bộ là việc có tầm quan trọng đặc biệt vì: “ Cán bộ là tiền
vốn của đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có
cán bộ tốt thì thành công, tức là có lãi. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là
lỗ vốn”. Huấn luyện chính là việc làm cho “vốn” có giá trị và nguồn “vốn”
không bao giờ cạn cho các tổ chức đoàn thể.
Tư tưởng về dùng cán bộ: Lựa chọn cán bộ là khâu đầu tiên hết sức quan
trọng, tiếp đến là đào tạo, huấn luyện cán bộ cũng là khâu quyết định đến chất
lượng của đội ngũ cán bộ sau này. Nhưng lựa chọn đào tạo huấn luyện cán bộ dù
tốt đến đâu mà không “ khéo” dùng cán bộ thì hỏng việc. Bác luận giải: “ Vì
vậy, Đảng phải nuôi dạy cán bộ, như người làm vườn vun trồng những cây cối
quý báu. Phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi một người có ích cho
công việc của chúng ta”. Ở đây Bác muốn nói đến nghệ thuật dùng người, sử
dụng cán bộ. Sử dụng cán bộ không chỉ ở chỗ đúng người, đúng việc mà phải có
cách đối xử với cán bộ cho tốt, nhằm giúp cán bộ cống hiến và trưởng thành
hoạt động có hiệu quả mang lại lợi ích cho tập thể, cho cách mạng.
Nói tóm lại: Những tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán
bộ mang tính chất toàn diện: Từ tuyển chọn, huấn luyện, đào tạo đến sử dụng
cán bộ, đây là một quá trình công tác khép kín có tính lôgic, biện chứng cao. Tư
tưởng này đã được Đảng ta vận dụng một cách triệt để và nó càng được nâng
Trang 12
cao hơn nữa trong giai đoạn hiện nay. Đây là những kinh nghiệm quý báu cho
Đoàn thanh niên trong công tác cán bộ của mình, là phương pháp luận trong sự
nghiệp đổi mới công tác cán bộ y tế hiện nay.
1.2.2 Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về cán bộ và công tác cán bộ.
Xuất phát từ thực tiễn của cách mạng Việt Nam, Đảng ta đã đưa ra những
quan điểm cơ bản về cán bộ và công tác cán bộ như sau:
Một là: Công tác cán bộ phải gắn với đường lối và nhiệm vụ chính trị của
Đảng. Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán
bộ, Đảng ta đã xác định, mỗi giai đoạn, mỗi kỳ cách mạng đều có một đội ngũ
cán bộ thích ứng, có phẩm chất, năng lực đáp ứng được sự đòi hỏi của nhiệm vụ
từng giai đoạn, từng thời kỳ.
Giữa đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng và cán bộ có mối quan hệ
biện chứng. Đường lối chính trị bao giờ cũng quyết định đường lối tổ chức và
cán bộ. Như vậy, đường lối chính trị đúng hay sai có tác dụng quyết định đến
việc xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ và ngược lại cán bộ tốt hay kém sẽ
ảnh hưởng đến việc xác định đường lối, nhiệm vụ chính trị.
Từ đường lối đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà xây dựng đội
ngũ cán bộ. Công tác cán bộ đổi mới, đúng đắn, đội ngũ cán bộ có chất lượng
đóng vai trò vai trò quyết định thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ Tổ
quốc chính là môi trường thực tiễn để rèn luyện, tuyển chọn, và đào tạo cán bộ.
Như vậy khi cách mạng chuyển giai đoạn, đường lối và nhiệm vụ thay đổi, công
tác cán bộ cũng phải mới ngang tầm với đòi hỏi của giai đoạn mới.
Hai là: Xây đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ phải trên cơ sở giữ vững
và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng.
Quán triệt quan điểm giai cấp trong công tác cán bộ và xây dựng cán bộ là
vẫn đề có tính nguyên tắc. Bất cứ giai cấp nào, chế độ xã hội nào cũng có đường
lối cán bộ riêng của mình, xây dựng đội ngũ cán bộ trung thành và có khả năng
thực hiện thắng lợi lợi ích, lý tưởng của giai cấp mình.
Trang 13
Quan điểm giai cấp thể hiện ở tinh thần đoàn kết, tập hợp rộng rãi các loại
cán bộ, trọng dụng mọi khâu nhân tài của đất nước, không kể người đó ở trong
Đảng hay ngoài Đảng, thuộc dân tộc, tôn giáo nào, ở trong nước hay người Việt
Nam ở nước ngoài. Không định kiến với những người trong quá khứ có sai lầm
nay đã hối cải và sửa chữa.
Quan điểm giai cấp thể hiện tập trung đối với những cán bộ cốt cán nhất
là những cán bộ lãnh đạo chính trị thì phải thực hiện nghiêm ngặt về quan điểm
chính trị, lập trường chính trị của giai cấp công nhân, chú ý đến thành phần xuất
thân từ giai cấp công nhân và các tầng lớp lao động cơ bản gắn bó với cách
mạng. Phải có quá trình thực tiễn để kiểm nghiệm về quan điểm, lập trường
ngay trong hiệu quả công việc. Phải chăm lo kế thừa, bồi dưỡng, phát huy truyền
thống tốt đẹp của đội ngũ cán bộ cách mạng để xây dựng các thế hệ cán bộ hiện
đại và tương lai.
Ba là: Xây dựng đội ngũ cán bộ phải gắn liền với xây dựng tổ chức và đổi
mới cơ chế, chính sách.
Đảng ta đã khẳng định, tổ chức mạnh khiến từng người mạnh và từng
người mạnh khiến cả tổ chức mạnh. Do đó, muốn có cán bộ tốt phải gắn công
tác cán bộ với tổ chức, chăm lo xây dựng tổ chức. Xây dựng tổ chức phải đi đôi
với xây dựng con người và xây dựng con người phải gắn liền với xây dựng tổ
chức. Cán bộ tốt có thể tạo nên một tổ chức vững mạnh, cán bộ xấu có thể làm
hư hỏng cả một tổ chức bộ máy. Ngược lại, một tổ chức trong sạch, lành mạnh
tạo nên môi trường rèn luyện, đào tạo cán bộ, làm cho cán bộ trưởng thành và
phát triển tốt. Một tổ chức yếu kém thì có thể làm hư hỏng cán bộ.
Quan điểm này Đảng còn thể hiện ở chỗ, trên cơ sở nhiệm vụ chính trị mà
xây dựng tổ chức, xác định một số lượng cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ. Căn cứ vào
đó mới lựa chọn, bố trí cán bộ cho phù hợp. Làm sao cán bộ luôn luôn thích ứng
với tổ chức, làm điều kiện cho sự phát triển của cả tổ chức và cán bộ. Phải xuất
phát từ tổ chức, từ công việc mà bố trí, sắp xếp cán bộ chứ không phải làm
ngược lại. Phải từ yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, từ tổ chức và từ cán bộ mà đổi
Trang 14
mới cơ chế cính sách sao cho cán bộ và tổ chức tác động qua lại có hiệu quả
nhất.
Bốn là: Công tác cán bộ phải gắn liền với phong trào cách mạng của
quần chúng. Phải thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào hành động cách
mạng của quần chúng để tuyển lựa, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ.
Phong trào cách mạng của quần chúng là trường học lớn của cán bộ. Hoạt
động cách mạng của quần chúng là nơi giáo dục, đào tạo, rèn luyện, đánh giá,
sàng lọc, tuyển chọn cán bộ.
Cán bộ và phong trào cách mạng của quần chúng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, nên khi tiến hành công tác cán bộ phải kết hợp với phong trào
cách mạng của quần chúng mới có hiệu quả. Giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng,
nâng cao bản lĩnh chính trị phẩm chất đạo đức, lối sống và năng lực của cán bộ
không chỉ qua lý thuyết, trường lớp, mà trước hết, quan trọng hơn hết là phải
qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của quần chúng.
Năm là: Đảng lãnh đạo thống nhất công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ
thống chính trị, tôn trọng pháp luật và điêu lệ của tổ chức quần chúng.
Đảng ta là Đảng cầm quyền vì vậy Đảng phải trực tiếp nắm công tác cán
bộ, bao gồm cả việc định ra đường lối, chính sách cán bộ và quyết định bố trí
cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể nhân dân.
Chuẩn bị cán bộ cho cả hệ thống chính trị trên mọi lĩnh vực, đảm bảo thực hiện
có kết quả đường lối chính trị của Đảng. Đảng thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện công tác cán bộ của các ngành, các cấp, coi đấy là một trong những công
việc quan trọng bậc nhất của lãnh đạo.
Những quan điểm trên của Đảng về công tác cán bộ được vận dụng trong
mọi thời kỳ cách mạng nước ta đó là cả một quá trình vận dụng sáng tạo, phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng đội
ngũ cán bộ và công tác cán bộ. Quán triệt những quan điểm này trong điều kiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tạo điều kiện xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ
Trang 15
phẩm chất, năng lực, trình độ cần thiết thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị
của Đảng.
Trang 16
Chương 2: Thực trạng Công tác cán bộ tại phòng Quản lý dịch vụ y tế –
Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1 Đặc điểm, tình hình liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ phòng
Quản lý dịch vụ y tế – Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh, tiền thân là Ban Dân Y khu Sài Gòn –
Gia Định được thành lập vào ngày 24 tháng 7 năm 1975. Trong suốt quá trình
hơn 40 năm hình thành và phát triển, tập thể cán bộ Ngành y tế Thành phố luôn
đoàn kết, không ngừng nỗ lực phấn đấu và đạt nhiều thành tích quan trọng trong
công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân Thành phố.
Cùng với sự phát triển của Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Quản
lý dịch y tế ra đời trên nhu cầu phát triển của lĩnh vực y tế tư nhân của thành
phố. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có hoạt động ngành y tế tư nhân
sớm nhất và phát triển một cách sôi động, đa dạng. Sau ngày giải phóng, năm
1981 Nhà thuốc tư nhân đầu tiên là nhà thuốc Liên Bảo được phép hoạt động.
Sau đó năm 1982 một loạt 300 Nhà thuốc tư nhân được phép hoạt động (gọi tắt
là nhà thuốc số, do số trên giấy phép của Sở y tế cấp) và các cơ sở phòng khám
tư hoạt động rải rác trên địa bàn.
Hiện nay, Phòng đang phải thực hiện công tác thanh tra kiểm tra với rất
nhiều cơ sở y tế trong thành phố như:
- 4838 Phòng khám bệnh tư
- 1200 Phòng khám Y học cổ truyền và cửa hàng thuốc YHDT
- 1394 Phòng khám răng
- 111 Nhà hộ sinh tư
- 30 Phòng giải phẩu thẩm mỹ
- 399 Dịch vụ y tế tiêm băng
- 300 Dịch vụ xoa bóp
- 3663 Nhà thuốc tư
- 725 Đại lý thuốc
- 448 Cửa hàng dụng cụ y khoa
- 116 Công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh dược
- 151 Cửa hàng thuốc của Công ty TNHH
Trang 17
Tóm lại với một khối lượng công việc khổng lồ trong khi số lượng cán bộ,
nhân viên chuyên viên của còn mỏng thì việc bố trí, sắp xếp, phát triển cán bộ
có vai trò đặc biệt quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của phòng.
Trang 18
2.2 Thực trạng về công tác cán bộ phòng Quản lý dịch vụ y tế – Sở Y tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Thông qua điều tra khảo sát để nắm bắt thực trạng đội ngũ cán bộ Phòng
Quản lý dịch vụ y tế – Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh kết quả như sau:
Trình độ
chuyên môn
ĐH
Trung
Trên ĐH
&
cấp
CĐ
TT
Nhân sự
Số lượng
cán bộ
1
Lãnh đạo phòng
3
2
1
2
Chuyên viên
14
1
3
NV hành chính
13
Chính trị
CN
&
CC
Trung
cấp
Sơ
cấp
13
10
3
13
8
5
3
Số liệu trình độ cán bộ Phòng Quản lý dịch vụ y tế – Sở y tế Thành phố
Hồ Chí Minh
Cơ cấu theo giới tính
- Nam: 14 đồng chí - chiếm 46,7 %
- Nữ: 16 đồng chí - chiếm 53,3%
Về độ tuổi:
20 – 30 tuổi: chiếm 6 %
30 – 40 tuổi: chiếm 75 %
Trên 40 tuổi: chiếm 9 %
2.3. Hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong công tác cán bộ
Phòng Quản lý dịch vụ y tế – Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1 Những hạn chế
Chưa có chế độ, chính sách phù hợp đối với cán bộ và nhân viên của Phòng
cụ thể là: Chưa có quy hoạch cụ thể trong tổng thể đội ngũ cán bộ. Về cơ bản
vẫn nằm trong trạng thái tự phát, chưa có biện pháp tạo nguồn cho đội ngũ cán
bộ kế cận và kế tiếp, khoảng cách về kinh nghiệm và tuổi đời của các thế hệ cán
bộ là rất lớn. Việc sử dụng cán bộ đôi khi còn mang cảm tính, chưa gắn việc đào
tạo với sử dụng, bồi dưỡng cán bộ.
Trang 19
Phần lớn là tuyển dụng trước rồi mới bồi dưỡng, đào tạo sau (lẽ ra phải đào
tạo,bồi dưỡng trước rồi mới sử dụng)
Thu nhập của cán bộ, nhân viên, chuyên viên Phòng còn thấp. Chế độ phụ
cấp công tác còn quá thấp, trong khi hầu hết các chuyên viên phải thường xuyên
di chuyển và làm việc ngoài cơ quan.
Hầu hết cán bộ, chuyên viên còn phải làm thêm các công tác Đảng, Đoàn,
Công đoàn, Phụ nữ … nên việc học tập nâng cao trình độ gặp nhiều khó khăn.
Khối lượng công việc của Phòng là rất lớn, trong khi đó lực lượng cán bộ và
chuyên viên của Phòng lại thiếu nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác.
Sau khi bổ nhiệm, phân công công tác, một số cán bộ, chuyên viên không
yên tâm tư tưởng khi không đạt được mong muốn công tác theo nguyện vọng.
2.3.2 Nguyên nhân
Công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ của Phòng còn nhiều hạn
chế, bị động, dẫn tới sự lúng túng về phương pháp, chậm đổi mới về nội dung và
hình thức hoạt động. Cán bộ, chuyên viên Phòng còn thiếu và một số chuyên
viên còn non kinh nghiệm, chưa phát huy được hết trách nhiệm, tính năng động,
sáng tạo, còn trông chờ, ỷ lại vào sự chỉ đạo của cấp trên.
Công tác quy hoạch cán bộ đôi khi không được thực hiện nghiêm ngặt, có
những đồng chí được quy hoạch nhưng không phát triển được do có sự điều
chuyển từ trên hoặc cơ quan tổ chức khác qua Phòng làm việc. Từ đó dẫn tới
một số cán bộ, chuyên viên có biểu hiện bất mãn, không tích cực công tác.
Số lượng cán bộ, chuyên viên và nhân viên của Phòng quá thiếu so với
công việc, dẫn tới tình trạng áp lực, căng thẳng, có những trường hợp xin
chuyển hoặc nghỉ công tác.
Là đơn vị đóng trên trung tâm kinh tế, văn hóa lớn nhất phía Nam nên
không khỏi có những tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường đến cán bộ,
nhân viên và chuyên viên của Phòng.
Trang 20
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
cán bộ tại phòng Quản lý dịch vụ y tế – Sở y tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.1 Giải pháp tăng cường công tác Quy hoạch cán bộ phòng Quản lý dịch
vụ y tế – Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Quy hoạch cán bộ phòng Quản lý dịch vụ y tế bao gồm: phát hiện, tạo
nguồn, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng quản lí, đánh giá và thực
hiện các chế độ chính sách cần thiết đối với họ.
Quy hoạch cán bộ chủ chốt của cán bộ phòng Quản lý dịch vụ y tế phải
được đặt trong tổng thể quy hoạch cán bộ Đảng cùng cấp. Cán bộ lãnh đạo.
Phòng có trách nhiệm giúp cấp uỷ Đảng phát hiện những cán bộ, tạo nguồn cán
bộ, kiến nghị các phương án đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ. Hình thành
việc kế thừa, liên tục chủ động và thường xuyên không thụ động trông chờ, ỷ lại
đặc biệt trong điều kiện áp lực công việc ngày càng nhiều.
Trong quy hoạch cần dự kiến những phương án theo thứ tự ưu tiên kết hợp
giữa phát triển tuần tự và đột biến. Thông thường phó Phòng sẽ phát triển lên
trưởng Phòng, Chuyên viên sẽ phát triển lên Phó phòng. Tuy nhiên, có thể có
trường hợp chuyên viên, nhân viên có năng lực được quy hoạch và chức danh
Phó Phòng hoặc Trưởng Phòng nếu có thành tích đặc biệt xuất sắc vẫn có thể bổ
nhiệm đột biến để tạo niềm tin về việc trọng dụng người tài, giúp họ tin tưởng
vào công tác cán bộ và an tâm cống hiến.
Quy hoạch cán bộ là không phải nhìn người xếp việc mà trái lại trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ cụ thể, tiêu chuẩn, điều kiện của mỗi chức danh mà lựa
chọn cán bộ, tạo nguồn cho phù hợp, phải thực hiện phương châm người nào
cũng được miễn là phải đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện làm như vậy sẽ tránh
được tình trạng chủ quan, nể nang, ô dù...
Quy hoạch cán bộ dự bị là quy hoạch ngắn hạn, đòi hỏi mỗi chức danh cán
bộ phòng Quản lý dịch vụ y tế cần phải quy hoạch từ 2 đến 3 cán bộ (đội dự bị,
Trang 21
kế cận). Từng cán bộ dự bị phải được đánh giá mặt mạnh, mặt yếu. Cần bồi
dưỡng cái gì? ở đâu? thời gian như thế nào?
Cần xác định nguồn cán bộ trong phạm vi rộng, không hạn chế trong một
cơ quan đơn vị. Chú trọng những cán bộ trẻ có thành tích xuất sắc trong công
tác hàng năm.
Trong điều kiện hiện nay quy hoạch cán bộ phòng Quản lý dịch vụ y tế
nên chuẩn bị theo cách: Một người làm nguồn cho một hay nhiều chức danh
đồng thời có thể 2 hoặc 3 người làm nguồn cho một chức danh, nhất là các chức
danh chủ chốt (Phó phòng, Trưởng phòng)
3.2 Giải pháp đổi mới hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ phòng Quản lý dịch vụ y tế.
Trước yêu cầu đổi mới hiện nay của đất nước đòi hỏi lãnh đạo Sở y tế
thành phố và lãnh đạo Phòng Quản lý dịch vụ y tế phải tiếp tục tăng cường và
đổi mới chính sách về công tác đào tạo, bồi dưỡng y tế nói chung và cán bộ,
chuyên viên Phòng quản lý dịch vụ y tế nói riêng.
Một trong những tồn tại lớn nhất trong đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
phòng Quản lý dịch vụ y tế hiện nay là hình thức đào tạo còn khô cứng, máy
móc, dập khuôn, không sáng tạo. Do vậy việc đổi mới hình thức đào tạo trước
hết phải làm thay đổi tư duy, nhận thức về công tác đào tạo cán bộ phòng Quản
lý dịch vụ y tế, tăng cường và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào công
việc đào tạo, đào tạo lại dưới nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn, tạo cơ chế
cởi mở trong đào tạo cán bộ, tăng cường đào tạo thông qua hoạt động thực tiễn,
phối kết hợp với các ngành trong đào tạo, mở rộng hợp tác quốc tế trong đào
tạo, kể cả công tác đào tạo đội ngũ cán bộ y tế ở nước ngoài.
3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn cán bộ phòng Quản
lý dịch vụ y tế.
Tuyển chọn là một khâu của công tác Quy hoạch, muốn tuyển chọn, quy
hoạch cán bộ tốt cần xây dựng tiêu chuẩn cán bộ ở mỗi cấp, mỗi chức danh,
mỗi đối tượng cán bộ, xác định nguồn tuyển chọn cán bộ trong nhân viên và
Trang 22
chuyên viên của Phòng. Trong đó coi trọng nguồn trưởng thành từ thực tiễn
công tác.
Tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ y tế, ngoài tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống, năng lực công tác theo quy định của Nghị quyết Trung ương
(khoá VII) cán bộ phải được đào tạo cơ bản về chính trị và chuyên môn, nhiệt
tình có khả năng làm công tác thanh tra kiểm tra, chịu được áp lực công việc
lớn.
3.4 Giải pháp đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Phòng
quản lý dịch vụ y tế.
Trước hết cần thống nhất về mặt quan điểm trong chi bộ, lãnh đạo phòng
và lãnh đạo cấp trên. Cần phải tạo nguồn lực cần thiết về cơ sở vật chất, kinh
phí được bảo đảm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Phòng Quản
lý dịch vụ y tế, đặc biệt lưu ý đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị,
học vấn cho đội ngũ cán bộ của Phòng:
Về nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ Phòng quản lý dịch vụ y tế.
Với đội ngũ cán bộ trưởng, phó Phòng nên đào tạo gồm: cao cấp lí luận
chính trị, phương pháp luận công tác quản lý, lãnh đạo.
Về phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp nhất đối với cán bộ Phòng
quản lý dịch vụ y tế.
Đào tạo cơ bản dưới hình thức bán tập trung hoặc tại chức mỗi tháng một
tuần trong thời gian một năm theo chương trình đã nêu trên đội ngũ lãnh đạo
Phòng. Tập huấn từ 1 đến 2 tuần cán bộ, nhân viên và chuyên viên những nội
dung mới cũng như cập nhật những kiến thức mới của sự tiến bộ Y khoa thế
giới.
Có chế độ khuyến khích các hình thức tự học, tự nghiên cứu nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên và chuyên viên của
Phòng.
3.5 Giải pháp nâng cao chất lượng sử dụng cán bộ Phòng quản lý dịch vụ y
tế.
Trang 23
Đối với cương vị chủ chốt nhất thiết phải tìm chọn cho được các nhân sự
có đủ điều kiện và tiêu chuẩn chất lượng cán bộ Phòng đã nêu ở trên. Phải có
điều kiện thuận lợi tối đa có thể có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng
thời phải thay thế ngay cán bộ chủ chốt mà thiếu nhiệt tình, năng lực yếu, gây
cản trở công việc chung.
Quy trình sử dụng đội ngũ cán bộ, chuyên viên phải đảm bảo 4 yếu tố: Lựa
chọn đúng người, sắp xếp đúng việc, hài hoà giữa công việc chung và lợi ích
riêng của bản thân gia đình, và hướng phát triển trưởng thành của cán bộ.
Cách giao việc: Một công việc có thể giao cho nhiều cán bộ cùng thực hiện
một cán bộ có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau nhưng cái chính là kết
quả và hiệu quả của công việc.
Nghệ thuật sử dụng cán bộ là phải biết lắng nghe hướng dẫn của họ hành
động sáng tạo, chủ động trong công việc, tránh nôn nóng đòi hỏi quá cao.
3.6. Quản lí và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ
Phòng quản lý dịch vụ y tế.
Chế độ, chính sách đối với cán bộ, nhân viên và chuyên viên Phòng: Lãnh
đạo Phòng cần chú ý tìm hiểu và có nhiệm vụ tác động với Đảng uỷ, Ban giám
đốc sở y tế thực hiện tốt các chế độ chính sách hiện hành của Đảng, Nhà nước
với cán bộ y tế. Đồng thời tác động thêm để cơ sở vận dụng những chính sách
khuyến khích đãi ngộ... nhằm động viên đội ngũ cán bộ y tế, có những chính
sách khuyến khích đào tạo bồi dưỡng một cách cơ bản đội ngũ cán bộ y tế xuất
sắc, tạo nguồn lâu dài cho Phòng. Luôn có chính sách đãi ngộ cả về vật chất
tinh thần nhân dịp các ngày lễ tết hay có phụ cấp trách nhiệm định kỳ là một
phần rất nhỏ trong thu nhập nhưng nó có ý nghĩa động viên, cổ vũ rất lớn về
mặt tinh thần. Đặc biệt đối với cán bộ y tế là giảng viên thì được giảm số tiết
lên lớp, cán bộ là chuyên viên thường xuyên đi thanh tra, kiểm tra, cấp phép,
thẩm định thì cần có những hỗ trợ về tiền đi đường, nước uống ...
Cần quan tâm bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, chuyên viên của Phòng, phấn
đấu trưởng thành về mặt chính trị, bồi dưỡng họ trở thành đối tượng Đảng, đó
Trang 24