Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

ỨNG DỤNG DỊCH VỤ IAAS TRONG QUẢN LÝ MÁY CHỦ ẢO DÙNG PHẦN MỀM VMWARE WORK STATION

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-----***-----

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN “ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY”

Đề tài:

ỨNG DỤNG DỊCH VỤ IAAS TRONG QUẢN LÝ MÁY CHỦ
ẢO DÙNG PHẦN MỀM VMWARE WORK STATION

GVHD:

TS. Trần Thị Hương

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Huy Việt Hưng (NT)

Hải Phòng, tháng 3 năm 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN KHOA HỌC MÁY TÍNH
-----***-----

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Mã đề tài: 01


1. Tên đề tài
Ứng dụng dịch vụ IAAS trong quản lý máy chủ ảo dùng phần mềm VMware
Workstation.
2. Mục đích
Tìm hiểu mô hình cơ sở hạ tầng như 1 dịch vụ, xây dựng mô hình IAAS.
3. Công việc cần thực hiện


Tìm hiểu mô hình cơ sở hạ tầng như 1 dịch vụ



Xây dựng mô hình IAAS



Ứng dụng xây dựng một báo cáo (sinh viên tự đề xuất)



Phân chia công việc của nhóm và thực hiện theo đúng tiến độ đề ra



Làm báo cáo bài tập lớn



Bảo vệ bài tập lớn


4. Yêu cầu


Kết quả làm bài tập lớn: Báo cáo bài tập lớn



Báo cáo bài tập lớn phải được trình bày theo mẫu quy định (kèm theo), báo cáo có
thể kết xuất thành tệp định dạng PDF và nộp qua email (không bắt buộc phải in ấn)



Hạn nộp báo cáo bài tập lớn: 21/03/2017

5. Tài liệu tham khảo
Hải Phòng, ngày 10 tháng 3 năm 2017
NGƯỜI HƯỚNG DẪN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................iii
GIỚI THIỆU....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY........................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ HẠ TẦNG NHƯ MỘT DỊCH VỤ (IaaS)...............10
CHƯƠNG 4: ẢO HÓA MÁY CHỦ BẰNG XENSERVER.......................15
KẾT LUẬN....................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................26

i



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ

Ý nghĩa

CNTT

Công nghệ thông tin

IaaS

Infrastructure as a Service

PaaS

Platform as a Service

SaaS

Software as a Service

iii



GIỚI THIỆU
Hiện nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển, máy vi tính đã trở
thành một phần tất yếu của cuộc sống. Chúng ta cần máy tính ở khắp mọi nơi,
có thể là do công việc nghiên cứu hoặc trong bất cứ lĩnh vực nào. Khi sử dụng
máy tính hằng ngày của chúng ta tăng lên thì nguồn tài nguyên máy tính của
chúng ta cũng dần tăng lên. Vậy chúng ta đã giải quyết vấn đề này như thế
nào? Đối với các công ty lớn như Google, Microsoft thì việc khai thác nguồn
tài nguyên lớn như vậy cũng không phải là vấn đề lớn. Nhưng đối với các
doanh nghiệp nhỏ hơn thì nguồn tài nguyên lớn như vậy tác động không nhỏ
tới kinh doanh. Với những vấn đề lớn về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
(CNTT) như máy hỏng, treo ổ cứng, lỗi phần mềm.v.v... Đây là một vấn đề
đau đầu cho các chủ doanh nghiệp. Giải pháp nào có thể đáp ứng nhu cầu
trên? Điện toán đám mây ra đời đã cung cấp một giải pháp cho tình trạng này.
Chúng ta sẽ không còn trông thấy các máy PC, máy chủ của riêng các
doanh nghiệp để lưu trữ dữ liệu, phần mềm nữa mà chỉ còn một số các “máy
chủ ảo” tập trung ở trên mạng. Các “máy chủ ảo” sẽ cung cấp các dịch vụ
giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, và họ sẽ chỉ trả
chi phí cho lượng sử dụng dịch vụ của họ, mà không cần phải đầu tư nhiều
vào cơ sở hạ tầng cũng như quan tâm nhiều đến công nghệ. Xu hướng này sẽ
giúp nhiều cho các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ không có cơ sở hạ tầng
mạng, máy chủ để lưu trữ, quản lý dữ liệu tốt.
Để tìm hiểu về điện toán đám mây và phương pháp quản lý máy chủ
ảo, nhóm chúng em đã làm đề tài “ Ứng dụng dịch vụ IAAS (cơ sở hạ tầng
như một dịch vụ) trong quản lý máy chủ ảo dùng phần mềm VMWare
Workstation”. IAAS phân phối phần cứng máy tính (máy chủ, công nghệ
mạng, lưu trữ và không gian dữ liệu) như một dịch vụ, nó cũng có thể bao
gồm việc cung cấp các hệ thống điều hành và các công nghệ ảo hóa quản lý
tài nguyên.
Trong quá trình làm đề tài này còn nhiều thiếu sót về nội dung và cách

trình bày, mong các thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến để đề tài này của
chúng em hoàn chỉnh hơn.
1


Chúng em xin trân thành cảm ơn cô giáo TS. Trần Thị Hương cùng các
thầy cô trong khoa CNTT – trường ĐH Hàng hải Việt nam đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập cũng như làm bài tập
lớn môn học này.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1.1

Khái niệm

Điện toán đám mây (tiếng Anh: cloud computing), còn gọi là điện toán
máy chủ ảo, là mô hình điện toán sử dụng các công nghệ máy tính và phát
triển dựa vào mạng Internet. Thuật ngữ "đám mây" ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ
mạng Internet (dựa vào cách được bố trí của nó trong sơ đồ mạng máy tính)
và như một liên tưởng về độ phức tạp của các cơ sở hạ tầng chứa trong nó. Ở
mô hình điện toán này, mọi khả năng liên quan đến công nghệ thông tin đều
được cung cấp dưới dạng các "dịch vụ", cho phép người sử dụng truy cập các
dịch vụ công nghệ từ một nhà cung cấp nào đó "trong đám mây" mà không
cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ đó, cũng như không cần
quan tâm đến các cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ đó. Theo tổ chức Xã hội
máy tính IEEE "Nó là hình mẫu trong đó thông tin được lưu trữ thường trực
tại các máy chủ trên Internet và chỉ được được lưu trữ tạm thời ở các máy

khách, bao gồm máy tính cá nhân, trung tâm giải trí, máy tính trong doanh
nghiệp, các phương tiện máy tính cầm tay,...". Điện toán đám mây là khái
niệm tổng thể bao gồm cả các khái niệm như phần mềm dịch vụ, Web 2.0 và
các vấn đề khác xuất hiện gần đây, các xu hướng công nghệ nổi bật, trong đó
đề tài chủ yếu của nó là vấn đề dựa vào Internet để đáp ứng những nhu cầu
điện toán của người dùng. Ví dụ, dịch vụ Google AppEngine cung cấp những
ứng dụng kinh doanh trực tuyến thông thường, có thể truy nhập từ một trình
duyệt web, còn các phần mềm và dữ liệu đều được lưu trữ trên các máy chủ.

3


Hình 1: Các ứng dụng đám mây
Thuật ngữ cloud computing ra đời giữa năm 2007 không phải để nói về
một trào lưu mới, mà để khái quát lại các hướng đi của cơ sở hạ tầng thông tin
vốn đã và đang diễn ra từ mấy năm qua. [cần dẫn nguồn] Quan niệm này có
thể được diễn giải một cách đơn giản: các nguồn điện toán khổng lồ như phần
mềm, dịch vụ và các dịch vụ sẽ nằm tại các máy chủ ảo (đám mây) trên
Internet thay vì trong máy tính gia đình và văn phòng (trên mặt đất) để mọi
người kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần. Với các dịch vụ sẵn có trên Internet,
doanh nghiệp không phải mua và duy trì hàng trăm, thậm chí hàng nghìn máy
tính cũng như phần mềm. Họ chỉ cần tập trung vào kinh doanh lĩnh vực riêng
của mình bởi đã có người khác lo cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin thay
họ. Google, theo lẽ tự nhiên, nằm trong số những hãng ủng hộ điện toán máy
chủ ảo tích cực nhất bởi hoạt động kinh doanh của họ dựa trên việc phân phối
các cloud (virtual server). Đa số người dùng Internet đã tiếp cận những dịch
vụ đám mây phổ thông như e-mail, album ảnh và bản đồ số.
1.2

Lịch sử ra đời


Những khái niệm đầu tiên của điện toán đám mây bắt đầu từ những
khái niệm bao quát về phân phối tài nguyên thông qua mạng lưới toàn cầu từ
những năm 60. Và sau đó đến năm 1969 các ý tưởng về một “mạng máy tính”
đã được JCR Licklider giới thiệu trong một bài viết của ông.
Sau khi được giới thiệu, nhiều công ty CNTT đã được thành lập,
Internet bắt đầu được khởi nguồn. Năm 1971, Intel đã giới thiệu bộ vi xử lý
4


đầu tiên và ray Tomlinson – một kỹ sư tin học đã viết một ứng dụng gửi tin
nhắn từ máy này đến máy khác. Năm 1974 Bill Gates và Paul Allen sang lập
Microsoft, Steve Wozniak và Steve thành lập Apple Computers. Năm 1976
khái niệm đầu tiên về Ethernet được giới thiệu bởi Robert Metcalfe.
Vào những thập niên những năm 80 đã có sự bùng nổ mạnh mẽ trong
ngành công nghiệp máy tính, đến nắm 1980 đã có 5 triệu máy tính được sử
dụng. Năm 1981 IBM đã giới thiệu mẫu máy tính đầu tiên cho người dùng cá
nhân và một năm sau đó, Microsoft đã giới thiệu hệ điều hành MS-DOS.
Năm 1990 đánh dấu một bước ngoặt mới ra đời một phương thức kết
nối chưa từng có là “Word Wide Web” được phát triển bởi CERN. Năm 1993
trình duyệt đầu tiên xuất hiện và đã được cấp phép cho các công ty tư nhân để
truy cập Internet.
Những bước tiến công nghệ, một số công ty đã bắt đầu nghỉ đến khả
năng áp dụng Internet để làm thương mại có thể tiếp cận khách hàng một cách
nhanh hơn. Chính vì thế đã thúc đẩy sự ra đời của một số công ty công nghệ:
năm 1994 Netscape thành lập và sau đó năm 1995 Amazon & Ebay chính
thức ra đời.
Thuật ngữ điện toán đám mây xuất hiện bắt nguồn từ ứng dụng điện
toán lưới (grid computing) trong thập niên 1980, tiếp theo là điện toán theo
nhu cầu (utility computing) và phần mềm dịch vụ (SaaS).

Điện toán lưới đặt trọng tâm vào việc di chuyển một tải công việc
(workload) đến địa điểm của các tài nguyên điện toán cần thiết để sử dụng.
Một lưới là một nhóm máy chủ mà trên đó nhiệm vụ lớn được chia thành
những tác vụ nhỏ để chạy song song, được xem là một máy chủ ảo.
Với điện toán đám mây, các tài nguyên điện toán như máy chủ có thể
được định hình động hoặc cắt nhỏ từ cơ sở hạ tầng phần cứng nền và trở nên
sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, hỗ trợ những môi trường không phải là điện
toán lưới như Web ba lớp chạy các ứng dụng truyền thống hay ứng dụng Web
2.0.

5


1.3

Các mô hình dịch vụ trong điện toán đám mây

Các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cung cấp các dịch vụ của
họ theo ba mô hình cơ bản:
- Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS - Infrastructure as a Service)
- Nền tảng như một dịch vụ (PaaS - Platform as a Service)
- Phần mềm như một dịch vụ (SaaS - Software as a Service)
Trong đó IaaS là cơ bản nhất và mỗi mô hình cao hơn tóm tắt từ các chi
tiết của những mô hình thấp hơn. Trong năm 2012, mạng lưới như một dịch
vụ (NaaS - Network as a Service) và giao tiếp như một dịch vụ (CaaS Communications as a Service) đã chính thức thêm vào bởi Hiệp hội viễn
thông quốc tế (International Telecommunication Union) như là một phần của
các mô hình điện toán đám mây cơ bản, các loại hình dịch vụ được công nhận
của hệ sinh thái đám mây viễn thông.
1.4


Ưu – Nhược điểm của điện toán đám mây

1.4.1 Ưu điểm
Những ưu điểm và thế mạnh dưới đây đã góp phần giúp "điện toán
đám mây" trở thành mô hình điện toán được áp dụng rộng rãi trên toàn thế
giới.
o Tính linh động: Người dùng có thể thoải mái lựa chọn các dịch vụ phù
hợp với nhu cầu của mình, cũng như có thể bỏ bớt những thành phần
mà mình không muốn. (Thay vì phải bỏ ra hàng trăm USD cho 1 bộ
Ms office, ta có thể mua riêng lẻ từng phần hoặc chỉ trả 1 khoản phí rất
nhỏ mỗi khi sử dụng 1 phần nào đó của nó).
o Giảm bớt phí: Người dùng không chỉ giảm bớt chi phí bản quyền
mà còn giảm phần lớn chi phí cho việc mua và bảo dưỡng máy chủ.
Việc tập hợp ứng dụng của nhiều tổ chức lại 1 chỗ sẽ giúp giảm chi phí
đầu tư ban đầu, cũng như tăng hiệu năng sử dụng các thiết bị này một
cách tối đa.
o Tạo nên sự độc lập: Người dùng sẽ không còn bị bó hẹp với 1 thiết bị
hay 1 vị trí cụ thể nào nữa. Với điện toán đám mây, phần mềm, dữ liệu
6


có thể được truy cập và sử dụng từ bất kì đâu, trên bất kì thiết bị nào
mà không cần phải quan tâm đến giới hạn phần cứng cũng như địa lý.
o Tăng cường độ tin cậy: Dữ liệu trong mô hình điện toán đám mây
được lưu trữ 1 cách phân tán tại nhiều cụm máy chủ tại nhiều vị trí
khác nhau. Điều này giúp tăng độ tin cậy, độ an toàn của dữ liệu mỗi
khi có sự cố hoặc thảm họa xảy ra.
o Bảo mật: Việc tập trung dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau sẽ giúp các
chuyên gia bảo mật tăng cường khả năng bảo vệ dữ liệu của người
dùng, cũng như giảm thiểu rủi ro bị ăn cắp toàn bộ dữ liệu. (Dữ liệu

được đặt tại 6 máy chủ khác nhau → trong trường hợp hacker tấn
công, bạn cũng sẻ chỉ bị lộ 1/6. Đây là 1 cách chia sẻ rủi ro giữa các tổ
chức với nhau)
o Bảo trì dễ dàng: Mọi phần mềm đều nằm trên server, lúc này, người
dùng sẽ không cần lo lắng cập nhật hay sửa lỗi phần mềm nữa. Và các
lập trình viên cũng dễ dàng hơn trong việc cài đặt, nâng cấp ững dụng
của mình.
1.4.2 Nhược điểm
Tuy nhiên, mô hình điện toán này vẫn còn mắc phải một số nhược điểm
sau:
o Tính riêng tư: Các thông tin người dùng và dữ liệu được chứa trên điện
toán đám mây có đảm bảo được riêng tư, và liệu các thông tin đó có bị
sử dụng vì một mục đích nào khác?
o Tính sẵn dùng: Liệu các dịch vụ đám mây có bị “treo” bất ngờ, khiến
cho người dùng không thể truy cập các dịch vụ và dữ liệu của mình
trong những khoảng thời gian nào đó khiến ảnh hưởng đến công việc?
o Mất dữ liệu: Một vài dịch vụ lưu trữ dữ liệu trực tuyến trên đám mây
bất ngờ ngừng hoạt động hoặc không tiếp tục cung cấp dịch vụ, khiến
cho người dùng phải sao lưu dữ liệu của họ từ “đám mây” về máy tính
cá nhân. Điều này sẽ mất nhiều thời gian. Thậm chí một vài trường

7


hợp, vì một lý do nào đó, dữ liệu người dùng bị mất và không thể phục
hồi được.
o Tính di động của dữ liệu và quyền sở hữu: Một câu hỏi đặt ra, liệu
người dùng có thể chia sẻ dữ liệu từ dịch vụ đám mây này sang dịch
vụ của đám mây khác? Hoặc trong trường hợp không muốn tiếp tục sử
dụng dịch vụ cung cáp từ đám mây, liệu người dùng có thể sao lưu

toàn bộ dữ liệu của họ từ đám mây? Và làm cách nào để người dùng
có thể chắc chắn rằng các dịch vụ đám mây sẽ không hủy toàn bộ dữ
liệu của họ trong trường hợp dịch vụ ngừng hoạt động.
o Khả năng bảo mật : Vấn đề tập trung dữ liệu trên các “đám mây” là
cách thức hiệu quả để tăng cường bảo mật, nhưng mặt khác cũng lại
chính là mối lo của người sử dụng dịch vụ của điện toán đám mây. Bởi
lẽ một khi các đám mây bị tấn công hoặc đột nhập, toàn bộ dữ liệu sẽ
bị chiếm dụng.
o Các quy định pháp luật cho các dịch vụ, giữa khách hàng và nhà cung
cấp.

8


9


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ HẠ TẦNG NHƯ MỘT DỊCH VỤ (IaaS)
2.1.

Mô hình dịch vụ

Hiện tại có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cung cấp
nhiều loại dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên có ba loại dịch vụ ĐTĐM cơ bản là:
dịch vụ cơ sở hạ tầng (Infrastructure as a Service - IaaS), dịch vụ nền tảng
(Platform as a Service - PaaS) và dịch vụ phần mềm (Software as a Service SaaS). Cách phân loại này thường được gọi là “mô hình SPI”.
2.2.

Dịch vụ hạ tầng (Infrastructure as a Service - IaaS)


Trong loại dịch vụ này, khách hàng được cung cấp những tài nguyên
máy tính cơ bản (như bộ xử lý, dung lượng lưu trữ, các kết nối m ạ n g . .) .
Kh á ch hàng sẽ cài hệ điều hành, triển khai ứng dụng và có thể nối các thành
phần như tường lửa và bộ cân bằng tải.

Hình 2: Mô hình dịch vụ IaaS
Những kiến trúc ảo xếp chồng là một ví dụ của xu hướng mọi thứ là dịch
10


vụ và có cùng những điểm hơn hẳn một máy chủ cho thuê. Không gian lưu
trữ và các thiết bị mạng tập trung, máy trạm thay vì đầu tư mua nguyên chiếc
thì có thể thuê đầy đủ dịch vụ bên ngoài. Những dịch vụ này thông thường
được tính chi phí trên cơ sở tính toán chức năng và lượng tài nguyên sử dụng
(và từ đó ra chi phí) sẽ phản ảnh được mức độ của hoạt động. Đầy là một sự
phát triển của những giải pháp lưu trữ web và máy chủ cá nhân ảo.
Tên ban đầu được sử dụng là dịch vụ phần cứng (HaaS) và được tạo ra
bởi một nhà kinh tế học Nichlas Car vào tháng 3 năm 2006, nhưng điều này
cần thiết. Nhưng từ này đã dần bị thay thế bởi khái niệm dịch vụ hạ tầng vào
khoảng cuối năm 2006.
Những đặc trưng tiêu biểu:
- Cung cấp tài nguyên như là dịch vụ: bao gồm cả máy chủ, thiết bị
mạng, bộ
nhớ, CPU, không gian đĩa cứng, trang thiết bị trung tâm dữ liệu.
- Khả năng mở rộng linh hoạt.
- Chi phí thay đổi tùy theo thực tế.
- Nhiều người thuê có thể cùng dùng chung trên một tài nguyên.
- Cấp độ doanh nghiệp: đem lại lợi ích cho công ty bởi một nguồn tài
nguyên tích toán tổng hợp.


11


CHƯƠNG 3: ẢO HÓA MÁY CHỦ
3.1.

Khái niệm

Ảo hóa máy chủ là một công nghệ được ra đời nhằm khai thác triệt để
khả năng làm việc của các phần cứng trong một hệ thống máy chủ. Nó hoạt
động như một tầng trung gian giữa hệ thống phần cứng máy tính và phần
mềm chạy trên nó. Ý tưởng của công nghệ ảo hóa máy chủ là từ một máy vật
lý đơn lẻ có thể tạo thành nhiều máy ảo độc lập. Ảo hóa cho phép tạo nhiều
máy ảo trên một máy chủ vật lý, mỗi một máy ảo cũng được cấp phát tài
nguyên phần cứng như máy thật gồm có Ram, CPU, Card mạng, ổ cứng, các
tài nguyên khác và hệ điều hành riêng. Khi chạy ứng dụng, người sử dụng
không nhận biết được ứng dụng đó chạy trên lớp phần cứng ảo.
3.2.

Các thành phần của hệ thống ảo hóa

Hình 3: Các thành phần của hệ thống ảo hóa
• Tài nguyên vật lý (host machine / host hadware):
Các tài nguyên vật lý trong môi trường ảo hóa cung cấp tài nguyên mà
các máy ảo sẽ sử dụng tới. Một môi trường tài nguyên lớn có thể cung
cấp được cho nhiều máy ảo chạy trên nó và nâng cao hiệu quả làm việc
của các máy ảo. Các tài nguyên vật lý có thể kể đến là là ổ đĩa cứng,
ram, card mạng…
12



• Các phần mềm ảo hóa (virtual software):
Lớp phần mềm ảo hóa này cung cấp sự truy cập cho mỗi máy ảo đến tài
nguyên hệ thống. Nó cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch và phân chia
tài nguyên vật lý cho các máy ảo. Phần mềm ảo hóa là nền tảng của
một môi trường ảo hóa. Nó cho phép tạo ra các máy ảo cho người sử
dụng, quản lý các tài nguyên và cung cấp các tài nguyên này đến các
máy ảo. Ngoài ra phần mềm ảo hóa còn cung cấp giao diện quản lý và
cấu hình cho các máy ảo.
• Máy ảo (virtual machine):
Thuật ngữ máy ảo được dùng chung khi miêu tả cả máy ảo (lớp 3) và
hệ điều hành ảo (lớp 4). Máy ảo thực chất là một phần cứng ảo, một
môi trường hay một phân vùng trên ổ đĩa. Trong môi trường này có đầy
đủ thiết bị phần cứng như một máy thật. Đây là một kiểu phần mềm ảo
hóa dựa trên phần cứng vật lý. Các hệ điều hành khách mà chúng ta cài
trên các máy ảo này không biết phần cứng mà nó nhìn thấy là phần
cứng ảo.
• Hệ điều hành khách(guest operating system):
Hệ điều hành khách được xem như một phần mềm (lớp 4) được cài đặt
trên một máy ảo (lớp 3) giúp ta có thể sử dụng dễ dàng và xử lý các sự
cố trong môi trường ảo hóa. Nó giúp người dùng có những thao tác
giống như đang thao tác trên một lớp phần cứng vật lý thực sự.
3.3. Ưu – Nhược điểm của mô hình IaaS
3.3.1 Ưu điểm
• Toàn quyền kiểm soát các nguồn tài nguyên máy tính thông qua truy
cập quản trị máy ảo:
IaaS cho phép khách hàng truy cập vào tài nguyên máy tính thông qua
truy cập quản trị máy ảo theo cách sau đây:
− Khách hàng phát hành lệnh hành chính để cung cấp dịch vụ đám
mây để chạy các máy ảo hoặc lưu dữ liệu trên máy chủ đám mây.

− Khách hàng phát hành lệnh hành chính để các máy ảo mà họ sở hữu
để khởi động máy chủ web hoặc cài đặt ứng dụng mới.
• Cho thuê linh hoạt và hiệu quả của phần cứng máy tính:
Nguồn IaaS như máy ảo, thiết bị lưu trữ, băng thông, địa chỉ IP, các
dịch vụ giám sát, tường lửa, vv được làm sẵn có cho các khách hàng
13


trên thuê. Việc thanh toán được dựa trên số lượng thời gian cho khách
hàng giữ lại một nguồn tài nguyên. Ngoài ra với truy cập quản trị máy
ảo, khách hàng có thể chạy bất kỳ phần mềm, thậm chí là một hệ điều
hành tùy chỉnh.
• Khả năng di chuyển, khả năng tương tác với các ứng dụng cũ:
Có thể duy trì di sản giữa các ứng dụng và khối lượng công việc giữa
các đám mây IaaS. Ví dụ, các ứng dụng mạng như máy chủ web hoặc
máy chủ e-mail mà thường chạy trên phần cứng máy chủ của khách
hàng nước cũng có thể chạy từ máy ảo trong IaaS đám mây.
3.3.2 Nhược điểm
• Khả năng tương thích với các lỗ hổng bảo mật di sản:
Bởi vì IaaS cung cấp cho khách hàng để chạy phần mềm kế thừa trong
cơ sở hạ tầng của nhà cung cấp, nó cho thấy nhiều khách hàng cho tất
cả các lỗ hổng bảo mật của phần mềm kế thừa như vậy.
• Máy sprawl ảo:
Các máy ảo có thể trở nên out-of-date liên quan đến bản cập nhật bảo
mật vì IaaS cho phép khách hàng để vận hành các máy ảo trong hoạt
động, đình chỉ và off nhà nước. Tuy nhiên, các nhà cung cấp có thể tự
động cập nhật máy ảo như vậy, nhưng cơ chế này là khó khăn và phức
tạp.
• Vững mạnh của cô lập VM cấp:
IaaS cung cấp một môi trường bị cô lập với khách hàng cá nhân thông

qua hypervisor. Hypervisor là một lớp phần mềm bao gồm phần cứng
hỗ trợ ảo hóa để phân chia một máy tính vật lý thành nhiều máy ảo.
• Thực hành xóa dữ liệu:
Các khách hàng sử dụng máy ảo lần lượt sử dụng các nguồn tài nguyên
đĩa thông thường được cung cấp bởi các nhà cung cấp điện toán đám
mây. Khi khách hàng phát hành các tài nguyên, các nhà cung cấp điện
toán đám mây phải đảm bảo rằng khách hàng tiếp theo để thuê các tài
nguyên không quan sát dư lượng dữ liệu từ khách hàng trước đó.

14


CHƯƠNG 4: ẢO HÓA MÁY CHỦ BẰNG XENSERVER
4.1. Yêu cầu phần cứng
Citrix XenCenter là một ứng dụng nền Windows có thể được cài trên
máy thật hoặc máy ảo.
Chương trình tương thích với bất cứ phiên bản Windows nào: Windows
XP, Vista, 7, Server 2003, 2008 và 2008RC. XenCenter yêu cầu .NET
Framework 3.5.
Yêu cầu được khuyến nghị như sau: Tần số 1GHz, RAM tối thiểu 2GB,
tốc độ NIC ít nhất 100Mbps và độ phân giải màn hình tối thiểu 1024x768.
Chương trình chiếm 100MB không gian đĩa cứng.
4.2. Cài đặt các chương trình phần mềm
4.2.1 Cài đặt VMware
Cài đặt máy ảo VMware bình thường theo hướng dẫn.

Hình 4: Cài đặt chương trình VMware

15



4.2.2 Cài đặt XenServer XenCenter
a) Yêu cầu hệ thống
XenServer chạy trực tiếp trên phần cứng đồng nghĩa với việc sẽ không
có bất cứ thứ gì nằm giữa phần cứng và XenServer. Nói cách khác, XenServer
đúng nghĩa là một hệ điều hành. Nó sẽ giao tiếp trực tiếp với phần cứng, gồm
cả card mạng (NIC) và bộ điều khiển lưu trữ.
Chương trình yêu cầu CPU 64 bit kích hoạt Intel VT hoặc AMD-V.
Nhưng, đây chỉ là khuyến nghị từ nhà cung cấp. XenServer vẫn có thể được
cài nếu CPU không được kích hoạt Intel VT hay AMD-V. Tuy nhiên, các tiện
ích và tính năng sẽ bị hạn chế.
Nhớ rằng, XenServer là một chương trình ảo hóa một phần. Nó sử dụng
kỹ thuật ảo hóa một phần trong ảo hóa server. Do đó, chương trình đòi hỏi bộ
xử lý trên server vật lý có khả năng thực hiện công nghệ ảo hóa để ta có thể
tận dụng hết khả năng của nó.
Người dùng cần tối thiểu 2GB RAM chỉ để cài đặt XenServer, nhưng
theo khuyến nghị, nên sử dụng ít nhất 8GB RAM, đặc biệt nếu người dùng dự
định tạo nhiều máy ảo trên đó. Bản thân XenServer yêu cầu 16GB bộ nhớ
nhưng, ta sẽ cần nhiều không gian hơn cho máy ảo.
Chương trình có thể hoạt động với một bộ điều khiển NIC 100Mb. Tuy
nhiên, bộ điều khiển một Gigabit hay thậm chí 10Gigabit được khuyến nghị.
Có thể đặt 1TB RAM, 16 NIC và 64 bộ xử lý logic trên một máy chủ
(host) vật lý chạy XenServer. Nhớ rằng các bộ xử lý logic là sự kết hợp của
nhiều lõi.
Hãy kiểm tra danh sách phần cứng tương thích (HCL) tại
hcl.xensource.com trước khi trả tiền mua phần cứng hay thiết bị ngoại vi dự
đính gắn vào server.
16



Trong hầu hết trường hợp, khi người dùng tìm đến một nhà cung cấp
phần mềm và bảo cho họ cái mình định làm với server (ví dụ làm XenServer),
trước hết, nhà cung cấp sẽ kiểm tra tính tương thích. Tuy nhiên, hãy kiểm tra
các phần cứng như thiết bị ngoại vi, NIC… trong HCL để tránh những phát
sinh trong quá trình cài đặt và sử dụng sau đó.
XenServer thực ra được cài trên phần cứng lớp server. Tuy nhiên, do là
một bản phân phối Linux và do đang sử dụng kỹ thuật ảo hóa một phần nên
nó có thể tương thích với nhiều loại máy để bàn hay thậm chí là laptop. Bung
file ISO vào server vật lý.
b) Cài đặt chương trình

Hình 5: Màn hình khởi động cài đặt
Sau khi khởi động, chương trình sẽ bắt đầu cài đặt tự động
Đầu tiên, chương trình sẽ muốn biết loại bàn phím người dùng dự định
sử dụng. Chọn một loại và kích OK.Xong sau dó kích ok lần nữa.

17


Hình 6: Màn hình yêu cầu cho biết loại bàn phím sử dụng
Kích Accept EULA sau khi đọc điều khoản bản quyền. Nếu chưa kích
hoạt Intel VT (AMD-V) trên máy thì đây là cái người dùng sẽ thấy:

Hình 7: Màn hình điều khoản bản quyền
Việc phải làm lúc này là trở về BIOS và kích hoạt Intel VT (AMD-V). Bây
giờ hãy quan sát điều xảy ra sau khi kích OK.
Hệ thống sẽ hỏi người dùng muốn cài XenServer ở đâu. Chọn vị trí cài
đặt và kích OK.sau đó Chọn nguồn cài đặt. Trong trường hợp này, ta sử dụng
nguồn cục bộ trong hệ thống nhưng trên thực tế, nguồn có thể là HTTP, FTP
hoặc NFS. Kích OK.


18


Hình 8: Yêu cầu vị trí cài đặt
Một thông báo hiện ra hỏi có muốn cài thêm gói phụ nào đó như các
driver hay không. Trong bài này, ta chọn No. Sau đó, người dùng sẽ được hỏi
có muốn kiểm tra tính toàn vẹn của file ISO tải về để đảm bảo không bị lỗi
hay không. Nếu chắc chắn file ISO là tốt, chọn skip verification và kích OK.

Hình 9: Yêu cầu cài gói chương trình phụ trợ
Đặt mật khẩu cho tài khoản quản trị và kích OK. Bạn có thể chọn cho
phép DHCP gán địa chỉ IP hoặc tự tay gán địa chỉ IP. Trong bài này, ta sẽ để
DHCP thực hiện.

19


Hình 10: Đặt mật khẩu
Tiếp theo là bước cấu hình Hostname. Cũng như bên trên, ta có thể để
DHCP cấu hình hoặc tự mình cấu hình. Trong bài này, Hostname được gán
dưới cái tên “xs.trainsignal.com”. Tuy nhiên, cấu hình DNS được thiết lập
bằng DHCP. Kích OK. Xác định vị trí địa lý và kích OK.

Hình 11: Cấu hình Hostname
Xác định thành phố hay khu vực cư trú và kích OK. Nếu có server
NTP, cấu hình chính xác thời gian là tối quan trọng trên XenServer. Nếu
muốn thực hiện nhiều cài đặt trên XenServer, người dùng phải có một server
20



×