Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

NGHIÊN CỨU ĐỊNH DANH LOÀI SÂU ĐỤC NỤ HOA MAI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

MAI TRẦN ĐỈNH PHÚC

NGHIÊN CỨU ĐỊNH DANH LOÀI SÂU ĐỤC NỤ
HOA MAI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CẢNH QUAN & KỸ THUẬT HOA VIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012

33


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

MAI TRẦN ĐỈNH PHÚC

NGHIÊN CỨU ĐỊNH DANH LOÀI SÂU ĐỤC NỤ
HOA MAI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Cành Quan & Kỹ Thuật Hoa Viên


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. VÕ VĂN ĐÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp cuối khóa, tôi chân thành cảm ơn tới:
Ban giám hiệu trường ĐH Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho
tôi học tập và rèn luyện trong suốt 4 năm học qua.
T.S Đinh Quang Diệp trưởng bộ môn “cảnh quan & kỹ thuật hoa viên” và
toàn thể thầy cô trong bộ môn đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Võ Văn Đông người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tập thể lớp DH08CH đã gắn bó và giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học tại
trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới trung tâm khuyến nông TP. Hồ Chí Minh và
những hộ trồng mai ở Quận 9, Quận 2, Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tận
tình và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn gia đình và người thân đã nuôi dưỡng và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong những năm học đại học.

TP. HỒ CHÍ MINH, ngày 20 tháng 5 năm 2012
MAI TRẦN ĐỈNH PHÚC


i


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu định danh loài sâu đục hại nụ hoa mai và khảo sát
hiệu quả phòng trừ trên địa bàn quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh.” được tiến
hành tại Quận 9 TP. Hồ Chí Minh. Thời gian thực hiện đề tài từ 4/12/2011 (10/11
AL) đến 15/1/2012 (22/12 AL).
Kết quả thu được:
Qua quá trình khảo sát các hộ trồng mai ở Quận 9, tôi ghi nhận được đa số
các hộ trồng mai đã lâu năm, một số hộ đã gắn bó với nghề trồng mai từ nhiều đời.
Tôi cũng nắm bắt được kỹ thuật trồng và chăm sóc cây mai vàng với các loại giá thể
chủ yếu là xơ dừa + tro trấu + trấu sống + phân bò.
Loài sâu đục hại nu hoa mai có tên khoa học là S.viridicollar thuộc họ “ngài
đêm”. Ấu trùng dạng sâu non, màu tối, hoạt động chủ yếu về đêm. Nhộng thuộc
dạng nhộng bọc, màu hung đỏ thường vũ hóa về đêm. Thành trùng có 2 mắt kép
lớn, râu đầu dạng sợi chỉ.
Mức độ gây hại của loài S.viridicollar là rất lớn (43,8%). Nếu không có biện
pháp phòng trừ kịp thời thì vào những ngày tết cây mai sẽ còn rất ít hoa dẫn đến
hiệu quả kinh tế không cao.
Hiệu quả phòng trừ ấu trùng của loài S.viridicollar bằng thuốc hóa học được
bố trí bằng 4 nghiệm thức với 3 loại thuốc hóa học khác nhau ( karate 2.5EC,
suprathion 40EC, marshal 200SC). Qua quá trình nghiên cứu và điều tra tôi nhận
thấy hiệu quả phòng trừ của 3 loại thuốc trên tương đối cao, có thể áp dụng cho các
hộ trồng mai.

ii


SUMMARY

Project " The study identified species of flower bud borer damage survey
tomorrow and effective prevention in the district 9, Ho Chi Minh City." was

conducted at the District 9 City. Ho Chi Minh. Implementation period from
04/12/2011 to 15/01/1012
The results were:
Through their visits and interviews with growers tomorrow in District 9, I
recorded most of the apricot growers have for years, some families have worked
closely with many life planting tomorrow. I also capture the planting and care
techniques golden apricot trees with other types of substrates are mostly coir + husk
ash + husk live + cow manure.
Borer species have two female apricot S.viridicollar scientific name on them,
"his night". Maggot larval form, dark, active mainly at night. The form of capsules
coated capsules of regular dance night. The infection has two large compound eyes,
antennae the thread form.
The level of harmful species, S.viridicollar is very large (43,8%). If no
preventive measures in time on the day the festival will have very little apricot tree
flower lead to economic efficiency is not high.
Effective prevention larvae, S.viridicollar by chemicals are arranged in 4
treatments with 3 different types of chemicals (karate 2.5EC, suprathion 40EC,
marsahl 200SC). Through the process of research and investigation I found that
effective prevention of the three drugs is relatively high, it may apply to future
growers.

iii


MỤC LỤC
Nội dung


Trang

Lời cảm ơn

i

Tóm tắt

ii

Summary

iii

Mục lục

iv

Danh sách các hình

vii

Danh sách các bảng

viii

Danh sách các biểu đồ

ix


Chương 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 
Chương :TỔNG QUAN .............................................................................................. 2 
2.1 Khái quát về cây mai vàng ........................................................................... 2 
2.1.1 Nguồn gốc và phân bố .............................................................................. 2 
2.1.2 Đặc điểm thực vật học .............................................................................. 2 
2.1.3 Giá trị cảnh quan và kinh tế của mai vàng ................................................ 3 
2.2 Sự phát triển nghề trồng mai vàng ở TP. Hồ Chí Minh ............................... 3 
2.3 Một số sâu bệnh hại chính trên cây mai ....................................................... 4 
2.3.1 Sâu ăn lá mai ............................................................................................ 4 
2.3.2 Bệnh bù lạch............................................................................................. 6 
2.3.3 Nhện đỏ hại cây hoa mai ........................................................................... 7 
2.3.4 Bệnh nấm hồng ......................................................................................... 8 
2.3.5 Bệnh “rỉ sét” ............................................................................................ 10 
2.3.6 Bệnh đốm đồng tiền. .............................................................................. 11 
2.3.7 Bệnh cháy lá ............................................................................................ 13 
2.3.8 Bệnh vàng lá............................................................................................ 13 
2.3.9 Tuyến trùng hại rễ mai (Meloidoigyne sp.) ............................................ 14 
2.4 Một số đặc điểm sử dụng các loại thuốc hoá học dùng trong thí nghiệm. 15 

iv


2.4.1 Karate 2.5EC ........................................................................................... 15 
2.4.2 Suprathion 40EC ..................................................................................... 16 
2.4.3 Marshal 200SC. ....................................................................................... 17 
Chương 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 18 
3.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 18 
3.2 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 18 
3.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................. 18 
3.3.1 Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 18 

3.3.2 Địa điểm .................................................................................................. 18 
3.4 Đặc điểm thời tiết khí hậu nơi nghiên cứu ................................................. 18 
3.5 Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 20 
3.5.1 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 20 
3.5.2 Phương pháp thực hiện ........................................................................... 20 
3.5.2.1 Kỹ thuật trồng mai vàng ở TP. Hồ Chí Minh ..................................... 20 
3.5.2.2 Xác định đối tượng và mức độ gây hại đối với cây mai vàng ............ 20 
3.5.2.3 Khảo sát hiệu quả phòng trừ của một số loại thuốc hoá học đối với
sâu đục nụ hoa mai ........................................................................................... 21 
3.5.3 Cách xử lý thuốc ..................................................................................... 22 
3.6 Xử lý số liệu ............................................................................................... 22 
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 23 
4.1 Kỹ thuật trồng mai vàng ở TP. Hồ Chí Minh ............................................ 23 
4.1.1 Đất trồng ................................................................................................. 23 
4.1.2 Bón phân ................................................................................................. 23 
4.1.3 Tưới nước ................................................................................................ 24 
4.1.4 Lặt (trẩy) lá mai....................................................................................... 24 
4.2 Xác định đối tượng và mức độ gây hại đối với cây mai vàng. .................. 25 
4.2.1 Xác định đối tượng gây hại ..................................................................... 25 
4.2.1.1 Trứng .................................................................................................... 25 
4.2.1.2 Ấu trùng ............................................................................................... 25 
4.2.1.3 Nhộng ................................................................................................... 26 
v


4.2.1.4 Thành trùng .......................................................................................... 27 
4.2.2 Triệu chứng ............................................................................................. 28 
4.2.3 Mức độ gây hại và hiệu quả phòng trừ ................................................... 29 
4.2.3.1 Mức độ gây hại .................................................................................... 29 
4.2.3.2 Hiệu quả phòng trừ .............................................................................. 30 

Chương 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................... 33 
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 33 
5.2 Kiến nghị .................................................................................................... 34 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 35 

vi


 

DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1 Sâu non ăn lá mai .......................................................................................... 5 
Hình 2.2 Lá mai bình thường và đọt non bị hại .......................................................... 6 
Hình 2.3 Lá mai thường và lá mai bị nhện đỏ tấn công ............................................... 8 
Hình 2.4 Lá mai bị bệnh nấm hồng ............................................................................ 9 
Hình 2.5 Lá mai bị bệnh rỉ sét .................................................................................... 11 
Hình 2.6 Thân cây bị đốm đồng tiền .......................................................................... 13 
Hình 2.7 Thuốc Karate 2.5 EC ................................................................................... 15 
Hình 2.8 Thuốc Suprathion 40EC .............................................................................. 16 
Hình 2.9 Thuốc Marshal 200SC ................................................................................. 17 
Hình 3.1 Dung cụ nuôi thí nghiệm ............................................................................. 20 
Hình 3.2 Bố trí thí nghiệm .......................................................................................... 21 
Hình 3.3 Ngăn tấm ni-lon khi phun thuốc .................................................................. 22 
Hình 4.1 Ấu trùng dạng sâu non................................................................................. 25 
Hình 4.2 Mặt bụng của ấu trùng ................................................................................. 26 
Hình 4.3 Nhộng bọc bởi vỏ trấu của nụ hoa mai và dạng nhộng .............................. 26 

Hình 4.4 Thành trùng ................................................................................................. 27 
Hình 4.5 Râu đầu dạng sợi chỉ .................................................................................. 27 
Hình 4.6 Vòng đời của loài S.viridicollar ................................................................. 28 
Hình 4.7 Triệu chứng nụ mai bị sâu đục khoét. ......................................................... 29 
Hình 4.8 Hoa mai nở từ nụ bị ấu trùng đục khoét ...................................................... 29 
Hình 4.9 Cây có phun Karate 2.5 EC ......................................................................... 32 
Hình 4.10 Cây mai phun nước.................................................................................... 32 

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

 

Bảng 2.1 Diện Tích Gieo Trồng Mai Tại TP.HCM Phục vụ Tết Kỷ Sửu năm 2009 .. 4 
Bảng 4.1 Tỷ lệ phá hại của loài sâu đục nụ hoa mai ................................................. 30 
Bảng 4.2 Thể hiện hiệu quả phòng trừ của các loại thuốc.......................................... 31 

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ

TRANG


Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ phá hại của loài sâu đục nụ hoa mai .............................................. 30 
Biểu đồ 4.2 So sánh hiệu quả phòng trừ của các loại thuốc đối với loài sâu đục nụ
hoa mai ........................................................................................................................ 31 

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
Từ xưa, thú chơi hoa vốn là một nét đẹp văn hóa, thể hiện tâm hồn phong
phú, và nhu cầu thẩm mỹ của con người. Hoa là biểu trưng cho cái đẹp, mỗi loài
hoa đều có ngôn ngữ riêng. Nếu như hoa đào, chi mai là đặc sản của miền bắc vào
ngày tết, thì hoa mai vàng lại là đặc sản của miền nam. Mai vàng thuộc họ hoàng
mai, là một loại cây rừng. Cây mai vàng cũng rụng lá vào mùa Đông, thân, cành
mềm mại hơn cành đào. Hoa mai vàng mọc thành chùm và có cuống dài treo lơ
lửng bên cành, ở nách vệt cuống lá và hơi thưa. Hoa màu vàng, có mùi thơm, e ấp
và kín đáo. Hoa Mai nở rực rỡ vào mùa Xuân, là biểu tượng cho cái đẹp bừng nở,
sự hưng vượng, sự khởi phát trong năm mới.
Đối với người miền Nam, nếu hoa Mai nở đúng vào lúc đón giao thừa hay nở
vào sáng sớm ngày mùng một Tết thì điều đó có nghĩa là sự may mắn, thịnh vượng,
và hạnh phúc sẽ đến với cả gia đình trong năm đó. Cây mai tương đối dễ trồng, kỹ
thuật chăm sóc không đòi hỏi quá cao. Tuy nhiên hiện nay vào những ngày cuối
năm ở hầu hết các nhà vườn , cây mai đều hay bị loài sâu lạ đục và ăn hết nụ mai
làm cho cây mai không còn hoa vào dịp tết. Điều này đã gây thiệt hại rất lớn cho
các nhà trồng mai.
Tuy nhiên nguồn gốc của loại sâu này là gì và làm thế nào để ngăn chặn
chúng gây hại vẫn đang là một câu hỏi mà hầu hết các nhà vườn làm mai đều muốn
tìm ra câu trả lời. Vì vậy được sự đồng ý của bộ môn Cảnh quan & kỹ thuật hoa
viên và sự hỗ trợ của các nhà vườn ở TP. Hồ Chí Minh tôi đã tiến hành thực hiện đề
tài “ Nghiên cứu định danh loài sâu đục nụ hoa mai và biện pháp phòng trừ

bằng các loại thuốc hóa học trên địa bàn Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh. ”

1


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Khái quát về cây mai vàng
2.1.1 Nguồn gốc và phân bố
Mai vàng là một loại hoa mai có hoa màu vàng thuộc chi Ochna của họ Mai
(Ochnaceae). Trên thế giới có ít nhất là 50 loài mai vàng phân bố rải rác ở các nước
nhiệt đới và cận nhiệt đới, song chủ yếu tập trung nhiều nhất ở Đông Nam Á và
châu Phi. Ở Việt Nam, mai vàng là một loài cây cảnh rất phổ biến ở từ miền Trung
trở vào. Nó được trồng rộng rãi trong vườn nhà, làm cây cảnh trồng chậu, bonsai.
Nhưng sử dùng nhiều nhất vẫn là vào dịp Tết Nguyên Đán cổ truyền vì đây là một
loài hoa chưng tết chủ đạo.(Nguồn />2.1.2 Đặc điểm thực vật học
Cây mai thích hợp với những nơi có khí hậu nóng ẩm, từ 250 - 300C là tốt
nhất, mai có thể chịu đựng được nhiệt độ cao hơn trong nhiều ngày, thậm chí nhiều
tháng, nhưng với những vùng có khí hậu mát lạnh dưới 100C thì mai sinh trưởng
kém.
Cây mai ưa nắng, nhưng khả năng chịu khô hạn chỉ ở mức tương đối. Mai
thích hợp với vùng có 2 mùa mưa nắng rõ rệt. Trong mùa mưa thì mưa nhiều, mùa
nắng thì trùng vào mùa cây thay lá, trổ hoa. Bằng chứng là ở miền Nam, những năm
thời tiết cuối năm thay đổi như mưa nhiều hoặc giá lạnh thì cây mai cũng nở hoa
không đúng ngày.
Mai có xuất xứ từ cây hoang dại, có khả năng thích ứng tốt với điều kiện khí
hậu nhiệt đới, đặc biệt với khí hậu miền Nam. Cây mai sinh trưởng và phát triển
mạnh, có tuổi thọ cao và nếu được chăm sóc chu đáo sẽ cho hoa nhiều và có màu
2



sắc đẹp. Cây mai mỗi năm rụng lá một lần vào cuối mùa Đông (tháng 1 - tháng 2
Dương lịch) và nở hoa vào đầu mùa Xuân, chỉ riêng mai Tứ Qúy là nở hoa quanh
năm. Hiện nay nhờ kỹ thuật lai tạo giống, các nghệ nhân đã tạo ra được các giống
mai có nhiều cánh, cánh xếp nhiều tầng như mai Huỳnh Tỷ, mai Giảo, mai Cúc, mai
Cửu Long…và đa dạng về màu sắc như Bạch Mai, mai Miến Điện, mai Bến Tre,
mai Tứ Quý…
2.1.3 Giá trị cảnh quan và kinh tế của mai vàng
Đã từ lâu hoa mai đã được mọi người chiêm ngưỡng, tượng trưng cho những
gì đẹp đẽ thanh tao. Mỗi khi hoa mai nở rộ là mỗi lúc lòng người hớn hở nao nao, là
dấu hiệu mùa xuân đang về. Hoa mai và ngày xuân là một biểu tượng không thể
thiếu cho phần lớn các sắc dân cư ngụ trong vùng Á Châu. Khi nói đến ngày xuân,
người ta liên tưởng đến ngày đầu năm, thật vậy, ngày Tết Nguyên Đán mà thiếu
vắng bóng dáng hoa mai là một điều thiếu sót lớn mà mọi người trong chúng ta đều
mặc nhiên công nhận. Đã từ lâu hoa mai đã đóng một vai trò quan trọng trong văn
học Á Đông, đó là nguồn cảm hứng của biết bao danh nhân.
Ngoài ra cây mai còn mang lại nguồn lợi kinh tế rất lớn cho các nhà vườn.
làm mai vàng không tốn nhiều diện tích, một nông dân nghèo ít đất canh tác có thể
đầu tư và cho rằng đây là nghề có thể thoát nghèo, nếu gặp thời mua một cây mai
giá vài triệu đồng có thể bán đến hàng chục triệu”.
2.2 Sự phát triển nghề trồng mai vàng ở TP. Hồ Chí Minh
TP. Hồ Chí Minh là một trong những địa phương có điều kiện khí hậu thuận
lợi cho việc trồng mai vì vậy số lượng vườn mai với quy mô từ vài trăm đến hàng
nghàn m2 ngày càng nhiều. Theo báo cáo của Trung tâm Khuyến nông, diện tích
trồng mai trên địa bàn thành phố năm 2009 là 403,6 ha,tổng sản lượng mai vàng sản
xuất phục vụ Tết Kỷ Sửu 2009 ước khoảng 1.164.000 chậu, ước giá trị sản lượng
khoảng 319 tỉ đồng (chiếm 47,36% tổng giá trị sản xuất hoa kiểng Tết). Ngoài ra,
thị trường kinh doanh mai vàng tại thành phố còn có một số lượng không nhỏ nhập
từ các tỉnh.


3


Bảng 2.1 Diện Tích Gieo Trồng Mai Tại TP.HCM Phục vụ Tết Kỷ Sửu năm 2009
STT Quận/huyện

Mai

Mai gốc

ghép

(ha)

(ha)

Tổng cộng

Cơ cấu

(ha)

(%)

1

Quận 12

40,0


91,0

131,0

32,5

2

Thủ Đức

50,0

76,0

126,0

31,2

3

Bình Chánh

38,7

9,6

48,3

12,0


4

Củ Chi

17,9

21,1

38,9

9,6

5

Quận 9

23,0

9,9

32,9

8,1

6

Hóc Môn

4,5


4,0

8,5

2,1

7

Quận 2

0,0

5,6

5,6

1,4

8

Gò Vấp

0,0

5,1

5,1

1,3


9

Nhà Bè

0,1

4,3

4,4

1,1

10

Bình Tân

0,0

1,9

1,9

0,5

11

Quận 8

0,0


1,0

1,0

0,2

Tổng cộng (ha):

174,2

229,4

403,6

100,0

Cơ cấu (%):

43,2

56,8

(Nguồn: />2.3 Một số sâu bệnh hại chính trên cây mai
Mai vàng là loài cây dễ trồng. tuy nhiên nó hay bị một số loại bệnh phổ biến
gây hậu quả nghiêm trọng cho các nhà vườn. Sau đây là một số loại bệnh thường
gặp trên cây mai và biện pháp phòng trừ.
(Nguồn: />2.3.1 Sâu ăn lá mai
Ngoài một số đối tượng sâu bệnh gây hại thường gặp như: bệnh “Rỉ sét” lá,
bệnh nấm hồng làm khô cành, nhện đỏ, bù lạch gây hại lá...thì sâu ăn lá cũng là một
đối tượng thường xuất hiện và gây hại cho cây mai, nhất là vào những đợt cây ra

đọt non, lá non, để phát triển thân cành.

4


Con trưởng thành của chúng là một loài bướm, có chiều dài cơ thể khỏang 10
mm, sải cánh rộng khỏang 19-20 mm. Trứng được đẻ trên các đọt non mới ra. Sau
khi đẻ khoản 3 ngày thì nở ra sâu non. Sau non hình ống, thân mầu xanh trong, đầu
màu nâu đen .Khi mới nở sâu non gặm nhấm làm khuyết lá, khi lớn chúng nhả tơ
kéo vài lá non lại với nhau, rồi nằm bên trong cắn phá, làm cho lá bị khuyết, nếu
nặng lá có thể bị cắn phá đến phân nửa, đôi khi chỉ còn trơ lại một đoạn gân chính ở
gần cuống lá. Làm mất diện tích lá quang hợp cho cây. Khi lá già nhìn cây mai xơ
xác. Làm cho cây mai sinh trưởng và phát triển kém, cây còi cọc, ra ít hoa, và hoa
nhỏ không đẹp.
Khi đẫy sức sâu dài khoảnng 25 - 28mm, hóa nhộng bên trong tổ lá. Sâu
thường gây hại nhiều trong mùa mưa, là mùa cây mai thường ra nhiều đợt đọt non,
lá non để phát triển thân, cành, lá.
 Để phòng trị sâu có kết qủa chúng ta có thể áp dụng một vài biện pháp
đơn giản sau đây:
- Khi chăm sóc cây mai, nên chú ý quan sát, nếu phát hiện thấy “tổ sâu” thì
bắt giết
- Nếu mật số sâu cao, không đủ sức bắt bằng tay thì chúng ta có thể dùng
thuốc trừ sâu để phun xịt. Đây là một loài sâu tương đối dễ chết, vậy chúng ta có thể
sử dụng bằng một vài lọai thuốc trừ sâu thông thường như: SecSaigon 5EC hoặc
10EC; Diaphos 5EC; Sagothion 50EC; Padan 95SP; Fastac 5EC;... Về liều lượng và
cách sử dụng của thuốc chúng ta có thể đọc hướng dẫn trên sản phẩm

Hình 2.1 Sâu non ăn lá mai
5



2.3.2 Bệnh bù lạch
Bệnh bù lạch trên cây mai do con bù lạch (có người gọi là con bọ trĩ) gây ra.
Con bù lạch có đặc điểm là mỗi khi cây mai ra đọt non thì con trưởng thành của
chúng sẽ di chuyển từ nơi khác tới đẻ trứng trên những đọt lá non, sau khi đẻ vài
ngày trứng bắt đầu nở ra con bù lạch non. Cơ thể bù lạch rất nhỏ, đẫy sức cũng chỉ
dài khoảng hơn 1mm. Cả con trưởng thành và con ấu trùng đều thích hút nhựa của
những đọt non, lá non, tạo ra những vết lấm tấm trắng nhỏ li ti. Những lá bị hại sẽ
mất dần chất dinh dưỡng, phát triển không bình thường, nhỏ lại, mép lá bị “cháy”,
lá còi cọc, xơ xác không phát triển được.
Khi những lá bị hại chuyển sang giai đoạn bánh tẻ và già, thức ăn không còn
phù hợp cho chúng, chúng lại di chuyển sang những lá non khác để chích hút và
gây hại. Bù lạch thường gây hại nhiều trong mùa khô, khi mùa mưa đến một số bù
lạch sẽ giảm dần. Vài năm gần đây loài sâu hại này gây hại ngày một nhiều hơn cho
những vùng trồng mai chuyên canh của một số quận, huyện thuộc ngoại thành
TP.HCM, nhiều chủ vườn mai cho biết diệt trừ loại sâu hại này tương đối khó vì
chúng lờn thuốc tương đối nhanh.

Hình 2.2 Lá mai bình thường và đọt non bị hại
 Để phòng trị loại bù lạch này, có thể tiến hành như sau:
- Khi tưới nước cho cây mai, chúng ta nên dùng loại máy bơm có áp suất
mạnh xịt thẳng tia nước vào những chỗ mà bù lạch “cư trú” để rửa trôi bớt chúng,

6


với cách làm này chúng ta cũng sẽ làm giảm bớt được mật số của một số đối tượng
dịch hại đang gây hại cây mai như nhện đỏ, rệp sáp…
- Nếu mật số bù lạch cao chúng ta có thể sử dụng một vài loại thuốc trừ sâu
thường dùng như: Malvate 21EC; Trebon 10EC; Confidor 100SL; Admire 050EC;

Regent 5SC… Khi phun xịt thuốc nhớ phun ướt đều cả mặt dưới của lá mai. Về liều
lượng và cách thức pha chế có thể đọc hướng dẫn của hãng sản xuất có in sẵn trên
nhãn thuốc.
2.3.3 Nhện đỏ hại cây hoa mai
Những con nhện này có tên khoa học là Tetranychus sp. Lòai nhện này gây
hại trên khá nhiều lọai cây, từ cây ăn trái, cây rau màu cho đến một số lọai cây hoa
kiểng. Cơ thể của chúng rất nhỏ (khỏang 1 mm), hình bầu dục và có 8 chân. Khi
mới nở nhện có màu xanh vàng nhạt, khi lớn chúng chuyển dần sang màu hồng và
đỏ đậm. Muốn quan sát kỹ chúng cần phải có kính lúp có độ phóng đại nhiều lần.
Nhện sinh sản rất nhiều, vòng đời của nhện lại ngắn vì thế chúng tích lũy mật số
khá nhanh, dễ bột phát gây hại nặng nếu gặp điều kiện thuận lợi. Cả nhện trưởng
thành và nhện non đều bám trên bề mặt của lá, gặm ăn biểu bì và chích hút nhựa
của lá từ khi lá bước vào giai đọan bánh tẻ trở đi, làm cho lá có những vết trắng lấm
tấm giống bụi cám mà chúng ta thường thấy, sau đó lá chuyển dần sang màu xanh
đen và nâu hơi đậm loang lổ, phiến lá bị phồng lên như bánh tráng. Nếu không phát
hiện và có biện pháp diệt trừ kịp thời, bộ lá của cây hoa mai sẽ bị cằn lại, thô cứng
và đương nhiên sẽ ảnh hưởng đến qúa trình sinh trưởng và phát triển bình thường
của cây mai, nhất là trong mùa khô. Do cơ thể của nhện rất nhỏ mắt thường khó
nhìn thấy mà chỉ nhìn thấy triệu chứng gây hại để lại của nhện trên lá nên trong
thực tế đã có những chủ vườn mai ở Quận 12 cứ tưởng cây mai bị bệnh và điều trị
theo hướng dùng thuốc trừ bệnh nên không thấy “bệnh” thuyên giảm.
Để phòng trị lọai nhện này chúng ta có thể tiến hành một số công việc sau
đây:
- Không nên trồng hoặc đặt các chậu mai gần sát nhau, để vườn mai có độ
thông thoáng tốt.

7


- Hàng ngày khi tưới, chăm sóc vườn mai ta nên chú ý quan sát cây mai,

kiểm tra bộ lá mai (nhất là những lá từ giai đọan bánh tẻ trở đi) để phát hiện sớm và
có biện pháp diệt trừ nhện kịp thời. Do cơ thể của nhện rất nhỏ vì thế để dễ phát
hiện nhện phải dùng kính lúp, nếu không có kính lúp có thể kiểm tra bằng cách gián
tiếp như sau: ngắt những lá mai nghi có nhện đặt vào giữa hai tờ giấy trắng rồi lấy
tay vuốt nhẹ phía ngòai tờ giấy, nếu thấy trên mặt giấy có những chấm nhỏ mầu
vàng xanh, hồng hay đỏ thì lá đó đang có nhện gây hại, những chấm này càng nhiều
thì chứng tỏ mật độ của nhện càng cao. Khi phát hiện có nhiều nhện trên cây có thể
dùng một trong các lọai thuốc sau đây để phun xịt: Danitol 10EC; Comite 73EC;
Pegasus 500SG; Ortus 5SC; Cascade 5EC; Nissuran 5EC; Sirbon 5EC; Kelthane
18,5EC... Do nhện là một loài dịch hại rất dễ kháng thuốc, vì thế ta không nên chỉ
dùng một lọai thuốc liên tục trong một thời gian dài (dù thuốc đó diệt nhện rất tốt)
mà nên dùng luân phiên những lọai thuốc trên với nhau. Về liều lượng và cách sử
dụng có thể đọc hướng dẫn có tin trên nhãn thuốc.

Hình 2.3 Lá mai thường và lá mai bị nhện đỏ tấn công
2.3.4 Bệnh nấm hồng
Bệnh nấm hồng do một loại nấm ký sinh gây ra. Ban đầu vết bệnh chỉ là đốm
nấm màu hồng, xuất hiện trên cành mai, sau đó vết bệnh cứ phát triển rộng dần ra
bao quanh hết cả đoạn cành, đồng thời cũng phát triển lên cả phía trên và phía dưới
của chỗ bị bệnh, làm cho vết thương không chỉ bao kín hết chu vi của cành mà còn

8


phát triển dài thêm. Khi vết bệnh đã bao quanh kín hết cả một đoạn cành thì đa số
những lá mai phía trên chỗ bị bệnh sẽ có màu vàng, xanh loang lổ, rồi bị rụng dần,
khúc cành phía trên chỗ bị bệnh trở nên khô nứt, giòn dễ gẫy. Nếu không phát hiện
sớm và phun thuốc phòng trị kịp thời thì có khi lên đến vài chục phần trăm số cành
bị hại, làm cho cây xơ xác, vụ ra bông năm sau sẽ không đẹp.
Bệnh chỉ tấn công trên những cành nhỏ cỡ từ vài m.m cho đến cỡ trung bình

khoản 1-2cm chu vi, ít khi gây hại ở những cành lớn hoặc trên thân, nếu như cây
được phun xịt thuốc kịp thời. Nhưng vì những cành nhỏ này lại là cành mang bông
cho vụ sau nên nếu để nhiều cành bị hại cây sẽ có ít bông và bông không đẹp, bông
nhỏ, rất khó bán và bán không được giá.
Thực tế cho thấy bệnh thường gây hại nhiều hơn trong mùa khô, khi mùa
mưa xuống bệnh giảm dần.

Hình 2.4 Lá mai bị bệnh nấm hồng
Để phòng trị bệnh chúng ta cần:
Kiểm tra vườn mai thường xuyên (nhất là vào mùa khô) để phát hiện sớm và
có biện pháp ngăn chặn bệnh kịp thời. Khi phát hiện có bệnh có thể sử dụng một
trong những loại thuốc như: COC 85WP; Vidoc 30WP; Vidoc 80BTN; hoặc Vidoc
50HP; Batocide 12WP Viben-C 50BTN… để phun xịt, nếu vườn thường bị bệnh
này thì trong mùa khô (là mùa thích hợp cho bệnh phát sinh, phát triển) nên phun
xịt định kỳ khoảng 1lần/ tuần. Về liều lượng và cách sử dụng thuốc nên có thể đọc
kỹ hướng dẫn mà nhà sản xuất đã có in trên nhãn thuốc.
Thường xuyên thu gom những cành đã bị bệnh không thể phục hồi được đem
tiêu huỷ. Khi cắt nhớ cắt sâu thêm vào bên trong chỗ vết bệnh khoảng vài cm để

9


phòng nấm bệnh còn sót lại trên cành tiếp tục phát triển lây lan sang các cành khác
hoặc các cành non sắp ra sau này.
2.3.5 Bệnh “rỉ sét”
Rỉ sét là một loại bệnh thường xuất hiện và gây hại trên những lá mai đã
bước vào giai đoạn bánh tẻ trở đi. Ban đầu vết bệnh chỉ là những chấm nhỏ màu
nâu, sau đó vết bệnh cứ lớn dần lên như hạt tấm, hạt mè… (đa số vết bệnh có kích
thước khoảng trên dưới 2mm), hình tròn hoặc hình bầu dục, đôi khi vết bệnh cũng
có kích thước khoản 4 - 5mm. Đa số vết bệnh nằm trong phiến lá, tuy nhiên thình

thoảng cũng có những vết nằm ngoài mép lá, gặp trường hợp này vết bệnh chỉ còn
lại nửa hình tròn. Vết bệnh có màu đỏ nâu, nhìn giống như màu của sắt rỉ nên bà
con trồng mai vàng chuyên canh ở quận Thủ Đức, Quận 12… (TP.HCM) thường
gọi bằng từ mang tính chất hình tượng cho dễ hiểu, dễ nhớ đó là bệnh “Rỉ sét”. Vết
bệnh thể hiện ở cả mặt trên và mặt dưới của lá mai, xung quanh vết bệnh có một
quầng vàng nhỏ bao quanh, nếu soi lên ánh sáng thì những quầng này thể hiện rõ
hơn.
Khác với những bệnh mà chúng ta thường gọi là bệnh rỉ sắt hại trên một số
cây trồng khác như bệnh rỉ sắt cà phê, bệnh rỉ sắt đậu đỗ, bệnh rỉ sắt hại ngô,…
thường bao giờ vết bệnh cũng nổi lên một cục u, bên trong những mục u này có
chứa một khối bột màu gạch non ( giống như màu của sắt rỉ), thì trên vết bệnh “Rỉ
sét” của cây mai vàng không có những cục u và những khối bột màu gạch non này,
mà chúng vẫn phẳng bình thường như mặt phẳng của phiến lá. Nếu bệnh hại nặng
mà không tìm biện pháp chữa trị kịp thời sẽ làm cho bộ lá của cây mai mất dần màu
xanh vốn có cùa nó, rối chuyển dần sang màu vàng, diệp lục tố bị mất dần, ảnh
hưởng đến quá trình tổng hợp bình thường của cây, làm cho cây mai mất sức, yếu
ớt. Bệnh thường chỉ xuất hiện và gây hại nhiều trong mùa mưa, nhất là vào những
tháng mưa nhiều (tháng 8, tháng 9 âm lịch).

10


Hình 2.5 Lá mai bị bệnh rỉ sét
 Để phòng trị bệnh bạn nên áp dụng một vài biện pháp sau đây:
- Không nên trồng hoặc đặt các chậu mai quá gần sát nhau, tạo cho vườn mai
luôn thông thoáng. Liếp trồng mai, hoặc liếp đặt chậu mai nên thiết kế theo hình
mai rùa để thoát nước tốt mỗi khi có mưa. Kê đặt chậu mai cao để tránh cho cây
mai bị úng nước trong mùa mưa.
- Khi bước vào mùa mưa nên kiểm tra vườn mai thường xuyên để phát hiện
sớm và có biện pháp ngăn chặn bệnh kịp thời. Khi phát hiện có bệnh có thể sử dụng

một trong những loại thuốc sau đây để phun xịt: COC 85WP; Vidoc 30WP; Vidoc
80BTMN; hoặc Vidoc 50HP; Batocide 12WP Viben – C 50BTN… Theo kinh
nghiệm của một số chủ vườn mai ở Q.12 (Tp.HCM) thì nếu vườn thường bị bệnh
này thì trong mùa mưa (là mùa thích hợp cho bệnh phát sinh, phát triển) nên phun
xịt định kỳ khoảng một tuần lể một lần. Về liều lượng và cách sử dụng thuốc bạn có
thể đọc kỹ hướng dẫn sử dụng mà nhà sản xuất đã có in trên nhãn thuốc.
2.3.6 Bệnh đốm đồng tiền.
Ngòai cây hoa mai ra thì bệnh này còn có thể gặp trên nhiều lọai cây thân gỗ
khác, nhất là những cây ăn trái như: cam quýt, chôm chôm, nhãn, bưởi, mãng cầu,
sầu riêng, mít, xòai...Ban đầu vết bệnh chỉ là những đốm rất nhỏ cỡ một vài ly, sau
đó nếu gặp điều kiện thời tiết thuận lợi như ẩm độ trong vườn cao, thiếu nắng...thì
chúng phát triển rộng ra. Vết bệnh đa số có dạng hình tròn hoặc hơi tròn như đồng
tiền (nên gọi là bệnh đốm đồng tiền) hoặc hình bầu dục, màu xám trắng hay xám

11


xanh da trời. Theo thời gian vết bệnh cứ lan rộng dần ra xung quanh, nếu nặng
nhiều vết sẽ hòa lẫn vào nhau tạo ra hình dạng bất kỳ, mầu sắc loang lổ vằn vèo như
da hổ, cứ thế nhiều lớp chồng chất lên nhau làm cho lớp vỏ của cây mai dầy lên, có
độ xốp giống như một lớp nhung bao quanh gốc cây mai. Khi cây mai còn nhỏ,
cành lá chưa giao tán, vườn luôn được thông thóang, ẩm độ trong vườn thấp, điều
kiện không thuận lợi nên bệnh không hoặc xuất hiện rất ít. Càng về sau cây càng
lớn, tán lá giao nhau dầy đặc, tạo ẩm độ trong vườn cao, phía trong tán cây lại thiếu
ánh nắng...đã tạo thuận lợi cho bệnh phát sinh, phát triển mạnh.
Qua quan sát thực tế cho thấy bệnh này rất thích phát triển trên lớp vỏ cây đã
già cỗi, cổ thụ. Vì thế bệnh thường phát triển nhiều trên những gốc mai đã lớn tuổi,
thuộc lọai cổ thụ. Theo tôi có lẽ do lớp vỏ cây bị mục thích hợp cho bệnh phát sinh,
phát triển. Ban đầu bệnh chỉ tập trung ở phần thân sát với gốc cây là chính, về sau
bệnh cứ phát triển dần lên các nhánh cấp 1, nhánh cấp 2...Do bệnh chỉ phát triển

bên ngòai của lớp vỏ cây nên nhiều nhà chuyên môn cho rằng có thể sẽ không gây
hại trực tiếp cho cây, nhưng do chúng làm cho bề mặt của cây luôn bị ẩm ướt, vì thế
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nấm bệnh khác tấn công, nhất là những lọai nấm
bệnh thường tấn công ở vùng gốc. Ở một vài thân cây thuộc lọai cỗi, cổ thụ, thấy
phía trên cây bị chết, khi bóc vỏ ra thì ngay chỗ bên trong những đốm bệnh đồng
tiền tôi thấy lớp vỏ cây đã bị hư mục, có lẽ do điều kiện luôn ẩm ướt đã tạo điều
kiện cho nấm bệnh khác tấn công.
 Để phòng trị bệnh bạn có thể tiến hành như sau:
- Không nên trồng hoặc sắp xếp những chậu mai trong vườn với mật độ dầy,
quá gần nhau để vườn mai thông thóang, khô ráo, dưới tán, dưới gốc cây nhận được
thêm ánh sáng mặt trời, sẽ có tác dụng hạn chế bệnh phát sinh, phát triển. Đây có
thể được coi là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa bệnh.
- Thiết kế mặt liếp để trồng mai hoặt đặt chậu mai theo hình mai rùa, xẻ rãnh
thóat nước để nước không đọng lại trên mặt vườn trong mùa mưa để vườn luôn
được khô ráo.
- Đối với những gốc mai đã bị đốm bệnh xuất hiện nhiều, dầy đặc chúng ta
có thể dùng bàn chải cọ rửa sạch những đốm bệnh trên thân, trên cành.
12


- Có thể dùng nước vôi hoặc dung dịch thuốc Boóc đô 1% quét lên thân cây
vào đầu mùa mưa, cũng có tác dụng ngăn chặn bệnh xâm nhập, lây lan. Ngòai ra
chúng ta có thể dùng một số lọai thuốc gốc đồng như Copper –B, Coc 85; CopperZinc hoặc Zinccopper... xịt ngừa lên những chỗ thường hay bị bệnh trên thân, cành.

Hình 2.6 Thân cây bị đốm đồng tiền
2.3.7 Bệnh cháy lá
- Triệu chứng, tác hại: Bệnh chủ yếu trên lá, xuất hiện đầu tiên ở chóp và
mép lá tạo thành vệt màu nâu, lan dần vào phiến lá thành mảng lớn, màu nâu xám,
phân biệt rõ với phần xanh của lá, mảng cháy có khi chiếm trên 1/2 diện tích lá.
Trên vết bệnh có những chấm đen nhỏ là ổ bào tử. Lá bệnh nặng chuyển màu vàng

và rụng. Bệnh phát sinh chủ yếu trên lá già.
- Điều kiện phát sinh bệnh: Nấm hình thành phân sinh bào tử hình thoi, gồm
5 tế bào, 3 tế bào giữa lớn, màu nâu, 2 tế bào ở 2 đầu nhỏ, không màu. Phía đỉnh
bào tử có 3 sợi lông ngắn. Bào tử tồn tại trên lá bị bệnh rất lâu. Bệnh phát sinh vào
cuối mùa thu khi cây có nhiều lá già, sinh trưởng chậm, đất thiếu chất dinh dưỡng,
nhất là trong chậu ít bón phân.
- Biện pháp phòng trừ: Bón phân đầy đủ, cân đối NPK, ngắt bỏ lá già, lá
bệnh, định kỳ phun thuốc gốc Đồng (Cu) và phân bón lá cho cây.
2.3.8 Bệnh vàng lá
-

Tác nhân: Bệnh sinh lý

-

Triệu chứng, tác hại: Lá non có màu vàng nhạt hoặc trắng bạc, các gân lá
còn xanh, phiến lá hơi bị cong, cây sinh trưởng chậm lại.

13


-

Điều kiện phát sinh bệnh: Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do thiếu chất
dinh dưỡng. Cây mai trồng trong chậu, đất xấu, ít được bón phân, thường
bị bệnh vàng lá ở lá non và bệnh cháy lá ở lá già.

-

Biện pháp phòng trừ: Bón đầy đủ phân.Khi có hiện tượng vàng lá, ngoài

bón phân nên kết hợp phun phân bón lá có chất vi lượng, cây sẽ mau hết
bệnh

2.3.9 Tuyến trùng hại rễ mai (Meloidoigyne sp.)
Tuyến trùng kích thước cơ thể rất nhỏ, chỉ khoảng 0,5 mm sống trong đất,
đục lổ chui vào sinh sống bên trong rễ, chích hút dịch cây và tạo thành các bướu rễ.
Bộ rễ có bướu thì sẽ phát triển kém.
Cây mai bị tuyến trùng sinh trưởng rất yếu, phiến lá vàng và nhỏ hơn bình
thường. Nhổ gốc quan sát rễ thấy những nốt tròn trên rễ. Bộ rễ bị tuyến trùng nặng
sẽ mất khả năng hút dinh dưỡng cung cấp cho cây. Nếu để lâu cây sẽ sinh dưỡng
kém và chết.
 Biện pháp phòng trừ:
-

Tăng cường bón phân hữu cơ, vì phân hữu có rất nhiều vi khuẩn và
nấm ký sinh có thể tiêu diệt tuyến trùng.

-

Nhổ bỏ những cây bị chết, thu gọn sạch rễ trong đất.

-

Có thể dùng thuốc: Mocap, Sincocin,...

-

Dùng thuốc trừ tuyến trùng Oncol 20EC pha 50 ml/10 lít nước:
+ Tưới vào mỗi hố 4-8 lít dung dịch thuốc phòng ngừa trước khi
trồng.

+ Tưới thuốc thấm sâu vào xung quanh vùng rễ, cần tưới 2 lần vào
đầu và cuối mùa mưa.
+ Cây cúc ra hoa, nhổ cây băm nhỏ rồi vùi lấp xung quanh gốc cũng
có tác dụng hạn chế tuyến trùng.

14


×