Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG VÀ LOẠI PHÂN TRÙN PHỐI TRỘN TRONG GIÁ THỂ ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY DỪA CẠN RŨ (Catharanthus roseus (L.) G. Don) TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***********

LỘC THỊ HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG VÀ LOẠI PHÂN TRÙN
PHỐI TRỘN TRONG GIÁ THỂ ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÂY DỪA CẠN RŨ (Catharanthus roseus
(L.) G. Don) TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CẢNH QUAN VÀ KỸ THUẬT HOA VIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***********

LỘC THỊ HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG VÀ LOẠI PHÂN TRÙN
PHỐI TRỘN TRONG GIÁ THỂ ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA CÂY DỪA CẠN RŨ (Catharanthus roseus
(L.) G. Don) TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Cảnh Quan & Kỹ Thuật Hoa Viên


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: Th.S TRƯƠNG THỊ CẨM NHUNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


LỜI CẢM ƠN
Xin thành kính biết ơn công sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ. Cảm ơn
cha mẹ đã động viên, bảo bọc và tạo điều kiện cho con chuyên tâm học tập để có
được ngày hôm nay.
Trân trọng biết ơn các thầy cô trong bộ môn Cảnh quan và Kỹ thuật Hoa
viên đã nuôi dưỡng lòng yêu nghề và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4
năm học.
Xin chân trọng cảm ơn tất cả các thầy cô đã tận tình giảng dạy em những
năm tháng qua.
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh, Ban giám đốc Ký túc xá, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường & Tài nguyên đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt khoá học.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cô Trương Thị Cẩm Nhung đã luôn động viên,
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp DH08CH đã động viên giúp
đỡ tôi suốt 4 năm học và thời gian làm đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến anh Nguyễn Đặng Nguyên Khang
đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài; chú Thanh, cô Thuỷ đã hết lòng giúp đỡ
cháu hoàn thành đề tài.
Cuối cùng xin được cảm ơn đội Công Tác Xã Hội trường Đại học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh đã luôn là chỗ dựa tinh thần cho tôi, cảm ơn tất cả anh chị
em đã luôn ở bên động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi suốt những năm qua.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2012
Lộc Thị Hiền

i


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của liều lượng và loại phân trùn phối trộn
trong giá thể đến sinh trưởng và phát triển của cây dừa cạn rũ (Catharanthus
roseus (L.) G. Don) tại thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành tại vườn ươm bộ
môn Cảnh quan & Kỹ thuật Hoa viên trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM, thời gian
từ 20/12/2011 đến ngày 31/05/2012.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCBD 2 yếu tố:
-

Yếu tố A: Phân trùn nguồn gốc từ phân gà với 3 mức 0 % (A0), 10 %
(A1) và 20 % (A2).

-

Yếu tố B: Phân trùn nguồn gốc từ phân bò với 3 mức 0 % (B0), 10 %
(B1) và 20 % (B2).

Kết hợp 2 yếu tố A, B với giá thể nền (1 tro trấu : 1 xơ dừa) được 9 nghiệm
thức, mỗi nghiệm thức 7 cây, thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Kết quả thí nghiệm thu được như sau:
-

Giá thể A2B0 (20 % phân trùn gà + 0 % phân trùn bò + nền) luôn cho
CDN tối đa, số nhánh là 12,57 nhánh, số hoa 28,81 hoa, đường kính

hoa 4,74 cm là loại giá thể thích hợp nhất để trồng dừa cạn.

-

Giá thể có thể sử dụng để thay thế là A1B0 (10 % phân trùn gà + 0 %
phân trùn bò + nền) với số nhánh đạt 11,25 nhánh, đường kính hoa
4,42 cm.

ii


MỤC LỤC
TRANG
Lời cảm ơn

i

Tóm tắt

ii

Mục lục

iii

Danh sách các chữ viết tắt

vi

Danh sách các bảng


vii

Danh sách các hình

ix

Danh sách các biểu đồ

x

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

2. TỔNG QUAN

3

2.1 Giới thiệu về cây dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don

3

2.1.1 Nguồn gốc và đặc điểm hình thái, sinh thái của dừa cạn

3

2.1.2 Giá trị của dừa cạn

4


2.1.3 Tình hình nghiên cứu cây dừa cạn

4

2.1.4 Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây dừa cạn

5

2.2 Giới thiệu về phân trùn

6

2.2.1 Một số loại phân hữu cơ phổ biến

6

2.2.2 Khái quát về phân trùn

10

2.2.3 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng của phân trùn

11

2.2.3.1 Nước ngoài

11

2.2.3.2 Trong nước


12

3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

16

3.1 Mục tiêu

16

3.2 Đối tượng và phạm vi, thời gian và địa điểm nghiên cứu

16

3.3 Nội dung nghiên cứu

16

3.4 Phương pháp nghiên cứu

16
iii


3.4.1 Vật liệu nghiên cứu

16

3.4.2 Phương pháp nghiên cứu


17

3.4.2.1 Gieo hạt

17

3.4.2.2 Ra chậu

17

3.4.2.3 Bố trí thí nghiệm

17

3.4.2.4 Quy trình kỹ thuật

19

3.4.3 Các chỉ tiêu và tiêu chí theo dõi đánh giá

19

3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu

20

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

21


4.1 Kết quả ảnh hưởng của
liều lượng và loại phân trùn đến sự phân nhánh dừa cạn rũ

21

4.2 Kết quả ảnh hưởng của liều lượng và loại phân trùn
đến sự phát triển CDN và tốc độ tăng trưởng CDN dừa cạn rũ

22

4.2.1 Giai đoạn 38 NSG

22

4.2.2 Giai đoạn 45 NSG

23

4.2.3 Giai đoạn 52 NSG

24

4.2.4 Giai đoạn 59 NSG

25

4.2.5 Giai đoạn 66 NSG

27


4.2.6 Giai đoạn 73 NSG

28

4.2.7 Chiều dài nhánh TB và tốc độ tăng trưởng TB của các nghiệm thức

29

4.3 Kết quả ảnh hưởng của liều lượng
và loại phân trùn đến thời gian ra hoa và chất lượng hoa dừa cạn rũ

31

4.3.1 Kết quả ảnh hưởng của phân trùn đến thời gian ra hoa của dừa cạn rũ

31

4.3.2 Kết quả ảnh hưởng của phân trùn đến số hoa lượng hoa của dừa cạn rũ

32

4.3.3 Kết quả ảnh hưởng của phân trùn đến đường kính hoa dừa cạn rũ

33

4.4 Thảo luận chung

34


5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

36

5.1 Kết luận

36

5.2 Kiến nghị

36

iv


TÀI LIỆU THAM KHẢO

38

PHỤ LỤC

41

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CDN

Chiều dài nhánh


Dt

Dễ tiêu

NSG

Ngày sau gieo

NT

Nghiệm thức

RCBD

Randomized Compete Block Design (Kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên)

TB

Trung bình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Ts


Tổng số

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1 Hàm lượng đạm và lân trong một số cây phân xanh (% chất khô)

7

Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của phân chuồng (Đơn vị %)

8

Bảng 2.3 Thành phần và hàm lượng dinh dưỡng trong phân trùn bò

9

Bảng 2.4 Hàm lượng NPK tổng số
trong phân chuồng gà và phân chuồng bò (Đơn vị %)

9

Bảng 2.5 Hàm lượng NPK tổng số
trong phân chuồng bò và phân trùn bò (Đơn vị %)


9

Bảng 3.1 Ký hiệu nghiệm thức

17

Bảng 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

18

Bảng 4.1 Ảnh hưởng của lượng phân trùn
đến sự phân nhánh (Nhánh) của cây dừa cạn rũ

21

Bảng 4.2 Bảng phân tích Anova giữa các nghiệm thức (1)

21

Bảng 4.3 Ảnh hưởng của lượng phân trùn đến CDN (cm) dừa cạn rũ 38 NSG

22

Bảng 4.4 Bảng phân tích Anova giữa các nghiệm thức (2)

23

Bảng 4.5 Ảnh hưởng của lượng phân trùn đến CDN (cm) dừa cạn rũ 45 NSG


23

Bảng 4.6 Bảng phân tích Anova giữa các nghiệm thức (3)

23

Bảng 4.7 Ảnh hưởng của lượng phân trùn đến CDN (cm) dừa cạn rũ 52 NSG

24

Bảng 4.8 Bảng phân tích Anova giữa các nghiệm thức (4)

25

Bảng 4.9 Ảnh hưởng của lượng phân trùn đến CDN (cm) dừa cạn rũ 59 NSG

25

Bảng 4.10 Bảng phân tích Anova giữa các nghiệm thức (5)

26

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của lượng phân trùn đến CDN (cm) dừa cạn rũ 66 NSG 27
Bảng 4.12 Bảng phân tích Anova giữa các nghiệm thức (6)

27

Bảng 4.13 Ảnh hưởng của lượng phân trùn đến CDN (cm) dừa cạn rũ 73 NSG 28
Bảng 4.14 Bảng phân tích Anova giữa các nghiệm thức (7)


vii

28


Bảng 4.15 Tốc độ tăng trưởng trung bình của các nghiệm thức

29

Bảng 4.16 Ảnh hưởng của lượng phân trùn đến số lượng hoa (hoa)

32

Bảng 4.17 Bảng phân tích Anova giữa các nghiệm thức (8)

32

Bảng 4.18 Ảnh hưởng của lượng phân trùn đến đường kính hoa (cm)

33

Bảng 4.19 Bảng phân tích Anova giữa các nghiệm thức (9)

33

Bảng 4.20 Tổng hợp kết quả các chỉ tiêu sinh trưởng của dừa cạn rũ

34

viii



DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1 Hoa dừa cạn rũ

3

Hình 2.2 Dừa cạn rũ ngày càng được ưa chuộng

4

Hình 2.3 Dừa cạn trong vườn ươm

5

Hình 2.4 Dừa cạn trên thị trường

6

Hình 2.5 Dừa cạn khoe sắc trên ban công

6

Hình 2.6 Quy trình sản xuất phân trùn

10


Hình 2.7 Bể nuôi trùn quế

10

Hình 3.1 Toàn cảnh khu thí nghiệm

18

Hình 3.2 Đo đường kính hoa và chiều dài nhánh

20

ix


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ

TRANG

Biểu đồ 4.1 Chiều dài nhánh trung bình của các nghiệm thức

29

Biểu đồ 4.2 Tốc độ tăng trưởng chiều dài nhánh TB của các nghiệm thức

30

Biểu đồ 4.3 Ngày ra hoa trung bình của các nghiệm thức


31

x


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, cuộc sống càng phát triển, con người càng muốn tìm về với thiên
nhiên để có những phút giây thư giãn sau những lo toan bộn bề của cuộc sống. Tốc
độ đô thị hoá ngày càng cao, những công trình xây dựng mọc lên san sát luôn đòi
hỏi phải có phần mảng xanh đi kèm. Những ngôi nhà cao tầng, chung cư hay biệt
thự đều cần những giàn hoa, chậu cảnh xanh tươi để làm mềm đi nét thô cứng của
nó. Việc mang thiên nhiên vào nhà dường như đã trở thành một nhu cầu không thể
thiếu của người dân thành phố. Bên cạnh việc trồng cây, đặt chậu dưới đất, cho dây
leo bám lên tường, hàng rào, thì treo những giỏ cây, giỏ hoa xinh xắn trên cao cũng
đem lại nhiều điểm nhấn thú vị cho không gian nhà phố. Những giỏ treo có một
công dụng đặc biệt trong trang trí cảnh quan. Nó thật sự đem lại nhiều điều mới mẻ
trong việc thiết kế. Ở những nơi như hàng hiên, ban công, hành lang, cửa sổ, lối đi
hay thậm chí trong nhà thường rất khó thiết kế mảng xanh nên rất khô khan. Khi đó,
chậu treo là một lựa chọn tuyệt vời, không chỉ có tác dụng làm tươi mát ngôi nhà
mà còn tạo sự nên thơ quyến rũ cho những không gian vốn đơn điệu này.
Những loài hoa trồng trong chậu treo thường là những loài kiểng lá nhỏ hoặc
hoa ngắn ngày nên các nhà vườn phải nghiên cứu phương pháp trồng sao cho rút
ngắn được thời gian sinh trưởng, kéo dài thời gian ra hoa và nâng cao chất lượng
hoa. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây là giá thể. Nó
được xem như là môi trường sống của cây, cung cấp nguồn dinh dưỡng thiết yếu
cho cây, và duy trì độ ẩm, cung cấp nước cho cây trồng. Duy trì được các chất dinh
dưỡng lâu dài cho cây hấp thu có vai trò rất quan trọng, và một trong những giải
pháp đó chính là sử dụng phân hữu cơ. Phân hữu cơ được xem như là nguồn cung

cấp dinh dưỡng lâu dài cho cây. Mặc dù nguồn dinh dưỡng có giá trị cho cây ít, và
biến động tùy theo loại phân hữu cơ, nhưng chúng lại có ưu điểm là có chứa các

1


axit hữu cơ. Chính các axit hữu cơ này đóng vai trò cố định các chất dinh dưỡng có
trong giá thể, giúp giảm được tỉ lệ thất thoát chất dinh dưỡng do bị rửa trôi trong
quá trình tưới nước cho cây.
Phân hữu cơ nói chung và phân trùn nói riêng đang được khuyến khích sử
dụng phối trộn trong giá thể gieo trồng cây nông nghiệp cũng như cây hoa cảnh.
Đây là phương pháp hiệu quả, an toàn, bền vững hơn so với việc sử dụng phân hóa
học. Phân trùn là loại phân hữu cơ rất tốt đang rất được ưa chuộng trong sản xuất
cây trồng chất lượng cao, do bởi phân trùn có ưu điểm là sạch bệnh, không có mầm
cỏ dại so với việc sử dụng phân chuồng. Nhiều nghiên cứu trên một số loại cây
trồng đã cho kết quả khả quan khi sử dụng phân trùn phối trộn vào giá thể gieo
trồng. Nguồn nguyên liệu làm thức ăn cho trùn quế rất đa dạng bao gồm cả phân gia
súc (phân trâu, bò, heo, gà...), xác bã thực vật (rơm rạ, lá cây, mạt cưa...), rác thải
gia đình (tuy nhiên loại thức ăn này không được khuyến cáo)... Chất lượng của phân
trùn làm từ những nguồn nguyên liệu khác nhau cũng khác nhau. Ngoài ra, tỉ lệ
phân trùn phối trộn trong giá thể khác nhau cũng có ảnh hưởng khác nhau đến năng
suất và phẩm chất cây trồng.
Từ những lý do trên, tôi đã thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của liều lượng và
loại phân trùn phối trộn trong giá thể đến sinh trưởng và phát triển của cây
dừa cạn rũ (Catharanthus roseus (L.) G. Don) tại thành phố Hồ Chí Minh” tại
vườn ươm bộ môn Cảnh quan và Kỹ thuật Hoa viên trường Đại học Nông Lâm
Tp.HCM nhằm tìm ra được loại giá thể thích hợp cho cây dừa cạn rũ trồng trong
chậu treo.

2



Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về cây dừa cạn rũ (Catharanthus roseus (L.) G. Don):
2.1.1 Nguồn gốc và đặc điểm hình thái, sinh thái của dừa cạn rũ:
Dừa cạn có tên khoa học là Catharanthus roseus (L.) G. Don thuộc họ
Apocynaceae, còn có tên gọi khác là hải đằng, dương giác, bông dừa, bộng giếng,
trường xuân hoa. Các danh pháp đồng
nghĩa có Vinca rosea, Ammocallis rosea,
Lochnera rosea.
Chi Catharanthus có nguồn gốc ở
Madagasca, loài dừa cạn được di nhập sang
nhiều nước nhiệt đới ở Nam Á cũng như
Đông Nam Á trong đó có Việt nam và đảo
Hải Nam – Trung Quốc. Vào đầu khoảng
giữa thế kỷ 18, dừa cạn được trồng ở Paris,
sau đó có mặt tại nhiều vườn thực vật khác

Hình 2.1 Hoa dừa cạn rũ
(Nguồn Tranbichnga.blogspot.com)

ở Châu Âu.
Dừa cạn rũ là một giống mới của dừa cạn, cành nhánh thay vì mọc đứng thì
buông rũ xuống, phù hợp với việc trồng trong giỏ treo. Nhánh dừa cạn có thể dài tới
40 cm. Lá nguyên đơn, mọc đối chéo chữ thập, lá có dạng hình ôvan hay thuôn dài,
dài 2,5 – 9 cm và rộng 1 – 3,5 cm, mặt trên màu xanh bóng, đậm hơn mặt dưới,
không có lông, cuống lá ngắn (1 – 1,8 cm). Gân lá hình lông chim lồi mặt dưới, màu
nhạt hơn lá. Hoa mọc đơn hoặc 2 – 3 cái ở nách lá phía gần ngọn thân, ở đầu cành.
Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, tiền khai hoa vặn cùng chiều kim đồng hồ. Hoa có màu

từ trắng tới hồng sẫm với phần tâm có màu đỏ hơn, ống tràng dài 2,5 – 3 cm
và tràng hoa đường kính 2 – 5 cm có 5 thùy. Quả là một cặp quả đại dài 2 – 4 cm,

3


rộng 3 mm, chứa 12 – 20 hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình trứng. Cây dễ trồng, sinh
trưởng mạnh, nhân giống bằng hạt.
Dừa cạn rũ thích hợp với nơi khô ráo, nhiệt độ cao và có ánh nắng trực tiếp.
Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm là 25 oC. Trong khi cây nở hoa nếu không đủ
ánh nắng mà độ ẩm quá nhiều hoa sẽ không đẹp, vì vậy nên chú ý thoát nước tốt
cho cây, đảm bảo đủ nắng và giảm tưới nước.
2.1.2 Giá trị của dừa cạn rũ:
Theo quan niệm phong thủy, dừa cạn được
xem là cây có khả năng trừ tà. Người ta tin rằng
trồng dừa cạn trong nhà sẽ mang lại may mắn, thành
đạt nên chúng được coi là món quà đầy ý nghĩa trong
những dịp mừng thọ, mừng sinh nhật hay dịp lễ tết,
lễ khai trương hay lễ mừng thăng chức. (Nguồn
Giadinh.net.vn)
Dừa cạn còn được ứng dụng rộng rãi trong y
học như dùng làm thuốc kiềm tế bào và được chỉ dẫn
trong điều trị bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu lympho
cấp, một số bệnh ung thư. Hoạt chất chữa ung thư

Hình 2.2 Dừa cạn rũ ngày

chiết xuất từ dừa cạn là alkaloid có trong tất cả các

càng được ưa chuộng


bộ phận của cây, nhiều nhất là thân và rễ. Dừa cạn

(Nguồn

Việt Nam có tỷ lệ alkaloid toàn phần là 0,1 % – 0,2

Caycanhphuongnam.com)

%. Rễ chứa hoạt chất (0,7 % – 2,4 %) nhiều hơn
trong thân (0,46 %) và lá (0,37 % – 1,15 %). Trong dân gian vẫn dùng dừa cạn trị
cao huyết áp, trị bệnh tiểu đường, điều kinh, chữa tiêu hóa kém và chữa lỵ, thông
tiểu tiện, chữa bệnh đi tiểu đỏ và ít. (Nguồn Uphcm.edu.vn)
2.1.3 Tình hình nghiên cứu cây dừa cạn rũ:
Phạm Thị Yến Thơ (2009) đã thực hiện đề tài nghiên cứu “So sánh sự sinh
trưởng và phát triển của một số giống dừa cạn (Catharanthus roseus) nhập nội trồng
tại quận 9, Tp.HCM”. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống dừa cạn nhập nội:

4


Mediterranean Apricot Broadeye, Mediterranean Lilac, Vitesse Strawberry Twist,
Tropic Cherry Red có khả năng thích nghi cao, sinh trưởng và phát triển tốt, phân
cành mạnh, chất lượng hoa tốt trong điều kiện sinh thái ở quận 9, thành phố Hồ Chí
Minh, có thể chọn các giống trên để thay thế giống dừa cạn địa phương và giống
Prince Apricot (Đối chứng).
Lê Thị Mai Hồng (2010) đã thực hiện đề tài nghiên cứu loại giá thể gieo
trồng giống dừa cạn Vinca minor vào mùa nắng và mùa mưa trong điều kiện khí hậu
thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả ghi nhận được trong giai đoạn ươm cây, giá thể tro
trấu + xơ dừa + phân bò tỉ lệ 1 : 2 : 1 cho chỉ tiêu về số lá và chiều cao cây tối đa

trong cả hai vụ thí nghiệm. Giá thể tro trấu + xơ dừa + phân bò tỉ lệ 1 : 1 : 1 cũng có
ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng của dừa cạn. Trong giai đoạn cây ra chậu, khi sử
dụng giá thể tro trấu + xơ dừa + phân bò tỉ lệ 1 : 2 : 1 kết hợp NPK 15.5.20 thì thời
gian nở hoa là 50 NSG – 55 NSG, số hoa trên cây là 6, kích thước hoa 4 – 4,5 cm;
hiệu quả tối đa trong vụ nắng.
2.1.4 Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây dừa cạn rũ:
Tại thành phố Hồ Chí Minh có thể tìm mua dừa cạn rũ cũng như các loại hoa
giỏ treo khác tại những khu vực chuyên mua bán cây cảnh như làng hoa Gò Vấp
(trên đường Phan Huy Ích, Phạm Văn Chiêu, Lê Đức Thọ và Lê Văn Thọ,… ), một
số vựa cây cảnh trên Xa Lộ Hà Nội, khu vực Ngã Tư Ga, các tiệm hoa kiểng ở
đường Kha Vạn Cân (Thủ Đức), đường Nguyễn Hữu Thọ (quận 7), đường Nguyễn
Hữu Cảnh (quận Bình Thạnh), đường Thành Thái (quận 10), đường Bình Long
(Tân Kỳ - Tân Quý), đường Phan Xích Long, Phan Đăng Lưu (quận Bình Thạnh),
đường Nguyễn Trãi (quận 5). (Theo Nguyễn Ngọc Khánh, 2009).

Hình 2.3 Dừa cạn rũ trong
5 vườn ươm
(Nguồn Agriviet.com)


Hình 2.4 Dừa cạn rũ trên thị trường

Hình 2.5 Dừa cạn rũ khoe sắc trên ban

(Nguồn Webtretho.com)
2.2 Giới thiệu về phân trùn:
2.2.1 Một số loại phân hữu cơ phổ biến:
Phân hữu cơ bao gồm các loại phân có nguồn gốc là sản phẩm hữu cơ, như
các loại phân chuồng, phân rác, phân xanh, phân trùn, thân lá cây trồng được dùng
để bón ruộng... Thành phần của phân hữu cơ rất phong phú trong đó chứa hầu hết

các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Ngoài việc làm tăng năng suất
cây trồng, phân hữu cơ còn có tác dụng cải tạo đất. Hàm lượng các chất dinh dưỡng
chứa trong phân hữu cơ phụ thuộc vào nguồn gốc của phân, biện pháp bảo quản.
Phân rác (còn được gọi là phân campốt) là phân hữu cơ được chế biến từ cỏ
dại, rác, thân lá cây xanh, bèo tây, rơm rạ, chất thải rắn thành phố … ủ với một số
phân men như phân chuồng, lân, vôi… đến khi hoai mục. Phân rác có thành phần
dinh dưỡng thấp hơn phân chuồng và thay đổi trong những giới hạn rất lớn tuỳ
thuộc vào bản chất và thành phần của rác.
Phân xanh là phân hữu cơ sử dụng các loại cây lá tươi bón ngay vào đất
không qua quá trình ủ do đó chỉ dùng để bón lót. Cây phân xanh thường được dùng
là cây họ đậu như điền thanh, muồng, keo dậu, cỏ Stylo, điên điển…, tuy nhiên một
số loài cây thuộc các họ khác như cỏ lào, cây quỳ dại,… cũng được nhiều nơi dùng

6


làm phân xanh. Phân xanh có nhiều loài được nông dân gieo trồng với mục đích làm
phân bón, nhưng cũng có một số loài cây mọc hoang dại được sử dụng làm phân
xanh.
Bảng 2.1 Hàm lượng đạm và lân trong một số cây phân xanh (% chất khô)
Cây phân xanh

Đạm (N)

Lân (P2O5)

Muồng lá tròn

2,74


0,39

Điền thanh

2,66

0,28

Keo dậu

2,85

0,62

Cốt khí

2,43

0,27

Muồng sợi

1,22

0,17

Đậu đen

1,70


0,32

Bèo hoa dâu

4,75

0,64

Bèo tấm

2,80

0,39

(Nguồn Sách Hỏi đáp về đất, phân bón và cây trồng)
Phân chuồng là hỗn hợp chủ yếu của phân, nước tiểu gia súc và chất độn.
Trung bình mỗi đầu gia súc nuôi nhốt trong chuồng, sau mỗi năm có thể cung cấp
một lượng phân chuồng (kể cả độn) như sau:
Lợn 1,8 – 2,0 tấn/con/năm
Dê 0,8 – 0,9 tấn/con/năm
Trâu bò 8,0 – 9,0 tấn/con/năm
Ngựa 6,0 – 7,0 tấn/con/năm.
Phân chuồng không những cung cấp thức ăn cho cây trồng mà còn bổ sung
chất hữu cơ cho đất giúp cho đất được tơi xốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử
dụng phân hóa học.
Chất lượng và giá trị của phân chuồng phụ thuộc rất nhiều vào cách chăm
sóc, nuôi dưỡng, chất liệu độn chuồng và cách ủ phân.

7



Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của phân chuồng (Đơn vị %)
Loại phân

H2O

N

P 2O5

K2O

CaO

MgO

Lợn

82,0

0,80

0,41

0,26

0,09

0,10


Trâu bò

83,1

0,29

0,17

1,00

0,35

0,13

Ngựa

75,7

0,44

0,35

0,35

0,15

0,12




56,0

1,63

1,54

0,85

2,40

0,74

Vịt

56,0

1,00

1,40

0,62

1,70

0,35

(Nguồn )
Trong 10 tấn phân chuồng có thể lấy ra được một số nguyên tố vi lượng như
sau:
Bo: 50 – 200 g

Mn: 500 – 2000 g
Co: 2 – 10 g
Cu: 50 – 150 g
Zn: 200 – 1000 g
Mo: 2 – 25 g
Phân vi sinh là chế phẩm phân bón được sản xuất bằng cách dùng các loại vi
sinh vật hữu ích cấy vào môi trường là chất hữu cơ. Khi bón cho đất các chủng loại
vi sinh vật sẽ phát huy vai trò của nó như phân giải chất dinh dưỡng khó tiêu thành
dễ tiêu cho cây hấp thụ, hoặc hút đạm khí trời để bổ sung cho đất và cây.
Phân sinh học hữu cơ là loại phân có nguồn gốc hữu cơ được sản xuất bằng
công nghệ sinh học (như lên men vi sinh) và phối trộn thêm một số hoạt chất khác
để làm tăng độ hữu hiệu của phân, hoặc khi bón vào đất sẽ tạo môi trường cho các
quá trình sinh học trong đất diễn ra thuận lợi góp phần làm tăng năng suất cây trồng.
Phân trùn là kết quả của sự chuyển hóa các sản phẩm hữu cơ bởi trùn đất.
Sau khi ăn các loại chất thải hữu cơ, trùn quế sẽ cho ra nguồn phân hữu cơ giàu
dưỡng chất vi lượng, sạch sâu bệnh và đồng nhất. Phân trùn có màu nâu sẫm, dạng

8


đất mùn, có lẫn trứng và ấu trùng của trùn quế. Theo các nhà nghiên cứu, phân trùn
là loại phân hữu cơ tự nhiên duy nhất hiện nay có chứa đầy đủ hàm lượng các chất
cần thiết cho các loại cây trồng. Hầu hết hàm lượng dinh dưỡng trong phân trùn ở
dạng dễ tiêu, cây trồng có thể hấp thu dễ dàng.
Bảng 2.3 Thành phần và hàm lượng dinh dưỡng trong phân trùn bò
pH
C
H2O KCl %
7,0 6,4
13


Chất hữu cơ
Mùn %
22,4

Ts
%
1,28

C/N
10

N
Dt mg
/ 100g
54

Ts
%
0,83

P
Dt mg
/ 100g
98

Ts
%
0,96


K
Dt mg
/ 100g
7,69

(Theo Nguyễn Thị Mộng Thu, 2005)
Bảng 2.2 và bảng 2.3 cho thấy lượng đạm và lân tổng số trong phân chuồng
gà cao hơn trong phân chuồng bò, còn lượng kali thì phân chuồng gà thấp hơn.
Bảng 2.4 Hàm lượng NPK tổng số trong phân chuồng gà và phân chuồng bò
(Đơn vị %)
Loại phân
Trâu bò


N
0,29
1,63

P2O5
0,17
1,54

K2O
1,00
0,85

Như vậy, phân chuồng gà thúc đẩy sinh trưởng của cây tốt hơn phân chuồng
bò, thích hợp bón cho cây vào giai đoạn còn non. Khi cây ra hoa kết trái cần nhiều
kali nên bón phân chuồng bò để bổ sung kali cho cây.
Cũng theo bảng 2.2 và bảng 2.3, phân chuồng bò sau khi chuyển hoá thành

phân trùn thì hàm lượng đạm và lân tăng lên đáng kể.
Bảng 2.5 Hàm lượng NPK tổng số trong phân chuồng bò và phân trùn bò
(Đơn vị %)
Loại phân
Phân chuồng bò

N
0,29

P2O5
0,17

K2O
1,00

Phân trùn bò

1,28

0,83

0,96

Như vậy, phân trùn tốt hơn hẳn phân chuồng trong việc thúc đẩy sinh trưởng
của cây trồng.

9


Hình 2.6 Quy trình sản xuất phân trùn


Hình 2.7 Bể nuôi trùn quế
(Nguồn Khoahoc.com.vn
2.2.2 Khái quát về phân trùn:
Phân trùn có khả năng cải tạo lý hóa tính của đất rất tốt, là một trong những
loại giá thể rất tốt để gieo ươm cây trồng hay làm phân hữu cơ để cải tạo đất.
Phân trùn giúp thâm canh tăng năng suất, chất lượng cây trồng, tăng tỉ lệ nảy
mầm hạt giống, cây con phát triển nhanh, tỉ lệ sống cao, trổ hoa nhiều, màu đẹp,

10


đồng thời mang lại hiệu quả cao hơn khi bón kết hợp phân vô cơ. Phân trùn có khả
năng giúp người nông dân rút ngắn thời gian trồng, phát huy tác dụng tốt trong hai
mùa vụ ngắn ngày liên tiếp, không để lại trong cây trồng hay trong đất bất cứ dư
lượng hoá chất hay phụ phẩm độc hại nào. Trong các chương trình sản xuất rau
sạch, rau chất lượng cao thì sử dụng phân trùn làm nguồn phân hữu cơ sạch là tốt
nhất.
Phân trùn có khả năng cố định các kim loại nặng trong chất thải hữu cơ. Điều
này ngăn ngừa cây trồng hấp thu nhiều phức hợp khoáng hơn nhu cầu của chúng.
Phân trùn hoạt động như một máy ổn định độ pH, giúp cây phát triển trong đất ở độ
pH quá cao hay quá thấp. Hơn nữa, phân trùn không có mùi hôi thối như các loại
phân gia súc, gia cầm, lại có thể lưu giữ lâu ngày trong túi nilon mà không bị mốc,
rất thuận lợi cho việc bảo quản và vận chuyển.
Sự chuyển hóa rác hữu cơ vào đất khoáng thông qua hoạt động của trùn đất
làm tăng việc phân giải chất hữu cơ, hòa tan các dưỡng chất, gia tăng hạt kết dính
bền vững của phân trùn. Khả năng đào bới rất lớn của trùn cải thiện độ thoáng khí
của đất. Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy chúng thúc đẩy nhanh sự phát
triển của thực vật (Edwards, 2000) và có thể bổ sung chúng vào đất nghèo dinh
dưỡng, ngăn cản sự xói mòn đến mức thấp nhất. (Theo Võ Văn Hiệp, 2005).

Trùn đất có ảnh hưởng rõ rệt đến quần thể sinh vật, kích thích và tác động
phối hợp với quần thể vi sinh vật tạo nên chất nền hữu cơ hoai nhanh chóng. Nhiều
phân tích cho thấy đất có phân trùn thì tỉ lệ vi khuẩn, xạ khuẩn cao hơn đất không
có phân trùn 10 lần, còn tảo, nấm men, nấm mốc giảm xuống đáng kể. (Theo
Nguyễn Thanh Bình, 2006).
2.2.3 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng của phân trùn:
2.2.3.1 Nước ngoài:
Nghiên cứu về phân trùn sớm nhất là Fosgate và Babb (1972). Các tác giả đã
nuôi trùn bằng phân chuồng và nhận thấy phân trùn thu được có hiệu lực tương
đương với mỗi hỗn hợp dinh dưỡng dùng để trồng hoa trong nhà kính.

11


Các nghiên cứu của Buchanan (1988), Edwards (1988) cho biết hầu hết các
dạng phân trùn đều chứa hàm lượng dinh dưỡng cao và dễ hấp thu hơn so với các
loại phân hữu cơ có cùng nguồn gốc ban đầu đồng thời lượng dưỡng chất hao hụt
trong quá trình chuyển hóa thành phân trùn cũng chiếm tỉ lệ rất thấp.
Trong rất nhiều thí nghiệm kiểm chứng khả năng phát triển của nhiều loài
thực vật trên nhiều loại phân trùn (Edwards và Burrow, 1998), cho thấy hầu hết hạt
đều nẩy mầm nhanh hơn, cây con phát triển mạnh mẽ hơn khi so sánh với các dạng
phân bón thương mại khác. Kết quả còn cho thấy, nhiều loài thực vật có khả năng
phát triển trên giá thể phân trùn và than bùn, đất cát pha sét theo tỷ lệ 3:1 và 1:1.
(Theo Võ Văn Đông, 2005).
Nhiều thí nghiệm về khả năng nẩy mầm của đậu hà lan, rau diếp, lúa mì, cải
bắp, cà chua, cải bắp và củ cải đều mọc tốt và cây con khỏe hơn hẳn so với lô đối
chứng là phân hữu cơ từ phân động vật và phân hữu cơ thương mại khác.
Niu Di Lân đã nhập khẩu trùn từ châu Âu để thả vào 3 triệu ha đồng cỏ chăn
thả gia súc. Cộng hòa Dân chủ Đức trước đây, các nhà nghiên cứu đã phục hồi các
vùng chăn thả gia súc sau khi khai thác than nâu bằng cách trồng lại cây xanh và du

nhập các giống trùn đất. Chỉ sau 4 – 5 năm, mỗi ha mặt đất đã có trên 3 tấn thảm lá
rụng, lớp thảm này nhanh chóng bị phân hủy thành chất mùn nhờ hoạt động của
trùn đất. Tại Ấn Độ và Trung Quốc việc sản xuất phân trùn từ phân chuồng, rơm rạ,
cây xanh và rác thải hữu cơ cũng đã được áp dụng và mang lại nhiều hiệu quả.
(Theo Võ Văn Hiệp, 2005).
Nhiều nước trên thế giới dùng trùn quế để chế biến thức ăn như Italy (món
patê), Nhật Bản (bánh quy), Australia (ốplết), Hàn Quốc (cháo giun)... Hàng ngàn
năm qua, tại Trung Quốc, người ta đã biết sử dụng trùn trong những bài thuốc chữa
bệnh. Nhật và Canada là hai quốc gia sử dụng trùn nhiều nhất thế giới trong việc
chế biến mỹ phẩm. (Theo Khoahoc.com.vn)
2.2.3.2 Trong nước:
Ở nước ta, mô hình sản xuất phân trùn đã và đang được nhân rộng. Người
nông dân dùng chất thải động vật, rác hữu cơ nuôi trùn đất làm thức ăn cho gia cầm,

12


tôm, cá,…, phân thải của trùn dùng làm phân bón cho cây. Hội Khoa học Kỹ thuật
Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh nhận định việc áp dụng trồng cỏ vetiver kết hợp
nuôi trùn là một phương pháp khả thi để xử lý rác thải. Trung tâm Sinh học Thực
nghiệm Hà Nội khuyến cáo mỗi gia đình nên bố trí một chỗ để nuôi trùn. (Theo Võ
Văn Hiệp, 2005).
Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM đang có nhiều chương trình nghiên cứu
ứng dụng phân trùn vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất ra phân hữu cơ sinh học NL –
Phc đã được nhiều vùng áp dụng trồng rau như tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An,
Sóc Trăng, Đồng Nai, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh bước đầu đạt được kết quả
rất khả quan. (Theo Võ Văn Đông, 2005).
Năm 2010, nhóm sinh viên khoa Môi trường, trường Đại học Bách khoa Đà
Nẵng đã thực hiện đề tài khoa học “Nghiên cứu quá trình sản xuất phân hữu cơ từ
rác thải với sự tham gia của trùn quế”. Giống trùn quế được nghiên cứu là Perionyx

excavatus nuôi trong trong thùng xốp với môi trường đất pha cát : rác hữu cơ theo tỉ
lệ 1 : 3, cho ăn 2 ngày 1 lần với 5 mức khác nhau. Sau 4 tuần nuôi, kết quả cho thấy
trùn sinh trưởng và phát triển tốt trong tất cả các mẫu, các mẫu đều thu được phân
trùn. Khối lượng phân trùn thu được nhiều nhất khi cho ăn 0,3 kg rác / 2 ngày. Khi
sử dụng phân trùn lấy từ thùng thí nghiệm phối trộn với giá thể trồng cây thì thấy
mẫu đất tơi xốp hơn các giá thể không có phân trùn do có chứa trùn nhỏ và trứng
trùn. Nhóm sinh viên này kết luận phân trùn thích hợp cho các loại cây cảnh, cây
ngắn ngày: cải, cà chua, đậu… và đề xuất áp dụng mô hình nuôi trùn để giải quyết
nguồn rác hữu cơ trong phạm vi nhỏ như hộ gia đình và các chợ. (Theo
).
Võ Văn Hiệp (2005) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của lượng phân trùn đến
khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và dư lượng nitrate trên giống dưa leo
F1 TROPICA – L04. Kết quả thí nghiệm cho thấy khi sử dụng 8 tấn phân trùn +
N170P150K120 + phân bón lá Agrostim thì năng suất dưa leo đạt cao nhất là 40,2 tấn /
ha, cho lợi nhuận 14.728.850 đồng / ha.

13


×