Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

xếp hạng tín dụng nội bộ tại vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.96 KB, 69 trang )

Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................... Error: Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 4

PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................................5
1.1. Rủi ro tín dụng.........................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................................5
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng................................................................5
1.1.3. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng................................................................................6
1.2. Tổng quan về xếp hạng tín dụng nội bộ(XHTDNB)................................................6
1.2.1. Khái niệm về XHTDNB....................................................................................6
1.2.2. Đối tượng của XHTDNB..................................................................................7
1.2.3. Vai trò của XHTDNB........................................................................................7
1.2.4. Phương pháp XHTDNB theo mô hình..............................................................8
1.2.5. Nguyên tắc XHTDNB.....................................................................................10
1.2.6. Quy trình XHTDNB........................................................................................10
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác XHTDNB.............................................13
PHẦN 2. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA VIETCOMBANK.......16
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietcombank).....16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank......................................16
2.1.2. Kết quả hoạt động của Vietcombank...............................................................17
2.2. Chính sách tín dụng của Vietcombank...................................................................18

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank


Trang:1


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

2.3. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng.............................................................................18
2.4. Mô hình tính điểm XHTD của Vietcombank.........................................................19
2.4.1. Xếp hạng tín dụng cá nhân..............................................................................19
2.4.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.....................................................................22
2.4.2.1. Mô hình XHTD doanh nghiệp tại chi nhánh của Vietcombank................22
2.4.2.2. Mô hình XHTD doanh nghiệp VCI (Trung tâm thông tin tín dụng
Vietcombank)........................................................................................................45
2.4.2.3. Ví dụ về XHTD đối với một công ty TNHH A........................................46
PHẦN 3. GIỚI THIỆU MỘT SỐ CHỈ TIÊU XHTD DOANH NGHIỆP CỦA BIDV, SO
SÁNH GIỮA HAI HỆ THỐNG XHTD CỦA BIDV VÀ VIETCOMBANK...................50
3.1. Giới thiệu về hệ thống XHTD của BIDV...............................................................50
3.1.1. Quy trình XHTD.............................................................................................50
3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá.......................................................................................50
3.1.2.1. Các chỉ tiêu tài chính (ký hiệu là L).........................................................50
3.1.2.2. Các chỉ tiêu phi tài chính (Ký hiệu là N)..................................................52
3.1.3. Phương pháp tính điểm...................................................................................53
3.1.3.1. Thang điểm các chỉ tiêu tài chính.............................................................53
3.1.3.2. Thang điểm các chỉ tiêu phi tài chính.......................................................60
3.1.3.3. Điểm thưởng, điểm phạt...........................................................................61
3.1.3.4. Kết quả xếp hạng......................................................................................62
Đối với doanh nghiệp đã quan hệ tín dụng với BIDV:.......................................62
Đặc điểm từng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV:.........64
3.2. So sánh giữa hai hệ thống XHTD của BIDV và Vietcombank...............................65

PHẦN 4. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XHTD CỦA VIETCOMBANK..............................69

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:2


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

4.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................69
4.2. Những hạn chế cần khắc phục................................................................................70
4.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTD của Vietcombank.......................................71
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 71

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:3


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một thành phần nào tham gia kinh doanh muốn
tồn tại và phát triển thì đồng vốn luôn được coi là một trong những điều kiện hàng đầu, do
đó nhu cầu về vốn tín dụng cũng là một đòi hỏi tất yếu. Ngân hàng thương mại được coi

là kênh huy động vốn quan trọng của mọi thành phần tham gia kinh doanh, đóng vai trò
then chốt trong nền kinh tế. Để thực hiện được vai trò của mình, Ngân hàng thương mại
phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động như rủi ro về lãi suất, rủi ro về
ngoại hối, rủi ro thanh khoản … và đặc biệt là rủi ro tín dụng. Hậu quả của rủi ro tín dụng
đối với ngân hàng thường rất năng nề,làm tăng thêm chi phí của ngân hàng, giảm thu
nhập, làm xấu đi tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín
dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại của hoạt động tín
dụng và xảy ra do các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan. Vì vậy, mỗi ngân
hàng cần phải xây dựng cho mình một chính sách quản trị rủi ro tín dụng, nhằm đạt được
mục tiêu lợi nhuận tương ứng với mức rủi ro chấp nhận được.
Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng có một ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Bằng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng,ngân hàng thương mại
có thể kiểm soát được mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay phù
hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. Xếp hạng khách hàng là
một đòi hỏi tất yếu khách quan trong hoạt động kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế
giới. Kết quả của hoạt động xếp hạng phục vụ không chỉ cho một cá nhân, tổ chức mà còn
tác động đến rất nhiều chủ thể khác nhau, có quan hệ kinh doanh hay tín dụng với doanh
nghiệp và cá nhân đó. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại có thể đánh giá hiệu quả danh
mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm
khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực
vào những nhóm khách hàng an toàn. Để giúp mọi người hiểu sâu hơn về hoạt động trên,
nhóm chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam(Vietcombank)”.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:4


Bài tập nhóm


GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Rủi ro tín dụng
1.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ của ngân
hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng gồm tiền lãi,
tiền gốc hoặc cả hai từ các khoản cấp tín dụng và các chứng khoán đầu tư sẽ không được
trả đầy đủ.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và khách quan.
(1)

Nguyên nhân chủ quan:
Về phía khách hàng vay:

Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: đa số các doanh
nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng
các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng chiếm đoạt tài sản
ngân hàng không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan
đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở
rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh
nghiệp nào mạnh dạn đổi mới quy cách quản lí, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh,
tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh “phình” ra quá to so với tư
duy quản lí là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi
mà lẽ nó phải thành công trên thực tế.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém thiếu minh bạch: quy mô tài sản, nguồn

vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp
VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa
được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:5


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực
chất.
(2)

Về phía ngân hàng cho vay:

Đó là do lỏng lẽo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng, bố trí các cán bộ
thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thiếu quản lí và giảm sát sau khi cho
vay.
-

Nguyên nhân khách quan:

Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định: sự biến động quá nhanh và không dự
đoán được của thị trường thế giới, quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế, sự tấn
công của hàng nhập lậu, sự thiếu quy hoạch phân bổ đầu tư một cách hợp lí đã dẫn đến
khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành.

Rủi ro do môi trường pháp lí chưa thuận lợi: sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật
cấp địa phương, sự thanh tra, kiểm tra giám sát chưa hiệu quả của NHNN, hệ thống thông
tin quản lí còn bất cập.
1.3. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng
Đối với bản thân ngân hàng: ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh của ngân hàng,
làm giảm nguồn thu nhập, lợi nhuận ngân hàng, thậm chí ngân hàng phải lấy vốn tự có
của mình để bù đắp các khoản thiếu hụt do rủi ro gây ra, lúc đó khả năng thanh toán của
ngân hàng kém đi và lòng tin của khách hàng không còn nữa, người gửi tiền muốn rút tiền
để tránh rủi ro cho bản thân họ, người vay không muốn vay ở đó nữa, họ chuyển sang
ngân hàng khác.
Đối với khách hàng: khi rủi ro xảy ra, những người gửi tiền vào ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng, các khoản nợ của họ sẽ trở thành nợ khó đòi. Người đi vay sẽ mất nguồn tài trợ từ
ngân hàng, cơ hội kinh doanh sẽ bị tụt mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc bị phát mại và sẽ
đứng trước nguy cơ phá sản.
Đối với nền kinh tế: kinh doanh ngân hàng gặp rủi ro tất yếu sẽ ảnh hưởng đến nền
kinh tế, sản xuất và lưu thông hàng hóa đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh
tế bị suy yếu, nguy cơ mất ổn định xã hội.
2. Tổng quan về xếp hạng tín dụng nội bộ(XHTDNB)
2.1. Khái niệm về XHTDNB
Năm 2005, NHNN ban hành Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc “ phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:6


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN


hàng”. Với quy định tại điều 7, quyết định 493, NHNN đã có định hướng khuyến khích
các NHTM chủ động nghiên cứu triển khai XHTD, làm cơ sở để phân loại nợ và trích lập
dự phòng theo phương pháp định tính. Đây là căn cứ để các NHTM xây dựng và triển
khai XHTD, phục vụ quản lí rủi ro tín dụng và thực hiện chính sách khách hàng.
Xếp hạng tín dụng nội bộ là việc NHTM đánh giá khả năng, xác suất trả nợ của
khách hàng, mức độ rủi ro của các khoản vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định cấp tín
dụng, quản lý rủi ro, xây dựng chính sách khách hàng phù hợp đối với từng đối tượng
khách hàng theo kết quả xếp hạng.
Ngoài ra, XHTDNB còn nhằm mục đích phân loại và giám sát danh mục tín dụng.
Việc phân loại và XHTD được thực hiện cho tất cả các khách hàng và được tiến hành định
kỳ; cũng như khi xuất hiện những dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài
chính của khách hàng.
2.2. Đối tượng của XHTDNB
Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng, các
NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay mà đơn
thuần là đưa ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách tín dụng và
giới hạn cho vay phù hợp. Một sự xếp hạng cao của một khách hàng đi vay chưa phải là
chắc chắn trong việc thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay, mà chỉ là quyết định
đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan
đến khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó
2.3. Vai trò của XHTDNB
-

Đối với doanh nghiệp được xếp hạng:

Giúp các doanh nghiệp biết được sự đánh giá khách quan của cơ quan bên ngoài về
khả năng tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước.

Các doanh nghiệp thông qua kết quả XHTD để quảng bá hình ảnh của mình, đặc
biệt đối với những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, được đánh giá, xếp hạng cao bởi những
cơ quan xếp hạng có uy tín.
Giúp các DN xây dựng chiến lược phát triển của mình, xây dựng cơ cấu tài chính,
chính sách đầu tư thích hợp để đạt đến các mục tiêu đề ra.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:7


Bài tập nhóm
-

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

Đối với các NHTM:

Cơ sở để lựa chọn khách hàng cho vay: thông qua kết quả XHTD khách hàng, ngân
hàng sẽ đánh giá được mức độ tín nhiệm của từng khách hàng vay vốn, xác định được
mức độ rủi ro khi cung cấp khoản vay, khả năng trả nợ vay. Dựa vào kết quả XHTD ngân
hàng sẽ quyết định cho vay hay từ chối cho vay đảm bảo tính khách quan, khoa học.
Cơ sở để xây dựng chính sách khách hàng và chính sách tín dụng: trên cơ sở XHTD,
ngân hàng sẽ phân loại khách hàng và áp dụng chính sách khách hàng về lãi suất cho vay,
thời hạn tín dụng phù hợp. Đồng thời, cũng xây dựng chính sách tín dụng, áp dụng kỹ
thuật cho vay tương ứng với mỗi loại khách hàng. Đói với khách hàng có độ tín nhiệm
cao, XHTD tốt, ngân hàng sẽ áp dụng chính sách ưu đãi: cho vay với lãi suất thấp, giá trị
khoản vay lớn, điều kiện cho vay nới lỏng hơn,…Ngược lại, đối với khách hàng có độ tín
nhiệm thấp, XHTD thấp cũng đồng nghĩa với những khoản tín dụng hàm chứa nhiều rủi
ro, ngân hàng sẽ áp dụng chính sách cho vay và biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn, nhằm

hạn chế khả năng rủi ro tín dụng xảy ra.
Cơ sở để xây dựng danh mục tín dụng: dựa vào kết quả XHTD ngân hàng sẽ đánh
giá được mức độ rủi ro của từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
khách hàng từ đó xây dựng danh mục tín dụng phù hợp theo định hướng của ngân hàng
trong từng thời kỳ.
Cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro: theo Điều 4 Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN thì các TCTD phải xây dựng hệ thống
XHTD nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với
phạm vy hoạt động, tình hình thực tế của TCTD. Việc hỗ trợ của hệ thống XHTD nội bộ
được thể hiện ở chỗ kết quả XHTD khách hàng của hệ thống XHTD nội bộ sẽ làm căn cứ
để tính toán và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 7 Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005.Hàng năm, TCTD phải đánh giá lại hệ thống
XHTD nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy
định cua pháp luật.
2.4. Phương pháp XHTDNB theo mô hình
Hiện nay, chúng ta đã có nhiều mô hình về xếp hạng tín dụng khách hàng. Các mô
hình từ đơn giản đến phức tạp, có mô hình nặng về các chỉ tiêu định tính, có mô hình
nặng về các chỉ tiêu định lượng và mỗi một mô hình đều có những ưu thế và những hạn
chế nhất định. Do đó, điều quan trọng, tùy vào đặc điểm của mỗi NHTM, các NHTM tự
chọn cho mình một mô hình phù hợp.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:8


Bài tập nhóm
(1)

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN


Mô hình chấm điểm:

Đây là mô hình XHTD khách hàng đã có từ lâu nhằm đánh giá KH vay vốn qua các
hoạt động phân tích của cán bộ tín dụng ở NHTM thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi
tài chính. Mô hình này là một trong những mô hình hết sức đơn giản và dễ thực hiện để
XHTD khách hàng.
Hạn chế của mô hình này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin
thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng. Bên
cạnh đó các chỉ tiêu phi tài chính chủ yếu dựa vào đánh giá theo ý chủ quan của cán bộ tín
dụng.
(2)

Mô hình điểm số của Altman:

Để khắc phục những hạn chế của mô hình chấm điểm và nâng cao tính khách quan
qua việc lượng hóa. Hiện nay, một số ngân hàng tiếp cận phương pháp xếp hạng tín dụng
qua phương pháp định lượng. Đây là một mô hình định lượng dựa trên việc mô hình hóa
các mối quan hệ giữa các biến qua đó phản ánh chất lượng tín dụng và các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng từ phía KH.
Mô hình điểm số Z do Altman khởi tạo và thông thường được sử dụng để xếp hạng
tín nhiệm đối với các doanh nghiệp. Mô hình này dùng để đo xác suất vỡ nợ của khách
hàng thông qua các đặc điểm cơ bản của KH. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân
loại rủi ro đối với người vay phụ thuộc vào các yếu tố tài chính của người vay. Từ mô
hình này tính được xác suất vỡ nợ của người vay trên cơ sở số liệu trong quá khứ. Altman
đã xây dựng mô hình cho điểm như sau:
Z=1,2X1 + 1,4X2 +3,3X3 + 0,6X4 +1,0X5
Trong đó:
X1= Tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”
X2= Tỷ số “lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản”

X3= Tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản”
X4= Tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:9


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

X5= Tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”
Như vậy, với Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngược lại.
Điều này là một căn cứ khách quan để qua đó xếp hạng các khách hàng theo mức độ nguy
cơ vỡ nợ. Điểm số Z là thước đo khá tổng hợp về xác suất vỡ nợ của khách hàng. Theo
tính toán và thực tế cho thấy:
Nếu Z>2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1,81Nếu Z< 1,81: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Với mô hình này, ngân hàng và khách hàng có thể đo lường và so sánh cụ thể điểm Z cho
từng khoản vay.
2.5. Nguyên tắc XHTDNB
Khái niệm xếp hạng tín dụng hiện đại được tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu
bao gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và từng
khoản vay, đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu
hướng khả năng trả nợ trong tương lai, đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ
thống ký hiệu xếp hạng.
Các chỉ tiêu liên quan đến xếp hạng gồm:
-


-

Các dữ liệu định lượng: Là những quan sát đo lường bằng số, các dữ liệu được lấy
trên báo cáo tài chính. Ví dụ như những chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí trả lãi vay, vốn
lưu động.
Các dữ liệu định tính: đó là những quan soát không đo lường được bằng số. Trong
tập dữ liệu định tính mỗi quan sát sẽ và chỉ thuộc về một kiểu loại nào đó. Ví dụ
như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị trường, vị thế kinh doanh của công ty, sự đa
dạng hóa hoạt động và các luật lệ, quy định.

2.6. Quy trình XHTDNB
-

Đánh giá chung về doanh nghiệp

+ Xác định loại doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công
ty TNHH, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh…

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:10


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

+ Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tổng sản lượng của doanh nghiệp: vốn tự có, vốn vay.

+ Chất lượng và giá cả sản phẩm.
+ Địa thế kinh doanh.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ lao động của doanh nghiệp.
+ Tài sản đảm bảo.
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu chủ yếu là có
được đầy đủ các thông tin hữu ích từ nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của
các quá trình, sự kiện và hoàn cảnh làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của
doanh nghiệp.
Dựa vào các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán, xác định và phân tích kết
cấu nguồn vốn qua việc so sánh tổng số tài sản và tổng số các nguồn vốn giữa/cuối kỳ với
đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng
huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp.
Phân tích các mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán hoặc báo
cáo kiểm toán để xác định được doanh nghiệp thuộc trường hợp “Đi chiếm dụng vốn”
(Doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn nên sử dụng các nguồn khác để bù đắp) hoặc “Bị chiếm
dụng vốn” (Doanh nghiệp bị các doanh nghiệp hoặc các đối tượng khác chiếm dụng vốn).
Xem xét tỉ trọng từng khoản vốn (tài sản của doanh nghiệp để xác định mức độ đảm
bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp).
Xác định tỉ suất đầu tư của doanh nghiệp phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn, xác định tỷ suất tự tài trợ nhằm đánh giá được khả năng
tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh
doanh. Tỷ suất tự tài trợ cao thể hiện khả năng độc lập càng cao về mặt tài chính hay mức
độ tài trợ của doanh nghiệp tài trợ càng tốt.
Đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt vào ra.
-

Phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:11


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh chất lượng
công tác tài chính. Khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng
vốn, ngươc lại khi nguồn bù đắp tài sản dư thừa, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Khi
phân tích cần phải chỉ ra những khoản bị chiếm dụng và đi chiếm dụng hợp lý. Nếu tình
hình tài chính tốt doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào ít đi chiếm
dụng vốn.
Ngoài ra còn phải chú ý đến một số chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán như:
+ Khả năng thanh toán hiện thời.
+ Khả năng thanh toán nhanh.
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán so với tài sản lưu động.
+ Vòng quay các khoản phải thu.
+ Hệ số vòng quay hàng tồn kho.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kin doanh.
- Thẩm định phương diện thị trường:
(1) Thị trường và khách hàng tiêu thụ:
+ Đối tượng tiêu thụ sản phẩm.
+ Các khách hàng chủ yếu.
+ Nhu cầu hiện tại và dự kiến trong tương lai.
(2)


Tình hình cạnh tranh trên thị trường
+ Mức sản suất, uy tín sở trường hoạt động của các đối thủ cạnh tranh
+ Tương lai phát triển của các đối thủ cạnh tranh

- Đánh giá điều kiện kinh tế nói chung:
(1) Những quy định chính sách của nhà nước.
(2) Chiến lược phát triển nghành kinh tế trong tương lai.
(3) Vị thế nghành công nghiệp lien quan trong cơ cấu ngành kinh tế quốc dân.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động và luôn thay đổi trên thế giới hiện
nay, mà trong đó cóViệt Nam thì việc thẩm định đánh giá chấm điểm tín dụng và xếp
hạng khách hàng giữ vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ các nhà đầu tư, đảm bào cho

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:12


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

thị trường hoạt động an toàn và có hiệu quả, giảm bớt rủi ro kinh doanh cho các ngân
hàng khi thực hiện vay vốn.
2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác XHTDNB
- Yêu cầu về nguồn thông tin:
Việc duy trì thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng cho vay là vô cùng quan
trọng do trung tâm tín dụng tạo lập cơ sở dữ liệu tập trung về khách hàng để phục vụ cho
quá trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống
thông tin tín dụng dụng giúp tìm kiếm và phát hiện sớm các tín dụng có vấn đề và đánh
giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ. Đồng thời tiên liệu trước khả năng một khoản

tín dụng có thể chuyển sang nợ xấu.
Một hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng như: Lịch sử hình thành và phát triển,
năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, đội ngũ điều hành là cơ sở hết sức quan trọng giúp
cho công tác xếp hạng. Nếu hệ thống này không đầy đủ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng đánh giá xếp loại khách hàng.
Để áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp,
ngân hàng phải có một hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả để tự thu thập thông tin một
cách chính xác và đầy đủ về khách hàng. Đây là một nhân tố rất quan trọng quyết định
đến tính chính xác của kết quả chấm điểm tín dụng. Chất lượng nguồn thông tin được thể
hiện qua bốn yếu tố:
(1) Đầy đủ và kịp thời: Theo định kỳ hoặc khi có phát sinh mọi thông tin tín dụng về
khách hàng đều phải được thu thập, ghi chép và xử lí kịp thời để phản ánh chính xác mức
độ rủi ro và năng lực của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ trong việc thực
hiện các nghĩa vụ với ngân hàng cho vay, đồng thời giúp ngân hàng cho vay có quyết định
điều chỉnh đúng đắn đối với các hoạt động tín dụng cung cấp cho khách hàng. Thông tin
về mọi khách hàng có quan hệ tiền gửi và vay tiền với ngân hàng cho vay hoặc những
khách hàng chưa từng có quan hệ với ngân hàng cho vay nhưng lại là những doanh
nghiệp lớn có uy tín trên thị trường đều phải có ghi chép, lưu trữ.
(2) Trung thực và khách quan: Trung tâm tín dụng phải thu thập từ các nguồn cung
cấp có cơ sở pháp lý hoặc cơ sở thực tiễn để đảm bảo tính trung thực và khách quan. Mọi
thông tin có được từ những nguồn không hợp lệ chỉ sử dụng cho mục đích tham khảo.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:13


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN


(3) Nhất quán: Trung tâm tín dụng phải được tập hợp, cập nhật, theo dõi liên tục theo
thời gian ít nhất cho tới khi khách hàng chấm dứt quan hệ với ngân hàng cho vay.
(4) Bảo mật: Trung tâm tín dụng phải được lưu trữ, quản lý theo chế độ bảo mật như
tài sản riêng có của ngân hàng cho vay; Sử dụng an toàn, bí mật, không gây ảnh hưởng tới
nguồn cung cấp thông tin và không cung cấp cho bên thứ ba.
-

Đội ngũ chuyên gia có năng lực và chuyên môn:
Chấm điểm tín dụng là một mô hình mới được áp dụng tại Việt Nam, có tiêu chí và
quy trình đánh giá được đưa ra phụ thuộc rất lớn vào các chuyên gia có kinh nghiệm, khả
năng phân tích và hiểu biết sâu sắc trong lĩnh vực tín dụng. Ngân hàng muốn hoàn thiện
công tác chấm điểm tín dụng ngoài các cán bô cao cấp trong nội bộ còn nên lắng nghe ý
kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong việc phát triển mô hình.
-

Trình độ hiện đại hóa công nghệ hiện đại ngân hàng:
Hệ thống công nghệ của ngân hàng phải đủ hiện đại có thể kết hợp phần mềm chấm
điểm tín dụng và tạo thành một qui trình cho vay và kiểm sóa tín dụng thống nhất. Áp
dụng công nghệ thông tin vào hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng làm
tăng chất lượng lưu trữ cập nhật và đảm bảo tính chất bảo mật của thông tin. Công nghệ
ngân hàng giúp cho hệ thống chấm điểm tín dụng thực hiện nhanh và chính xác hơn. Đây
là vấn đề không thể thiếu khi ngân hàng muốn xây dựng được một hệ thống chấm điểm
hoàn chỉnh, chuẩn xác và hướng tới tiêu chuẩn quốc tế.
-

Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng:
Cán bộ chấm điểm tín dụng là người trực tiếp tiến hành thực hiện các bước trong
quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Kết quả đó phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng phải là người hiểu

biết sâu rộng quy trình chấm điểm tín dụng, phải thực sự có năng lực để có thể đánh giá
được một cách khách quan về khách hàng.
-

Những thay đổi trong cơ cấu, thủ tục, chính sách:
Trước khi áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng khách hàng,
ngân hàng phải xây dựng quy trình chấm điểm tín dụng bao gồm: Các bước thực hiện
chấm điểm, các chỉ tiêu, hệ thống tiêu chuẩn phục vụ cho quy trình chấm điểm, xếp hạng
doanh nghiệp,… . Hệ thống chấm điểm tín dụng càng chi tiết, khoa học thì việc đánh giá

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:14


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

các doanh nghiệp càng chính xác. Ngoài ra, khi mô hình chấm điểm tín dụng được triển
khai, ngân hàng sẽ ban hành các chính sách, thủ tục, quy chế cho vay mới để hợp thức
hóa vai trò của công tác chấm điểm tín dụng trong quy trình cho vay, đồng thời lập một
ban kiểm tra độc lập nhằm theo dõi. Giám sát những sai sót khi mô hình được đưa vào áp
dụng.
Ngoài ra, khi mô hình chấm điểm tín dụng được triển khai, Ngân hàng sẽ ban hành
các chính sách, thủ tục, quy chế cho vay mới để hợp thức hóa vai trò của công tác chấm
điểm tín dụng trong quy trình cho vay, đồng thời thành lập một ban kiểm tra độc lập nhằm
theo dõi, giám sát những sai sót khi mô hình được đưa vào áp dụng.
Chấm điểm tín dụng là một mô hình hiện đại và rất hiệu quả trong lĩnh vực quản lý rủ ro,
tuy nhiên để áp dụng tốt hệ thống này, ngân hàng sẽ phải đầu tư rất nhiều thời gian, tiền

và công sức để đạt được kết quả tốt nhất.

PHẦN 2. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA
VIETCOMBANK
3. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietcombank)
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank
Được thành lập ngày 30/10/1962 theo Quyết định số 115/CP của Hội đồng Chính
phủ trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (ngay
là NHNN).
Ngày 01/04/1963, chính thức khai trương hoạt động NHNT như là một ngân hàng
đối ngoại độc quyền.
Ngày 14/11/1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc
quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM nhà nước hoạt động đa năng
theo Quyết định số 403-CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:15


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

Ngày 21/09/1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành
lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Thống
đốc NHNN. Theo đó, NHNT được hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, 91 quy định
tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao
dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank.
Ngày 02/6/2008, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức chuyển đổi thành

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam theo Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân
hàng TMCP Ngoại thương VN số 138/GP – NHNN ngày 23/5/2008 của Thống đốc
NHNN VN và Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103024468 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hà Nội cấp ngày 02/6/2008.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp
quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một
ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng
thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay
đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy
đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động
truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng
dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ,
ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét trong
việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các
sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet
Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill Payment,…đã, đang và sẽ tiếp tục
thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo
thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng.
Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có trên 12.500 cán
bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành
viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 78 chi nhánh
và hơn 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại
nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 5 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:16



Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với khoảng 1.700 ATM và 22.000
điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ
trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng, nhạy bén với
môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự lựa
chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của hơn 6 triệu khách hàng cá
nhân.
Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và sẽ
luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank xứng đáng với vị thế là “Ngân hàng hàng đầu vì
Việt Nam thịnh vượng”
3.2. Kết quả hoạt động của Vietcombank
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tiền cho vay
Đầu tư chứng khoán
Góp vốn và đầu tư dài hạn
Tiền gửi
Vốn và các quỹ
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
ROA(%)
ROE(%)


Năm
2009
255,495,883
142,603,344
32,640,655
3,637,730
201,049,498
16,710,333
17,309,087
12,790,682
5,004,374
3,921,355
2%
26%

2010
307,496,070
176,973,572
32,818,396
3,955,000
258,706,643
20,669,479
23,570,951
18,939,978
5,479,183
4,214,544
2%
23%


2011
366,722,279
242,614,691
30,274,145
2,618,418
249,742,334
28,638,696
36,910,829
28,937,595
5,697,405
4,196,811
1%
17%

2012
414,670,120
246,456,191
78,971,753
3,020,788
301,478,426
42,336,909
35,118,938
27,829,123
5,761,376
4,409,278
1%
10%

4. Chính sách tín dụng của Vietcombank
Vietcombank xây dựng chính sách xếp hạng tín dụng theo hướng đảm bảo tính chủ

động và linh hoạt trong hoạt động thực tế nhằm nắm bắt tốt các cơ hội phát triển đầu tư
tín dụng theo mục tiêu định hướng kinh doanh từng thời kỳ, theo ngành đảm bảo mục tiêu
quản trị rủi ro theo hướng không tập trung quá cao cho một nhóm khách hàng, những lĩnh
vực ngành nghề có liên quan tới nhau hay đối với một loại tiền tệ.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:17


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

Chính sách tín dụng chú trọng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan,
quan điểm bình đẳng hướng tới khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế hay hình
thức sở hữu, các ưu đãi tín dụng chỉ áp dụng căn cứ vào năng lực tài chính và mức độ rủi
ro cũng như thiện chí trả nợ của từng khách hàng. Chính sách tín dụng cũng chú trọng đề
cao trách nhiệm cá nhân nhằm nâng cao tính minh bạch và chất lượng trong hoạt động tín
dụng.
5. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một quy trình đánh giá khả
năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với ngân hàng cho vay, như
trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng cho vay.
Mô hình tính điểm tín dụng là phương pháp lượng hóa rủi ro thông qua đánh giá
thang điểm, các chỉ tiêu đánh giá trong các mô hình chấm điểm được áp dụng khác nhau
đối với từng loại khách hàng: tổ chức tài chính, doanh nghiệp và cá nhân. Nhóm chúng tôi
chỉ nghiên cứu mô hình XHTD đối với các loại khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân.
XHTD được tập trung chủ yếu vào nguyên tắc sau: Phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý

thức và thiện chí trả nợ người đi vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên
ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai, đánh giá
rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống dấu hiệu xếp hạng.
Trong phân tích XHTD cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho những
phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo lường bằng số,
các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu định tính. Các chỉ tiêu
phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu cầu quản
trị rủi ro.
Nguyên tắc trong chấm điểm XHTD của Vietcombank là tính điểm ban đầu của mỗi
chỉ tiêu đánh giá theo điểm ứng với mức chỉ tiêu gần nhất mà khách hàng đạt được. Nếu
mức chỉ tiêu của khách hàng đạt được nằm ở giữa hai mức chỉ tiêu hướng dẫn thì điểm
ban đầu là mức chỉ tiêu cao hơn. Điểm dùng để tổng hợp xếp hạng tín dụng là tích số giữa
điểm ban đầu và trọng số của từng chỉ tiêu, trọng số của từng nhóm chỉ tiêu.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:18


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

6. Mô hình tính điểm XHTD của Vietcombank
Mô hình tính điểm XHTD trong xếp hạng tín nhiệm khách hàng mà Vietcombank
đang sử dụng là mô hình một biến sử dụng các chỉ tiêu tài chính theo phân tích định
lượng và phi tài chính theo phân tích định tính để đánh giá nhằm bổ sung cho những hạn
chế về số liệu thống kê của phương pháp định lượng.
6.1. Xếp hạng tín dụng cá nhân
Việc chấm điểm XHTD cá nhân được thực hiện theo hai nhóm chỉ tiêu về thân nhân

và quan hệ với ngân hàng như trình bày trong Bảng 2.1. Những khách hàng có tổng điểm
<0 ở các chỉ tiêu chấm điểm về thân nhân sẽ bị loại và chấm dứt quá trình xếp hạng. Căn
cứ tổng số điểm đạt được của khách hàng cá nhân để quy đổi theo mười mức ký hiệu xếp
hạng tương ứng như trình bày trong Bảng 2.2.

1
2

3

4

5

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietcombank
Phần I: Chỉ tiêu chấm điểm thông tin cá nhân
18-25 tuổi
25-40 tuổi
40-60 tuổi
>60 tuổi
Tuổi
5
15
20
10
Trên đại
Đại học/Cao
Dưới trung
Trình độ học
Trung học

học
đẳng
học
vấn
20
15
5
-5
Chuyên
Nghề
Thư ký
Kinh doanh Nghỉ hưu
môn
nghiệp
25
15
5
0
1 năm-5
Thời gian
<6 tháng
6 tháng-1 năm
>5 năm
năm
công tác
5
10
15
20
Thời gian

<6 tháng
6 tháng-1 năm 1 năm-5 năm >5 năm
làm công
5
10
15
20
việc hiện tại
Tình trạng
Chủ/Tự mua Thuê
Với gia đình Khác
6
30
12
5
0
cư trú
Sống với 1
Sống với >1
Sống với cha
Cơ cấu gia
Hạt nhân
gia đình
gia đình
7
mẹ
đình
khác
khác
20

5
0
-5
8
Độc thân
<3 người
3-5 người
>5 người

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:19


Bài tập nhóm
Số người ăn
theo

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

0

10

>120 triệu
36-120 triệu
9
đồng
đồng
40

30
>240 triệu
72-240 triệu
Thu nhập gia
10
đồng
đồng
đình/năm
40
30
Phần 2: Các chỉ tiêu chấm điểm quan hệ với ngân hàng
Chưa giao
Chưa bao giờ
Tình hình trả
dịch
quá hạn
1
nợ với ngân
0
40
hàng
Thu nhập cá
nhân/năm

2

Tình hình
chậm trả lãi

Chưa giao

dịch

Chưa bao giờ
chậm trả lãi

5

-5

12-36 triệu
đồng
15
24-72 triệu
đồng
15

<12 triệu
đồng
-5
<24 triệu
đồng
-5

Quá hạn <30
ngày
0
Chưa bị
chậm trả lãi
2 năm gần
đây

0
500-1000
triệu đồng
5
Tiết kiệm và
thẻ
25
20-100 triệu
đồng
10

Quá hạn >30
ngày
-5

0
40
<100 triệu
100-500 triệu
Tổng nợ hiện
3
đồng
đồng
tại
25
10
Chỉ gửi tiết
Chỉ sử dụng
Các dịch vụ
4

kiệm
thẻ
sử dụng
15
5
>500 triệu
100-500 triệu
Số dư tiền
đồng
đồng
5
gửi tiết kiệm
40
25
năm trước
Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam
Bảng 2.2: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietcombank
Điểm

Xếp loại

Mức độ rủi ro

>=400

A+

Thấp

351-400


A

Thấp

301-350

A-

Thấp

Có lần chậm
trả lãi 2 năm
gần đây
-5
>1 tỷ đồng
-5
Không
-5
<20 triệu
đồng
0

Cấp tín dụng ở mức
tối đa
Cấp tín dụng ở mức
tối đa
Cấp tín dụng ở mức
tối đa


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:20


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

251-300

B+

Thấp

201-250

B

Trung bình

151-200

B-

Trung bình

Cấp tín dụng theo
phương án đảm bảo
tiền vay

Có thể cấp tín dụng
với việc xem xét hiệu
quả phương án vay vốn
và đảm bảo tiền vay
Tập trung thu hồi nợ

101-150

C+

Trung bình

Từ chối tín dụng

51-100

C

Cao

Từ chối tín dụng

01-50

C-

Cao

Từ chối tín dụng


<0

D

Cao

Từ chối tín dụng

Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
6.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Mô hình chấm điểm gồm hai phần là chấm điểm định lượng theo các chỉ số tính toán
trực tiếp từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và chấm điểm định tính trên cơ sở định
tính của ngân hàng về các mặt của doanh nghiệp. Thông tin dùng để chấm điểm tín dụng
doanh nghiệp là báo cáo tài chính năm gần nhất, thông tin phi tài chính cập nhật đến thời
điểm chấm.
Tùy theo mức độ quan trọng mà giữa các nhóm chỉ tiêu có trọng số khác nhau. Căn
cứ vào tổng điểm đạt được sau khi nhân điểm ban đầu với trọng số để xếp loại doanh
nghiệp theo mức độ rủi ro tăng dần từ AAA (Rủi ro thấp nhất) đến D (Rủi ro cao nhât).
6.2.1. Mô hình XHTD doanh nghiệp tại chi nhánh của Vietcombank
Trình tự các bước chấm điểm XHTD doanh nghiệp tại chi nhánh bao gồm:
Bước 1: Thu thập thông tin, phân loại doanh nghiệp theo các tiêu chí về quy mô,
hình thức sở hữu, ngành nghề kinh doanh chính.
Dựa theo hình thức sở hữu, doanh nghiệp được phân thành 3 nhóm:
-

Doanh nghiệp nhà nước: là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ
hoặc có vốn cổ phần, vốn góp chi phối

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank


Trang:21


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

-

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài: là doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn nước
ngoài hoặc liên doanh.
- Doanh nghiệp khác: là những doanh nghiệp không thuộc hai hình thức sở hữu trên.
Sau khi phân loại hình thức sở hữu sẽ tiến hành xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp dựa trên cơ sở đối chiếu ngành kinh doanh chính của doanh
nghiệp có tỷ trọng lớn nhất chiếm từ 40% doanh thu trở lên so với bảng phân ngành được
trình bày theo bốn nhóm ngành: nông-lâm-thủy sản, thương mại dịch vụ, sản xuất công
nghiệp và xây dựng.
Xác định doanh nghiệp theo lĩnh vực/ngành của Vietcombank
Sản phẩm, lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp
Nông nghiệp và các dịch vụ có liên quan:
Trồng trọt
Chăn nuôi
Lâm nghiệp và các dịch vụ có liên quan:
Trồng rừng, cây phân tán, nuôi rừng, chăm sóc tự nhiên, khai
thác và chế biến gỗ lâm sản tại rừng.
Khai thác gỗ
Thu nhặt các sản phẩm hoang dã khác
Vận chuyển gỗ trong rừng

Được xếp vào ngành/

lĩnh vực

Nông-lâm-thủy sản

Ngư nghiệp:
Đánh bắt thủy sản
Ươm, nuôi trồng thủy sản
Các dịch vụ liên quan
Bán, bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ và mô tô xe máy
Bán buôn và bán đại lý:
Nông lâm sản, nguyên liệu, động vật tươi sống
Đồ dùng cá nhân và gia đình
Bán buôn vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu, phế thải
Bán lẻ, sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình

Thương mại dịch vụ

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:22


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

Khách sạn, nhà hàng
Các hoạt động kinh tế khác: vận tải, kho bãi và thông tin liên
lạc, vận tải đường bộ, đường sông, vận tải đường thủy, vận
tải đường không, các hoạt động phụ trợ cho vận tải, hoạt

động của các tổ chức du lịch, dịch vụ bưu chính viễn thông,
kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, cho thuê máy móc thiết
bị, các hoạt động liên quan đến máy tính, các hoạt động kinh
doanh khác.
Xây dựng
Chuẩn bị mặt bằng
Xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình
Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng
Hoàn thiện công trình xây dựng
Cho thuê thiết bị xây dựng hoặc thiết bị phá dỡ có kèm người
điều khiển
Sản xuất vật liệu xây dựng
Công nghiệp khai thác mỏ:
Khai thác than các loại
Khai thác dầu thô, khí tự nhiên và các dịch vụ khai thác dầu,
khí.
Khai thác các loại quặng khác
Khai thác đá
Sản xuất thực phẩm và đồ uống:
Sản xuất, bảo quản và chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt,
rau quả, dầu mỡ.
Xay xát, sản xuất bột và sản xuất thức ăn gia súc
Sản xuất thực phẩm khác
Sản xuất đồ uống

Xây dựng

Công nghiệp

Sản xuất các sản phẩm thuốc lá


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:23


Bài tập nhóm

GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

Sản xuất khác:
Sản xất sợi, dệt vải
Sản xuất hàng dệt khác
Sản xuất trang phục, thuộc và nhuộm da, lông vũ
Sản xuất giày dép
Chế biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ, tre nứa
Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy
Xuất bản, in, và sao bản chi tiết các loại
Sản xuất than cốc, sản phẩm từ dầu mỏ
Sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất
Sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic
Sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác
Sản xuất các sản phẩm từ kim loại
Sản xuất máy móc, thiết bị
Sản xuất radio, thiết bị truyền thông, tivi
Sản xuất dụng cụ y tế, dụng cụ chính xác, dụng cụ quang học
và đồng hồ các loại.
Sản xuất xe có động cơ, rơ mooc.
Sản xuất các phương tiện vận tải khác
Sản xuất giường, tủ, bàn ghế

Tái chế phế liệu, chất thải
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt
Khai thác, lọc và phân phối nước

Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Các doanh nghiệp còn được xác định theo quy mô theo ba nhóm: doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ bằng cách cho điểm ở các chỉ tiêu vốn, lao động,
doanh thu thuần, tổng tài sản như trình bày dưới đây:
Chấm điểm quy mô doanh nghiệp của Vietcombank
Tiêu chí
Vốn

Nội dung
Hơn 100 tỷ đồng

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Điểm
30
Trang:24


Bài tập nhóm

Lao động

Doanh thu thuần

Tổng tài sản


GVHD: TS.HỒ HỮU TIẾN

Từ 80 đến 100 tỷ đồng
Từ 50 đến 80 tỷ đồng
Từ 30 đến 50 tỷ đồng
Từ 10 đến 30 tỷ đồng
Dưới 10 tỷ đồng
Hơn 1500 người
Từ 1000 đến 1500 người
Từ 500 đến 1000 người
Từ 100 đến 500 người
Từ 50 đến 100 người
Ít hơn 5 người
Hơn 400 tỷ đồng
Từ 200 đến 400 tỷ đồng
Từ 100 đến 200 tỷ đồng
Từ 50 đến 100 tỷ đồng
Từ 20 đến 50 tỷ đồng
Dưới 20 tỷ đồng
Hơn 400 tỷ đồng
Từ 200 đến 400 tỷ đồng
Từ 100 đến 200 tỷ đồng
Từ 50 đến 100 tỷ đồng
Từ 20 đến 50 tỷ đồng
Dưới 20 tỷ đồng

Quy mô
Lớn
Vừa
Nhỏ

Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

25
20
15
10
5
15
12
9
6
3
1
40
30
20
10
5
2
15
12
9
6
3
1
Tổng điểm
70-100
30-69
<30


Bước 2: Trên cơ sở về ngành nghề, quy mô sử dụng các bảng I.1, I.2, I.3, I.4 dưới
đây tương ứng với ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp để chấm điểm tài
chính. Cách tính chỉ tiêu này được trình bày trong Bảng 2.3. Các chỉ tiêu tài chính được
đánh giá dựa theo khung hướng dẫn của NHNN và có điều chỉnh các hệ số thống kê
ngành cho phù hợp với thông tin tín dụng của Vietcombank, mỗi chỉ tiêu đánh giá có năm
khoảng giá trị chuẩn tương ứng là năm mức điểm 20, 40, 60, 80, 100 (Điểm ban đầu).
Điểm theo trọng số là tích giữa điểm ban đầu và trọng số tương ứng. Nguyên tắc cho điểm

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Vietcombank

Trang:25


×