Mục Lục
1. SO SÁNH GIỮA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ FED
Trên thế giới hiện nay có hai mô hình tổ chức ngân hàng TW: m ột là mô
hình ngân hàng trực thuộc chính phủ như: NHTW Anh, Pháp, Nh ật, Vi ệt Nam,… ,
hai là mô hình ngân hàng TW không trực thuộc chính phủ như: FED,… v ậy gi ữa
NHTWVN và FED khác nhau chỗ nào đó là vấn đề chúng ta sẽ nghiên c ứu ngay
sau đây:
Các tiêu chí so sánh:
1.1.Thành lập
+ NHNNVN: sắc lệnh 15/SL của Chủ tịch Hồ chí minh ký ngày 6/5/1951.
+ FED: năm 1913 theo Federal Reserve Act ( Đạo luật dự trữ liên bang) được
Quốc Hội mỹ thông qua
1.2.Vị trí
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà n ước) là c ơ quan
ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã h ội ch ủ
nghĩa Việt Nam.Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân, có v ốn pháp đ ịnh thu ộc s ở
hữu nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội
+ Cục dự trữ liên bang Mỹ(federal reserve system hay FED) là tổ chức độc lập
với chính phủ và Quốc hội Mỹ. Trụ sỡ chính của FED hiện nay ở Washington, D.C
1.3.Bộ máy tổ chức
+ Ngân hàng nhà nước VN: thống đốc các cục trưởng, vụ tr ưởng và Hội đ ồng tư
vấn chính sách tiền tệ Quốc Gia,..
+ FED: Hội đồng thống đốc, ủy ban thị trường, các ngân hàng của FED và các
ngân hàng địa phương
1.4. Lãnh đạo
+ NHNNVN: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính ph ủ, là
người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhi ệm tr ước Thủ
tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực ti ền tệ và
ngân hàng. Thống đốc ngân hàng nhà nước do thủ tướng chính phủ đề nghị quốc
hội phê chuẩn bổ nhiệm. Thống đốc của ngân hàng nhà nước Việt Nam hi ện nay
là tiến sỹ Nguyễn Văn Giàu. Từ khi thành lập đến nay thì Ngân hàng nhà n ước
Việt Nam đã trải qua 13 đời thống đốc: Nguyễn Lương Bằng (1951 – 1952), Lê
Viết Lượng (1952 – 1963), Tạ Hoàng Cơ (1963 – 1974), Đặng Việt Châu (1974 –
2
1976), Hoàng Anh (1976 – 1977), Trần Dương (1977 – 1981), Nguyễn Duy Gia
(1981 – 1986), Lữ Minh Châu (1986 – 1989), Cao Sỹ Liêm (1989 – 1997), Đỗ Qu ế
Lượng (1997 – 1998), Nguyễn Tấn Dũng (1998 – 1999), Lê Đức Thúy(1999 –
2007), Nguyễn Văn Giàu (2007 – nay).
+ FED: Điều hành FED là Ủy ban Thống đốc gồm bảy thành viên do T ổng th ống
Mỹ bổ nhiệm và Thượng viện Mỹ phê chuẩn, nhiệm kỳ kéo dài đến 14 năm đ ể
khỏi chịu tác động chính trị. Riêng chủ tịch và phó chủ tịch có nhi ệm kỳ b ốn
năm. Chủ tịch FED do Tổng thống bổ nhiệm, 2 thành viên khác của FED đ ại di ện
cho Chính phủ là Bộ Tài chính và Kho bạc Mỹ, còn lại là các ông chủ ngân hàng tư
nhân. Trong đó, Tổng thống chỉ được quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm 1 thành
viên trong vòng 2 năm. Như vậy, 1 nhiệm kỳ Tổng thống 4 năm thì Tổng th ống
chỉ được quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm 2 thành viên trong Hội đồng Th ống
đốc FED. Nếu nhiệm kỳ Tổng thống kéo dài 8 năm (2 nhi ệm kỳ) thì quy ền b ổ
nhiệm và miễn nhiệm chỉ được tối đa 4 người, và 4 người này phải được
Thượng viện thông qua. Chủ tịch Hội đồng thống đốc của FED hiện nay là Giáo
Sư Ben Bernanke. Từ khi thành lập
đến nay FED đã có 14 đời chủ tịch: Charles S. Hamlin (1914 - 1916), William P. G.
Harding (1916 – 1922), Daniel R. Crissinger (1923 – 1927), Roy A. Young ( 1927 –
1930), Eugene Meyer ( 1930 – 1933), Eugene R. Black ( 1933 – 1934), Marriner S.
Eccles ( 1934 – 1948), Thomas B. McCabe ( 1948 - 1951), William McChesney
Martin, Jr ( 1951 – 1970), Arthur F. Burns ( 1970 – 1978), G. William Miller
( 1978 – 1979), Paul A. Volcker ( 1979 – 1987), Alan Greenspan ( 1987 – 2006),
Ben BernanKe ( 2006 – nay).
1.5. Tính độc lập
( Bao gồm độc lập về việc lựa chọn công cụ và độc l ập về lựa ch ọn mục tiêu khi
thực hiện chính sách tiền tệ)
+NHNNVN: thấp do trực thuộc và phải nhận chỉ thị từ chính phủ( các chính sách
cũng phải có chính phủ quyết định), ngân sách hoạt động cũng do chính ph ủ xét
duyệt
+ FED: Cao do độc lập với chính phủ ( để thay đổi quy ch ế của FED Qu ốc h ội
thậm chí còn phải sửa đổi cả hiến pháp), các lãnh đạo có nhi ệm kỳ và không
được tái cử, ngân sách hoạt động độc lập
1.6.Các ngân hàng thành viên
+ NHNNVN: Ngân hàng nhà nước VN và các chi nhánh ở tỉnh, thành ph ố.
+ FED: FED gồm 12 ngân hàng địa phương và 25 chi nhánh ở khắp nước Mỹ nên
chính thức mà nói, đây là hệ thống ngân hàng trung ương chứ không ph ải là m ột
3
ngân hàng trung ương riêng lẻ. 12 ngân hàng của FED g ồm: Boston, New York,
philadelphia, Cleveland, Richmon, Atlanta, Chicago, St. Luois, Minneapolis, Kansas
City, Dallas, San Francisco, 12 ngân hàng dự trữ liên bang khu vực được thành lập
bởi Quốc hội là các chi nhánh của hệ thống ngân hàng trung ương, có t ổ ch ức
giống một tổ chức tư nhân. Ví dụ, cổ phần của ngân hàng dự trữ liên bang khu
vực do các ngân hàng thành viên sở hữu. Việc sở hữu cổ phần này khác v ới s ở
hữu cổ phần công ty thông thường. Các ngân hàng dự trữ liên bang khu vực hoạt
động không vì lợi nhuận và việc sở hữu cổ phần của nó là đi ều ki ện đ ể tr ở
thành ngân hàng thành viên. Cổ phần không thể mua bán hay thế chấp. Cổ tức
ấn định là 6% một năm. Đứng về mặt tài sản, ngân hàng Fed New York là ngân
hàng lớn nhất với phạm vi hoạt động là quận 2 ti ểu bang New York, thành ph ố
New York, Puerto Rico và quần đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ.
1.7. Đồng tiền phát hành
+ NHNNVN: Việt Nam đồng “đ”. Do ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành
+ FED: Federal Reserve Note (USD). Do các ngân hàng dự tr ữ khu v ực phát hành
Mỗi ngân hàng khu vực của FED được ký hiệu bằng chữ cái. Những cái này in
trên giấy bạc mà chúng phát hành. Boston (A), New York (B), philadelphia (C),
Cleveland (D), Richmon (E), Atlanta (F), Chicago (G) , St. Luois (H) , Minneapolis
(I) , Kansas City (J), Dallas (K), San Francisco (L)
1.8. Ngân sách hoạt động
+ NHNNVN: Được sử dụng các khoản thu để trang trải chi phí ho ạt đ ộng c ủa
mình, chênh lệch thu chi sau khi trích quỹ được nộp vào ngân sách nhà n ước
4
+FED: độc lập về tài chính, doanh thu đến từ tiền lãi của các tài sản nắm gi ữ.
1.9. Nhiệm vụ
+ NHNNVN: Phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ tham mưu các chính sách liên
quan đến tiền tệ cho Chính Phủ Việt Nam .
Phát hành tiền tệ: Với vai trò phát hành độc quyền tiền trên toàn quốc như
phương tiện trao đổi, ngân hàng trung ương trực tiếp quản lý cung ứng tiền
mặt. Việc quản lý mức độ cung ứng tiền mặt là công cụ thứ nh ất giúp ngân hàng
trung ương điều tiết mức cung ứng tiền tổng hợp.Với việc độc quyền phát hành
tiền thì chính phủ có thể điều chỉnh được lượng tiền lưu thông đ ể có th ể ki ểm
soát lạm phát và từ đó có thể tăng giảm lãi suất để tăng lượng cầu hay giảm
lượng cầu ứng với mỗi thời điểm của nền kinh tế.
Quản lý tham mưu chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính Ph ủ vi ệt Nam:
Ngân sách có tác động khá quan tr ọng đến nền kinh t ế vĩ mô vì n ếu ho ạt đ ộng
của ngân sách không hài hòa với chính sách tiền tệ nó sẽ làm cản tr ở hiệu qu ả
của chính sách tiền tệ trong điều tiết vĩ mô. Với lý do trên ngân hàng trung ương
phải tham gia cố vấn cho chính phủ trong chính sách tài chính và kinh t ế. V ới vai
trò này ngân hàng trung ương gián tiếp ảnh hưởng đến việc cung ứng trái phi ếu
của chính phủ và các hoạt động chi tiêu khác cho h ợp lý v ới ngân sách. Đây là
một cách để điều tiết kinh tế vĩ mô
+ FED: Thực thi chính sách tiền tệ quốc gia , giám sát và quản lý các tổ chức tín
dụng, duy trì sự ổn định của nền kinh tế , cung cấp các d ịch v ụ tài chính cho các
tổ chức quản lý tài sản có giá trị, các tổ chức chính th ức nước ngoài, và chính
phủ Hoa Kỳ, đóng vai trò chủ chốt trong vận hành hệ thống chi trả quốc gia.
Kiểm soát cung ứng tiền tệ: Cục dự trữ liên bang kiểm soát quy mô nguồn cung
ứng tiền tệ bằng các hoạt động thị trường mà qua đó Fed mua hoặc cho mượn các loại
trái phiếu, giấy tờ có giá. Những tổ chức tham gia mua bán với Fed gọi là người giao
dịch ưu tiên (primary dealers). Tất cả hoạt động thị trường của Fed ở Hoa Kỳ đều tiến
hành tại bàn giao dịch thị trường của Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực New York
với mục đích là đạt được tỷ lệ lãi suất trái phiếu liên bang gần với tỷ lệ mục tiêu. Gồm
+ Thõa thuận mua lại: Thực chất của hoạt động này là cho vay hoặc đi vay có thế
chấp. Để đảm bảo những thay đổi nguồn cung tiền tệ theo chu kỳ hoặc tạm thời, bàn
giao dịch thị trường của Ngân hàng dự trữ liên bang New York tham gia các thỏa
thuận mua lại với những nhà giao dịch ưu tiền. Các mua bán chủ yếu là các khoản cho
vay ngắn hạn, có đảm bảo của Fed. Trong ngày giao dịch, Fed sẽ đặt tiền vào tài
khoản của người giao dịch và nhận thế chấp (là các giấy tờ chứng nhận sở hữu như cổ
5
phiếu, trái phiếu, v.v..). Khi hết hạn giao dịch, quá trình diễn ra ngược lại Fed hoàn lại
chứng khoán và nhận lại tiền cùng lãi. Thời hạn giao dịch có thể thay đổi từ 1 ngày
(cho vay qua đêm) tới 65 ngày, phần lớn giao dịch là cho vay qua đêm và 14 ngày.
+ Giao dịch mua đứt: Một công cụ khác của bàn giao dịch thị trường là mua đứt.
Trong giao dịch này, Cục dự trữ liên bang mua lại trái phiếu chính phủ và cung cấp
giấy bạc mới vào tài khoản của người giao dịch đặt tại Fed. Bởi hoạt động này là mua
đứt nên tăng cung tiền tệ lâu dài nhưng khi trái phiếu hết hạn khoản lãi vẫn được thu,
thông thường là 12-18 tháng. Từ những năm 1980, Cục dự trữ liên bang cũng bán
quyền mua trái phiếu chính phủ ở mức lãi suất cao. Việc bán quyền mua này giảm
nguồn cung tiền tệ bởi các nhà giao dịch ưu tiên sẽ bị khấu trừ tài khoản dự trữ của họ
đặt tại Fed, do đó mà quá trình tạo ra tiền lưu thông bị hạn chế.Bởi các giao dịch làm
tăng quỹ dự trữ của ngân hàng trong thời gian ngắn, chúng tăng nguồn cung tiền tệ.
Hiệu quả của hoạt động này là tạm thời bởi các giao dịch sẽ đáo hạn, tác động dài hạn
là dự trữ ngân hàng giảm đi bởi lãi suất của giao dịch (lãi suất một ngày của tỷ lệ
4,5%/năm là 0,0121%). Fed tiến hành giao dịch này hàng ngày trong 2004-2005,
ngoài ra giao dịch thu hút vốn cũng tiến hành nhằm tạm thời giảm nguồn cung tiền
tệ.Trong giao dịch thỏa thuận bán lại (reverse repo), Fed sẽ vay tiền từ các người giao
dịch ưu tiên bằng cách đặt cọc các chứng khoán chính phủ. Khi giao dịch đáo hạn, Fed
sẽ hoàn trả tiền và các khoản lãi.
Thực hiện chính sách tiền tệ
+ Mua và bán trái phiếu chính phủ: Khi Cục dự trữ liên bang (Fed) mua trái
phiếu chính phủ, tiền được đưa thêm vào lưu thông. Bởi có thêm ti ền trong l ưu
thông, lãi suất sẽ giảm xuống và chi tiêu, vay ngân hàng sẽ gia tăng. Khi Fed bán
ra trái phiếu chính phủ, tác động sẽ diễn ra ngược lại, ti ền rút b ớt kh ỏi l ưu
thông, khan hiếm tiền sẽ làm tăng lãi suất dẫn đến vay n ợ từ ngân hàng khó
khăn hơn.
+ Quy định lượng tiền mặt dự trữ: Ngân hàng thành viên cho vay phần lớn lượng
tiền mà nó quản lý. Nếu Fed yâu cầu các ngân hàng này phải dự tr ữ một ph ần
lượng tiền này, khi đó phần cho vay sẽ giảm đi, vay mượn khó h ơn và lãi su ất
tăng lên.
+ Thay đổi lãi suất của khoản vay từ Fed : Các ngân hàng thành viên của Fed vay
tiền từ Fed để trang trải các nhu cầu ngắn hạn. Lãi su ất mà Fed ấn đ ịnh cho các
khoản vay này gọi là lãi suất chiết khấu. Hoạt động này có ảnh hưởng, tuy nhỏ
hơn, về số lượng tiền các thành viên sẽ được vay.
Tỷ lệ chiết khấu
Cục dự trữ liên bang thực hiện chính sách tiền tệ chủ yếu bằng cách định hướng "lãi
suất quỹ vốn tại Fed". Đây là tỷ lệ các ngân hàng ấn định với nhau cho khoản vay qua
đêm các quỹ đặt cọc tại Cục dự trữ liên bang. Tỷ lệ này do thị trường quyết định chứ
Fed không ép buộc. Tuy vậy, Fed sẽ cố gắng tác động tỷ lệ này ở con số phù hợp với
6
tỷ lệ mong muốn bằng cách bổ sung hoặc hạn chế nguồn cung tiền tệ thông qua hoạt
động của nó trên thị trường.
Cục dự trữ liên bang còn ấn định tỷ lệ chiết khấu – lãi suất mà các ngân hàng thương
mại phải trả khi vay tiền từ Fed. Tuy nhiên, các ngân hàng thường lựa chọn cách vay
quỹ đặt cọc tại Fed từ một ngân hàng khác mặc dù lãi suất này cao hơn tỷ lệ chiết
khấu của Fed. Lý do của cách lựa chọn này là việc vay tiền từ Fed mang tính công
khai rộng rãi, nó sẽ đưa đến chú ý của công chúng về khả năng thanh khoản và mức
độ tin cậy của ngân hàng đang đi vay.
Cả hai tỷ lệ trên chi phối lãi suất ưu đãi, là tỷ lệ thường cao hơn 3% so với "lãi suất
quỹ vốn tại Fed". Lãi suất ưu đãi là tỷ lệ mà các ngân hàng tính lãi đối với khoản vay
của những khách hàng tin cậy nhất.
Ở mức lãi suất thấp, các hoạt động kinh tế được thúc đẩy vì chi phí đi vay thấp, do đó
mà người tiêu dùng và các doanh nghiệp tăng cường mua bán. Ngược lại, lãi suất cao
đưa đến kìm hãm kinh tế vì chi phí đi vay cao hơn.
Cục dự trữ liên bang thường điều chỉnh “lãi suất quỹ vốn tại Fed” mỗi lần ở mức
0,25% hoặc 0,5%. Từ năm 2001 đến giữa năm 2003, Fed hạ lãi suất 13 lần, từ 6,25%
xuống 1% nhằm chống lại xu hướng suy thoái kinh tế. Tháng 11 năm 2002, lãi suất do
Fed điều chỉnh chỉ còn 1,75% và nhiều mức thấp hơn cả tỷ lệ lạm phát. Ngày
25/03/2003, "lãi suất quỹ vốn tại FED" tụt xuống mức 1%, con số thấp nhất kể từ
tháng 07 năm 1958 – 0,68%. Bắt đầu từ giữa tháng 06/2004, Cục dự trữ liên bang bắt
đầu nâng lãi suất định hướng 17 lần liên tục lên 5,25% ngày 08/08/2006.
Có thể, Fed cũng đã nỗ lực các hoạt động mua bán trên thị trường nhằm thay đổi tỷ lệ
cho vay dài hạn, tuy nhiên năng lực của nó yếu hơn rất nhiều các định chế tài chính tư
nhân.
2. TẠI SAO KHÔNG GỌI LÀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG MÀ GỌI LÀ CỤC
DỰ TRỮ LIÊN BANG MỸ ?
Tên gọi của FED liên tục được thay đổi qua các thời kỳ, trong đó có nh ững giai
đoạn xuất hiện cùng lúc ba loại hình: Free Bank Era, Independent Treasury
System, National Banks… Mãi đến năm 1913, mới chính thức có tên g ọi là “H ệ
thống dự trữ liên bang” (FED). Tại sao vậy, câu chuy ện bí m ật đ ảo JekyII là m ột
phần của lịch sử FED.
Để cải tổ và vực dậy nền tài chính Hoa Kỳ sau cuộc đại khủng hoảng tài chính
xảy ra tại Mỹ năm 1907, năm 1908, Tổng th ống Theodore Roosevelt (19011909) là vị Tổng thống thứ 26 của Mỹ quyết định thành l ập Ủy ban ti ền t ệ qu ốc
gia (National Monetary Commission) để chỉnh đốn và cải cách hệ thống tài chính
Mỹ. Chủ tịch Ủy ban tiền tệ quốc gia lúc bấy gi ờ là Nghị sỹ Nelson Aldrich (phía
bên ngoại của David Rockefeller). David Rockefeller là ông vua d ầu l ửa, Ch ủ t ịch
tập đoàn dầu lửa Standard Oil, được mệnh danh là người giàu nhất nước Mỹ cho
7
đến khi ông qua đời năm 1937. Trước khi bắt tay vào cải cách, ông Aldrich và các
thành viên trong Ủy ban đã tiến hành chuyến “công du” châu Âu trong vòng 2
năm nhằm khảo sát và nghiên cứu toàn diện hệ th ống tài chính châu Âu. Khi tr ở
về nước, ông cùng các thành viên và các nhà tài phi ệt ngân hàng hàng đ ầu n ước
Mỹ lúc bấy giờ bắt tay vào thực hiện công cuộc cải tổ hệ thống tài chính và ngân
hàng Mỹ, đặc biệt là Ngân hàng Trung ương. Dấu mốc được đặt vào ngày
22/11/1910, tức ngày mà Nelson Aldrich cùng các nhà tài phi ệt ngân hàng quan
trọng nhất nước Mỹ lúc bấy giờ tiến ra hòn đảo JekyII thu ộc bang Georgia. Là
một hòn đảo nghỉ đông thuộc sở hữu của những nhân vật giàu có siêu hạng ở
Mỹ, trong đó có J.P.Morgan. Morgan cũng là người thành lập ra câu l ạc b ộ đi săn
trên đảo JekyII. Tại đây, Nelson Aldrich đã thành lập “The First Name Club”, v ới
tên gọi của câu lạc bộ như vậy, buộc tất cả những người phục vụ trên đảo JekyII
chỉ được xưng tên, tuyệt đối không được xưng họ đối với những vị khách quan
trọng (đến từ đất liền). Tức người ta tránh không nhắc tới “Last Name” nh ằm
không cho ai biết, kể cả người hầu, nghĩa là dù bất cứ ai trên đảo có nghe tr ộm
các cuộc đàm thoại của những nhân vật chóp bu về tài chính này thì cũng không
biết tên họ là ai, để nói lại cho người ngoài hay báo chí bi ết v ề h ọ. Chính vì v ậy,
cho đến ngày nay, ít có tài liệu nhắc đến hoặc viết một cách đ ầy đ ủ v ề The First
Name Club. Đó là điều bí mật gắn liền với hòn đảo JekyII Island, ngoài kh ơi bang
Georgia, được coi là cái nôi sinh ra FED. Nhóm người do Nelson Aldrich d ẫn đ ầu
gồm một số nhân vật được chọn lọc rất cẩn trọng trong giới tài chính và ngân
hàng Hoa Kỳ lúc bấy giờ. Trong số đó, người đóng vai trò quan tr ọng nh ất là ông
Paul Warburg (1868-1932) người Mỹ gốc Đức, di cư sang Mỹ năm 1904, nhập
quốc tịch Mỹ năm 1911. Paul đến Mỹ và hùn một khoản v ốn kh ổng l ồ vào Công
ty Kuhn Loeband Company tại New York. Paul cũng là đại di ện của dòng h ọ
Rothschild nổi tiếng ở Đức, Anh, Pháp, Italia đảm nhận chức Tổng công trình s ư
của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED), kiêm chủ tịch đầu tiên c ủa FED. Paul
Warburg có 4 anh em đều là những nhân vật nổi ti ếng trong gi ới tài phi ệt ngân
hàng thời bấy giờ, gồm: Max Warburg - anh trai cả là Cục tr ưởng Cục tình báo
Đức, Paul Warburg là người em thứ hai giữ chức Chủ tịch FED nhiệm kỳ đầu tiên
và là người giữ chức vụ cao nhất về tài chính Hoa Kỳ thời bấy gi ờ, Felix Warburg
- em trai thứ ba là cổ đông cao cấp của Công ty Kuhn Loeb, Fritz là em trai th ứ t ư
giữ chức Chủ tịch Sở giao dịch Vàng Humburg – Đức, là người từng đ ại di ện cho
Chính phủ Đức bí mật giảng hòa với Nga. C ả bốn anh em nhà h ọ Warburg đ ều là
những nhân vật chóp bu mang trong mình dòng máu do thái – Người Đức. Xin
nhắc lại rằng, mặc dù Gia tộc Rothschild không có mặt trên đ ảo JekyII, nh ưng
toàn bộ định hướng hình thành FED đều do Gia tộc Rothschild (bài viết sẽ đề cập
cụ thể ở phần tiếp theo) điều khiển đằng sau hậu trường thông qua Paul
Warburg nhân vật chính thiết kế ra FED. Cùng v ới Paul là các nhân v ật tài phi ệt
như: Nelson Aldrich – thượng nghị sỹ, Chủ tịch Ủy ban tiền tệ quốc gia; A.Piatt
Andrew – Trợ lý Bộ trưởng Tài chính Mỹ; Frank Vanderlip – Chủ tịch National
Bank City; Henry P. Davision – cổ đông cao cấp của Công ty J.P.Morgan; Charles
D.Norton – Chủ tịch First National Bank; Benjamin Strong – tr ợ lý c ủa J.P.Morgan.
8
Nhóm làm việc do Nelson Aldrich chủ trì đã họp trong vòng 9 ngày liên tục, đ ể
viết nên một dự luật cải tổ hệ thống ngân hàng và luật pháp ti ền t ệ trình lên
Quốc hội. Dự luật mới có những đặc điểm khác với dự luật trước đó, ở ch ỗ: nh ư
đã đề cập ở trên, tên gọi của Ngân hàng Quốc gia Hoa Kỳ thay đổi liên tục, cho
đến năm 1863-1913, mới chính thức gọi là Ngân hàng Quốc gia Hoa Kỳ (đ ược
hiểu là Ngân hàng Trung ương). Sau khủng hoảng tài chính 1907, nh ững y ếu
kém của Ngân hàng Quốc gia bộc lộ, niềm tin dân chúng vào sự đi ều hành của
Ngân hàng Quốc gia suy giảm mạnh, bởi Ngân hàng Quốc gia là ngân hàng tư
nhân, do các nhà tài phiệt ngân hàng tư nhân Hoa Kỳ và qu ốc tế l ập nên. Chính vì
vậy, để phục hồi sức mạnh của Ngân hàng Quốc gia do tư nhân nắm gi ữ, đi ều
đặc biệt đầu tiên của dự thảo mới là đổi tên Ngân hàng Trung ương thành C ục
Dự trữ liên bang (Federal Reserve System – FED) mặc dù b ản ch ất bên trong
không thay đổi. Việc đổi tên từ “Ngân hàng” sang “Dự trữ” nhằm đánh l ạc hướng
dư luận công chúng, làm cho công chúng tin rằng cơ quan đi ều hành này là c ơ
quan của Chính phủ, do nhân viên Chính phủ điều hành, chứ không phải là “tư
nhân điều hành” (các nhà tài phiệt). Hơn nữa, tên gọi Ngân hàng Trung ương
thường liên quan đến hàng loạt âm mưu đen tối của các nhà tài phi ệt ngân hàng
quốc tế Anh quốc, vì thế Paul kiến nghị nên sử dụng tên gọi “Cục Dự tr ữ liên
bang” (FED) thay cho NHTW để che đậy tai mắt thiên hạ.
3.TẠI SAO NÓI “ MỘT CÁI HẮT HƠI SỔ MŨI CỦA CHỦ TỊCH FED CŨNG LÀM
CHAO ĐẢO CẢ THẾ GIỚI” ?
Với vai trò là Ngân hàng trung ương của nền kinh tế mạnh nhất th ế gi ới, m ỗi
quyết định của FED đều gián tiếp ảnh hưởng lớn đến nền kinh t ế toàn c ầu.
Người ta hay nói vui rằng "một cái hắt hơi sổ mũi của chủ tịch FED" cũng đ ủ làm
chao đảo nền kinh tế thế giới, xét về mặt nào đó cũng không phải là không có lý.
Vậy FED đã tác động đến nền kinh tế toàn cầu như thế nào?
+ Thứ nhất các quyết định về tăng giảm lãi suất của FED tác đ ộng tr ực ti ếp đ ến
sức mạnh của đồng USD, qua đó ảnh hưởng mạnh đến các đ ối tác th ương mại
của Mỹ. Nếu FED tăng lãi suất đồng USD nhằm ki ềm ch ế lạm phát, vô hình
chung làm tăng sức mạnh của đồng USD trên thị trường ti ền tệ qu ốc t ế, làm
tăng nhập khẩu, giảm xuất khẩu, giảm đầu tư vào Mỹ.
+ Thứ hai, FED còn trực tiếp can thiệp vào việc xác lập giá trị đồng USD thông
qua hoạt động mua bán USD và các ngoại tệ khác. Ví dụ, nếu Mỹ bán đ ồng Yen ra
đồng thời mua vào USD thì giá trị của USD sẽ tăng, trong khi giá tr ị Yen gi ảm
xuống, dẫn đến tỉ giá USD/Yen tăng.
9
10