LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban giám hiệu trường Đại học Lao động Xã hội
Đồng kính gửi khoa: Quản trị kinh doanh
Tên em là: Đỗ Thị Hiền
Sinh viên lớp: D10.QK03
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Trời
Xanh em đã tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Cải thiện hoạt động
Digital Marketing của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Trời Xanh”.
Em xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của mình dưới sự hướng dẫn của
Ths. Nguyễn Thế Tuyên. Các số liệu thống kê và kết quả nghiên cứu trong bài
là trung thực, chính xác được tổng hợp trên thực tế của Công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Trời Xanh. Những trích dẫn trong bài được kế thừa và
có nguồn gốc rõ ràng. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và
nguyên bản về bài làm của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Đỗ Thị Hiền
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại Trường Đại học Lao
động – Xã hội, các anh chị trong bộ phận văn phòng tại Công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Trời Xanh.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – Ths. Nguyễn Thế Tuyên đã tận
tình, chu đáo hướng dẫn em thực hiện bài khóa luận.
Do thời gian thực tập ngắn và những hiểu biết của bản thân còn hạn chế
về kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận còn nhiều thiếu sót, kính mong
nhận được sự góp ý của thầy cô, các cấp lãnh đạo trong Công ty để khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Đỗ Thị Hiền
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, nhu cầu sử
dụng internet rất lớn. Nắm bắt điều đó, các doanh nghiệp cũng đang dần xây
dựng cho riêng mình một website để thuận tiện cho hoạt động kinh doanh.
Việc sử dụng và phát triển website tại nước ta đã đáp ứng kịp xu thế chung
của doanh nghiệp và các cá nhân sử dụng. Cùng với đó là sự hình thành của
các công ty thiết kế website ngày càng nhiều để đáp ứng nhu cầu cho cả
doanh nghiệp và người dùng internet.
Là một công ty chuyên tư vấn, thiết kế website và cung cấp các dịch vụ
marketing cho thị trường Hà Nội, trong nhiều năm qua, BLUESKY đã không
ngừng mở rộng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng một cách tốt
nhất đến khách hàng. Chính vì vậy, em đã lựa chọn BLUESKY là đơn vị thực
tập trong quá trình thực hiện học phần thực tập của mình.
Trong quá trình thực tập, em nhận thấy hoạt động Digital Marketing của
công ty tương đối hiệu quả; tuy nhiên vẫn còn một vài hạn chế cần lưu ý.
Chính vì thế, em chọn đề tài: “Cải thiện hoạt động Digital Marketing của
công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Trời Xanh” làm đề tài nghiên cứu
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý thuyết về hoạt động Digital Marketing. Và trên cơ sở
phân tích những thực trạng về quản trị Digital Marketing tại BLUESKY sẽ rút
ra những ưu điểm, hạn chế trong quy trình hoạt động đó. Từ đó, đề xuất
những giải pháp cho việc cải thiện hoạt động Digital Marketing của công ty
cổ phần thương mại và dịch vụ Trời Xanh trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích nghiên cứu nói trên, chuyên đề sẽ phải thực
hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị Digital Marketing
của BLUESKY.
- Đề xuất một số giải pháp để cải thiện hoạt động Digital Marketing của
BLUESKY.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề: Các giải pháp cải thiện hoạt động Digital
Marketing của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Trời Xanh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Trời Xanh.
+ Thời gian: 02/04/2018 – 10/05/2018
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp này giúp thu thập thông tin
nhanh chóng, tiết kiệm, chính xác với chi phí thấp, tiết kiệm thời gian và số
liệu đa dạng. Các số liệu về báo cáo tài chính giúp nhìn nhận vấn đề một cách
trực quan về hiệu quả hoạt động của công ty.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: Trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu về
vấn đề này, em đã tập trung làm rõ nhiệm vụ và tầm quan trọng của quản trị
Digital Marketing và các yếu tố liên quan để có thể phác thảo nên bức tranh
chung về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, qua đó đề ra các giải pháp
cải thiện trong tương lai.
- Phương pháp phân tích: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận
khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc
về đối tượng. Gồm phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác
phẩm khoa học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng), mỗi nguồn có giá trị
riêng biệt, phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc
hay ngoài cuộc, tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay
quá cố), mỗi tác giả có một cái nhìn riêng biệt trước đối tượng, và phân tích
nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung)
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân
tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các
chỉ tiêu phân tích. Nghiên cứu các biến động để so sánh giữa các năm với
nhau.
5. Nội dung chính nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài báo cáo chia thành ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Digital Marketing
Chương 2: Thực trạng hoạt động Digital Marketing của Công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ Trời Xanh
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện hoạt động Digital Marketing
của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Trời Xanh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIGITAL MARKETING
1.1. Khái niệm về Digital Marketing
1.1.1. Khái niệm về Digital Marketing
Có rất nhiều khái niệm, cách hiểu về Digital Marketing:
“Digital Marketing là chiến lược dùng Internet làm phương tiện cho các
làm việc marketing và trao đổi điểm tin” – Asia Digital Marketing Association
[5,1]
“Digital Marketing là việc thực thi các làm việc quảng bá sản phẩm và
dịch vụ bằng cách dùng các kênh phân phối online định hướng theo cơ sở data
nhằm mục đích approach khách hàng đúng lúc, đúng muốn, đúng đối tượng
với mức chi phí hợp lí” – Jared Reitzin, CEO – điện thoại Storm Inc. [5,1]
Ngoài ra, “Digital Marketing là việc quản lí và làm những việc
marketing bằng cách dùng các phương tiện quảng bá điện tử như web, email,
iTV hay các phương tiện không dây phối hợp với data số khác về đặc điểm và
hành vi của khách hàng.” [5,1]
Theo các định nghĩa trên, Digital Marketing luôn nhấn mạnh đến 3 yếu
tố: dùng các phương tiện kỹ thuật số, tiếp cận khách hàng trong môi trường
kỹ thuật số và tương tác với khách hàng.
1.1.2. Tính cấp thiết của hoạt động Digital Marketing
Digital Marketing tạm dịch trong tiếng Việt là “Tiếp thị số”, là một hoạt
động tiếp thị gắn liền với công nghệ số, tư duy số, là một xu hướng mới của
thời đại. Hiểu cơ bản đó là tiếp thị trên nền tảng internet.
Tiếp thị số là phương thức của quảng cáo mới thông qua phương tiện
internet toàn cầu. Nó giải quyết được vấn đề tương tác trực tiếp vớ người sử
dụng, có thể mở rộng đến tối đa lợi ích cho doanh nghiệp cần quảng cáo nếu
phát huy đúng. Có thể sử dụng đa phương tiện từ internet, điện thoại di động,
… Tiếp thị số giúp người làm marketing và kinh doanh nhận được thông điệp
từ khách hàng nhanh chóng và chính xác mà quảng cáo truyền thống gần như
không thể làm được.
Với tiếp thị số, không ai có thể áp đặt nếu không muốn. Thay vào đó là
sự tương tác tự nguyện. Để tiếp thị số phát triển và thực sự có giá trị như bản
chất nó sinh ra, điều quan trọng nhất là đừng cản trở nó. Không cản trở nó
trong suy nghĩ, trong cơ chế chính sách và trong các hoạt động thông thường
của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp khai thác tiếp thị số cần
luôn luôn chú ý đến thái độ và tình cảm của người đọc. Cần tôn trọng trong cả
nội dung và hình thức. Đặc biệt là phải đẩy mạnh quảng cáo có trọng điểm,
không tràn lan.
Tiếp thị số ra đời và phát triển do thói quen lướt web đang trở nên phổ
biến trên toàn thế giới. Tới 83% người trả lời trong cuộc nghiên cứu của Hiệp
hội quảng cáo Châu Âu (EIAA) tiết lộ họ sẽ thấy vô cùng bứt rứt nếu mỗi
ngày không online được 1 lần, 32% quả quyết email là "dịch vụ không thể
thiếu" trong cuộc đời họ... Trong cuộc nghiên cứu ảnh hưởng của Intenet và ti
vi, 82% người được hỏi cho biết họ thường xuyên online từ 5-7 ngày/tuần.
Chỉ 77% nói rằng họ có "đảo mắt" tới máy thu hình với quỹ thời gian đó và
48% thì nói thẳng thừng ti vi đang bị "thất sủng" trước sự bành trướng của
Intenet.
Các doanh nghiệp Việt Nam đang có điều kiện và tiềm năng để quảng
bá, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của mình qua kênh truyền thông
mới là tiếp thị số. Vì, số người sử dụng Internet của Việt Nam đã lên hơn 20
triệu, chiếm gần một phần tư dân số cả nước. Và, số người sử dụng điện thoại
di động - kênh tiếp cận mới của Internet và viễn thông còn lớn hơn gấp nhiều
lần. Tuy nhiên, hiện các doanh nghiệp của Việt Nam vẫn chủ yếu sử dụng
quảng cáo, tiếp thị qua kênh truyền thông truyền thống là ti vi và báo giấy,
trong khi chi phí quảng cáo qua các kênh này cực đắt, lên tới hàng trăm triệu
hoặc cả tỷ đồng để xây dựng hình ảnh quảng cáo, tiếp thị. Mặc dù hiện nhiều
doanh nghiệp cũng đang có xu hướng mở các kênh tiếp thị số, chủ yếu là qua
website của doanh nghiệp nhưng hình thức, nội dung thể hiện còn hạn chế,
chưa hấp dẫn và chưa tạo ra được nét độc đáo riêng, hiệu quả tiếp thị còn
thấp. Các kênh tiếp thị số như Internet, blog, mạng xã hội, qua điện thoại di
động dù chi phí rẻ hơn cả trăm lần so với quảng cáo truyền thống, có “độ
phủ” rất rộng và hiệu quả cao nhưng vẫn chưa được doanh nghiêp đầu tư phát
triển. Điều đó do khả năng nhận biết của doanh nghiệp về hiệu quả đầu tư cho
kênh tiếp thị.
1.2. Các công cụ căn bản của Digital Marketing
1.2.1. Marketing truyền thông xã hội – SMM (Social Media
Marketing)
SMM là một phương thức truyền thông đại chúng (xã hội) trên nền tảng
các dịch vụ trực tuyến - tức là những trang web trên internet. Người dùng tạo
ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài, hình ảnh, video clips,… sau đó
xuất bản trên internet thông qua các mạng xã hội hay các diễn đàn, các blog,
… Các tin, bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi (bình luận) nên
luôn có tính đối thoại.
- Các loại hình SMM bao gồm:
+ Tin tức xã hội (Social News): là nơi người dùng internet có thể đọc tin
từ các chủ đề, sau đó có thể bình chọn hoặc thảo luận. Bao gồm các trang
như: Digg, Sphim, Newsvine, Youtube.
+ Chia sẻ xã hội (Social Sharing): là nơi mà người dùng internet có thể
tạo, chia sẻ các hình ảnh, video cho tất cả mọi người. Bao gồm các trang như:
Flickr, Snapfish, Youtube,…
+ Mạng xã hội (Social Networks): là nơi cho phép bạn bè có thể tìm
thấy, trò chuyện và chia sẻ với nhau. Bao gồm các trang như: Facebook,
Linkedln, MySpace và Twitter.
+ Đánh dấu trang xã hội (Social Bookmarking): là nơi người dùng
internet có thể chia sẻ hoặc đánh dấu các trang quan tâm. Bao gồm các trang
như: Delicious, Faves, StumbleUpon, BlogMarks và Diigo.
- Lợi ích của SMM:
+ Kênh xây dựng/ tương tác và duy trì mối quan hệ với khách hàng
+ Nhắm đúng mục tiêu: Nếu tương tác tốt với Social Media Marketing
thì cơ hội xuất hiện trước mắt khách hàng sẽ rất lớn. Hiện tại ở Việt Nam các
công ty cũng đã bắt đầu chú ý tới Social Media Marketing, nhưng chưa nhiều.
Dễ thấy nhất là thông qua Facebook – số lượng Ads của các công ty, doanh
nghiệp đang ngày một tăng, số lượng các bạn trẻ tận dụng kênh này để buôn
bán rất nhiều.
+ Lan truyền nhanh như virut: nhờ sự kết nối mạnh mẽ của cộng đồng
mạng xã hội hoặc thông qua hình thức email marketing, sms marketing…- Sử
dụng nội dung của khách hàng tạo làm chiến dịch quảng cáo.
+ Chi phí thấp: Nếu biết cách khai thác Social Media Marketing, bạn sẽ
có hiệu quả kinh doanh vô cùng lớn, với chi phí gần như bằng "0". Hãy bắt
đầu xây dựng 1 hệ thống Internet Marketing ngay từ bây giờ. Bạn sẽ thấy hiệu
quả vô cùng ấn tượng.
+ Nhận được sự phản hồi từ các chiến dịch, có thể đo lường: hiệu quả
của chiến dịch thông qua các công cụ như Analytics, webmastertool…
+ Quản lý thương hiệu/ danh tiếng
+ Hỗ trợ SEO/ PR/ Nghiên cứu thị trường: có thể giúp xây dựng liên kết
hỗ trợ cho việc thực hiện SEO của các trang web khi có link từ mạng xã hội
trỏ tới. Ví dụ khi người dùng tìm kiếm thông tin trên trang mạng xã hội, bạn
có thể dẫn link từ website về mạng xã hội để người dùng truy cập vào. Như
vậy sẽ ảnh hưởng tới kết quả tìm kiếm, vì thứ hạng kết quả tìm kiếm có tiêu
chí backlink từ mạng xã hội.
1.2.2. Marketing thông qua công cụ tìm kiếm – SEM (Search Engine
Marketing)
SEM là sự tổng hợp của nhiều phương pháp marketing nhằm mục đích
giúp cho website của người sử dụng đứng ở vị trí như họ mong muốn trong
kết quả tìm kiếm trên internet.
Hai hình thức chính của SEM là:
- Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SEO (Search Engine Optimization)
Đây là tập hợp những phương pháp tối ưu hóa website, làm cho website
trở nên thân thiện với máy chủ tìm kiếm, nhằm nâng cao thứ hạng website
trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, Bing,… khi người dùng tìm
kiếm với các từ khóa liên quan. Thông qua đây, các quản trị viên có thể đưa
trang web của họ lên vị trí cao trong trang kết quả tìm kiếm với những từ
khóa liên quan nhằm tăng lượt truy cập và tính cạnh tranh với đối thủ.
Hình thức khi làm từ khóa SEO là việc xác định từ khóa và lặp lại chúng
trong các đề mục, các đoạn mở đầu và trong địa chỉ trang web. Các đường
link của những bài khác đến từ trang chủ bởi vì trang chủ thường được các
công cụ tìm kiếm biết đến nhiều hơn. Hình ảnh và video cần được đính kèm
với các từ khóa liên quan để được công cụ tìm kiếm truy cập và tìm thấy.
Lợi ích thực hiện SEO là nếu giành vị trí cao trên bảng xếp hạng của
công cụ tìm kiếm thì thương hiệu của công ty sẽ dễ nhận biết và nâng cao vị
thế, tăng uy tín và thương hiệu trên internet, tăng độ bao phủ trên mạng điện
tử, tạo đường liên kết thuận tiện và nhanh chóng từ công cụ tìm kiếm đến
trang web của thương hiệu cũng như các bài viết hay từ khóa liên quan.
- Quảng cáo dưới dạng tài trợ trên internet PPC (Pay Per Click):
Là quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên internet. Tác dụng của nó chủ
yếu là làm tăng lưu lượng người truy cập vào trang web thông qua việc đăng
tải các mẫu quảng cáo vê trang web ngay bên cạnh trong phần tìm kiếm kết
quả. Các đơn vị quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy tìm kiếm một khoản phí
được quy định trên mỗi cú nhấp chuột vào mẫu quảng cáo.
Hình thức thực hiện PPC rất dễ, bất kể cá nhân nào có thẻ tín dụng quốc
tế như VISA, MASTER CARD là có thể đăng ký và chạy quảng cáo.
Google Adwords là hệ thống quảng cáo của Google cho phép các nhà
quảng cáo đặt quảng cáo trên các trang kết quả tìm kiếm của Google hoặc các
trang thuộc hệ thống mạng liên kết.
Lợi ích của quảng cáo mạng hiển thị là quảng bá doanh nghiệp đến thị
trường rộng hơn, mở rộng khách hàng tiềm năng, xây dựng thương hiệu, cho
phép lựa chọn website thuộc mảng nội dung theo: lĩnh vực, khu vực và ngôn
ngữ, quảng cáo dạng nguyên bản (text) hoặc tiêu đề (banner).
1.2.3. Tiếp thị lan truyền (Viral marketing)
Là công cụ giúp thông tin của công ty có thể lan truyền một cách mạnh
mẽ nhanh chóng trên internet cũng giống như phương pháp truyền thống
trước kia là truyền miệng. Một trong những lợi ích của việc tiếp thị lan truyền
là nó giúp cho doanh nghiệp trực tuyến gia tăng quy mô và nó trở thành một
trong những hình thức quảng cáo hiệu quả nhất của các công ty hiện nay.
Sử dụng phương pháp tiếp thị lan truyền giúp thu hút được số lượng
người xem và ghé thăm website nhiều hơn để nâng cao mức độ nhận biết
thương hiệu, xây dựng thương hiệu nhanh chóng, thuận tiện và dễ dàng, góp
phần đẩy mạnh công cụ tìm kiếm website nhanh chóng và dễ dàng.
Một số công cụ thực hiện Viral marketing như: mạng xã hội, blog cá
nhân, tin nhắn trực tiếp, đăng bài trên các diễn đàn, chia sẻ thông tin, hình
ảnh, trò chơi,…
1.2.4. Quảng cáo trực tuyến (Online advertising)
Là việc sử dụng internet để quảng bá sản phẩm và dịch vụ. Nó có một
phạm vi rộng hơn so với phương pháp quảng cáo truyền thống trong đó sử
dụng các cách tiếp cận như: quảng cáo qua in ấn, truyền thông, qua truyền
hình và truyền thanh.
Quảng cáo trực tuyến ít tốn kém và phạm vi rộng lớn hơn. Có thể quảng
cáo trên một trang web bằng cách mua một vị trí trên đó trong một khoảng
thời gian tùy thuộc vào nhu cầu quảng cáo của công ty. Nó cung cấp các hiển
thị khác nhau như văn bản, hình ảnh, hoạt hình, các dịch vụ đa phương tiện
khác.
Đây hiện đang là xu hướng nóng nhất trong việc quảng bá sản phẩm và
dịch vụ. Thực tế, số người sử dụng internet đang ngày càng tăng, càng có
nhiều người sử dụng internet để thực hiện các chức năng cơ bản như thông tin
và sinh hoạt.
1.2.5. Tiếp thị qua thư điện tử (Email)
Đây là một hình thức sử dụng Email như một phương tiện quảng cáo lan
truyền hay thông điệp gây chú ý đến người dùng. Trong nghĩa rộng, mọi
Email gửi đến khách hàng tiềm năng đều là hình thức tiếp thị qua thư điện tử.
Tiếp thị qua thư điện tử phù hợp với hầu hết các đối tượng có nhu cầu
tiếp thị, bán hàng, quảng bá thương hiệu, xây dựng kênh thông tin để chăm
sóc khách hàng hiện tại và tìm kiếm khách hàng tiềm năng, quảng cáo chương
trình khuyến mại, giới thiệu và ra mắt sản phẩm/dịch vụ mới. Tiếp thị qua thư
điện tử có những ưu điểm vượt trội, nhiều công ty đã lạm dụng email để thư
rác (Spam) người nhận quá mức.
Đo lường thông qua thông số thiết kế về đồ họa, tính tương tác, bố trí
thông tin thương hiệu trong thư điện tử, phân phối thư điện tử, đo lường thống
kê phản hồi của khách hàng, số lượng thư gửi/thư rác.
Gồm các phương pháp: Thư chào bán và giới thiệu sản phẩm; cung cấp
đường truyền của trang web, bản tin điện tử, câu chuyện về thương hiệu hàng
hóa.
Hoạt động tiếp thị bằng thư điện tử gồm:
- Email được sự đồng ý của người nhận.
- Email không được sự cho phép của người nhận gọi là Spam.
Những lợi ích chính từ Email Marketing: sử dụng tối ưu chi phí, thống
kê chi tiết, hướng đúng mục tiêu, theo dõi dữ liệu, tự động hóa chiến dịch tiếp
thị qua email, thu hồi kết quả gần như lập tức, thúc đẩy bán hàng, tiết kiệm
thời gian, ứng dụng linh hoạt.
1.3. Ưu, nhược điểm của hoạt động Digital Marketing
1.3.1. Ưu điểm của Digital Marketing
- Tính tương tác cao: Tạo được phản ứng 2 chiều giữa nhà quản trị và
người dùng, giúp nhà quản trị hiểu và xử lý nhanh hành vi và phản ứng của
khách hàng.
Không có sự tiếp xúc trực tiếp nên người sử dụng dễ bày tỏ suy nghĩ của
mình hơn. Ngoài ra, tính tương tác còn được thể hiện ở những câu hỏi, email
được gửi về. Vì họ không mất gì khi tham gia các chương trình trực tuyến như
vậy nên họ sẵn sàng chia sẻ những thắc mắc của cá nhân mình qua email hay
các kênh tương tác. Chính tính cá nhân của loại hình này mang lại cho doanh
nghiệp những khách hàng trung thành cực kỳ cao.
- Tính lan truyền: Đây là mặt yếu cũng là mặt mạnh đối với công ty. Trên
internet, các thông tin sẽ lan truyền một cách chóng mặt qua rất nhiều kinh từ
các diễn đàn/blog, các trang mạnh xã hội hay đến các giao tiếp cá nhân như
zalo/skype. Nếu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là tốt thì khách hàng sẽ
giúp doanh nghiệp truyền tải những thông tin đó ra cho những người khác
biết, và cứ thế sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp được truyền đi một cách
nhanh chóng, miễn phí và cực kỳ hiệu quả. Đây là điều mang lại cho doanh
nghiệp rất nhiều giá trị thặng dư nếu biết cách tận dụng nó. Tuy nhiên, nó
cũng là con dao hai lưỡi nếu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp không tốt
hay họ không ưng ý. Bất cứ doanh nghiệp nào sử dụng kinh này đều rất cẩn
thận, nhất là với những doanh nghiệp nhỏ. Đối với doanh nghiệp lớn, các
thương hiệu lớn đã đủ để họ không bị đánh bại bởi các tin xấu, doanh nghiệp
vẫn phải thận trọng khi sử dụng con dao này.
- Xác định rõ được phân khúc khách hàng: mỗi công cụ Digital
Marketing sẽ áp dụng cho một phân khúc khách hàng khác nhau, phù hợp với
đặc tính của mỗi khách hàng.
- Sự tích hợp công nghệ số hội tụ giúp chúng ta có nhiều lựa chọn hơn
như cùng lúc có thể tác động đến khách hàng bằng Email, website,…
- Tính định tính: Khác với các công cụ quảng cáo khác, Digital
Marketing giúp cho những nhà quản trị, marketing có thể đo lường được hiệu
quả công việc của mình dựa trên các số liệu thực tế. Các doanh nghiệp có thể
đo lường số lượng người tiếp cận được quảng cáo của mình hay sản phẩm,
dịch vụ của mình. Họ đến từ đâu, họ biết đến qua kênh nào,… Tất cả các kết
quả đó đều cho ra các thông tin và con số rõ ràng để cho các nhà làm quảng
cáo nắm rõ và đưa ra những chiến lược tốt hơn cho các lần tiếp theo.
1.3.2. Nhược điểm của Digital Marketing
- Khó gây được lòng tin: vì tất cả mọi thứ đều diễn ra trên cộng đồng
internet, mọi thứ chỉ được kết nối với nhau qua chiếc máy vi tính hay điện
thoại thông qua các trang web, các trang mạng xã hội hay các công cụ giao
tiếp khác dựa trên các trình duyệt internet. Vì vậy, mà làm cho người sử dụng
càng khó tính, tỉnh táo và cẩn thận hơn trong mọi vấn đề, kể cả thông tin, kết
bạn hay những lời quảng cáo đến việc trao đổi hay cung cấp các thông tin cá
nhân của mình cũng phải thận trọng. Để lấy được niềm tin của nhóm khách
hàng này, doanh nghiệp phải đầu tư rất nhiều thời gian, và đặc biệt là phải thật
kiên trì.
- Tính lan truyền: Đây là một trong những điểm mạnh của Digital
Marketing nhưng nó cũng là một điểm yếu vì sự lan truyền nhanh chóng và
rộng rãi của nó, nên mọi hành động mà doanh nghiệp làm với sản phẩm hay
khách hàng của mình đòi hỏi phải thật hoàn hảo. Nếu chỉ cần để bị tiếng xấu
hoặc đã vô tình gây mất thiện cảm với nhóm khách hàng trực tuyến, họ sẽ tự
quảng bá thương hiệu của bạn một cách tự nguyện nhưng với chiều hướng
tiêu cực. Các thông tin xấu sẽ bị truyền tải trong cộng đồng mà những khách
hàng này sử dụng như diễn đàn, mạng xã hội,… Một điều nhỏ nhưng vô cùng
quan trọng vì mất đi điều này, doanh nghiệp khó mà lấy lại được tiếng tố
trong cộng đồng đó.
- Phải xây dựng được một kế hoạch SEO đúng đắn, mức độ cạnh tranh
với các công ty đối thủ cao. Thời gian cho việc tối ưu vị trí cũng nhiều, mang
tính chất dài hạn.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Digital Marketing
1.4.1. Yếu tố văn hóa
Hoạt động Digital Marketing dưới hình thức này hay hình thức khác đều
trong phạm vi xã hội và từng xã hội lại có một nền văn hóa hướng dẫn cuộc
sống hàng ngày của nó. Văn hóa là tất cả mọi thứ gắn liền với xu thế hành vi
cơ bản của con người từ lúc được sinh ra, lớn lên… Những yếu tố của môi
trường văn hóa phân tích ở đây chỉ tập trung vào hệ thống giá trị, quan niệm
về niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi, đây là các yếu tố có ảnh
hưởng đến việc hình thành và đặc điểm của thị trường tiêu thụ.
Một hệ thống các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng đến hoạt động Digital
Marketing như:
- Ngôn ngữ, thói quen, phong cách tiêu dùng, lối sống
- Tín ngưỡng phong tục, sự thay đổi quan điểm
- Xu hướng nhu cầu của con người
- Nghề nghiệp tầng lớp xã hội.
- Nét đặc trưng truyền thống văn hóa
1.4.2. Yếu tố pháp lý
Môi trường chính trị, pháp luật bao gồm các đường lối, chính sách của
chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và môi trường luật
pháp bao gồm các bộ luật và sự thể hiện của các quy định, có thể cản trở hoặc
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động Digital Marketing. Các yếu tố thuộc
môi trường này chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và khả
năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Phân tích môi trường
chính trị, pháp luật giúp doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi
có lợi hoặc bất lợi của điều kiện chính trị cũng như mức độ hoàn thiện và thực
thi pháp luật trong nền kinh tế.
Các yếu tố của môi trường chính trị, pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động Digital Marketing có thể kể đến như:
- Các quy định pháp luật về an toàn xã hội, giấy phép hoạt động
- Quy định chung và quy luật riêng trong môi trường ảo
- Tính pháp lý bảo vệ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm cá nhân khi thực
hiện hoạt động Digital Marketing.
1.4.3. Yếu tố kinh tế
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này quy định
cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng
của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Xu
hướng vận động và bất cứ sự thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trường
này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức
độ khác nhau và thậm chí dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tiếp xúc và có cơ hội hợp tác do xóa bỏ rào cản địa lý, nhận ưu đãi từ
phía cơ quan nhà nước, tốc độ tăng trưởng và sự phát triển của nền kinh tế
trong nước và quốc tế cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Digital
Marketing.
1.4.4. Yếu tố khác
Ngoài ra, hoạt động Digital Marketing còn ảnh hưởng bởi hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống tài chính ngân hàng, thiên tai và mùa vụ, trình độ
khoa học kỹ thuật, tốc độ đường truyền internet,…
1.5. Kết luận
Qua tất cả lý luận cơ bản về Digital Marketing đã nêu, một điều tất yếu
dễ thấy rằng Digital Marketing hiện nay là một vũ khí cạnh tranh không thể
thiếu của mỗi doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong các chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp, là chìa khóa dẫn đến thành công trong môi
trường cạnh tranh đang diễn ra gay gắt như hiện nay. Là xu hướng tất yếu của
sự phát triển kỹ thuật số ngày nay.
Chương 1 trình bày những vấn đề liên quan đến Digital Marketing và ưu,
nhược điểm của hoạt động Digital Marketing đối với doanh nghiệp, đặc biệt
là đối với doanh nghiệp muốn xây dựng thương hiệu và tăng doanh thu. Từ
đó, mọi doanh nghiệp phải tự nhận thấy tầm quan trọng của công tác tiếp thị
mà tổ chức hoạt động Digital Marketing sao cho phù hợp với điều kiện,
nguồn lực của doanh nghiệp. Là cơ sở để tiến hành khảo sát thực tế hoạt động
Digital Marketing tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Trời Xanh và
nghiên cứu, đánh giá để đưa ra các giải pháp cải thiện hoạt động Digital
Marketing cho doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DIGITAL
MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ TRỜI XANH
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Trời Xanh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Trời Xanh
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Trời
Xanh
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
TRỜI XANH
Tên viết bằng tiếng Anh: BLUE SKY TRADING AND SERVICE
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: BLUE SKY T&S., JSC
Mã số thuế: 0102505810
Số ĐKKD: 0103020687
Đơn vị cấp: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội
Địa chỉ trụ sở chính: Số 128 ngõ Xã Đàn 2 - Nam Đồng - Đống Đa - Hà
Nội
Văn phòng làm việc: Tầng 3, 28B Ngõ 120 Yên Lãng - Đống Đa - Hà
Nội
Tel/fax: 04 3562 7732
Fax: 04 3998 3008
Website:
Email:
Tổng giám đốc công ty: Cao Hoàng Linh
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Trời Xanh
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Trời Xanh được thành lập ngày
15/11/2007.
BLUESKY ra đời dựa trên ý tưởng từ một nhóm lập trình viên trẻ đam
mê công nghệ thông tin, yêu thích kinh doanh. Các thành viên miệt mài gom
nhặt những kinh nghiệm thực tế từ những dự án đầu tiên và thử sức làm việc
với các công ty lớn trong môi trường chuyên nghiệp. Sau một thời gian, họ đã
xây dựng được mô hình và quy trình làm việc tiêu chuẩn nhằm đáp ứng yêu
cầu khắt khe của khách hàng.
Cùng mong muốn chăm sóc tốt hơn cho những khách hàng cũ và xây
dựng uy tín để xâm nhập vào thị phần các khách hàng lớn hơn, BLUESKY đã
chính thức được thành lập vào năm 2007 với văn phòng làm việc tại số 117
Ngõ 562 Đường Láng - Đống Đa - Hà Nội. Từ ngày 29/03/2013 trở đi, văn
phòng làm việc của BLUESKY được dời đến số 28B Ngõ 120 Yên Lãng Đống Đa - Hà Nội.
Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong ngành thiết kế mạng, BLUESKY có
sự hiểu biết sâu rộng về sản phẩm, hiệu quả trong quản lý website và những
năng lực hoạt động phù hợp. Công ty đã gặt hái nhiều thành công và không
ngừng phát triển về cả tầm vóc lẫn quy mô hoạt động. Từ ngày 01/08/2015
công ty thiết kế website BLUESKY chính thức trở thành đối tác của Google
tại Việt Nam trong mảng Google Adwords, sau khi hoàn thành các chỉ tiêu mà
Google Partners đưa ra. Việc trở thành đối tác của Google là một bước tiến
quan trọng đối với BLUESKY trong quá trình chuyên muôn hóa các lĩnh vực
hoạt động của công ty với mục tiêu hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng của công
ty.
Những ưu thế vượt trội này là đòn bẩy để BLUESKY tiếp tục phát triển
và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
2.1.2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Trời Xanh
- Tư vấn và thiết kế website
BLUESKY gồm các lập trình viên có chuyên môn và kinh nghiệm,
chuyên cung cấp các giải pháp tối ưu cho website của các lĩnh vực hoạt động
(bán hàng, quảng cáo, du lịch, khách sạn,…). Dịch vụ cung cấp phổ biến nhất
là tư vấn và thiết kế theo yêu cầu của khách hàng.
- Sản xuất phần mềm website
Từ việc tư vấn và thiết kế website, công ty tạo ra những sản phẩm là các
phần mềm website phù hợp với từng khách hàng và các website kiểu mẫu cho
khách hàng tham khảo. Hiện công ty đã sản xuất ra rất nhiều website thuộc
các lĩnh vực như:
+ Thương mại, dịch vụ
+ Du lịch, khách sạn
+ Giáo dục và đào tạo
+ Y tế
- Cung cấp các dịch vụ
Một đội ngũ nhân viên cung cấp các dịch vụ SEO, dịch vụ quảng cáo
Google Adwords, dịch vụ tên miền (domain), dịch vụ lưu trữ website
(hosting). Thiết lập tài khoản Google Analytist, hướng dẫn cho khách hàng
những tính năng mới cũng như sẵn có cho họ.
Đây cũng là việc duy trì hoạt động của các sản phẩm phần mềm của
công ty. Như vậy khách hàng của các dịch vụ này không chỉ là khách hàng
mới mà học đa phần là những khách hàng đã sử dụng sản phẩm phần mềm
của BLUESKY.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý hoạt động của công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Trời Xanh
2.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy
Sơ đồ tổ chức là một hình thức thể hiện mô hình hiện có trong công ty,
như một công cụ quản lý. Sơ đồ cơ cấu tổ chức biểu thị mối quan hệ chính
thức giữa những người quản lý ở các cấp với những nhân viên trong tổ chức.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức định dạng tổ chức và cho biết mối quan hệ báo cáo và
quyền lực trong tổ chức. BLUESKY tổ chức theo thứ tự cấp bậc rõ ràng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mô hình tổ chức BLUESKY
Tổng Giám
Đốc
Bộ phận kỹ
thuật
Bộ phận SEO
Bộ phận kinh
doanh
Bộ phận văn
phòng
(Nguồn : Bộ phận văn phòng BLUESKY)
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
- Tổng giám đốc
Tổng giám đốc Cao Hoàng Linh là người đứng đầu công ty, phụ trách
chung và chịu trách nhiệm trực tiếp về toàn bộ các mặt hoạt động của công ty.
Tổng giám đốc là người quản lý điều hành và phân công công việc cho các
nhân viên trong công ty.
- Bộ phận kỹ thuật
+ Thực hiện công tác thiết kế các mẫu website cho công ty.
+ Tiếp nhận, phân tích yêu cầu thiết kế, đưa ra ý tưởng phù hợp nhất, lập
trình các bước tiến hành và triển khai thiết kế chi tiết, hoàn thành công việc
theo kế hoạch đặt ra.
+ Khảo sát, đưa ra ý tưởng, tư vấn, cho khách hàng, đề xuất phương án
khả thi.
+ Biên tập nội dung phù hợp cho các nhóm khách hàng khác nhau.
- Bộ phận SEO
+ Lập kế hoạch, tiến hành thực hiện SEO.
+ Kiểm tra đánh giá kết quả SEO
- Bộ phận kinh doanh
+ Định hướng chiến lược hoạt động Marketing tại công ty. Xây dựng
chiến lược và các hoạt động Marketing cụ thể cho từng loại hình website.
Sáng tạo các hình thức Marketing phù hợp với đặc tính của từng website.
+ Lên kế hoạch các hoạt động PR và lập ngân sách theo chiến lược ngắn
hạn và dài hạn của công ty. Chịu trách nhiệm thực hiện và cung cấp các hoạt
động cho các cổng gửi bài qua email tiếp thị, email quảng cáo, tin nhắn tiếp
thị,…
+ Đảm bảo mục tiêu Marketing gắn liền với Kinh Doanh.
+ Chăm sóc, tạo mối quan hệ với khách hàng để thúc đẩy uy tín, tạo ra
khách hàng tiềm năng cho công ty
- Bộ phận văn phòng: kế toán, nhân sự
+ Tìm hiểu các văn bản, công văn pháp luật của nhà nước về vấn đề nhân
sự, thuế cũng như các lĩnh vực kinh doanh để công ty luôn chấp hành tốt mọi
quy định được ban hành ra.
+ Tổng kết giờ làm của toàn thể nhân viên của công ty trong tháng và
đưa tổng giám đốc phê duyệt. Dựa vào bảng chấm công của nhân viên đưa ra
bảng lương và hạng mức tiền thưởng cho các nhân viên.
+ Theo dõi và quản lý hoạt động tài chính của công ty, tổ chức hoạch
toán, kế toán theo tháng, quý, năm.
2.1.3.3. Ưu, nhược điểm của mô hình tổ chức của BLUESKY
- Ưu điểm
+ Các bộ phận có thể hỗ trợ nhau trong cùng một dự án thiết kế.
+ Tạo nên môi trường làm việc thân thiện và thoải mái khi có sự giao lưu
công việc giữa các bộ phận.
+ Tổng giám đốc có thể nắm bắt được tình hình chung của tất cả các bộ
phận và theo dõi sâu sắc.
- Nhược điểm
+ Nhiệm vụ chồng chéo và không quy định rõ ràng nếu một nhân viên
quản lý quá nhiều hoạt động.
2.1.4 Các nguồn lực kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ Trời Xanh
2.1.4.1 Về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố chủ chốt quan trọng nhất, vì con người sẽ
quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn nhân lực là nhân tố
chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong
tổ chức. Nó làm tiết kiệm thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng tiện
lợi,… khi mọi nhân viên trong một doanh nghiệp đều có tinh thần trách
nhiệm, đều có tác phong làm việc nghiêm túc thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn.
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trình độ, năng lực và tinh thần trách
nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các hoạt động, ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Do vậy, công tác tổ chức lao động
hợp lý giữa các bộ phận, giữa các cá nhân trong công ty, sử dụng người đúng
việc sao cho phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao động là một
yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của BLUESKY nhằm
đưa các hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả cao. Phụ thuộc vào
nhiệm vụ của công ty, vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh,
phương án kinh doanh,… đã đề ra của công ty mà tổng giám đốc công ty có
cách tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực.
Sự chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên sẽ mang lại nền tảng phát triển
vững chắc cho doanh nghiệp. Có thể thấy, cơ cấu nhân viên tại BLUESKY
khá hợp lý, tất cả nhân viên đều được đào tạo theo đúng chuyên môn, huấn
luyện chuyên nghiệp để xử lý những công việc thường ngày. Nhân viên sau
khi vào làm tại công ty đa số có nguyện vọng làm lâu dài, vì môi trường làm
việc chuyên nghiệp tại nơi đây, nên có đến 8/10 nhân viên có thâm niên trên 5
năm.
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực của BLUESKY năm 2018
Chỉ tiêu
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Nam
2
20
Nữ
8
80
4
40
3
30
1
10
Thiết kế đồ họa
1
10
Kế toán
1
10
Dưới 25
3
30
25 - 30
4
40
Trên 30
3
30
10
100
Giới
tính
Công nghệ thông tin
Trình độ Quản trị kinh doanh
chuyên
môn
Quản lý công
Độ tuổi
Tổng
(Nguồn: Bộ phận văn phòng BLUESKY)
Qua bảng trên, có thể thấy trình độ nguồn nhân lực của BKUESKY là
cao với 100% nhân viên hoàn thành trình độ đại học. Đội ngũ nhân viên trẻ
dưới 30 tuổi chiếm tới 70% mang lại nguồn năng lượng mạnh mẽ, sự nhanh
nhẹn và sự nhiệt tình cho công ty. Họ là những người có bằng cấp, luôn được
trau dồi kiến thức về công nghệ thông tin qua các buổi tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và luôn nỗ lực hết mình trong công việc để đạt
mục tiêu hiệu quả cao nhất có thể. Tuy nhiên, tỷ lệ nam nữ trong công ty chưa
đồng đều, nhân viên nam chỉ chiếm 2/10 nhân viên nên cũng có những khó
khăn trong việc phân công công việc như trong việc cử nhân viên đi gặp
khách hàng, kiểm tra hệ thống website, thời gian làm thêm giờ,…
2.1.4.2. Về nguồn tài chính
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một lượng vốn nhất định. Nguồn vốn đầy đủ sẽ giúp quá trình kinh
doanh có hiệu quả hơn, từ đó đem lại tích lũy cho doanh nghiệp, bổ sung
thêm nguồn vốn kinh doanh. Với nguồn vốn lớn, doanh nghiệp có thuận lợi
trong việc đầu tư kinh doanh những trang thiết bị hiện đại, có chất lượng tốt
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Quy mô tài sản và vốn (31/12/2017)
- Tổng tài sản: 540.851.246 vnđ
- Tổng vốn vay: 110.010.098 vnđ
- Tổng nợ phải trả: 143.263.180 vnđ
- Vốn chủ sở hữu: 287.577.968 vnđ
Trong bối cảnh nhiều công ty trong các lĩnh vực khác nhau đang gặp khó
khăn về tiếp cận nguồn vốn hoặc phải chịu gánh nặng về chi phí tài chính thì
tài chính của BLUESKY tương đối tốt. Tỷ lệ nợ của công ty thấp với hệ số nợ
phải trả/tổng tài sản cuối năm 2017 là 26,49%. Tỷ lệ nợ thấp tương ứng với hệ
số tài trợ của công ty là khá cao trên 70%. Có thể thấy, BLUESKY đã sử dụng
nguồn huy động vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu. Điều này tạo cho công ty có
lợi thế độc lập về tài chính, gặp ít rủi ro hơn; tuy nhiên lại có một số hạn chế
như đòn bẩy tài chính không cao.
Nhìn chung, tình hình tài chính của BLUESKY trong năm 2017 là tương
đối tốt. Công ty có chính sách huy động vốn an toàn, sử dụng nguồn vốn tự
tài trợ là chủ yếu, với tình hình hoạt động kinh doanh tốt nên nguồn lợi nhuận
được giữ lại để tái đầu tư và bổ sung các quỹ cũng tăng lên đáng kể, đây là
một dấu hiệu tốt của doanh nghiệp.
2.1.4.3. Cơ sở vật chất
Trụ sở chính của công ty đặt tại số 128 ngõ Xã Đàn 2, Phường Nam
Đồng - Đống Đa - Hà Nội. Văn phòng làm việc của công ty có cơ sở hạ tầng
vững chắc nằm ở tầng 3 số nhà 28B Ngõ 120 Yên Lãng - Đống Đa - Hà Nội.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, BLUESKY không ngừng cải
tiến, nâng cao về trang thiết bị, cơ sở vật chất. Hiện nay, nơi làm việc của
BLUESKY được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho quá trình quản
lý và thực hiện các hoạt động của công ty:
Bảng 2.2: Trang thiết bị của BLUESKY
STT
Thiết bị
Số lượng
1
Máy photo
1
2
Máy in
1
3
Máy điện thoại cố định
3
4
Máy vi tính
10
5
Điều hòa
1
(Nguồn: Bộ phận văn phòng của BLUESKY)
Nhìn chung về cơ sở vật chất, trang thiết bị của công ty được trang bị
tương đối đầy đủ và nâng cấp kịp thời. Số lượng bàn ghế, trang thiết bị phù
hợp với số nhân viên; 100% các nhân viên được trang bị máy tính có kết nối
internet; máy điện thoại và máy in được bố trí tiện lợi cho việc trao và liên lạc
trong và ngoài công ty, tra cứu thông tin và làm việc. Ngoài ra, BLUESKY
còn được trang bị về các tài sản như tủ, giá đựng hồ sơ; bàn ghế cho khách
hàng trong thời gian chờ làm việc; bảng thông tin hướng dẫn chế độ chính
sách.
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.5.1. Hoạt động sản xuất, thương mại dịch vụ, marketing, của Công
ty cổ phần thương mại và dịch vụ Trời Xanh
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103020687, Công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Trời Xanh được phép kinh doanh các ngành, nghề kinh
doanh sau:
- Hoạt động sản xuất của công ty
BLUESKY chuyên sản xuất phần mềm website cho các doanh nghiệp,
công ty, trường học,… trên địa bàn Hà Nội có sử dụng hệ thống internet trong
hệ điều hành, quản lý.
Các sản phẩm của hoạt động sản xuất của công ty là các phần mềm
website tiêu biểu như:
+ Website thương mại, dịch vụ: thietbidien360.com, balovatui.com,
phukiencua.vn, myphamkhanhly.com, bluesky.com, unipacvina.com,…
Ảnh 2.1: Giao diện website Mỹ phẩm Khánh Ly