1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN LÁ HỮU CƠ HTD 04
LÊN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT XÀ LÁCH TẠI XÃ
IANHIN – HUYỆN CHƯ PĂH – TỈNH GIA LAI
NGÀNH: NÔNG HỌC
KHÓA: 2008 – 2012
SVTH: TRƯƠNG TRƯỜNG THỌ
Tháng 7 năm 2012
i
KHẢO SÁT LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN LÁ HỮU CƠ HTD 04 LÊN SINH
TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT XÀ LÁCH TẠI XÃ IANHIN
HUYỆN CHƯ PĂH – TỈNH GIA LAI
Tác giả
TRƯƠNG TRƯỜNG THỌ
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu của đề tài
cấp bằng kỹ sư ngành Nông Học
Giáo viên hướng dẫn : TS. PHẠM THỊ MINH TÂM
Tháng 07 năm 2012
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi đã có những ngày tháng học tập thật đáng nhớ trong thời gian vừa qua. Để
được như ngày hôm nay, trước hết Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm khoa Nông Học cùng toàn thể quý
Thầy Cô đã tạo ra một nôi trường học tập tốt nhất, giúp tôi học hỏi và mở mang kiến
thức.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng thành kính và biết ơn đến cô Phạm Thị Minh Tâm
đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, trong quá
trình học tập cũng thực hiện khóa luận. Tôi rất cảm kích trước sự giúp đỡ nhiệt tình
của bạn bè. Tất cả dường như đã cho tôi nhưng sự quan tâm thật sâu sắc, Tôi xin chân
thành cảm ơn.
Lời cảm ơn cuối cùng tôi xin được dành cho Ba Mẹ đã nuôi dạy Con có cuộc
sống như ngày hôm nay, các Anh Chị và Em những người đã thương yêu, tạo điều
kiện cho Tôi học tập và giúp Tôi làm thí nghiệm.
Tôi sẽ không được như ngày hôm nay nếu như thếu sự giúp đõ của tất cả mọi
người. Xin nhận lời cảm ơn chân thành nhất từ nơi Tôi.
Pleiku, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Trương Trường Thọ
iii
TÓM TẮT
TRƯƠNG TRƯỜNG THỌ, Đại học nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh, tháng
07/2012.
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Minh Tâm
Đề tài nghiên cứu “ Khảo sát liều lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04 lên sinh
trưởng và năng suất của cây xà lách tại xã Ianhin – Huyện Chư Păh – Tỉnh Gia
Lai ”
Đề tài đã được thực hiện từ tháng 03/2012 đến tháng 05/2012 tại xã Ianhin,
huyện Chư păh, tỉnh Gia lai nhằm xác định liều liều lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04
thích hợp đến sinh trưởng và năng suất của cây xà lách.
Thí nghiệm đều được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên đơn yếu tố
(Randomized Complete Design – RCBD) ba lần lặp lại, 6 nghiệm thức với 5 nghiệm
thức phun phân bón lá hữu cơ HTD 04 với các liều lượng (80, 100, 120, 140, 160
ml/10 lít nước) và 1 nghiệm thức phun MX1(30g/10 lít) làm đối chứng.
Nền phân dùng cho thí nghiệm (tính cho 1 ha) gồm 750kg vôi, 12000kg phân
chuồng, 28kg N, 52kg P2O5, 24kg K2O. Lượng nước sử dụng cho 1ha là 380 lít. Phun
lần 1 lúc cây được 7 ngày sau trồng, sau đó 7 ngày phun lần tiếp theo.
Kết quả thí nghiệm cho thấy: Phun phân bón lá hữu cơ HTD 04 với liều lượng
(120 ml/10 lít) đạt chiều cao cao nhất 17,3 cm, có số lá nhiều nhất 13,1 lá/cây, đạt
năng suất thực thu cao nhất là 21,1 tấn/ha, và đạt hiệu quả kinh
tế cao nhất
(90.988.000 đồng).
Tóm lại, sử dụng phân bón lá hữu cơ HTD 04 với liều lượng 120ml/10 lít cho
năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất so với các liều lượng khác và so với phân bón lá
đối chứng MX1. Tuy nhiên đây là kết quả ban đầu của việc khảo nghiệm ảnh hưởng
của các nồng độ phân bón lá hữu cơ HTD 04 lên sinh trưởng và năng suất cây xà lách
tại xã Ianhin – Huyện Chư păh – Tỉnh Gia Lai. Nên tiếp tục nghiên cứu trên cây xà
lách ở các thời vụ khác và trên các vùng đât khác nhau.
iv
MỤC LỤC
TRANG TỰA ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................ ix
Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu .....................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ......................................................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1 Sơ lược về cây xà lách ...............................................................................................3
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại ..........................................................................................3
2.1.1.1 Nguồn gốc ...........................................................................................................3
2.1.1.2 Phân loại ..............................................................................................................3
2.1.2 Giá trị dinh dưỡng và sử dụng ................................................................................4
2.1.3 Đặc tính sinh học của rau xà lách ...........................................................................4
2.1.3.1 Thân .....................................................................................................................4
2.1.3.2 Lá .........................................................................................................................4
2.1.3.3 Rễ .........................................................................................................................5
2.1.3.4 Hoa.......................................................................................................................5
2.1.3.5 Quả và hạt ............................................................................................................5
2.1.4 Nhu cầu sinh thái của cây xà lách ..........................................................................5
2.1.4.1 Nhiệt độ ...............................................................................................................5
2.1.4.2 Ánh sáng ..............................................................................................................6
2.1.4.3 Ẩm độ ..................................................................................................................6
2.1.4.4 Đất và chất dinh dưỡng .......................................................................................6
v
2.1.5 Cơ sở bón phân cho xà lách ....................................................................................6
2.2 Sơ lược về phân bón lá ..............................................................................................7
2.2.2 Hiệu quả của việc sử dụng phân bón lá ..................................................................8
2.2.3 Cơ chế hấp thụ dinh dưỡng qua lá và một số lưu ý khi sử dụng ............................8
2.3 Giới thiệu chế phân bón lá hữu cơ HTD (Hi Tek Development) ............................10
2.3.1 Phân bón lá hữu cơ HTD 04 .................................................................................12
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................14
3.1 Thời gian, địa điểm thí nghiệm ...............................................................................14
3.2 Khí hậu và thời tiết ..................................................................................................14
3.3 Vật liệu thí nghiệm ..................................................................................................14
3.4 Dụng cụ, trang thiết bị .............................................................................................14
3.5 Phương pháp thí nghiệm..........................................................................................15
3.5.1 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................15
3.5.2 Qui mô thí nghiệm ................................................................................................16
3.6 Quy trình kỹ thuật ....................................................................................................16
3.6.1 Giai đoạn vườn ươm .............................................................................................16
3.6.2 Giai đoạn trồng ra ruộng sản xuất ........................................................................16
3.6.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ..................................................................17
3.6.3.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng ................................................................................18
3.6.3.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ....................................................18
3.6.3.3 Tỉ lệ sâu, bệnh hại ..............................................................................................18
3.6.4 Xử lý số liệu .........................................................................................................19
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................20
4.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04 đến động thái và tốc độ
tăng trưởng của cây xà lách. ..........................................................................................20
4.1.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04 đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây xà lách. ........................................................................................20
4.1.2 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04 đến tốc độ tăng
trưởng chiều cao cây xà lách .........................................................................................22
4.1.3 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04 đến động thái tăng
trưởng số lá. ...................................................................................................................24
vi
4.1.4 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón lá HTD 04 đến tốc độ tăng trưởng số lá.
.......................................................................................................................................25
4.1.5 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón lá HTD 04 đến diện tích lá cây xà lách ở
22 NST ...........................................................................................................................27
4.1.6 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04 đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất.............................................................................................28
4.1.7 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04 đến tỉ lệ sâu bệnh hại
.......................................................................................................................................30
4.1.8 Hiệu quả kinh tế....................................................................................................30
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................32
5.1
Kết luận ..............................................................................................................32
5.2
Đề nghị ...............................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................33
PHỤ LỤC ......................................................................................................................34
vii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
BVTV:
Bảo vệ thực vật
CV:
Coefficient of variation (Hệ số biến động)
ĐC:
Đối chứng
HC:
Hữu cơ
LLL:
Lần lặp lại
Ns:
Non significant (Không có ý nghĩa)
NST:
Ngày sau trồng
NSTH:
Ngày sau thu hoạch
NT:
Nghiệm thức
STT:
Số thứ tự
TB:
Trung bình
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Nhu cầu các chất đa lượng của cây xà lách và số liệu phân tích cây trong
điều kiện có độ phì tối ưu các chất vi lượng. ...............................................................6
Bảng 3.1: Số liệu khí hậu và thời tiết ........................................................................14
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của các liều lượng lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04 đến
động thái tăng trưởng chiều cao cây xà lách..............................................................20
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04 đến tốc độ tăng
trưởng chiều cao cây xà lách .....................................................................................22
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04 đến động thái
tăng trưởng số lá của cây xà lách. ..............................................................................24
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón lá đến tốc độ ra lá của cây xà
lách .............................................................................................................................25
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón lá đến động thái tăng trưởng diện
tích lá của cây xà lách ở 22 NST. ..............................................................................27
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón lá HTD 04 đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất. ........................................................................................28
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04 đến hiệu quả
kinh tế.........................................................................................................................30
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 Toàn cảnh khu thí nghiệm ......................................................................16
Hình 1: Cây xà lách 3 ngày sau trồng ...................................................................35
Hình 2: Cây xà lách 6 NST ...................................................................................35
1
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Đặt vấn đề
Xà lách ( Lactuca sativa var capitata L.) là một trong những loại rau ăn lá có
vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người. Xà lách không những chế biến được
nhiều món ăn mà còn chứa rất nhiều muối khoáng với những nguyên tố kiềm giúp tinh
thần tỉnh táo và giúp cơ thể tránh được bệnh tật. Cứ 100g xà lách sẽ cung cấp khoảng
95 gam nước 1,5 gam protein, 2,2 gam glucid, 0,5 gam xenlulo, 77 mg canxi, 34 mg
phospho, 0,9 gam sắt, 2 mg caroten, 0,14 mg vitamin B1, 15 mg vitamin C rất cần
thiết cho cơ thể người (Phạm Thị Minh Tâm, 2002).
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay người trồng rau đã lạm dụng quá nhiều hóa chất
bảo vệ thực vật và phân bón cho rau quả với mục đích lợi nhuận. Dư lượng hóa chất
bảo vệ thực vật và nitrat tồn dư trong rau quả có thể gây ngộ độc cấp tính hoặc ảnh
hưởng lâu dài cho người tiêu dùng. Bởi vậy ngộ độc thực phẩm đang là một vấn đề
bức xúc và nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì tiêu chí “an toàn thực phẩm”
vẫn là bài toán khó giải nếu như chúng ta muốn cạnh tranh với thế giới.
Để góp phần giải quyết được vấn đề trên, việc sử dụng phân hữu cơ sinh học
cũng là một trong những vấn đề hết sức cần thiết và đang được chú trọng quan tâm.
Trong đó HTD 04 có chứa các nhóm enzymes đã được kích hoạt bằng các phản ứng
sinh hoá; nhóm các vi khuẩn hữu ích gồm trên 80 loại bacteria và một phần nhỏ các
chất khoáng đa, vi lượng cũng là một trong những phân hữu cơ vi sinh hỗ trợ cho sản
xuất rau hữu cơ và rau an toàn. Tuy nhiên tùy thuộc vào mỗi loại cây trồng, đất trồng
mà sử dụng với liều lượng thích hợp và có thời gian cách ly an toàn.
Trước những yêu cầu thực tiễn trên, đề tài “ Khảo sát liều lượng phân bón lá hữu
cơ HTD 04 lên sinh trưởng và năng suất của cây xà lách tại xã Ianhin – Huyện
Chư Păh – Tỉnh Gia Lai ” đã được tiến hành.
2
1.2 Mục tiêu
Xác định liều lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04 thích hợp cho cây mang lại năng suất
và hiệu quả kinh tế.
1.3 Yêu cầu
Theo dõi một số đặc tính sinh trưởng và năng suất của cây xà lách.
Tính được hiệu quả kinh tế của cây xà lách khi sử dụng phân bón lá hữu cơ
HTD 04 ở các liều lượng khác nhau.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành trên 1 vụ tại xã Ianhin – Huyện Chư Păh – Tỉnh Gia Lai .
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về cây xà lách
Cây xà lách (Lactuca sativa var capitata L.), tên tiếng anh là lettuce thuộc họ
cúc (Asteraceae hay Compositae ) có nguồn gốc ở bờ biển Địa Trung Hải. Đây là một
loại rau ăn lá, tùy theo giống và điều kiện trồng mà có thể khác nhau cuộn hoặc không
cuộn, loại thân thảo, rễ rất phát triển, và phát triển nhanh dùng làm rau ăn tươi (Trần
Viết Mỹ, 2009).
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại
2.1.1.1 Nguồn gốc
Xà lách là loại rau ăn sống quan trọng và phổ biến ở nhiều nước, đặc biệt ở
vùng ôn đới, có số lượng NST 2n = 18, được trồng với diện tích lớn nhất trong số các
loại rau ăn sống, vì thế nó là loại rau quan trọng nhất trên thế giới. Cây xà lách có
nguồn gốc từ Địa Trung Hải được các nhà truyền đạo, các thương nhân du nhập ra
khắp thế giới. Người ta đã tìm thấy dấu hiệu tồn tại của xà lách vào khoảng 4.500
trước công nguyên qua các hình khắc trên mộ cổ ở Ai Cập, được gọi là xà lách măng,
giống như một số loại xà lách đã tìm được mới đây. Xà lách đã dần phát triển sang các
nước láng giềng và lan rộng ra tất cả các châu lục khác (Lê Thị Khánh, 2009).
2.1.1.2 Phân loại
Xà lách thuộc họ cúc và chi Lactuca có số lượng nhiễm sắc thể 8, 9,17 cặp có
rất nhiều loại xà lách hoang dại được sử dụng như nguồn chống chịu sâu bệnh. Xà lách
là thực vật thượng đẳng có đơn vị phân loại như sau:
Ngành hạt kín: Angiospermatophyta
Lớp hai lá mầm : Dicotyledoneae
Bộ cúc: Asterales
Họ cúc: Compositae
Chi: Lactuca
4
Giống xà lách: Lactuca sativa.L
Các loại xà lách: Hiện nay xà lách được phân làm 4 loại
- Lactuca sativa: Là loại thông dụng nhất, có nhiều dạng khác nhau,năng suất cao,
phẩm chất ngon được ngư ời dân ưa thích và được trồng rộng rãi ở nhiều nơi.
- Lactuca serroila: Loại này có hạt rất nhỏ, mầm hình thành ngay ở thân, lá rộng tương
đối, nằm ngang, có thể có răng cưa ở mép lá hoặc bảng lá có hình cánh hoa hồng.
- Lactuca saligna: Gần giống với loại hình trên về hình thái nhưng bản lá trải ngang và
có răng cưa.
- Lactuca virosa: Có hạt to và phẳng, lá có màu xanh lục nhạt có cả dạng hạt hai năm
và hàng năm (Lê Thị Khánh, 2009).
2.1.2 Giá trị dinh dưỡng và sử dụng
Theo Akroyd (1963), trong thành phần ăn được của lá xà lách có chứa nhiều
loại vitamin (tiền vitamin A:1650 I.U, vitamin C = 10,0mg/100g phân tích), các loại
axit amin không thay thế (Thiamin 0,09mg/100g, Riboflavin 0,13mg/100g),
Cacbuahydrat 2,5g, Protein 2,1g, các chất khoáng 1,2g (Ca, P, Na, S).
Ở nước ta, xà lách được sử dụng để ăn sống, còn ở các nước nó được sử dụng
như rau trộn dấm với muối. Xà lách cũng có thể dùng để xào nấu nhưng trong quá
trình nấu sẽ làm mất nhiều vitamin, giảm giá trị dinh dưỡng (Lê Thị Khánh, 2009).
2.1.3 Đặc tính sinh học của rau xà lách
2.1.3.1 Thân
Thân thuộc loại thân thảo, mềm, rất ngắn, không phân nhánh, phát sinh các lá
mọc sít nhau. Thân là nơi kết nỗi giữa bộ rễ và lá, vận chuyển chất khoáng do bộ rễ
hút lên và chất hữu cơ cho bộ lá tổng hợp nuôi cây. Thân xà lách rất giòn, có dịch
trắng như sữa trong thân tiết ra có thể dùng làm thuốc trong y học. Cây có bộ rễ rất
phát triển và phát triển rất nhanh. Thời gian đầu thân phát triển rất chậm nhưng giai
đoạn sau khi cây đạt cao nhất về sinh khối trở đi thân phát triển cao vống rất nhanh và
bắt đầu ra hoa (Lê Thị Khánh, 2009)
2.1.3.2 Lá
Lá cây xà lách thường mọc dày trên trục thân với số lượng rất lớn, lá sắp xếp
trên thân hình xoắn ốc, lúc đầu mật độ lá rất dày, giai đoạn sau mật độ lá thưa dần. Lá
ngoài có màu xanh đậm, xanh hoặc xanh nhạt, lá trong có màu xanh nhạt, xanh trắng
5
hoặc trắng ngà. Các lá phía trong mềm, chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn các lá ngoài.
Bề mặt lá không phẳng mà lồi lõm, gấp khúc do đặc tính di truyền của loài. Lá làm
nhiệm vụ chủ yếu là tổng hợp chất hữu cơ nuôi cây. Tùy theo giống mà lá có thể khác
nhau, cuốn hay không cuốn (Lê Thị Khánh, 2009).
2.1.3.3 Rễ
Bộ rễ xà lách thuộc loại rễ chùm, phân bố chủ yếu tầng đất 0 - 20cm. Tuy nhiên
bộ rễ có thể nhìn thấy 2 phần: rễ chính là rễ thẳng khá phát triển làm nhiệm vụ giữ cây,
bám vào đất chắc hơn, ngoài ra còn làm nhiệm vụ hút nước và dinh dưỡng nuôi cây.
Trên rễ chính còn có rất nhiều rễ phụ giúp cây bám đất, hút nước và chất khoáng.
Bộ rễ ăn nông 10 - 15cm, phân bố hẹp, nhưng phát triển rất nhanh, tái sinh
mạnh nên thường gieo cây con rồi nhổ đi trồng. Rễ xà lách ưa ẩm, có khả năng chịu
úng tốt hơn chịu hạn (Lê Thị Khánh, 2009).
2.1.3.4 Hoa
Chùm hoa dạng đầu, mang số lượng hoa lớn. Hoa mẫu 5 đài, tràng, nhị nhưng
có 2 lá noãn (nhụy hoa). Tự thụ phấn rất cao, hạt phấn và noãn luôn luôn có độ hữu
thụ cao. Công thức cấu tạo của hoa : K 5C5A5G2 (Lê Thị Khánh, 2009).
2.1.3.5 Quả và hạt
Quả xà lách thuộc loại quả bế (quả khô không mở do một hoặc nhiều lá noãn
tạo thành nhưng chỉ có một ô, trong đó chứa một hạt, vỏ hạt riêng biệt với vỏ quả) đặc
trưng và hạt không có nội nhũ. Hạt hơi dài và dẹt, có màu nâu vàng. Độ nảy mầm
tương đối cao đạt 80 - 90% (Lê Thị Khánh, 2009).
2.1.4 Nhu cầu sinh thái của cây xà lách
2.1.4.1 Nhiệt độ
Xà lách có nguồn gốc vùng ôn đới ưa nhiệt độ thấp, tuy nhiên trong quá trình
trồng trọt, chọn lọc và thuần hoá, ngày nay cây xà lách có thể trồng được trên nhiều
vùng khí hậu khác nhau như nhiệt đới, cận nhiệt đới. Cây sinh trưởng phát triển tốt ở 8
- 250C, nhưng nhiệt độ thích hợp là 13 - 160C. Nhiệt độ ngày và đêm rất quan trọng
cho sinh trưởng và phát triển của xà lách. Nhiệt độ ngày/đêm thích hợp là 20/180C. Xà
lách cuốn phát triển tốt ở nhiệt độ 15- 200C, chịu được nhiệt độ 80C còn rau diếp phát
triển được trong khoảng 10- 270C. Biên độ nhiệt độ ngày và đêm chênh lệch 20C rất
có lợi cho xà lách phát triển (Lê Thị Khánh, 2009).
6
2.1.4.2 Ánh sáng
Đối với xà lách ánh sáng thích hợp là ánh sáng vùng cận nhiệt đới với cường độ
khoảng 17.000 lux và thời gian chiếu sáng 16 giờ/ngày sẽ cuốn bắp chặt hơn (đối với
xà lách cuốn). Để xà lách ăn lá, sinh trưởng bình thường và cho năng suất cao yêu cầu
thời gian chiếu sáng 10-12 giờ/ngày. Cường độ ánh sáng thích hợp 17.000 lux sẽ ảnh
hưởng tốt đến quá trình tổng hợp chất hữu cơ, giúp cây tăng nhanh về sinh khối mà
còn ảnh hưởng đến sự hình thành nụ hoa (Lê Thị Khánh, 2009).
2.1.4.3 Ẩm độ
Cũng như các loại rau nói chung, xà lách yêu cầu ẩm độ đất cao trong suốt thời
kỳ sinh trưởng. Do cây có bộ lá lớn, tốc độ thoát hơi nước từ bề mặt lá cao. Ẩm độ đất
thích hợp trong khoảng 70 - 80 %. Tuy nhiên nếu mưa kéo dài hay đất úng nước sẽ
ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát triển của xà lách (Lê Thị Khánh, 2009).
2.1.4.4 Đất và chất dinh dưỡng
Xà lách có bộ rễ chùm, ăn nông, không kén đất, nhưng yêu cầu đất tơi xốp,thoát
nước tốt, pH 5,8 - 6,6; yêu cầu lượng dinh dưỡng cao. Sau trồng từ 30 - 40 ngày có thể
thu hoạch được nên đòi hỏi phân dễ tiêu. Bón lót các loại phân hữu cơ chủ yếu (phân
chuồng hoai mục, bánh dầu đậu phụng, đậu tương, phân cút) để làm tăng chất lượng,
phân vô cơ thích hợp để cây phát triển nhanh, tăng năng suất trên đơn vị diện tích (Lê
Thị Khánh, 2009).
2.1.5 Cơ sở bón phân cho xà lách
Bảng 2.1 : Nhu cầu các chất đa lượng của cây xà lách và số liệu phân tích cây trong
điều kiện có độ phì tối ưu các chất vi lượng.
Nhu cầu các chất đa lượng
Số liệu phân tích cây
(kg/ha)
(ppm chất khô)
N
68
Fe
128
P 2O 5
21
Mn
51
K2O
130
Cu
8
MgO
8
B
19
CaO
20
Mo
0,03
Zn
38
( Hoàng Minh Châu, 1998)
7
Qua bảng số liệu, ta thấy cây xà lách có thời gian sinh trưởng tuy ngắn nhưng
cũng lấy di lượng dinh dưỡng không nhỏ từ đất. Nếu không bổ sung kịp thời, nguồn
dinh dưỡng trong đất sẽ nhanh chóng bị suy thoái và cạn kiệt. Bởi vậy bón phân cho
xà lách để bổ sung dinh dưỡng là rất cần thiết. Ngoài cách bón phân qua rễ thì bón
phân cho xà lách qua lá cũng rất tốt vì cây sẽ hấp thụ nhanh hơn.
2.2 Sơ lược về phân bón lá
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật nói chung và
cây xà lách nói riêng. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà
còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển cơ thể thực vật.
Theo Đặng Xuân Toàn (2009), từ những năm 1950, các nhà khoa học Mỹ đã
chứng minh được rằng cây trồng có thể tiếp nhận nhiều chất dinh dưỡng qua lá, chủ
yếu qua khí khổng của lá. Hiệu quả sử dụng của các chất dinh dưỡng phun qua lá hơn
từ 10 – 20 lần so với bón qua đất. Sau này, các nhà khoa học Ý còn thấy rằng nhiều
chất dinh dưỡng hữu cơ khác ví dụ như các axít amin cũng có thể đi vào cây qua lá và
hiệu quả của nó rất bất ngờ.
Kinh nghiệm nhiều năm sử dụng cho thấy sử dụng kết hợp phân bón (chất dinh
dưỡng) qua đất và qua lá là cho kết quả tốt nhất.
Theo Đường Hồng Dật (2001), các loại phân bón qua lá là những hợp chất dinh
dưỡng, có thể là các nguyên tố đa lượng, trung lượng hoặc vi lượng, được hòa tan tan
trong nước và phun lên cây để cây hấp thu.
Theo Lê Văn Tri (2000), có hai cách chính để bón phân cho cây trồng đó là
bón phân qua rễ và bón phân qua lá. Nếu kết hợp cả hai cách trên sẽ đem lại hiệu quả
kinh tế cao hơn. Khi bón phân qua lá, lượng phân được hòa tan vào nước ở nồng độ
cho phép, phun ướt đẫm lá, thân cây, quả và nó được chuyển vào bên trong và được sử
dụng ngay để kích thích toàn bộ cây. Nếu bón với nồng độ cao, cây sẽ bị ngộ độc và
chết. Nếu bón với nồng độ thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy, trong một quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây phải bón nhiều lần ở những nồng độ thích hợp. Phân bón
lá có thể có các chất đa lượng, trung lượng, vi lượng hoặc các chất kích thích tăng
trưởng.
8
2.2.1 Hiệu quả của việc sử dụng phân bón lá
Bón phân qua lá, phân phát huy hiệu lực nhanh.Tỷ lệ cây sử dụng chất dinh
dưỡng thường đạt ở mức cao, cây sử dụng đến 95% chất dinh dưỡng bón qua lá, trong
khi bón qua đất cây chỉ sử dụng 45- 50% (Đường Hồng Dật, 2001).
Theo Nguyễn Huy Phiêu và cs (1993), Cây cối không những hấp thụ chất dinh
dưỡng qua rễ mà còn hấp thụ qua lá, trong khi diện tích lá của cây lại gấp hành chục
lần diện tích mà rễ cây ăn tới. Dùng phân bón lá có nhiều ưu điểm:
-
Chất dinh dưỡng được cung cấp cho cây nhanh hơn bón gốc
-
Chi phí thấp hơn
-
Ít ảnh hưởng đến môi trường và đất trồng.
Ở Philipin dùng phân bón lá cho tăng năng suất lúa 1,5 lần so với dùng phân
bón gốc qua rễ và gấp 3,3 lần khi không bón phân.
Dùng phân bón lá, lượng bón chỉ tốn bằng ¼ so với phân bón qua đất.
Theo nghị định của chính phủ số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003
về quản lí sản xuất, kinh doanh phân bón. Phân bón lá là loại phân bón được tưới hoặc
phun trực tiếp vào lá hoặc thân để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua
thân, lá.
2.2.2 Cơ chế hấp thụ dinh dưỡng qua lá và một số lưu ý khi sử dụng
Theo Gros (1967), cây không chỉ hấp thụ dinh dưỡng ở bộ rễ, mà còn hấp thụ
dinh dưỡng ở bộ lá, các cơ quan khác trên mặt đất kể cả vỏ, thân, hay cây có thể hút
chất dinh dưỡng một cách trực tiếp qua các mô bề mặt của cây.
Theo Lê Văn Tri (2000), lá là một bộ phận quan trọng của cây trồng, làm nhiệm vụ
quang hợp cho cây và hấp thụ dinh dưỡng thông qua lỗ khí khổng. Lỗ khí khổng có
kích thươc trung bình 100
(dài 7 – 10
, rộng 3-12
), số lượng khá lớn, có
thể chiếm tới 1% diện tích lá. Do vậy, muốn có hiệu quả cao cần phun phân lên bề mặt
lá có chứa nhiều lỗ khí khổng nhất.
Theo Holwerda (1999), khi phun phân bón lá lên bề mặt lá, sự hấp thu có thể
diễn ra theo 3 cách sau:
Qua các lỗ nhỏ li ti trên bề mặt lớp ngoại bì và vách tế bào
Qua các thủy khổng ở giữa các vách tiếp giáp các tế bào
Qua các khí khổng ở giữa các tế bào bảo vệ
9
Theo Eichert và cs (1998), sự xâm nhập của chất lỏng xuyên qua bề mặt có sức
căng cao và các khí khổng có thể xảy ra dưới một số các điều kiện. một trong những
điều kiện này là tạo các giọt nhỏ liên kết với sự bốc hơi, khi sự bốc hơi xảy ra, mức độ
xâm nhập đạt cao nhất và sự hấp thu liên tục xảy ra với phần chất rắn còn lại.
Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến sự đóng mở khí khổng:
Trời râm khí khổng mở, nắng gắt khí khổng đóng.
Gió làm khí khổng đóng lại.
Nhiệt độ: 10-300C khí khổng mở, nhiệt độ lớn hơn 300C lỗ khí khổng đóng lại
Theo Lê Văn Tri ( 2000), để sử dụng phân bón qua lá có hiệu quả cao, ngoài
yếu tố cây trồng như chủng giống, loại và tuổi của lá cây, cần chú ý đến yếu tố ngoại
cảnh và thời điểm phun phân, khi ánh sáng chiếu mạnh, đất quá khô, gió khô, nhiệt độ
lớn hơn 300C lỗ khí khổng đóng lại cây sẽ hấp thụ kém. Do vậy, để nâng cao hiệu quả
của phân bón qua lá thì phải phun phân bón cho cây trong điều kiện nhiệt độ không khí
dưới 300C, trời không nắng, không mưa, không có gió khô và cần cung cấp nước đầy
đủ cho cây qua bộ rễ. Phải tránh phun trước và sau khi mưa, nếu phun trước khi mưa
chế phẩm sẽ bị rửa trôi, hiệu lực kém hoặc không có hiệu lực, còn nếu phun sau khi
mưa thì khả năng hấp thụ của cây bị kém do cây đã bị no nước. Tránh phun vào lúc
nắng to vì khi này lượng nước của chế phẩm bay hơi nhanh, tỷ lệ lỗ khí khổng của lá
bị đóng cao, làm giảm khả năng hấp thụ của chế phẩm. Không được gây tác động cơ
học mạnh lên cây khi sử dụng bình bơm, có thể kết hợp pha chế phẩm với thuốc trừ
sâu bệnh, nhưng phải pha ở nồng độ loãng và không được phun phân bón lá cho những
ruộng gặp sâu bệnh mà không thể cứu chữa hoặc những ruộng thiếu nước bị hạn nặng.
Theo Gros (1967), cây hấp thụ phân qua lá càng nhanh khi lá còn non, việc hấp
thụ được thực hiện qua hai bề mặt lá, vách ngoài của những tế bào ở mặt lá được bao
phủ bởi một lớp cutin có khả năng chống thấm nước mạnh. Vì vậy, phải làm ướt mặt
lá càng nhiều càng tốt. Cần tránh phun phân bón lá khi trời quá nóng hoặc khi có gió
mạnh, tránh phun khi trời giá hoặc những thời gian lạnh và khô, phun phân bón lá lí
tưởng là lúc trời có mây, lặng gió và có mưa nhẹ. Phân bón lá có lợi ích lớn nhưng
phải coi việc phun phân là một biện pháp bổ sung, cấp cứu, tương đương như một mũi
tiêm trong y học. Nó cho phép ảnh hưởng đến dung dịch của cây trong một vài trường
hợp khi dung dịch qua rễ quá chậm hoặc không thể tiến hành được như:
10
+ Khi người ta muốn cây hút nhanh các chất dinh dưỡng để thúc đẩy cho sinh
trưởng của cây vốn đã bị kém. Phun phân cho phép cây xanh lại trong một thời gian
ngắn nhất.
+ Khi rễ cây không thể thực hiện được đầy đủ chức năng của nó.
Phần lớn dung dịch phân bón lá phun ra sẽ rơi thẳng xuống đất hoặc trôi từ lá xuống
đất, vì vậy việc phun trên lá không chỉ là một phương tiện để thực hiện cách bón phân
lên lá mà cũng là cách bón phân thông thường cho đất.
Sự hấp thu các chất hòa tan qua lá phụ thuộc vào cấu tạo của lá, lớp cutin, số
lượng và sự phân bố khí khổng…Mức độ hấp thu dinh dưỡng thường giảm theo độ
tuổi và đòng thời cũng giảm theo sự trao đổi chất (Nguyễn Hạc Thúy, 2001).
Theo Đường Hồng Dật (2001), khi sử dụng phân bón lá cần chú ý
- Hòa loãng phân theo đúng tỷ lệ được ghi trên bao bì
- Khi độ ẩm không khí thấp, đất bị hạn nặng không nên dùng phân bón qua lá vì
dễ làm rụng lá.
- Không nhầm lẫn giữa phân bón lá với chất kích thích sinh trưởng. Bởi vì chất
kích thích sinh trưởng chỉ phát huy tác dụng khi cây có đầy đủ chất dinh dưỡng, nếu
không cây có thể bị thiếu dinh dưỡng dẫn đến những hậu quả xấu. Vì vậy, khi trong
phân bón lá có chất kích thích sinh trưởng thì các chất dinh dưỡng đã có sẵn trong
phân, cho nên hai loại chất này sẽ phát huy tác dụng của nhau. Nếu chỉ dùng riêng chất
kích thích sinh trưởng thì phải bổ sung thêm phân bón mới có đủ dinh dưỡng để tăng
trưởng.
- Không nên sử dụng phân bón lá khi cây đang ra hoa, lúc trời đang nắng. Vì
như vậy sẽ làm rụng hoa, quả và làm giảm hiệu lực của phân bón.
2.3 Giới thiệu chế phân bón lá hữu cơ HTD (Hi Tek Development)
Chế phẩm sinh học HTD được chiết xuất từ nguyên liệu hữu cơ. Do vậy, không
gây ô nhiễm môi trường, không gây hại cho người sử dụng
Chế phẩm có tác dụng xua đuổi côn trùng nhờ hệ amin. Các amin này xúc tác
với nhau tạo ra mùi khó chịu, buộc côn trùng phải tránh xa. Điểm đáng chú ý là mùi
chỉ có tác dụng trên côn trùng.
HTD với hệ vi sinh vật (bacteria) có ích có mặt phong phú trong HTD từ 80 –
120 loài (thuộc nhóm: Baccillus sp. Thiobacillus sp., Trichoderma sp., Pseudomonas
11
sp. (Pseudomonas corrugata), …), phần lớn bacteria này thuộc nhóm hô hấp hiếu khí
(vi khuẩn cần oxygen: aerobic organism); chúng phát triển tạo sự cạnh tranh dinh
dưỡng, ức chế sinh trưởng và “ăn thịt” bacteria có hại trong môi trường, số lượng của
chúng ngày càng nhiều làm cho môi trường sống ngày càng ít đi sinh vật có hại, có
nghĩa là cây trồng ngày càng ít nấm bệnh hơn. Bên cạnh đó, khi vào đất, bacteria có
ích tạo những hoạt động hiệu quả về dinh dưỡng hơn cho cây trồng bằng các phản
ứng: nitrat hóa, phản nitrat hóa, sulfo hóa, v.v… những phản ứng này giúp làm giảm
các độc chất từ đất (thuốc BVTV, phèn, mặn, kim loại nặng …) và đồng thời chúng
còn giúp làm giảm tuyến trùng (nematode) gây hại rễ cây. (Công ty TNHH Long Đỉnh,
2009).
Khi sử dụng kết hợp với phân bón sẽ giúp nhà nông tiết kiệm lượng phân tới
35%. Hơn nữa, trong HTD còn có hoạt tính enzym tác động đến sự nảy nầm của bào
tử nấm; sự hiện diện của hoạt tính enzym trên bề mặt bào tử nhiều loại nấm làm nấm
không tấn công được qua biểu bì lá, thân cây để gây bệnh.
Các thành phần chính của HTD bao gồm: nhóm enzymes đã được kích hoạt
bằng các phản ứng sinh hoá; nhóm các vi khuẩn hữu ích gồm trên 80 loại bacteria và
một phần nhỏ các chất khoáng đa, vi lượng. Hiện nay, Công ty Long Đỉnh đã sản xuất
và đưa ra thị trường 8 loại của bộ sản phẩm HTD để ứng dụng cho nhiều giai đoạn và
đối tượng cây trồng:
HTD 01: Dùng chung cho các loại cây trồng với mục đích xua đuổi côn trùng,
tăng cường khả năng đề kháng bệnh.
HTD 02: Chủ yếu dùng cho cây lúa để xua đẩy rầy, ruồi, bọ chích hút và sâu
bệnh, tăng khả năng chịu phèn, chống lép hạt.
HTD 03: Dùng cho cây cảnh, giúp nhiều hoa, chống rụng hoa, phục hồi nhanh
khi cây bị suy dinh dưỡng, nấm bệnh.
HTD 04: Dùng cho các loại rau màu, giúp xanh lá, xua đuổi côn trùng, tăng sức
kháng bệnh, tăng đậu trái, giúp trái tươi hơn sau thu hoạch.
HTD 05: Tăng sinh trưởng cà phê, chè, tiêu, điều, bông vải và giúp cây mượt lá,
đẹp lá, xanh lá. Xua đuổi côn trùng như bọ trĩ, bướm sâu đục cành, bọ chích hút, nhện
đỏ. Tăng sức đề kháng chống bệnh, chống rụng trái, chín đều, mẩy hạt.
12
HTD 06: Giúp cây con các loại mạnh khỏe, nhiều rễ, rễ mạnh. Xua đuổi côn
trùng cắn lá và tự đề kháng bệnh hại về sau.
HTD 07: Hỗ trợ cho thanh long và cây họ xương rồng, giúp cây sinh trưởng
mạnh, tránh thối gốc, tuyến trùng
HTD 08: Tăng năng suất cây có củ, khoai mì, khoai lang giúp cây sinh trưởng
mạnh nhiều lá. Xua đuổi côn trùng, giảm tuyến trùng và sùng, hà hại củ.
Trước khi sử dụng nên lắc đều chai để tăng sự hoạt hoá của các chất trong
HTD. Bình thường nên dùng nồng độ pha loãng 1/100, trong trường hợp nhiều côn
trùng có thể tăng lên ở mức 1/50 để xua đuổi mạnh côn trùng.
2.3.1 Phân bón lá hữu cơ HTD 04
HTD 04 là một trong 8 loại phân của dòng phân HTD đã nêu ở phần
* Thành phần
- Hoạt chất: Đa enzymes: Dehydrogena, Cellulase, Catalase, NPK.
- Vi sinh vật có ích: Bacillus sp, Trichoderma sp, VSV cố định đạm, phân giải
phospho, kali.
- Chất hữu cơ tự nhiên: acid humic, acid fulvic.
- Đệm hữu cơ và hoạt chất sinh học đặc biệt.
* Công dụng
- Giúp rau mượt lá, xanh lá, nảy mầm nhanh, sinh trưởng mạnh, ra rễ nhiều.
- Xua đuổi côn trùng gây hại: bọ chích hút, bướm sâu đục than, nhện đỏ, rầy,
rệp.
- Giúp cây trồng tự đề kháng nấm, bệnh hại.
- Không ô nhiễm môi trường, không độc và không mùi.
* Cách dùng
- Dùng 80 - 100 ml / 10 lít nước, phun định kỳ 7 - 15 ngày / lần.
- Không pha chung với thuốc bảo vệ thực vật gốc hóa học.
- Phun vào sáng sớm hoặc chiều mát.
- Có thể pha chung với phân bón.
- Lắc đều trước khi dùng.
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.
- Tóm tắt một số kết quả ứng dụng chế phẩm HTD 04
13
Công ty Long Đỉnh (2010) tiến hành thử nghiệm và thu được kết quả như sau
+ Theo Trương Tửng, Sở NN-PTNT Trà Vinh xác nhận, khi dung chế phẩm
sinh học HTD phun cho các loại hoa, rau màu hạn chế được sâu bệnh và kéo dài thời
gian bảo quản.
+ Phun (HTD 04 + HTG) trên rau húng quế: phục hồi sinh trưởng của rau húng
quế, đồng thời rút ngắn thời gian thu hoạch (10 ngày xuống 6 – 7 ngày) giảm hầu hết
tình trạng lá bị già và sâu bệnh hại trên lá.
+ Họ bầu bí: Phun (HTG + HTD 04) làm tăng hiệu quả tăng sinh trưởng và tăng
đậu quả rõ rệt ở Trà Vinh
+ Đu đủ, cam trồng trên đất bị phèn ở tỉnh Bến Tre: phun (HTG + HTD 04)
giúp cây sinh trưởng mạnh trở lại.
+ Hiệu quả xua đuổi côn trùng của HTD 04 trên khổ qua, dưa leo, bầu bí > 80%
+ Sử dụng HTD 04 trên sơ ri ở gò công: phun 3 lần HTD 04 trên cây sơri, kết
quả thu hoạch vượt trội về số lượng và chất lượng. Trái to, bóng mượt, không dư
lượng BVTV, tỉ lệ hao hụt rất thấp < 3%.
14
Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian, địa điểm thí nghiệm
- Các thí nghiệm đã đươc tiến hành từ tháng 03/2012 đến 05/2012 tại xã Ianhin,
Huyện Chư păh, Tỉnh Gia Lai
3.2 Khí hậu và thời tiết
Bảng 3.1: Số liệu khí hậu và thời tiết
Tháng
Nhiệt độ (0C)
Lượng mưa (mm/tháng)
Ẩm độ (%)
3
24,82
14,0
77,68
4
26,23
175,6
83,87
5
26,20
210,5
85,45
Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vưc Tây nguyên, 2012
3.3 Vật liệu thí nghiệm
- Giống xà lách TN 591 của công ty TNHH - TM Trang Nông. Cây lớn, dạng lá
to tròn, hơi dúng, dày, màu xanh vàng đẹp. Độ sạch: >= 98%, độ ẩm: < 9%, tỉ lệ nảy
mầm: >= 70%.
- Chế phẩm sinh học HTD 04 của công ty Long Đỉnh được mô tả chi tiết tại
mục 2.2.1
- Phân bón lá (đối chứng) MX1 của công ty TNHH – SX MAI XUÂN.
+ Thành phần: 35% N, 5% P, 5% K2O, 5% MgO.
+ Liều dùng: 30g / 16 lít
- Công dụng: Giúp bộ lá phát triển nhanh sau 2 – 3 ngày phun, giúp bộ lá xanh,
dày đồng thời tăng trọng lượng và chất lượng rau.
3.4 Dụng cụ, trang thiết bị
- Dụng cụ thí nghiệm: cuốc, bình bơm thuốc, ống nước tưới, máy chụp ảnh, vở,
viết.
- Dụng cụ do: thước đây, thước thẳng, cân.
15
3.5 Phương pháp thí nghiệm
- Nội dung nghiên cứu: Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá hữu cơ HTD 04
đến sinh trưởng và năng suất xà lách tại xã Ianhin – Huyện Chư Păh – Tỉnh Gia Lai.
3.5.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên đơn yếu tố
(Randomized Complete Design – RCBD), ba lần lặp lại.
Gồm 6 nghiệm thức
-
NT1 (ĐC): Phân bón lá MX1 nồng độ (30 gam / 10 lít) + nền
-
NT2: HTD 04 nồng độ (80ml/10lít) + nền
-
NT3: HTD 04 nồng độ (100ml/10lít) + nền
-
NT4: HTD 04 nồng độ (120ml/10lít) + nền
-
NT5: HTD 04 nồng độ (140ml/10lít) + nền
-
NT6: HTD 04 nồng độ (160ml/10lít) + nền
Nền phân bón (tính cho 1 ha) 12 tấn phân chuồng, 52 kg P2O5, 24 kg K2O, 28
kg N.
* Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
LLL1
LLL2
LLL3
NT1(ĐC)
NT2
NT6
NT5
NT5
NT2
NT 3
NT1(ĐC)
NT3
NT6
NT4
NT5
NT2
NT6
NT4
NT4
NT3
NT1(ĐC)
Chiều biến thiên