Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

ĐIỀU TRA SÂU HẠI THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI TRÊN CÂY CÀ PHÊ VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC TRỪ RỆP VẢY XANH Coccus viridis CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC TẠI HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI NĂM 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA SÂU HẠI - THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI TRÊN CÂY CÀ
PHÊ VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC TRỪ RỆP VẢY XANH
Coccus viridis CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC
HÓA HỌC TẠI HUYỆN IA GRAI,
TỈNH GIA LAI NĂM 2012

Họ và tên sinh viên: TRẦN VĂN HẢI
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2008 - 2012

Tháng 07/2012


i

ĐIỀU TRA SÂU HẠI - THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI TRÊN CÂY CÀ PHÊ VÀ XÁC
ĐỊNH HIỆU LỰC TRỪ RỆP VẢY XANH Coccus

viridis CỦA MỘT

SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC TẠI HUYỆN IA GRAI,
TỈNH GIA LAI NĂM 2012

Tác giả

TRẦN VĂN HẢI



Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

Giáo viên hướng dẫn:
TS. TRẦN THỊ THIÊN AN
KS. TRẦN THỊ THÚY AN

Tháng 07/2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn:
Cô Trần Thị Thiên An cùng cô Trần Thị Thúy An đã tận tình hướng dẫn và
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong thời gian thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban giám hiệu,
phòng Đào tạo phân hiệu Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh tại Gia Lai đã quan tâm
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như thời
gian thực hiện đề tài.
Ban chủ nhiệm khoa Nông Học và cùng toàn thể quý Thầy, Cô khoa Nông Học
đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Các anh chị ở trạm BVTV huyện Ia Grai – tỉnh Gia Lai, các chú, các bác nông
dân trồng cà phê thôn 7, thôn 8, thôn 9 đã nhiệt tình tạo điều kiện trong quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tất cả bạn bè trong lớp DH08NHGL, anh chị em đã luôn bên cạnh động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Những tình cảm tốt đẹp này, một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Pleiku, ngày 4 tháng 7 năm 2012

Trần Văn Hải


iii

TÓM TẮT
Đề tài “ Điều tra sâu hại – Thiên địch bắt mồi trên cây cà phê và xác định hiệu
lực trừ rệp vảy xanh Coocus viridis (Coccidae – Homoptera) của một số loại thuốc hóa
học tại huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai năm 2012’’ được tiến hành tại huyện Ia Grai – tỉnh
Gia Lai, từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 6 năm 2012. Đề tài điều tra theo phương
pháp điều tra của cục BVTV,1997 “ Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp
và thiên địch của chúng ”. tham khảo phương pháp điều tra của Nguyễn Công Thuật
(1997), Lê Văn Trịnh (2002) để điều tra thành phần sâu hại và thiên địch, phần thí
nghiệm thuốc được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, 5 nghiệm thức, 3 lần lập
lại với 4 loại thuốc đó là Suprathion 40 EC (0,19%), Dragon 585 EC (0,25%), Bini 58
- 40EC (0,30%) Tungmectin – 5EC (0,02%).
Kết quả thu được:
1. Nông dân huyện Ia Grai - Gia Lai có sự hiểu biết tốt về các loài sâu hại trên
cây cà phê, trong công tác phòng trừ sâu hại người dân chủ yếu dùng thuốc hóa học để
phòng trừ mà chưa quan tâm đến các biện pháp sinh học. Phần lớn nhân dân ở vùng
điều tra sử dụng phân vô cơ và phân hữu cơ nhưng số hộ sử dụng phân hữu cơ để bón
cho cây cà phê còn ít chỉ 14% số hộ sử dụng.
2. Ghi nhận có 8 loài sâu hại hiện diện trên vườn cà phê diều tra, trong đó có 3
loài phổ biến là rệp vảy xanh (Coccus viridis), rệp sáp phấn (Pseudococus sp.) và sâu
đục thân mình đỏ (Zeuzera coffea). Có 3 loài thiên địch bắt mồi trên vườn, với 2 loài
phổ biến là kiến vàng (Oecophylla smaragdina) bọ rùa cam (Micraspis discolos).

3. Loài sâu hại phổ biến xuất hiện gây hại trên cây cà phê trong suốt thời gian
điều tra từ tháng 3 đến tháng 6 là rệp vảy xanh (Coccus viridis) có mật độ tăng dần và
đạt cao nhất ngày 21/5. Các loài thiên địch bắt mồi xuất hiện trên vườn cà phê muộn
hơn sâu hại 7 – 10 ngày và cũng có chu kỳ biến động tương đối giống sâu hại.
4. Cả 4 loại thuốc thí nghiệm đều có hiệu lực trừ rệp vảy xanh cao (70,66% 96,93%) ở 7 ngày sau xử lý thuốc nhưng 3 loại thuốc Suprathion 40 EC (0,19%),
thuốc Dragon và thuốc Bini 58 - 40EC (0,30) đều làm giảm rất nhiều mật số bọ rùa
cam (73,96% - 85,95%) và kiến vàng (74,80% - 100%) trên vườn cà phê thí nghiệm.
Thuốc Tungmectin – 5EC (0,02) ít ảnh hưởng đến thiên địch ăn mồi trên vườn cà phê


iv

so với trước phun thuốc, chỉ làm giảm mật số bọ rùa cam (36,95%) và kiến vàng
(21,59%).
5. Thuốc Tungmectin – 5EC (0,02) có thể sử dụng để phòng trừ khi thấy trên
vườn cà phê có mật số rệp vảy xanh √<25 con/chồi non nhằm giảm tác hại của thuốc
đến nhóm thiên địch ăn mồi trên vườn cà phê.


v

MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................................ v
Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................... viii
Danh sách các bảng ........................................................................................................ix
Danh sách các hình .......................................................................................................... x

Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................................... 2
1.2.3 Giới hạn đề tài ........................................................................................................ 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây cà phê ............................................................................... 3
2.1.1 Nguồn gốc và phân bố địa lý cây cà phê ................................................................ 3
2.1.2 Đặc điểm thực vật học của cây cà phê ................................................................... 3
2.1.3 Một số yêu cầu sinh thái của cây cà phê ............................................................... 5
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về sâu hại và thiên địch trên cây cà phê ........................ 6
2.2.1 Một số nghiên cứu về sâu hại trên cây cà phê ........................................................ 6
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu về thiên địch cây cà phê .............................................. 8
2.3 Đặc điểm hình thái, sinh học và biện pháp phòng trừ của một số loại sâu hại chính
trên cây cà phê ................................................................................................................. 8
2.3.1 Mọt đục cành - Xyleborus morstatii (Scotylidae – Coleoptera) ............................ 8
2.3.2 Mọt đục quả - Hypothenemus hampei (Scotylidae – Coleoptera) .......................... 9
2.3.3 Rệp vảy xanh - Coccus viridis (Coccidae – Homoptera) ..................................... 10
2.3.4 Rệp sáp giả vằn - Ferrisia virgata Pseudo ( Pseudococcidae - Homoptera). ...... 10
2.3.5 Sâu đục thân mình đỏ - Zeuzera coffeae (Cossidae - Lepidoptera)................... 11
2.4 Đặc điểm của các loại thuốc hóa học sử dụng trong thí nghiệm ............................. 12


vi

2.5 Giới thiệu về huyện Ia Grai ..................................................................................... 14
2.5.1 Vị trí địa lý ............................................................................................................ 14
2.5.2 Địa hình, địa chất .................................................................................................. 14
2.5.3 Khí hậu ................................................................................................................. 16

Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................................ 16
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài .................................................................... 16
3.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 16
3.3 Phương tiện nghiên cứu ........................................................................................... 16
3.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 16
3.4.1 Điều tra hiện trạng canh tác cà phê tại huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai ..................... 16
3.4.2 Điều tra thành phần sâu hại - thiên địch bắt mồi trên cây cà phê tại huyện Ia Grai,
tỉnh Gia Lai. ................................................................................................................... 17
3.4.3 Điều tra biến động mật số của sâu hại và thiên địch bắt mồi trên cây cà phê tại
huyện Ia Grai tỉnh Gia Lai. ............................................................................................ 18
3.4.4 Thí nghiệm và xác định hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đến rệp vảy xanh
trên cây cà phê ............................................................................................................... 19
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 21
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 22
4.1 Hiện trạng canh tác cây cà phê tại huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai............................... 22
4.1.1 Đặc điểm canh tác cây cà phê tại Ia Grai, Gia Lai năm 2012 .............................. 22
4.1.2 Nhận thức của nông dân về sâu hại và tình trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
tại huyện Ia Grai, Gia Lai .............................................................................................. 24
4.2 Thành phần sâu hại và thiên địch bắt mồi chính trên cây cà phê ở huyện Ia Grai,
tỉnh Gia Lai năm 2012 ................................................................................................... 25
4.2.1 Thành phần sâu hại trên cây cà phê ...................................................................... 25
4.2.2 Thành phần thiên địch bắt mồi trên cà phê .......................................................... 26
4.3 Diễn biến, mức độ gây hại của một số sâu hại và thiên địch bắt mồi chính trên cây
cà phê ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai từ tháng 03 đến 06 năm 2012 ............................. 31
4.3.1 Diễn biến mức độ gây hại của một số sâu hại chính trên cây cà phê ở huyện Ia
Grai, tỉnh Gia Lai từ tháng 03 đến 06 năm 2012 ........................................................... 32


vii


4.3.2 Biến động mật số thiên địch chính trên cà phê tại huyện Ia Grai, Gia Lai năm
2012 ...............................................................................................................................33
4.4 Hiệu lực phòng trừ rệp vảy xanh Coccus viridis của các loại thuốc thí nghiệm ..... 35
4.4.1 Mật số rệp vảy xanh Coccus viridis sống trước và sau xử lý thuốc thí nghiệm ... 35
4.4.2 Hiệu lực của các loại thuốc thí nghiệm đối với rệp vảy xanh (Coccus viridis) ở
các nghiệm thức thí nghiệm........................................................................................... 36
4.4.3 Tỷ lệ chồi non bị rệp vảy xanh gây hại trên các nghiệm thức thí nghiệm ........... 37
4.4.4 Thành phần và mật số thiên địch bắt mồi ở nghiệm thức 1 ngày trước phun và 14
ngày sau phun ................................................................................................................38
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 40
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 40
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 40
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 44
Phụ lục 1: Phiếu điều tra và danh sách các hộ ............................................................... 44
Phụ lục 2: Các kết quả xử lý thông kê ........................................................................... 47


viii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
ĐC: Đối chứng
IPM: Integrated Pest Management
LLL: Lần lặp lại
MSTB: Mật số trung bình
MS: mật số
NĐT: Ngày điều tra
ND: Nông dân
NSP: Ngày sau phun
NTP: Ngày trước phun

NT: Nghiệm thức
PT: phun thuốc
SHĐT: Số hộ điều tra
STT: Số thứ tự
TTS: Thuốc trừ sâu
TSXH: Tần suất xuất hiện
TL: tỉ lệ
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
T1: trước 1 ngày
T3: trước 3 ngày


ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Số liệu khí tượng trạm Pleiku năm 2012 ....................................................... 15
Bảng 3.1: Các loại thuốc hóa học dùng trong thí nghiệm ............................................. 20
Bảng 4.1: Đặc điểm canh tác cây cà phê của nông dân huyện Ia Grai – Gia Lai ......... 23
Bảng 4.2: Kết quả điều tra nhận thức của nông dân về sâu hại..................................... 24
Bảng 4.3: Kết quả điều tra tình trạng sử dụng thuốc BVTV của nông dân .................. 24
Bảng 4.4: Thành phần sâu hại trên cây cà phê ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai, từ tháng 3
đến tháng 6 năm 2012.................................................................................................... 26
Bảng 4.5: Thành phần thiên địch trên cây cà phê ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai, từ
tháng 3 đến tháng 6 năm 2012 ....................................................................................... 26
Bảng 4.6: Mật số và tỷ lệ gây hại của các loại sâu hại chính ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia
Lai, từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2012 ........................................................................... 32
Bảng 4.7: Mật số thiên địch chính ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai, từ tháng 3 đến tháng
6 năm 2012. ................................................................................................................... 34
Bảng 4.8: Mật số rệp vảy xanh sống ở các nghiệm thức trước và sau khi xử lý thuốc tại

huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai ............................................................................................ 35
Bảng 4.9: Hiệu lực trừ rệp vảy xanh Coccus viridis của một số loại thuốc hoá học dùng
trong thí nghiệm............................................................................................................. 36
Bảng 4.10: Tỷ lệ chồi non bị rệp vảy xanh gây hại trên các nghiệm thức thí nghiệm .. 37
Bảng 4.11: Thành phần và mật số thiên địch trước khi phun thuốc 1 ngày và 14 ngày
sau khi phun thuốc. ........................................................................................................ 38


x

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 1: Sâu đục thân..................................................................................................... 27
Hình 2: Rệp vảy xanh ................................................................................................... 27
Hình 3: Mọt đục cành, quả ........................................................................................... 28
Hình 4: Rệp vảy nâu ..................................................................................................... 28
Hình 5: Rệp sáp phấn.................................................................................................... 28
Hình 6: Rệp sáp phấn.................................................................................................... 29
Hình 7: Ve sầu .............................................................................................................. 29
Hình 8: Kiến vàng ......................................................................................................... 30
Hình 9: Bọ rùa cam ....................................................................................................... 30
Hình 10: Vườn cà phê thí nghiệm ................................................................................ 31


1

Chương 1

GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề

Cây cà phê là một trong những cây công nghiệp lâu năm mang lại nguồn ngoại
tệ đáng kể cho nhiều nước trên thế giới. Hiện nay có khoảng 125 triệu người trên thế
giới sống phụ thuộc vào cây cà phê, gần 1/4 các nước thuộc tổ chức cà phê quốc tế
(ICO) có kim ngạch cà phê chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Cà phê là
đặc sản của vùng nhiệt đới, nó không chỉ là đồ uống khá phổ biến của nhiều nước trên
thế giới mà còn là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, dược liệu
(Fao. 2000).
Đối với nước ta Cà phê là nông sản xuất khẩu quan trọng đứng thứ hai sau lúa
gạo, thu hút trực tiếp khoảng 600 ngàn lao động. Sản xuất cà phê đóng góp khoảng
gần 30% GDP của Tây Nguyên. Tỉnh Gia Lai nói chung, huyện Ia Grai nói riêng là
một trong những vùng có diện tích trồng cà phê lớn của cả nước. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây tình hình sâu hại phát sinh, gây hại trên cây cà phê diễn biến phức
tạp ảnh hưởng lớn đến sản lượng, phẩm chất cà phê của huyện, một trong những đối
tượng gây hại nặng và thường xuyên xuất hiện trên vườn cà phê là rệp vảy xanh
(Coccus viridis). Hiện nay để phòng trừ đối tượng này, người dân chủ yếu sử dụng các
loại thuốc hóa học có nhóm độc cao trong khi chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về
sâu hại và phòng trừ được chuyển giao, ứng dụng vào thực tế sản xuất của địa phương
nên gây ra những tác hại không mong muốn như ô nhiễm môi trường, để lại dư lượng
thuốc trong sản phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, giết chết thiên địch dẫn đến
dịch hại ngày càng gia tăng làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm cà phê.
Nhằm tìm ra quy luật, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển của sâu
hại, tìm ra loại thuốc có hiệu lực trừ sâu hại cao phù hợp với sản xuất. Từ đó đề ra
những biện pháp phòng trừ hữu hiệu, nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng cà
phê đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản
xuất cho địa phương thì việc điều tra thành phần, mật độ sâu hại trên cây cà phê và


2

khảo sát hiệu lực phòng trị của một số loại thuốc hóa học trừ rệp vảy xanh (Coccus

viridis) là điều cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự phân công của khoa Nông học trường Đại học
Nông Lâm Thành Thố Hồ Chí Minh, đề tài “Điều tra sâu hại – thiên địch bắt mồi trên
cây cà phê và xác định hiệu lực trừ rệp vảy xanh Coccus viridis (Coccidae –
Homoptera) của một số loại thuốc hóa học tại huyện Ia Grai, tỉnh gia Lai năm 2012”
đã được thực hiện.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
Đề tài nhằm cung cấp số liệu về thành phần sâu hại, thiên địch và hiệu lực trừ
rệp vảy xanh (Coccus viridis) trên cây cà phê của một số loại thuốc hóa học làm cơ sở
thực tiễn và khoa học cho việc nghiên cứu, xây dựng biện pháp quản lý hiệu quả sâu
hại trên cây cà phê tại địa phương.
1.2.2 Yêu cầu
- Điều tra được hiện trạng canh tác cây cà phê của nông dân tại huyện Ia Grai,
tỉnh Gia Lai.
- Xác định được thành phần sâu hại, thiên địch bắt mồi trên cây cà phê tại
huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
- Xác định được diễn biến của sâu hại và thiên địch chính trên cây cà phê tại
huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
- Xác định được hiệu lực trừ rệp vảy xanh (Coccus viridis) của một số loại
thuốc hóa học tại huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Đề tài “Điều tra sâu hại – thiên địch bắt mồi trên cây cà phê và xác định hiệu
lực trừ rệp vảy xanh Coccus viridis (Coccidae – Homoptera) của một số loại thuốc hóa
học tại huyện Ia Grai, tỉnh gia Lai năm 2012” được tiến hành từ tháng 03/2012 đến
tháng 06/2012 tại vùng trồng cà phê huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.


3


Chương 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây cà phê
2.1.1 Nguồn gốc và phân bố địa lý cây cà phê
Loài cà phê hoang dại (Coffea arabica) khởi nguyên từ Ethipia, được phát hiện
lần đầu tiên vào thế kỷ thứ 9. Về sau, C. robusta được tìm ra ở Châu Phi, loài này sinh
trưởng mạnh, kháng bệnh rỉ sắt và được trồng nhiều vào những năm 1940. Vào thế kỉ
thứ 14 những người buôn nô lệ đã mang cà phê đến Ai Cập và Yemen, và tới thế kỉ
thứ 15 thì cây cà phê có mặt tại Amenia, Persia, Thổ Nhĩ Kỳ và phía bắc Châu Phi. Từ
thế giới Hồi giáo, cà phê đến Ý sau đó đến Châu Âu, Indonesia và Mĩ. Cuối thế kỷ thứ
XVII cây cà phê đã được xác định vị trí, đã có chỗ đứng vững chắc trên thế giới. Cuối
thế kỉ 18 cây cà phê đã được trồng ở khắp các xứ sở nhiệt đới, chủ yếu do sự bành
trướng thuộc địa của các đế quốc Âu châu. Ngày nay, cà phê là một trong những thức
uống thông dụng toàn cầu (Lê Quang Hưng, 1999).
Hiện nay, cây cà phê được trồng tại hơn 80 quốc gia trên thế giới, với tổng diện
tích khoảng trên 10 triệu ha. Hạt cà phê được lấy từ hạt của các loài cây thuộc họ cà
phê (Rubiaceae). Ba dòng cây cà phê chính là Coffea arabica (Arabica), Coffea
canephora (Robusta), Coffea excelsa – với nhiều loại khác nhau.
Ở Việt Nam, cây cà phê do các cha đạo người Pháp mang đến để trồng làm
cảnh từ những năm 1857 và được trồng thử năm 1888. Từ năm 1930, cây cà phê bắt
đầu được trồng thành những đồn điền để khai thác nhân (Lê Quang Hưng, 1999).
2.1.2 Đặc điểm thực vật học của cây cà phê
Cà phê được mô tả đầu tiên dưới tên khoa học là Jasminum arabicanum (A. de
Jussie, 1713), trong quá trình nghiên cứu cây cà phê duy nhất ở vườn thực vật
Amsterdam. Đến năm 1737, Linnaeus xếp cà phê vào chi Coffea, mà đầu tiên là loài C.
arabica (trích dẫn Lê Quang Hưng, 1999).
Họ: Rubiaceae
Theo Leroy (1980) chi Coffea L. gồm các chi phụ:



4

-

Coffea

-

Psilanthopis (Chev.) Leroy

-

Baracoffea (Leroy) Leroy.

Chi Psilanthopis gồm các chi phụ:
-

Paracoffea (Miquel) Leroy

-

Psilanthus.

- Rễ: Cây cà phê có 3 loại rễ:
+ Rễ cọc: Rễ có độ dài từ 0,3 m – 0,5 m, mọc ra từ thân chính
+ Rễ nhánh: Là những rễ nhánh mọc ra từ rễ cọc, ăn sâu vào đất để hút nước.
Rễ nhánh có thể ăn sâu xuống đất tới 1,2 m – 1,5 m. Các rễ bên mọc từ rễ nhánh phát
triển ra xung quanh thành hệ thống rễ con.
+ Rễ con: Sự phát triển của rễ con phụ thuộc vào độ dày của tầng đất canh tác,

giống cà phê, chế độ bón phân, tưới nước, canh tác. Hệ thống rễ này hầu hết tập trung
ở tầng đất mặt (Từ 0 cm - 30 cm).
- Thân cành:
Cây cà phê thân gỗ, phát triển theo một trục chính tạo thành nhiều đốt liên tục,
mỗi đốt của thân chính mang một cặp lá. Tùy theo điều kiện sinh trưởng mỗi năm cây
cà phê có thể ra 8 - 14 cặp cành mang trái, các cặp cành này là bộ khung cơ bản mang
trái và quy định năng suất hàng năm.
- Hoa:
Hoa cà phê mọc ra ở các chồi nách lá của cành sơ cấp và cành thứ cấp. Hoa cà
phê thường nở về đêm và nở hết khoảng 4 - 5 giờ sáng. Hoa mọc dạng chùm, hoa có
màu trắng có từ 5 - 6 cánh, hoa lưỡng tính. Cà phê vối không ra hoa lại ở những đoạn
cành hoặc nách lá đã ra hoa năm trước.
- Trái:
Sau khi thụ phấn, trái phát triển nhanh, thường trái cà phê có 1 - 2 nhân tùy theo
giống, lượng nước tưới và chế độ dinh dưỡng. Từ 120 - 150 ngày sau thụ phấn là giai
đoạn hạt đã được hình thành, chủ yếu là nội nhũ. Thời gian sinh trưởng đối với trái cà
phê vối thường từ 9 - 11 tháng tuỳ theo điều kiện chăm sóc, trong điều kiện chăm sóc
tốt sau nở hoa 30 - 35 tuần trái bắt đầu chín.


5

2.1.3 Một số yêu cầu sinh thái của cây cà phê
2.1.3.1 Khí hậu
Nhiệt độ: cây cà phê Arabica phát triển tốt ở nhiệt độ từ 15 – 240C. Trên 250C
cường độ quang hợp giảm và lá trở nên khô héo do phơi bày dưới nhiệt độ cao.
Đối với cà phê Robusta, yêu cầu nhiệt độ cao hơn, nhiệt độ tối hảo từ
24 – 300C. Cây thỉnh thoảng có thể chịu được nhiệt độ 70C, tuy nhiên nhiệt độ 150C
lâu dài gây hại cho cây cà phê. Ở 50C trái và lá Robusta bị thiệt hại nghiêm trọng.
Ẩm độ: ẩm độ không khí thích hợp nhất khoảng 85%. Ẩm độ đất ảnh hưởng

đến sự phát triển của rễ cà phê. Ẩm độ không khí thích hợp cho cà phê nở hoa là 85%.
Cường độ ánh sáng: cường độ ánh sáng thích hợp cho Arabica là 25. 000 lux,
Robusta là 41.000 lux và Excelsa là từ 41.000 – 50.000 lux. Nhiều vườn cà phê thường
có cây che bóng để làm giảm cường độ ánh sáng mạnh và tăng ẩm độ, Điều hoà nhiệt
độ nhằm cải thiện tiểu khí hậu trong vùng.
Gió: cà phê thích hợp vùng yên gió. Gió mạnh làm thiệt hại vật lý cây trồng như
gãy cành rụng lá. Gió làm gia tăng sự mất nước do bốc thoát hơi và làm giảm lượng
nước trong cây.
2.1.3.2 Đất
Loại đất: các loại đất tơi xốp, cơ cấu cụm, nhiều mùn thoát nước tốt vào mùa
mưa và giữ nước tốt vào mùa khô, độ phì cao thoáng rất cần cho cà phê phát triển nhất
là rễ cần nhiều oxygen. Đất đỏ Bazan là một trong những loại đất thích hợp cho trồng
cà phê.
Hoá tính của đất: Trong những loại đất trồng cà phê, khả năng hoán đổi cation
(Cation Exchange capacity, CEC) quan trọng trong việc xây dựng chế độ dinh dưỡng
phù hợp cho cà phê, cũng như hạn chế sự mất dưỡng liệu do trực di và sự tăng độ chua
của đất. Yêu cầu pH của cà phê không khắt khe lắm. Cà phê thích hợp với đất acid
nhẹ, nhiều mùn và K (potasium). Đất trồng cà phê cần lượng mùn trên 2%.
Độ cao: arabica thích hợp độ cao từ 1.000 – 2.000 m so với mực nước biển. Khi
trồng cà phê Arabica ở vùng thấp hơn dưới 1.000 m, khả năng kém thích ứng biểu hiện
rõ. Robusta có thể trồng ở độ cao từ mực nước biển đến 1.000 m. Trên 1.000 m cây
mọc rất chậm và ra lá nhiều hơn hoa.


6

2.1.3.3. Nước
Cà phê là cây trồng cạn không chịu được ngập úng, nếu trong điều kiện ngập
nước cây cà phê sẽ chết nếu đọng lâu ngày.
Cà phê cần nhiều nước trong thời kỳ ra hoa để phá vỡ được miên trạng hoa vì

vậy cần cung cấp đầy đủ nước cho cây trong thời kỳ này do đó tưới nước bằng biện
pháp phun mưa rất thích hợp cho quá trình nở hoa của cà phê. Ẩm độ quá thấp cộng
với điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao dẫn tới hậu quả làm cho các mầm, nụ hoa bị thui,
quả non bị rụng (Lê Quang Hưng, 1999).
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về sâu hại, thiên địch trên cây cà phê
2.2.1 Một số nghiên cứu về sâu hại trên cây cà phê.
Theo Lê Quang Hưng (1999) trên cây cà phê có nhiều loài sâu hại như sâu đục
thân (Xylotrechus quadripes), mọt đục cành (Xyleborus morstatii), mọt đục quả
(Stephanoderes hampei), rệp vảy xanh (Coccus viridis), rệp sáp giả (Ferrisia virgata),
sâu đục thân mình đỏ (Zeuzera coffea).
Theo Vayssiere cây cà phê có khá nhiều loại sâu, trên toàn thế giới có khoảng
gần 400 loài. Ở nước ta trong thực tế sản xuất hiện nay chúng ta đang gặp một số loài
sâu hại chủ yếu phá hại cà phê có ảnh hưởng lớn đối với sản xuất là: Sâu đục thân
mình đỏ, sâu đục thân mình trắng, mọt đục cành, dế mèn, rệp sáp. Ngoài ra còn một số
loài sâu đục gốc, bọ ăn hại lá, rệp vảy xanh, mọt hại hạt. ( trích giáo trình côn trùng
chuyên khoa)
Kết quả điều tra của viện Bảo Vệ Thực Vật về thành sâu hại chủ yếu trên cà phê
chè ở miền Bắc Việt Nam ghi nhận có 24 loài sâu hại, trong đó có 3 loài hại thân, 1
loài hại gốc, 2 loài hại cành, 2 loài cắn cây non, 1 loài hại quả và 15 loài hại lá. Có 4
loài thường xuyên có mặt trên vườn cà phê và gây thiệt hại có ý nghĩa kinh tế quan
trọng đó là sâu đục thân mình đỏ (Zeuzera coffeae), sâu tiện vỏ (Dihammus cervinus)
và một số loài rệp: rệp sáp giả (Planococcus citri), rệp nâu mềm (Parasaissetia nigra),
ngoài ra còn có mọt đục quả có mật độ và tỷ lệ hại rất cao. (Theo Phạm Thị Vượng và
Trương Văn Hàm (1997 – 2000)).
Theo Phạm Văn Nhạ, Phạm Thị Vượng và ctv (Viện Bảo Vệ Thực Vật, 2010)
trên cây cà phê có loài sâu hại mới xuất hiện cuối tháng 3 đầu tháng 4 năm 2010, ở tỉnh

Gia Lai. Loài sâu này sống theo bầy đàn và có sức tàn phá rất mạnh, 1 sâu tuổi 3 đến



7

tuổi 4 có thể ăn 3-4 lá cà phê trưởng thành/ngày. Ban đầu chúng ăn đọt non, sau đó ăn
trụi cả lá chỉ trong một thời gian ngắn. Diện tích cà phê bị sâu hại là trên 500 ha, chủ
yếu ở 3 huyện Ia Grai (400 ha), Chưprông (85 ha) và Đức Cơ (15 ha). Loài sâu hại này
phân bố khá rộng tại Châu Phi, Đông Nam Á, Ấn Độ và tại Australia chỉ xuất hiện tại
Queensland. Sâu non thuộc loại đa thực, ăn lá cà phê, tại Thái Lan chúng ăn cả trên vải
thiều, ngoài ra còn tìm thấy trên các cây ký chủ khác. Sâu trưởng thành thường hút mật
hoa trên các loài hoa có mật.
Đắk Lắk nắng nóng, khô hanh gay gắt nên càng tạo điều kiện cho rệp sáp gây
hại cà phê phát triển nhanh trên diện rộng ở hầu hết các địa bàn trọng điểm cây cà phê.
Rệp sáp gây hại quanh năm, nhưng thường xuất hiện nhiều nhất trong mùa khô hanh.
Rệp sáp thường sống tập trung, gây hại ở nhiều bộ phận của cây cà phê như: kẽ lá,
chồi non, cuống của chùm hoa, chùm quả, gốc cây để hút nhựa, nếu không có biện
pháp phòng trừ hữu hiệu sẽ làm cây kém phát triển, rụng lá, giảm năng suất, sản
lượng, thậm chí chết cây (Theo Chi cục bảo vệ thực vật Đăklăk 2010).
Rệp vảy xanh (Coccus viridis) có mặt hầu hết các vùng Tây Phi, từ các vùng
thấp ven biển đến độ cao 1200 m, loài này chỉ là loài thứ yếu nhưng chúng cũng có thể
gây hại nặng ở cà phê giống và cà phê con, con cái có thể đẻ từ 50 – 600 trứng (Theo
Faosat, 2005).
Trong những năm gần đây, rệp sáp trở thành sâu hại nguy hiểm trên nhiều loại
cây trồng. Chúng gây hại trên chùm quả non và lá non, những quả bị hại thường nhỏ,
rụng và bị bao phủ nấm bồ hóng làm giảm năng suất, chất lượng thương phẩm
( Nguyễn Thị Chắt, 2008).
Nguyễn Thị Cúc và Phạm Hoàng Oanh (2002) khuyến cáo chỉ sử dụng thuốc
khi mật số rệp sáp cao (10% trái bị nhiễm hoặc trên lá) và khi 5% số cây trong vườn bị
nhiễm rệp. Dầu khoáng và các loại thuốc hóa học gốc lân hữu cơ có khả năng trừ rệp
sáp hiệu quả.
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu về thiên địch trên cây cà phê
Theo Phạm Văn Biên (1999) trong tự nhiên có rất nhiều loài thiên địch của rệp

hại như bọ rùa Coccinella 7 chấm, một số ong ký sinh thuộc giống Aphidius và cả một
số nấm ký sinh. Chúng thường xuyên xuất hiện trên vườn cà phê khi xuất hiện rệp hại.


8

Nguyễn Thị Thu Cúc (2000) cho rằng ngoài kiến vàng Oecophylla smaradina
là thiên địch rất phổ biến đối rệp vảy xanh Coccus viridis còn có ong ký sinh
Coccophagus sp.
Theo Ung Đoan Hùng (1987) nhận xét một ngày bọ rùa đỏ Chilocorus rubidus
có thể ăn thịt được 4 – 6 con rệp trưởng thành, vòng đời của bọ rùa đỏ trung bình là 45
ngày, thời gian sống của con trưởng thành nuôi trong phòng trung bình là 79,4 ngày,
ngắn nhất là 45 ngày, có con sống tới 110 ngày.
Một theo dõi rệp sáp xanh hại cà phê ở tỉnh Lâm Đồng đã nhận xét trong các
vườn cà phê thường gặp loại bọ rùa đỏ Chilocoris chinensia ăn rệp sáp xanh nhưng
mật độ thấp. Ngoài bọ rùa đỏ còn gặp một loại ấu trùng của bướm Eublemma amabilis
ăn từ 15 - 25 con rệp sáp xanh (Nguyễn Anh Điệp 1998).
Theo Vũ Thị Nga, Nguyễn Thị Chắt (2003) ghi nhận thì Eublemma amabilis
Moore. Loài sâu ăn rệp sáp này có thể tấn công nhiều loài rệp sáp giả và rệp sáp mềm.
Trong vòng 24 giờ, một ấu trùng tuổi cuối trung bình có thể ăn được 11,9 cá thể rệp
sáp loài Planococcus lilacilus hoặc 7,4 cá thể rệp sáp loài Dysmicoccus brevipes.
2.3 Đặc điểm hình thái, sinh học và biện pháp phòng trừ của một số loại sâu hại
chính trên cây cà phê
2.3.1 Mọt đục cành - Xyleborus morstatii (Ipidae – Coleoptera)
* Đặc điểm hình thái
- Thành trùng rất nhỏ, chiều dài thân khoảng 0,9 - 1,6 mm. Thân rất cứng có
màu đen sẫm hay nâu nhạt, có lông tơ màu đỏ hung bao phủ toàn thân. Mọt đực khác
mọt cái là cơ thể nhỏ, không có cánh sau. Một mọt cái đẻ từ 20 - 50 trứng.
- Trứng rất nhỏ, thời gian ủ trứng từ 4 - 8 ngày.
- Ấu trùng màu trắng, không chân, dài từ 2 - 3 mm, có 5 tuổi, phát triển trong

thời gian từ 5 - 9 ngày. Chu kỳ mọt rất ngắn, từ 30 – 35 ngày, vì vậy có nhiều đời liên
tiếp trong năm.
* Tập tính sống và gây hại
- Mọt cái có tập quán là chọn nơi đẻ trứng rất cẩn thận, vì vậy một mọt cái có
thể đục nhiều hang nhưng chỉ những hang thích hợp mới đẻ trứng vào. Kết quả điều
tra cho thấy trong số 100 cành bị đục thì có khoảng 40 cành có sâu hay nhộng sống


9

bên trong, số còn lại có lỗ đục nhưng không có sâu. Vì thành trùng không có cánh
màng nên chúng bắt cặp ngay bên trong hay gần hang do chúng đục.
- Mọt đục một hang khoảng 2 ngày, có khi từ 7 - 8 ngày. Chúng đục vào giữa
cành; đường hang do chúng đục có chiều rộng từ 0,5 - 1 mm, chiều dài trên 6 mm do
đó ảnh hưởng đến sự vận chuyển chất dinh dưỡng lên cành. Cành bị hại sẽ héo vàng,
khô và gảy dễ dàng, làm thiệt hại năng suất có khi đến 30%.
* Phòng trừ
- Thường xuyên thăm vườn cà phê, nếu phát hiện thấy những cành cà phê bị hại
thì cắt bỏ hoặc đốt.
- Có thể dùng các loại thuốc trừ sâu lưu dẫn để phòng và trị.
2.3.2 Mọt đục quả - Xyleborus morstatii (Ipidae – Coleoptera)
* Đặc điểm sinh học và tập tính gây hại
- Thành trùng là bọ cánh cứng nhỏ, màu nâu hoặc đen, dài từ 1,2 mm – 1,4 mm.
Thành trùng đục quả chui vào nhân, đục phôi nhũ tạo thành rãnh nhỏ để đẻ trứng. Sâu
non ăn phôi nhũ hạt. Mọt thích sống trong các quả chín, nhất là các quả khô trên cây
và rụng dưới đất.
- Vòng đời sâu là một tháng . Lúc trưởng thành, mọt bay ra để tìm nơi đẻ trứng.
Sâu gây rụng trái non, hạt lép, rỗng, chín ép, và giảm chất lượng hạt cà phê.
- Mọt xuất hiện trên cả 3 giống cà phê chè, vối, mít. Ẩm độ cao cũng làm tăng
sự phá hoại của mọt đục quả. Sâu gây hại làm rụng trái non, hạt lép, rỗng, chín ép, và

giảm chất lượng hạt cà phê.
* Biện pháp phòng trừ
- Biện pháp canh tác: vệ sinh đồng ruộng, thu sạch trái rụng và trái khô
- Biện pháp kiểm dịch: kho chứa kín, sấy hạt để độ ẩm dưới 11%
- Biện pháp hóa học: Sử dụng Cypermap 25 EC.
2.3.3 Rệp vảy xanh - Coccus viridis (Coccidae – Homoptera)
* Đặc điểm sinh học và tập tính gây hại
- Rệp trưởng thành dài khoảng 3 – 4 mm, hình ô van vảy hơi nhô lên, màu xanh
nhạt hoặc hơi vàng có lẫn màu đen. Sinh sản đơn tính. Thời gian 1 vòng đời 50 – 70
ngày. Rệp trưởng thành và rệp non bám trên cành lá non, thường ở mặt dưới dọc theo


10

các gân chính.Nhũng cành có rệp cũng thường có kiến. Rệp xanh là loài đa thực sống
chủ yếu trên cây cà phê.
- Rệp thường tập trung trên các bộ phận non của cây như: chồi vượt, cành, lá,
quả non để chích hút nhựa làm rụng lá, quả khiến cây bị kiệt sức và có thể gây chết
cây. Rệp thường xuất hiện nhiều trên các vườn cà phê kiến thiết cơ bản hơn các vườn
cà phê kinh doanh.
* Biện pháp phòng trừ
- Làm sạch cỏ trong lô, cắt bỏ các cành sát mặt đất để hạn chế sự lây lan của rệp
thông qua kiến.
- Dùng một trong các loại thuốc Bini - 58, Supracide, nồng độ 0,2-0,3% để
phun trừ rệp, phun 2 lần cách nhau 7-10 ngày và chỉ phun thuốc trên những cây có rệp.
2.3.4 Rệp sáp phấn - Pseudoccous sp. (Pseudococcidae – Homoptera)
* Hình thái
- Còn gọi là rệp sáp trắng, rệp sáp phấn.
- Rệp trưởng thành cái hình bầu dục, không cánh, dài 4 mm, thân có phủ lớp
sáp trắng, quanh thân có các tia sáp dài trắng xốp. Rệp đực dài khoảng 3 mm, có cánh,

không có sáp. Rệp hầu như không di động, di chuyển từ nơi này sang nơi khác nhờ
kiến cộng sinh.
- Rệp non mới nở màu hồng, hình bầu dục, chưa có sáp, chân khá phát triển để
di chuyển tìm nơi sống cố định.
* Triệu chứng gây hại
- Rệp thường sống tập trung gây hại ở nhiều bộ phận của cây như kẽ lá, chồi
non, cuống của chùm hoa, chùm quả, gốc cây.
- Trên chùm hoa và quả, rệp hút nhựa cuống làm hoa, quả khô rụng. Ở dưới
gốc, rệp chích hút nhựa ở rễ và gốc cây làm rễ phát triển kém, cây sinh trưởng yếu, lá
vàng, cây có thể bị chết dần.
- Chất bài tiết của rệp là môi trường cho nấm bồ hóng đen phát triển, bám đen
cả cành lá và vỏ trái, làm giảm quang hợp và giảm giá trị sản phẩm.
- Rệp sáp gây hại quanh năm, nhưng xuất hiện nhiều trong mùa khô.
* Phòng trừ


11

- Cắt tỉa những cành sâu bệnh, cành sát mặt đất, cành vô hiệu để giảm nơi sinh
sống của rệp.
- Dọn sạch cỏ rác, lá cây mục ở xung quanh gốc để phá vỡ nơi trú ngụ của kiến.
- Thường xuyên kiểm tra 10 ngày/lần để phát hiện sự xuất hiện của rệp sáp.
Nếu thấy có rệp dù ở mật số thấp cũng phải diệt trừ ngay vì rệp sáp sinh sản rất nhanh.
* Trừ rệp sáp trên lá và quả: cần phun thuốc kỹ để thuốc bám và thấm qua lớp
sáp, phải phun thuốc 2 lần cách nhau 7 - 10 ngày để diệt tiếp lứa rệp non mới nở từ
trứng được che ở dưới bụng rệp mẹ. Có thể dùng nước xà bông rửa chén pha 15 - 20
ml/bình 8 lít phun ướt đều nơi rệp đeo bám, ngày hôm sau phun thuốc.
- Sử dụng các loại thuốc đặc trị như: Supracid 40 EC, Dragon 585 EC, Bini 58 40EC, Tungmectin - 5EC
* Trừ rệp sáp hại rễ
- Oncol 20 EC: pha 40 ml/10 lít nước, tưới vào vùng rễ 3-5 lít dung dịch thuốc

cho một gốc tùy theo cây lớn nhỏ.
- Lorsban 15 G: xới quanh gốc sâu 10 cm, rắc thuốc 20-30 g/gốc, sau đó phủ
đất và tưới đẫm nước cho cây.
2.3.5 Sâu đục thân mình đỏ - Zeuzera coffeae (Cossidae - Lepidoptera)
* Hình thái
- Bướm tương đối lớn, cánh màu trắng xám, có nhiều chấm nhỏ màu xanh đen
óng ánh, thân có nhiều lông trắng.
- Sâu non đẫy sức dài 40 mm màu đỏ vàng hoặc đỏ tươi, đầu nhỏ màu đen.
* Triệu chứng gây hại
- Bướm đẻ trứng ở các kẽ nứt của vỏ cây, thân cành cây.
- Sâu non đục thành một đường vòng dưới vỏ cây, sau đó đục lên phía trên
ngọn thân và các cành tạo thành đường hầm rồi đùn phân và mạt cưa rơi xuống đất.
- Cành bị sâu đục thường héo và dễ gãy, sâu tiếp tục sống trong cành khô và
hóa nhộng trong cành.
- Chủ yếu phá hại cây cà phê còn nhỏ ở thời kỳ kiến thiết cơ bản.
* Phòng trừ
- Cắt bỏ đem đốt các cành bị sâu để diệt sâu non, nhộng.


12

- Phun thuốc vào nơi sâu thích đục lỗ (đầu cành non, chồi non) hoặc bơm thuốc
vào lỗ đục.
+ Oncol 20 EC ; Nurelle D 25/2,5 EC ; Hopsan 75 ND ; Ofunack 40 EC ;
Sumithion 50 EC: 25-30 ml/bình 8 lít.
2.4 Đặc điểm của các loại thuốc hóa học sử dụng trong thí nghiệm
* Suprathion 40 EC
- Nhà sản xuất: Makhteshim – Agan. Israel
- Hoạt chất: Methidathion 40%
- Dang thuốc: Thuốc nguyên chất ở dạng tinh thể không màu, không tan trong

nước, tan trong hầu hết các dạng dung môi hữu cơ như rượu metylic, aceton benzen,
không ăn mòn kim loại, tương đối bền trong môi trường trung tính và acid nhẹ.
- Nhóm độc I, LD50 qua miệng 25 -54 mg/kg, độc với người, gia súc, ong mật
và tôm, cá.
- Hiệu lực: Suprathion 40 EC là thuốc trừ sâu có tác dụng tiếp xúc, vị độc và
thấm sâu , hạn chế được rửa trôi khi trời mưa. Đặc trị các loại sâu chích hút và miệng
nhai như: rệp sáp hại cây có múi (cam quít, bưởi,chanh) và rẹp sáp hai cây công
nghiệp ( cà phê, tiêu).
- Ưu điểm: Hiệu quả cao đối với rệp sáp, rệp vảy, rệp dính trên các loại cây
trồng.
- Liều lượng sử dụng 20 - 30ml/bình 16 lít
- Thời gian cách ly 15 ngày.
* Dragon 585 EC
- Nhà sản xuất: Imaspro Resources Sdn Bhd
- Tên hoạt chất: Chlorpyrifos Ethyl 53,0% + 5,5% Cypermethrin (hỗn hợp
nhóm lân hữu cơ và cúc tổng hợp).
- Dạng thuốc: Thuốc dạng nhũ dầu, màu nâu nhạt, mùi hôi nhẹ, chứa 53,0%
Chlorpyrifos Ethyl và 5,5% Cypermethrin. Chlorpyrifos thuộc nhóm lân hữu cơ.
Tác dụng: Tác động tiếp xúc và vị độc ngoài ra còn khả năng xông hơi.
Cypermethrin thuộc nhóm cúc tổng hợp, tác động tiếp xúc và vị độc, có tính xua đuổi
và gây ngán ăn cho sâu.


13

- Thuộc loại nhóm độc II, có độc cao đối với người, gia súc, thiên địch, ong mật
và cá.
- Hiệu lực diệt trừ sâu nhanh, mạnh đặc biệt là các loại rệp sáp, ngoài ra còn
diệt được nhiều loại sâu miệng nhai và sâu chích hút ở nhiều loại cây trồng.
- Liều lượng sử dụng 1,2-1,5 lit/ha (20ml/8 lít)

- Thời gian cách ly 14 ngày
* Bini 58 - 40EC
- Nhà sản xuất: công ty cổ phần NICOTEX
- Tên hoạt chất: Dimethoate 40% + Phụ gia 60%
- Dạng thuốc: Thuốc dạng nhũ dầu, dung dịch trong suốt màu vàng chanh. là
thuốc trừ sâu tác động tiếp xúc, vị độc và nội hấp (lưu dẫn) mạnh.
- Thuộc loại nhóm độc II, có độc cao đối với người, gia súc, thiên địch, ong mật
và cá.
- Hiệu lực: đặc trị các loại côn trùng chích hút và nhện hại nhiều loại cây trồng
như: Rệp sáp, rệp vảy hại cà phê, rệp bông xơ hại mía, nhện đỏ hại cây có múi.
- Lượng dùng: 2,0 - 2,5lít/ha, pha 20 - 25ml/bình 8lít nước, phun 800 - 1000lít
nước thuốc/ha.
- Thời gian cách 14 ngày
* Tungmetin - 5EC
- Nhà sản xuất: công ty TNHH Ngọc Tùng
- Hoạt chất: Emamectin Benzoate 1%; 1,9% w/w
- Đặc tính: Thuốc sinh học, chiết xuất từ dịch nuôi cây nấm Streptomyces
avermililus. Diệt sâu bằng cách tiếp xúc – vị độc và thấm sâu.
- Hiệu lực: Có hiệu lực cao với côn trùng, nhện hại cây trồng. Trên cà phê trị
rệp sáp, mọt đục cành.
- thuộc nhóm độc III. Nguồn gốc sinh học không độc đối với người, gia súc,
thiên địch, ong mật và cá, phù hợp với chương trình Rau sạch- An toàn thực phẩm.
- Lượng dùng: (1 - 1.5ml /bình 8 lít nước). Lượng nước phun từ 400 - 800
lít/ha. Tùy từng loại cây trồng.
- Phun thuốc khi sâu vừa xuất hiện.
- Thời gian cách ly: 7 ngày


14


2.5 Giới thiệu về huyện Ia Grai
2.5.1 Vị trí địa lý
Ia Grai là huyện miền núi, biên giới nằm trên cao nguyên đất đỏ bazan, cách
thành phố Pleiku về phía tây theo tỉnh lộ 664 khoảng 20km.
- Phía Đông giáp thành phố Pleiku.
- Phía Tây giáp tỉnh Ratanakiri (Campuchia).
- Phía Nam giáp huyện Chư Prông và Đức cơ.
- Phía Bắc giáp huyện Chư Păh và Sa Thầy (Kon Tum).
2.5.2 Địa hình, địa chất
Ia Grai nằm ở phía Tây cao nguyên đất đỏ Pleiku, tiếp giáp với vùng núi thấp
Nam Sa Thầy ở phía Tây Bắc vùng đồi núi thấp khu vực biên giới Campuchia ở phía
Tây. Ranh giới giữa cao nguyên và vùng núi thấp là sông Ia Grai và Sê San. Địa hình
thoải dần từ Đông sang Tây, trong phạm vi ranh giới Ia Grai có hai dạng địa hình
chính sau:
a) Địa hình cao nguyên
Phân bố ở khu vực trung tâm và phía Đông của huyện. Diện tích 62.653 ha,
chiếm 55,8% tổng diện tích tự nhiên. Độ cao trung bình từ 600 – 800m. Bề mặt cao
nguyên khá bằng phẳng, sườn bị chia cắt tạo thành các dải đồi lượn sóng có hướng
Đông – Tây. Dưới các dải đồi là các thung lũng hẹp bằng thấp ven các hợp thuỷ , suối
nhỏ đổ ra sông Ia Grai và Sê San. Loại đất chủ yếu là đất đỏ vàng nâu thẫm phát triển
trên đá Bazan, tầng dày >100 cm, độ phì cao, rất lý tưởng cho cây trồng công nghiệp
lâu năm có giá trị kinh tế cao như: cà phê, cao su. Thảm thực vật ở đây chủ yếu là cà
phê, cao su trên địa hình đồi và lúa, màu trên địa hình thấp ven suối.
b) Địa hình đồi núi thấp
Phân bố ở phía Bắc và Tây Nam huyện. Diện tích 48.377 ha, chiếm 43,1% tổng
diện tích tự nhiên. Địa hình có dạng núi khối tảng, chia cắt vừa ở phía Bắc và dạng đồi
núi sót chia cắt ít ở phía Tây Nam. Loại đất chủ yếu là các loại đất xám, tầng mỏng
30 – 50 cm và đất xói mòn trơ sỏi đá. Thảm thực vật chủ yếu là rừng thường xanh.
2.5.3 Khí hậu
Ia Grai nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa cao nguyên, có đặc điểm

nhiệt và ẩm khá phong phú , phân hoá chủ yếu theo mùa.


×