Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ PHÂN BÓN LÁ HTD 04 ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÂY CẢI THÌA (Brassica chinensis L.) VỤ XUÂN HÈ 2012 TẠI TỈNH GIA LAI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.74 KB, 71 trang )

i

ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ PHÂN BÓN LÁ HTD 04 ĐẾN SỰ
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÂY CẢI THÌA
(Brassica chinensis L.) VỤ XUÂN HÈ 2012
TẠI TỈNH GIA LAI.

Tác giả

TẠ THỊ KIM THI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông Học

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/ 2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cám ơn:
Cha Mẹ và gia đình đã luôn động viên, hỗ trợ về tinh thần, vật chất và tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho con.
Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ
nhiệm Khoa Nông Học cùng toàn thể quý Thầy Cô giáo đã tận tình truyền đạt kiến
thức cho Tôi trong suốt quá trình học.
Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng thành kính và biết ơn đến Cô Nguyễn Thị Thanh
Hương, Khoa Nông Học Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tận


tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Chân thành cảm ơn bạn bè trong và ngoài lớp đã giúp đỡ, động viên tôi suốt
thời gian qua.
Tôi sẽ không được như ngày hôm nay nếu như thiếu sự giúp đỡ của mọi người.
Xin nhận lời cảm ơn chân thành nhất tư nơi Tôi.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012

TẠ THỊ KIM THI


iii

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng nồng độ phân bón lá HTD 04 đến sự sinh
trưởng và năng suất của cây cải thìa (Brassica chinensis L.) vụ xuân hè 2012 tại
Tỉnh Gia Lai” thí nghiệm đã được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2012 tại
huyện Kbang, Tỉnh Gia Lai.
Nội dung thí nghiệm
Khảo sát các nồng độ phân bón lá HTD 04 trên cây cải thìa để tìm ra liều lượng
thích hợp cho cây cải sinh trưởng tốt và đạt được năng suất cao.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên, đơn yếu tố, gồm
5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại.
Nghiệm thức A: phân nền + Phân bón lá HTD 04 nồng độ 0,5 %.
Nghiệm thức B: phân nền + Phân bón lá HTD 04 nồng độ 1 %.
Nghiệm thức C: phân nền + Phân bón lá HTD 04 nồng độ 1,5%.
Nghiệm thức D: phân nền + Phân bón lá HTD 04 nồng độ 2 %.
Nghiệm thức E (ĐC): phân nền + nước lã.
Phân nền gồm: [Phân bò ủ hoai + N - P2O5 - K2O (45 – 30 – 30) + vôi. Tương
ứng, 6 tấn phân bò + 97,8 kg ure – 187,5 kg super lân – 50 kg KCl + vôi 2 tấn]/ ha.

Kết quả thí nghiệm:
Qua hai vụ trồng các nghiệm thức thể hiện có sự rất khác biệt.
Về sinh trưởng: Bốn nồng độ phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm có sự ảnh
hưởng rõ rệt đến sự sinh trưởng và phát triển của cây. Trong đó,
Nghiệm thức D (HTD 04 2%) chiều cao cây cao nhất (29,77 cm vụ 1 và 28,13
cm vụ 2).
Nghiệm thức D (HTD 04 2%) số lá nhiều nhất (24,16 lá/cây – vụ 1 và 18,17
lá/cây – vụ 2).
Nghiệm thức D (HTD 04 2%) diện tích lá cao nhất (76,47 cm2/cây – vụ 1 và
70,28 cm2/cây – vụ2).
Tình hình sâu bệnh: Sâu bệnh gây hại trên các nghiệm thức có tỷ lệ thấp nên
xem như không đáng kể. Tuy nhiên, vụ 2 xuất hiện sâu bệnh nhiều hơn vụ 1.


iv

Dư lượng nitrate có sự dao động đáng kể ở các nghiệm thức. Tất cả các nghiệm
thức thể hiện không vượt ngưỡng cho phép (1500 mg/kg), an toàn cho người tiêu dùng
(480 – 498 mg/kg).
Về năng suất: Các nồng độ phân thí nghiệm có tác dụng làm tăng năng suất.
Trong đó năng suất đạt cao nhất là nghiệm thức HTD 04 1,5 % và nghiệm thức HTD
04 2%. Cụ thể, NT HDT 04 2 % (55.230 tấn/ha) ở vụ 1 và NT HTD 04 1,5% (49.010
tấn/ha) ở vụ 2, nghiệm thức HTD 04 1,5 % năng suất đạt (54.495 tấn/ha) ở vụ 1 và NT
HTD 04 2% đat (45.78 tấn /ha) ở vụ 2.
Về hiệu quả kinh tế: Các NT có sử dụng phân bón lá cho lợi nhuận từ (32,285 –
55,230 triệu đồng /ha – vụ 1 và 32,730 – 49.010 triệu đồng /ha – vụ 2) cao hơn so với
nghiệm thức ĐC (16,850 triệu đồng/ha – vụ 1và 13,295 triệu đồng/ha – vụ 2). Nồng độ
HTD 04 1,5 % có sự gia tăng lợi nhuận cao nhất ở cả 2 vụ (54,495 triệu đồng /ha) vụ 1
và (49.010 triệu đồng /ha). Về măt kinh tế nghiên cứu cho thấy các nhà đầu tư có thể
thu hồi đồng vốn nhanh.

Tóm lại, trong 4 nồng độ phân bón lá làm thí nghiệm thì nồng độ phân HTD 04
1,5 % cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất, đồng thời an toàn cho người sử
dụng.
Khuyến cáo, dùng nồng độ phân bón lá HTD 04 1,5 % để canh tác cây cải thìa
trồng vụ Xuân Hè tại huyện Kbang tỉnh Gia Lai.


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................ ix
Chương 1 GIỚI THIỆU ...................................................................................................1
1 Đặt vấn đề .....................................................................................................................1
1.2 Mục đích ....................................................................................................................1
1.3 Yêu cầu ......................................................................................................................2
1.4 Phạm vi đề tài ...........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3
2.1 Tình hình sản xuất cây rau trên thế giới và trong nước .............................................3
2.1.1 Tình hình sản suất cây rau trên thế giới .................................................................3
2.1.2 Tình hình sản xuất cây rau trong nước ...................................................................4
2.2 Giới thiệu tổng quan về phân bón lá..........................................................................5
2.2.1 Giới thiệu phân bón lá hữu cơ vi sinh HTD ...........................................................7
2.2.2 Đặc điểm phân bón lá hữu cơ vi sinh HTD 04 đã làm thí nghiệm .........................8
2.3 Giới thiệu tổng quan về cây cải thìa ..........................................................................9
2.3.1 Sơ lược về cây cải thìa ............................................................................................9

2.3.1.1 Phân loại khoa học...............................................................................................9
2.3.1.2 Nguồn gốc .........................................................................................................10
2.3.1.3 Đặc điểm thực vật học .......................................................................................10
2.3.1.4 Nhu cầu sinh thái ...............................................................................................10
2.3.2 Sâu, bệnh hại trên cây cải thìa ..............................................................................11
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .......................................13
3.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm...........................................................................13
3.2. Điều kiện thời tiết các tháng làm thí nghiệm .........................................................13


vi

3.2.2 Tính chất lý hóa của đất thí nghiệm .....................................................................14
3.3 Vật liệu thí nghiệm ..................................................................................................15
3.4 Phương pháp thí nghiệm.........................................................................................15
3.4.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm .........................................................................................15
3.4.2 Các nghiệm thức ...................................................................................................15
3.4.3 Quy mô thí nghiệm ...............................................................................................16
3.5 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...........................................................................16
3.5.1 Chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................................16
3.5.2 Phương pháp theo dõi ...........................................................................................16
3.6 Xử lý số liệu ............................................................................................................18
3.7 Các bước thực hiện thí nghiệm ................................................................................18
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................20
4.1 Giai đoạn vườn ươm ................................................................................................20
4.2 Giai đoạn tăng trưởng ..............................................................................................20
4.2.1 Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao cây cải
thìa .................................................................................................................................20
4.2.2 Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây cải
thìa .................................................................................................................................22

4.2.3 Ảnh hưởng của nồng độ phân đến động thái tăng trưởng số lá cây cải thìa ........23
4.2.4 Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng số lá cây cải thìa...25
4.2.5 Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá đến diện tích lá cây cải thìa .......................26
4.3 Tình hình sâu, bệnh gây hại trên cây cải thìa ..........................................................28
4.6 Ảnh hưởng của 4 nồng độ phân HTD 04 đến dư lượng Nitrate ..............................29
4.7 Ảnh hưởng của 4 nồng độ phân HTD 04 đến các yếu tố cấu thành năng suất cây
cải thìa............................................................................................................................30
4.8 Hiệu quả kinh tế.......................................................................................................34
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................37
5.1 Kết luận....................................................................................................................37
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................39
PHỤ LỤC ......................................................................................................................41


vii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA: Analysis of variance (Phân tích phương sai)
CV: Coefficient of variation (Hệ số biến động)
ĐC: Đối chứng
ĐVT: Đơn vị tính
LSD: Least Signicant Difference (chênh lệch nhỏ nhất)
NT: Nghiệm thức
NSTT: Năng suất thực tế
NSLT: Năng suất lý thuyết
NST: Ngày sau trồng
ns: Non significant (không có ý nghĩa)
NSG: Ngày sau gieo
NXB: Nhà xuất bản

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
FAO: Food and Agriculture Organization
USD: Đơn vị tiền tệ Mỹ
BVTV: Bảo Vệ Thực Vật


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Điểu kiện thời tiết các tháng thí nghiệm............................................................. 13
Bảng 3.2 Tính chất lý hóa của đất thí nghiệm ................................................................... 14
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây cải thìa vụ 1 và vụ 2 ..................................................................................................... 21
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá đến động thái tăng trưởng số lá cây cải
thìa vụ 1 và vụ 2 ................................................................................................................. 23
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá đến diện tích lá cây cải thìa vụ 1và vụ
2 .......................................................................................................................................... 27
Bảng 4.4: Tỷ lệ (%) sâu, bệnh hại trên cây cải thìa ........................................................... 28
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của 4 nồng độ phân bón lá đến dư lượng Nitrate trên cây cải thìa
vụ 1 và vụ 2 ........................................................................................................................ 30
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của 4 nồng độ phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất

cải thìa vụ 1 và vụ 2 ............................................................................................................ 30
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế ................................................................................................ 34


ix

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1: Toàn cảnh ruộng cải thìa 20 ngày sau trồng .................................................45

Hình 1.2: Cải thìa 15 NSG............................................................................................41
Hình 1.3: Sâu xám hại cải thìa ......................................................................................42
Hình 1.4: Bọ nhảy hại cải thìa ......................................................................................42
Hình 1.5: Cải thìa bị bệnh thối nhũng ..........................................................................43
Hình 1.6: Chiều cao cây giữa các NT ...........................................................................43
Hình 1.7: NT ĐC và NT A ...........................................................................................44
Hình 1.8: NT ĐC và NT B ...........................................................................................44
Hình 1.9: NT ĐC và NT C ...........................................................................................45
Hình 1.10: NT ĐC và NT D .........................................................................................45


x


1

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Rau là thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của mỗi gia đình.
Rau cung cấp cho con người nhiều loại vitamin, khoáng chất. Ngoài ra, trong rau chứa
nhiều chất xơ rất tốt cho hệ tiêu hóa. Hiện nay ở nước ta có nhiều loại rau trong đó, cải
thìa là một loại rau ăn lá khá phổ biến, được dùng để chế biến nhiều món ăn khác nhau
và có tác dụng dược liệu rất tốt cho con người.
Trong thời gian qua, việc sử dụng rau trên thị trường đã gây ra nhiều vấn đề lo
ngại cho người tiêu dùng. Đó là nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, nhiễm ký sinh trùng,
gây ung thư, nguyên nhân do thiếu hiểu biết hay cố tình làm trái trong việc sử dụng
các loại phân hóa học, phân bắc, phân chuồng tươi để tưới rau và lạm dụng thuốc bảo
vệ thực vật. Trước thực trạng này để đảm bảo năng suất và chất lượng rau sao cho bảo
đảm an toàn đến sức khỏe người tiêu dùng và khi trồng đạt hiệu quả kinh tế. Việc kết

hợp dùng phân bón lá trong trồng trọt, nhất là trồng rau bón phân qua lá sẽ được hấp
thụ nhanh, đồng thời dùng phân bón lá cũng là một giải pháp bổ sung nguồn dưỡng
chất cho đất trồng có nguồn dinh dưỡng nghèo nàn.
Tuy nhiên, thị trường phân bón lá rất đa dạng, nhiều loại, mỗi loại có thành
phần không giống nhau, công dụng cũng không hoàn toàn giống nhau, việc tìm ra một
loại phân bón lá thích hợp nhất trên từng loại cây trồng, ở từng điều kiện cụ thể cũng
không kém phần quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành thí nghiệm “ Ảnh hưởng nồng
độ phân bón lá HTD 04 đến sự sinh trưởng, năng suất của cây cải thìa (Brassica
chinensis L.) vụ xuân hè 2012 tại Tỉnh Gia Lai”.
1.2 Mục đích
Tìm ra nồng độ phân bón lá HTD04 thích hợp cho cây cải thìa đạt năng suất cao
và chất lượng tốt.


2

1.3 Yêu cầu
Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại và năng suất
của cây cải thìa dưới tác dụng của các nồng độ phân bón lá khác nhau.
Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón lá HTD 04 trên cây
cải thìa trong quá trình làm thí nghiệm.
1.4 Phạm vi đề tài
Đề tài thực hiện với bốn nồng độ phân bón lá vi sinh HTD 04.
Đối tượng nghiên cứu trên một loại rau cải thìa.
Tiến hành trồng 2 vụ.


3


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất cây rau trên thế giới và trong nước
2.1.1 Tình hình sản suất cây rau trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có nhiều chủng rau được gieo trồng, diện tích trồng ngày
càng được gia tăng để đáp ứng nhu cầu về rau của người dân. Năm 1961 - 1965 tổng
lượng rau trên thế giới là 200.234 tấn, nhưng từ năm 1971 - 1975 tổng lượng rau đạt
293.657 tấn và từ năm 1981 - 1985 là 392.060 tấn, đến năm 1996 đã lên 565.523 tấn.
Như vậy, chúng ta thấy sản lượng rau trên thế giới tăng lên rất nhanh, điều đó chứng tỏ
nhu cầu rau của con người ngày càng tăng.
Theo thống kê của FAO, diện tích trồng rau năm 2003 là 50.023.341 hec ta
nhưng đến năm 2007 đã mở rộng lên tới 52,444.660 hec ta, tăng so với năm 2003 là
2.421.328 hec ta, bình quân mỗi năm tăng 484.266 hec ta. Như vậy, diện tích trồng rau
trên thế giới hiện đang tăng lên, nguyên nhân là do người nông dân chuyển một phần
diện tích trồng cây ngũ cốc và cây lấy sợi sang trồng rau.
Về nhu cầu tiêu thụ rau trên thế giới, theo FAO dự báo từ nay cho đến năm
2010 hàng năm tăng bình quân 3,6 %, trong khi đó tốc độ tăng trưởng về sản lượng chỉ
khoảng 2,8 %, như vậy thị trường rau trên thế giới chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu
thụ. Trong những năm qua nhu cầu nhập khẩu rau bình quân trên thế giới tăng 1,8 %
mỗi năm. Các nước và vùng lãnh thổ có nhu cầu nhập khẩu rau cao đó là Pháp, Đức,
Canada khoảng 155.000 tấn mỗi năm; Anh, Mỹ, Bỉ, Hồng Công, Singapo khoảng
120.000 tấn mỗi năm. Một số nước có lượng rau xuất khẩu lớn trên thế giới đó là:
Trung Quốc (609.000 tấn/năm); Italia, Hà Lan mỗi nước xuất khẩu khoảng 140.000
tấn/năm. Theo dự báo của FAO, ước tính đến năm 2010 giá xuất khẩu rau tươi khoảng
526 USD/tấn và giá nhập khẩu khoảng 703 USD/tấn, như vậy rau tươi là một trong
những mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu có giá trị hơn nữa nhu cầu rau trên thế giới
ngày một tăng, bởi vậy rau có vị trí lớn trên thị trường thế giới.


4


2.1.2 Tình hình sản xuất cây rau trong nước
Tính đến năm 2005, tổng diện tích trồng rau các loại trên cả nước đạt 635,8
nghìn hec ta, sản lượng 9640,3 nghìn tấn; so với năm 1999 diện tích tăng 175,5 nghìn
hec ta (tốc độ tăng bình quân 3,61%/năm), sản lượng tăng 3071,5 nghìn tấn (tốc độ
tăng bình quân 7,55%/năm).
Vùng sản xuất rau lớn nhất là Đồng bằng Sông Hồng (chiếm 24,9% diện tích và
29,6% sản lượng rau cả nước), vùng Đồng bằng sông Cửu Long (chiếm 25,9% diện
tích và 28,3% sản lượng rau cả nước).
Nhiều vùng rau an toàn đã được hình thành đem lại thu nhập cao và an toàn
cho người sử dụng đang được nhiều địa phương chú trọng đầu tư xây dựng mới và mở
rộng: Hà Nội, Hải Phòng (An Lão), TP Hồ Chí Minh, Lâm Đồng (Đà Lạt)…
Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu rau quả, trong những năm gần đây những
loại rau được xác định có khả năng phát triển để cung cấp sản phẩm cho xuất khẩu là
cà chua, dưa chuột, đậu rau, ngô rau....phát triển mạnh cả về quy mô và sản lượng,
trong đó sản phẩm hàng hoá chiếm tỷ trọng cao.
 Những thuận lợi và khó khăn của nghề trồng rau tại Việt Nam
 Thuận lợi
Khí hậu nhiệt đới phù hợp cho nhiều loại rau sinh trưởng và phát triển.
Có nguồn lao động dồi dào, giá nhân công thấp.
Nhiều vùng có tập quán trồng rau lâu đời, có thể trồng các loại rau có nguồn
gốc ôn đới quanh năm. Có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng và để giống các loại
rau.
Thị trường tiêu thụ lớn, người dân có tập quán tiêu dùng rau.
Trong những năm, qua nhờ cơ chế thị trường đã có nhiều công ty liên doanh với
nước ngoài, 100% vốn nước ngoài vào Việt Nam buôn bán đã tạo ra một thị trường
giống mới làm phong phú thêm chủng loại giống rau.
Những tiến bộ kỹ thuật trong nước và thế giới đã được áp dụng nhanh chóng
vào sản xuất rau. Vì vậy, các vùng trồng rau ở ngoại thành của các thành phố lớn đã
từng bước cung cấp rau quanh năm cho người tiêu dùng. Theo Phạm Hữu Nguyên

(2008).


5

 Khó khăn
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo điều kiện cho sâu bệnh
phát sinh nhiều. Do vậy, người dân dùng thuốc bảo vệ thực vật rất nhiều, vô tội vạ.
Chính điều đó đã gây nên hiện tượng quen thuốc, càng làm cho sâu bệnh phát triển
mạnh hơn, chi phí sản xuất cao nhưng hiệu quả phòng trừ sâu bệnh thấp, đồng thời đã
làm cho lượng thuốc tồn dư trong sản phẩm nhiều dẫn đến chất lượng rau không an
toàn, ảnh hưởng lớn đến việc xuất khẩu rau của nước ta. Ngoài ra, ở một số vùng, điều
kiện khí hậu khắc nghiệt cũng đã tạo nên thời kỳ giáp vụ rau trong năm, chủng loại rau
nghèo nàn, số lượng và chất lượng đều giảm so với chính vụ.
Sản xuất ở nước ta phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, nên rủi ro trong sản
xuất lớn. Nguồn đất, nước trồng rau ở một số nơi bị ô nhiễm.
Vấn đề an toàn thực phẩm là vấn đề rất nan giải trong sản xuất rau hiện nay.
Quy trình sản xuất rau an toàn đã được ban hành song việc tổ chức sản xuất và kiểm
tra, giám sát thự hiện quy trình chưa tốt, kết hợp với trình độ dân trí và tính tự giác
thấp của người sản xuất, người bán đã cho ra các sản phẩm không an toàn, giảm sức
cạnh tranh của sản phẩm rau, gây mất long tin đối với người tiêu dùng. Ngoài ra, do
chưa có chế độ, chính sách hỗ trợ giá cả hợp lý, cũng như việc thiết lập mạng lưới tiêu
thụ cho vùng chuyên canh để khuyến khích người dân trồng rau an toàn.
Trình độ tổ chức, quản lý còn thấp.
Giống rau: thiếu bộ giống tốt cho từng vùng sinh thái, nhiều loại giống phải
nhập nội, giống bị thoái hóa, phẩm chất kém. Việc sử dụng giống ưu thế còn hạn chế.
Theo Phạm Hữu Nguyên (2008).
2.2 Giới thiệu tổng quan về phân bón lá
Cây trồng hấp thu dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển thông qua bộ rễ và lá ở
dạng dung dịch. Việc bón phân qua lá là biện pháp kĩ thuật đã được áp dụng rộng rãi

trên thế giới từ thế kỷ 19 và ngày càng phát triển. Ở Việt Nam phân bón lá mới được
sử dụng trong những thập kỷ gần đây, tuy nhiên hiện nay việc sử dụng việc phân bón
lá cho cây đã là biện pháp kỷ thuật khá phổ biến trong sản xuất nông nghiệp. Phân bón
lá là nguồn dinh dưỡng bổ sung rất có ý nghĩa đối với cây trồng, đặc biệt là khi cây
trồng hấp thu dinh dưỡng qua rễ khó khăn do đất hay bị ngập úng, sâu, bệnh hại rễ.
Phần lớn các loại phân bón lá đều chứa chất kích thích sinh trưởng GA3, chức năng


6

của chất này là kích thích tế bào cây kéo dài vách và ngăn chặn sự già hóa của cây.
GA3 là chất có độ độc thấp (nằm trong nhóm độc 3, ít độc), có nguồn gốc sinh học nên
rất an toàn. Do đó ăn rau tươi có chứa hàm lượng GA3 theo liều lượng sử dụng cho
phép hoàn toàn không gây độc cho người và động vật máu nóng. Tuy nhiên nếu sử
dụng quá liều lượng cho phép sẽ làm cho cây trồng biến dạng theo kiểu tăng quá trình
không bào hóa, rỗng, lá cây bị kéo dài và mỏng, màu xanh nhạt lúc này các chất dinh
dưỡng, khoáng sẽ bị giảm sút, cây rau muốn sinh trưởng được phải có thời gian, quá
trình quá trình quang hợp, vận chuyển chất dinh dưỡng để lớn lên.
 Hiệu quả trước mắt
Cung cấp các loại chế phẩm có thể cải tạo được đất quá xấu.
Năng suất thực thu cao hơn so với sử dụng phân bón truyền thống.
Cung cấp dinh dưỡng cho cây nhanh hơn phân bón gốc.
Hiệu suất sử dụng dinh dưỡng cao hơn.
Vốn đầu tư thấp do giá thành của phân thấp và giảm được công vận chuyển.
Đặc biệt, phẩm chất sản phẩm tăng đáng kể: Hạn chế dư lượng nitrate trong sản
phẩm và nông phẩm có giá trị hàng hóa cao hơn, màu sắc đẹp hơn, không độc hại và
bảo quản lâu.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam
(2009). Cho thấy phân bón lá có hiệu lực rất rõ với các loại rau ăn lá. Mức độ tăng
năng xuất ghi nhận được từ 16% đến 28% so với đối chứng tùy theo chủng loại.

Theo số liệu được công bố và nghiên cứu sản xuất phân bón lá của Viện thổ
nhưỡng nông hóa, (2009). Hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng qua lá đạt 95%. Dùng
phân bón lá lượng bón chỉ tốn bằng ¼ so với phân bón qua đất và cung cấp đầy đủ
dinh dưỡng đa lượng, vi lượng và chất kích thích sinh trưởng cho cây.
 Hiệu quả lâu dài
Ruộng vườn ngày càng phì nhiêu hơn: Đất không bị kết von, tơi xốp, tăng độ
mùn, tăng các vi khuẩn có ích, cân bằng độ pH, giảm tối đa các nguồn bệnh và sâu bọ.
Đất đai không bị ô nhiễm, môi trường trong lành, góp phần đắc lực trong sự
phát triển một nền nông nghiệp bền vững.


7

Sản phẩm của người sản xuất việt nam theo kịp nền sản xuất hàng hóa của thế
giới về tiêu chuẩn chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao trên thương trường quốc tế,
thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu nông sản phát triển.
 Cơ chế tác động của phân bón lá
Lá cây được quan sát bằng kính hiển vi cho thấy trên mặt lá có vô vàn lỗ hổng.
Từ các lổ hổng này không khí, nước, ánh sáng, chất dinh dưỡng dễ dàng thấp qua.
Tổng diện tích bề mặt của lá so với tán lá cây hay vùng rễ cây chênh lệch nhau rất lớn.
Từ những thực tế đó một ý nghĩ sử dụng các chất dinh dưỡng tinh khiết để bón qua lá
là việc làm có nhiều hiệu quả về mặt kinh tế và kỹ thuật. Dưới tác động của các
Enzyme thủy phân, phản ứng hóa học được tăng cường các chất dinh dưỡng được
phân hủy, thấm vào các tế bào và chỉ trong một thời gian ngắn chúng được dòng nhựa
chuyển đi khắp nơi để nuôi cây.
Thời điểm phun phân bón lá: Phun phân bón lá lúc 7-8 h sáng hoặc 5-6 h chiều,
khi khí khổng đang mổ ở nhiệt độ 10 – 30oC, nhiệt độ >30oC lỗ khí khổng đóng lại,
khi trời không nắng, không mưa, không gió khô và phải cung cấp đủ nước. Sử dụng
phân bón lá phải đúng với liều lượng trên bao bì.
2.2.1 Giới thiệu phân bón lá hữu cơ vi sinh HTD

Công ty Long Đỉnh (2008) đã nghiên cứu, sản xuất phân bón lá hữu cơ vi sinh
với các đặc tính sau:
Phân bón lá hữu cơ vi sinh HTD được chiết xuất từ nguyên liệu hữu cơ. Do vậy,
không gây ô nhiễm cho người sử dụng. Ngoài ra, phân còn có tác dụng xua đuổi côn
trùng nhờ hệ amin. Các amim này xúc tác với nhau tạo ra mùi khó chịu buộc côn trùng
phải tránh xa. Điểm chú ý là mùi chỉ có tác dụng trên côn trùng.
HTD với hệ vi sinh vật hữu ích phần lớn thuộc hệ hô hấp hiếu khí, chúng phát
triển tạo sự cạnh tranh dinh dưỡng, ức chế sinh trưởng và “ăn thịt” bacteria có hại
trong môi trường. Mặt khác, khi vào đất, các bacteria có ích tạo ra nhiều hoạt động
hiệu quả về dinh dưỡng hơn cho cây trồng thông qua các phản ứng: nitrat hóa, phản
nitrat hóa. Các phản ứng này làm giảm các chất độc từ đất như thuốc BVTV, phèn,
mặn, kim loại nặng, đồng thời chúng còn giúp làm giảm mật số tuyến trùng nematode
trong đất thường gây hại rễ cây. Khi sử dụng kết hợp với phân bón sẽ tiết kiệm được
lượng phân bón tới 35%. Hơn nữa trong HTD còn có hoạt tính enzyme tác động đến


8

sự nảy mầm của bào tử nấm làm nấm không tấn công được qua biểu bì lá, thân cây để
gây bệnh.
Các thành phần chính của HTD: nhóm ezymes đã được kích hoạt bằng các phản
ứng sinh hóa; nhóm các vi khuẩn hữu ích gồm trên 80 loại becteria và một phần nhỏ
các chất khoáng đa vi lượng.
Hiện nay, công ty Long Đình đã sản xuất và đưa ra thị trường 8 loại của bộ sản
phẩm HTD để ứng dụng cho nhiều giai đoạn và đối tượng cây trồng:
HTD 01: Dùng chung cho mọi loại cây trồng, xua đuổi côn trùng, tăng sức đề
kháng.
HTD 02: Chủ yếu dùng cho cây lúa để xua đuôi rầy, ruồi, bọ chích hút và sâu
bệnh , tăng khả năng chịu phèn, chống lép hạt.
HTD 03: Dùng cho cây cảnh, giúp nhiều hoa, chống rụng hoa, phục hồi nhanh

khi cây bị suy dinh dưỡng, nấm bệnh.
HTD 04: Dùng cho các loại rau màu , giúp xanh lá, xua đuổi côn trùng, tăng
sức kháng bệnh, tăng đậu trái, giúp trái tươi lâu hơn sau thu hoạch.
HTD 05: Tăng sinh trưởng cà phê, chè, tiêu, điều, bông vải và giúp cây mượt lá,
đẹp lá, xanh lá. Xua đuổi côn trùng như bọ trĩ, bướm, sâu đục cành, bọ chích hút, nhện
đỏ. Tăng sức đề kháng, chống bệnh, chống rụng trái, chín đều, mẩy hạt.
HTD 06: Giúp cây con các loại khỏe mạnh, rễ nhiều, rễ mạnh. Xua đuổi côn
trùng cắn lá và tự đề kháng bệnh hại về sau.
HT 07: Hỗ trợ cây thanh long và cây họ xương rồng, giúp cây sinh trưởng
mạnh, tránh thối gốc, tuyến trùng.
HTD 08: Tăng năng suất cây có củ, khoai mì, khoai lang giúp cây sinh trưởng
mạnh nhiều lá, xua đuổi côn trùng, tuyến trùng và sung, hà hại củ.
Trước khi sử dụng nên lắc đều tăng sự hoạt hóa của các chất trong HTD. Bình
thường nên dùng nồng độ pha loãng 100 ml/10 lit, phun hoặc tưới 7 – 15 ngày/lần. Có
thể phối hợp với các loại phân bón khác.
2.2.2 Đặc điểm phân bón lá hữu cơ vi sinh HTD 04 đã làm thí nghiệm
HTD 04 là một trong 8 loại phân của dòng phân HTD.
Thành phần:
+ Đa enzymes: cenllulase, dehydrogenase, catalase.


9

+ Vi sinh vật: Bassiluse sp, Trichoderma sp, VSV cố định đạm, phân giải
phosphor, kali.
+ Chất hữu cơ tự nhiên: axit humic, axit fulvic.
+ Đệm hữu cơ và hoạt chất sinh học đặc biệt.
Công dụng:
+ Giúp rau mượt mà lá, xanh lá, nảy mầm nhanh, sinh trưởng mạnh, ra nhiều rễ.
Giúp rau, quả tươi lâu sau thu hoạch.

+ Xua đuổi côn trùng gây hại: bọ chích hút, bướm sâu đục than, nhện đỏ, rầy,
rệp, bọ trĩ.
+ Giúp cây trồng tự đề kháng nấm bệnh hại.
+ Không ô nhiễm môi trường, không độc và không mùi.
Cách dùng:
+ Dùng 100 ml/10 lit nước, phun định kỳ 7 – 15 ngày/lần.
+ Không pha chung với thuốc bảo vệ thực vật gốc hóa học.
+ Phun vào sáng sớm hoặc chiều mát.
+ Có thể pha chung với phân bón.
+ Lắc đều trước khi dùng.
+ Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.
2.3 Giới thiệu tổng quan về cây cải thìa
2.3.1 Sơ lược về cây cải thìa
2.3.1.1 Phân loại khoa học
Giới: Plantae
Nghành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Capparales
Họ: Cruciferea
Chi: Brassica
Loài: B. sinensis
Tên hai thành phần: Brassica sinensis L.


10

2.3.1.2 Nguồn gốc
Nguồn gốc từ Trung Quốc, trước thế kỉ 15, những năm sau đó được du nhập
vào Việt Nam cho đến nay.
2.3.1.3 Đặc điểm thực vật học

Cây thân thảo sống 1 năm hoặc 2 năm, cao 25 – 70 cm.
Rễ không phình thành củ, rễ chùm, ăn nông, kém phát triển, đôi khi có thể ăn
sâu đến 50 cm nhưng không rộng quá 30 cm, chịu hạn kém.
Thân: Trục thân chính của cải thìa ngắn và dày, nhiều đốt, không phân nhánh
và được bao bởi một lớp vỏ xốp, lớp này có tác dụng kiềm hãm sự phát triển của thân
Lá có cuống hình lòng máng, có màu trắng, cây mọc gọn, kháng bệnh tốt, độ
đồng đều cao lá hơi tròn, màu xanh nhạt, bẹ dẹt, màu xanh non, bẹ lá lớn, phát triển
tốt, cho năng suất cao trong thời gian ngắn.
Hoa màu vàng tươi họp thành chùm ở ngọn; hoa dài 1 - 1,4 cm, có 6 nhị. Ra
hoa vào mùa xuân.
Quả cải dài 4 - 11cm, có mỏ. Hạt tròn, đường kính 1 - 1.5 mm, màu nâu tím, hạt
nhỏ P.1000 hạt bằng 2,3 – 2,5 g.
2.3.1.4 Nhu cầu sinh thái
Nhiệt độ: Hạt cải nảy mầm ở nhiệt độ 15 – 20oC, nhiệt độ > 30oC hoặc < 10oC
thì hạt không nảy mầm hoặc tỉ lệ nảy mầm thấp. Cây sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 15 –
20oC.
Đất: Cải thìa có thể trồng trên mọi loại đất nấu đảm bảo được ẩm độ. Nhưng
thích hợp với đất nhẹ, phù sa và nhiều dinh dưỡng, giữ ẩm tốt. PH thích hợp từ 6.0 –
6.5.
Ẩm độ: Yêu cầu độ ẩm đất khoảng 60%, độ ẩm không khí khoảng 70% - 80%.
Ánh sáng: Là cây ưa thích ánh sáng dài ngày, cây quang hợp ở cường độ ánh
sáng 20.000 – 22.000 lux. Nếu cường độ ánh sáng mạnh sẽ làm ảnh hưởng đến phẩm
chất và sinh trưởng của cây. Ngược lại nếu thời gian chiếu sáng ngắn, cường độ chiếu
sáng quá yếu cũng làm giảm hàm lượng dinh dưỡng trong sản phẩm.
Nước: Cải thìa là loại cây yêu cầu ẩm độ đất và ẩm độ không khí khá cao. Do
có bộ rễ phân bố cạn, bộ lá lớn nên cải thìa cần được cung cấp nước thường xuyên.
Thiếu nước sẽ ảnh hưởng đến phẩm chất cải, các bó gỗ sẽ phát triển mạnh làm lá cứng


11


và đắng, năng suất cải sẽ thấp vì lượng vật chất tạo ra thấp, lá héo do quá trình bốc
thoát hơi nước của cây, đầy đủ nước thì lượng vật chất tạo ra sẽ cao. Tuy nhiên, nhiều
nước quá cũng làm cho lượng đường trong sản phẩm giảm, khả năng chống chịu sâu
bệnh kém và cây dễ bị úng nước. ( Mai Thị Phương Anh và ctc, 1996).
 Giá trị dinh dưỡng Chất lượng ngọt và mềm, trong 100 g phần ăn chúa 13
kcal, carbohydrates 2,2 g, chất xơn1,0 g, chất béo 0,2 g, protein 1,5 g, vitamin A
243µg, vitamin C 45 mg, calcilum 105 g, iron 0,8 mg, magnesium 19 mg, sodium 65
mg.
 Tác dụng dược liệu Chữa bệnh loét khoang miệng, viêm lưỡi, làm thuốc
thanh nhiệt, nước ép cải thìa có lợi cho trẻ em trị nội nhiệt, trị bệnh hoại huyết, thông
khí đờm, làm ấm tì vị và kích thích tiêu hóa, suyễn thở, bụng đầy đau, nôn mửa do
lạnh.
2.3.2 Sâu, bệnh hại trên cây cải thìa
 Những loại bệnh gây hại thường thấy trên ruộng cải thìa
Bệnh chết cây, đốm lá: thời tiết đầu mùa mưa nóng ẩm rất thích hợp các loại
bệnh do nấm phát triển mạnh. Phòng trừ: Áp dụng các biện pháp ngăn ngừa ngay từ
đầu, lưu ý thoát nước, không bón phân đạm quá nhiều. Sử dụng chế phẩm
Tricodermacó hiệu quả ngăn ngừa bệnh. Khi phát hiện cây bị bệnh như cây bị vàng, lá
có những đốm vệt màu nâu vàng cần sử dụng thuốc để phòng trừ, dùng các loại thuốc
như Validan, Carban, Carbenzim.
Bệnh thối nhũn: Dễ nhận biết bệnh này lá có những vệt đen, héo rũ, có mùi khó
chịu, phát triển mạnh trong mùa mưa. Phòng trừ: Dùng các loại thuốc như: Kasumin,
Kasuran, Ditacin, Starner.
 Lưu ý: Khi dùng thuốc bảo vệ thực vật phải đọc kỹ nhãn thuốc trước khi
dùng, đảm bảo nguyên tắc "4 đúng" và đảm bảo thời gian cách ly. Dùng luân phiên các
loại thuốc, thời gian gần thu hoạch cần dùng các chế phẩm vi sinh, ít độc.
 Những loại sâu gây hại thường thấy trên ruộng cải thìa
Sâu tơ, sâu khoang: Đây là các loại sâu ăn lá. Sâu khoang tuổi lớn có thể ăn hết
phần phiến lá chỉ chừa lại phần gân lá. Sâu tơ còn nhỏ ăn mặt dưới lá chỉ chừa lại biểu

bì phía trên. Sâu tơ tuổi lớn ăn lá, thường tạo thành các lỗ lủng trên lá. Sâu tơ thường
hại nặng vào cuối mùa khô, còn sâu khoang phát triển mạnh vào đầu mùa mưa. Phòng


12

trừ: Cần phải phát hiện sớm, khi sâu còn nhỏ (đối với sâu tơ chú ý mặt dưới lá ở các lá
non, lá ngọn. Sâu khoang nhỏ thường ở lá già). Có thể dùng các loại thuốc sau Kuraba,
Biocin, Actamec, các thuốc khác như Sapen - Alpha , Nimbecidine.
Bọ nhảy: Trưởng thành ăn lá non tạo thành những lỗ tròn nhỏ khắp mặt lá, hại
nặng trong mùa khô. Là loại sâu hại tương đối khó phòng trị do ấu trùng thường nằm
trong đất, còn trưởng thành có khả năng di chuyển. Phòng trừ: Nên phun vào buổi
chiều tối có hiệu quả cao hơn. Dùng các loại thuốc như Dibonin, Polytrin; Sokupi,
Vibamec.
Rầy mềm: Thường bám mặt dưới lá, hút nhựa lá , làm lá chuyển vàng, héo rũ.
Phòng trừ: Dùng các loại thuốc như Sagomycin. Bascide.
Theo Phạm Anh Cường – Nguyễn Mạnh Cường, 2007.


13

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện từ: 13/02/2012 - 13/06/2012.
Địa điểm thí nghiệm: Thị trấn Kbang – Huyện Kbang – Tỉnh Gia Lai.
3.2. Điều kiện thời tiết các tháng làm thí nghiệm
Bảng 3.1 Điểu kiện thời tiết các tháng thí nghiệm
Tháng
Độ ẩm

(%)
Tổng lượng
mưa (mm)
Nhiệt độ
(toC)

2

3

4

5

6

84,31

81,94

80,60

78,23

77,60

19,2

63,6


73,1

202,9

238,3

22,34

23,51

25,54

26,73

26,37

(Nguồn: Khí tượng trạm An Khê năm 2012).
Bảng 3.1 cho thấy
Tháng 2: độ ẩm không khí là (84,31 %), nhiệt độ không khí trung bình (22,34
C), tổng lượng mưa là (19,2 mm) thuận lợi cho việc nẩy mầm của cây.

o

Tháng 3: độ ẩm không khí vẫn ở mức tương đối cao (81,94%) tuy nhiên lượng
mưa tăng so với tháng 2 là (63,6 mm), nhiệt độ xấp xĩ như tháng 2 thuận lợi cho cây
con đang trong thời kỳ phát triển. Thời tiết tháng 2, 3 thuận lợi cho cây trồng ở vụ 1
phát triển.
Tháng 5: Độ ẩm (78,23%), lượng mưa rất cao (202,9 mm), nhệt độ không khí
tăng cao (26,73 oC).



14

Tháng 6: Độ ẩm (77,60%), lượng mưa rất cao (238,3 mm), nhệt độ không khí
cao (26,37 oC). 2 tháng 5, 6 lượng mưa cao, đôi khi kèm theo mưa đá nên ảnh hưởng
đến năng suất cải.
Nhìn chung, các tháng thí nghiệm có ẩm độ không khí cao, nhiệt độ không khí
tăng cao, lượng mưa diễn ra không đều nên khi trồng rau cần phải chủ động nguồn
nước tưới.
3.2.2 Tính chất lý hóa của đất thí nghiệm
Bảng 3.2 Tính chất lý hóa của đất thí nghiệm
Thành phần cơ giới

PH (1: 2.5)
C

Cát

thịt

Sét

H2O

KCl

23,33

%
6,67


5,61

tiêu

Ca2+

Mg2+

K+

P2O5

%
70

N

Cation trao đổi

Dễ

5,09

2,56

mg /100 g
0,22

32


meq /100g
1,04

1,8

0,72

(Nguồn: Bộ môn Nông Hóa Thổ Nhưỡng, 2012)
Kết quả phân tích đất ở bảng 3.2 cho thấy
Đất thí nghiệm thuộc sa cấu thịt pha cát, chua.
Hàm lượng dinh dưỡng như chất hữu cơ, đạm tổng số, Mg và K giàu.
Ca nghèo.
Nhìn chung, điều kiện đất phù hợp cho sự phát triển của cây bẹ xanh.
 Phương pháp phân tích
Thành phần cơ giới: phương pháp tỷ trọng kế
pH: phương pháp pH kế
Chất hữu cơ: phương pháp Walkley Black
Đạm tổng số: phương pháp Kenjdahl
Lân dễ tiêu: phương pháp Bray 1
Kali dễ tiêu : phương pháp quang kế ngọn lửa
Canxi và Mg: phương pháp TrilonB


15

3.3 Vật liệu thí nghiệm
Giống cải thìa Chánh Nông (Tỉ lệ nảy mầm ≥ 80%, độ ẩm ≤ 10%, độ sạch ≥
97%).
Vôi.

Phân bò ủ hoai, Ure, super lân, kali.
Phân bón lá hữu cơ vi sinh HTD 04 của công ty Long Đỉnh.
Lưới bảo vệ, cuốc, cào, thước đo, cân.
Thuốc BVTV.
Bình tưới.
3.4 Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên đơn yếu tố, gồm 5
nghiệm thức, 3 lần lặp lại.
3.4.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
E

30 cm

B

C

A

C

D

B

D

E

C


A

A

D

E

B

30 cm

LL1

LL2

LL3

Chiều biến thiên

3.4.2 Các nghiệm thức
Phân nền (ha): Phân bò ủ hoai (6 tấn)+ N - P2O5 - K2O (97,8 kg ure, 187,5 kg
super lân, 50 kg KCl) + vôi (2 tấn).


×