Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA BA LOẠI PHÂN BÓN LÁ VÀ BA LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA CẨM CHƯỚNG (Dianthus hybrid) TRỒNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA BA LOẠI PHÂN BÓN LÁ VÀ BA
LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY HOA CẨM CHƯỚNG (Dianthus hybrid) TRỒNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2008 – 2012

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2012


ẢNH HƯỞNG CỦA BA LOẠI PHÂN BÓN LÁ VÀ BA
LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY HOA CẨM CHƯỚNG (Dianthus hybrid) TRỒNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả
NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành NÔNG HỌC

Giảng viên hướng dẫn


PGS.TS HUỲNH THANH HÙNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2012
i


LỜI CẢM ƠN
Con xin thành kính công ơn

sinh thành , giáo dưỡng của ch a mẹ . Anh chị em,

cùng những người thân trong gia đình đã động viên tinh thần, hỗ trợ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho con trong suốt quá trình học tập.
Chân thành cảm ơn:


Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ

nhiệm khoa Nông học đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
quá trình học tập tại trường.


Quý thầy cô khoa Nông h ọc đã tận tình dạy bảo và truyền đạt những

kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.


Cô Nguyễn Thị Thanh Hương đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những


kiến thức trong thời gian thực tập đề tài.


Tập thể lớp DH08NH và tất cả bạn bè đã luôn giúp đ ỡ và động viên tôi

trong cuộc sống, trong học tập và nhất là trong quá trình thực hiện đề tài.


Công ty Công viên cây xanh Quận 12 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em

trong suốt quá trình thực tập.
Em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS Huỳnh Thanh Hùng, người đã nhiệt
tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và có những lời khuyên quý báu giúp em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.

TP. Hồ Chí Minh, 07/2012

Nguyễn Thị Ngọc Hà
ii


TÓM TẮT
Đề tài “Ảnh hưởng của ba loại phân bón lá và ba loại giá thể đến sự sinh trưởng
và phát triển của cây hoa cẩm chướng (Dianthus hybrid) trồng tại Thành phố Hồ Chí
Minh” được thực hiện từ tháng 02 đến tháng 05/2012, tại Vườn ươm Hiệp Thành,
Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu lô phụ, 2 yếu tố,
3 lần lặp lại.
Yếu tố phân bón lá được bố trí trên lô phụ gồm có 1 đối chứng và 3 loại phân bón
lá là A1 (phun nước); A2 (Growmore 20 – 20 – 20 + TE); A3 (Đầu Trâu 009); A4
(HVP 1601WP). Yếu tố giá thể bố trí trên lô chính gồm 3 loại giá thể: B1 (3 tro trấu: 1

xơ dừa: 1 phân bò); B2 (2 đất: 2 xơ dừa: 1 phân bò); B3 (2 tro trấu: 1 xơ dừa: 1 đất: 1
phân bò).
Nhằm tìm ra loại phân bón lá và giá thể thích hợp cho việc trồng hoa Cẩm
chướng tại Tp. Hồ Chí Minh.
Các giá thể tương đối bền, phân hủy chậm. Hàm lượng dinh dưỡng còn lại sau
khi trồng tương đối cao, có thể tiếp tục cung cấp dinh dưỡng cho cây.
Các loại phân bón lá góp phần làm cây sinh trưởng tốt hơn và đã cho thấy sự
khác biệt giữa các nhiệm thức sử dụng phân bón lá và không sử dụng phân bón lá.
Chỉ tiêu sinh trưởng: giá thể 2 tro trấu: 1 xơ dừa: 1 đất: 1 phân bò kết hợp với
phân bón lá Đầu trâu 009 cho chiều cao cây, số lá, số nhánh cao nhất.
Chỉ tiêu phát triển: phun phân bón lá HVP 1601WP kết hợp với giá thể 2 tro trấu:
1 xơ dừa: 1 đất: 1 phân bò cho thấy số nụ cao nhất.
Tác động tương hỗ: giá thể 2 đất: 2 xơ dừa: 1 phân bò; 2 tro trấu: 1 xơ dừa: 1 đất:
1 phân bò tác động tốt nhất khi phun Đầu trâu 009, HVP 1601WP hay Growmore.
Về hiệu quả kinh tế: Nghiệm thức sử dụng phân bón lá Đầu Trâu 009 trên nền giá
thể (2 tro trấu: 1 xơ dừa: 1 đất: 1 phân bò) cho hiệu quả kinh tế cao nhất trong tất cả
các nghiệm thức.
iii


MỤC LỤC
Trang tựa................................................................................................................i
Lời cảm ơn ............................................................................................................ii
Tóm tắt ................................................................................................................ iii
Mục lục ................................................................................................................iv
Danh sách các chữ viết tắt ..................................................................................vii
Danh sách các bảng và biểu đồ......................................................................... viii
Danh sách các hình ............................................................................................... x
Chương 1 GIỚI THIỆU ............................................................................. ……1
1.1 Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1

1.2 Mục đích – Yêu cầu ........................................................................................ 2
1.2.1 Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ........................................................................................................ 2
1.3 Giới hạn đề tài ................................................................................................ 3
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1 Giới thiệu về hoa Cẩm chướng ....................................................................... 4
2.1.1 Cây hoa cẩm chướng ................................................................................... 4
2.1.2 Cây hoa cẩm chướng nhung ........................................................................ 5
2.1.3 Cây hoa cẩm chướng Tàu ............................................................................ 5
2.1.4 Cây hoa cẩm chướng lai .............................................................................. 6
2.2 Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa cẩm chướng ................................................ 7
2.2.1 Nhiệt độ ....................................................................................................... 7
2.2.2 Ánh sáng ...................................................................................................... 7
2.2.3 Ẩm độ .......................................................................................................... 7
2.2.4 Đất ............................................................................................................... 7
2.2.5 Dinh dưỡng .................................................................................................. 8
2.3 Giới thiệu về phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm ...................................... 8
iv


2.3.1 Phân bón lá Growmore 20 – 20 – 20 + TE. ................................................. 9
2.3.2 Phân bón lá Đầu trâu 20 – 20 – 20 .............................................................. 9
2.3.3 Phân bón lá HVP 1601WP 20 – 20 – 20 ..................................................... 9
2.4 Các vật liệu dung làm giá thể trong thí nghiệm ........................................... 10
2.4.1 Tro trấu. ..................................................................................................... 10
2.4.2 Xơ dừa ....................................................................................................... 10
2.4.3 Đất sạch Tribat........................................................................................... 10
2.4.4 Phân bò hoai .............................................................................................. 11
2.5 Một số kết quả nghiên cứu về giá thể tren thế giới ...................................... 11
2.6 Những kết quả nghiên cứu về phân bón lá và giá thể ở trong nước ............. 12

Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ....................... 14
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ................................................................. 14
3.2 Điều kiện khí hậu thời tiết ............................................................................ 14
3.3 Vật liệu thí nghiệm ....................................................................................... 15
3.4 Phương pháp thí nghiệm............................................................................... 15
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................ 15
3.4.2 Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích giá thể.......................................... 16
3.4.3 Theo dõi các chỉ tiêu nông học .................................................................. 16
3.4.3.1 Các chỉ tiêu nông học ............................................................................. 16
3.4.3.2 Phương pháp theo dõi ............................................................................. 17
3.4.4 Hiệu quả kinh tế......................................................................................... 18
3.5 Xử lý số liệu và phân tích thống kê .............................................................. 18
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 19
4.1 Đánh giá giá thể trồng .................................................................................. 19
4.1.1 Hàm lượng dinh dưỡng của giá thể trong vườn ươm……………………19
4.1.2 Hàm lượng dinh dưỡng của giá thể trước thí nghiệm ............................... 19
4.1.3 Hàm lượng dinh dưỡng của giá thể sau thí nghiệm................................... 20
4.2 Thời gian sinh trưởng và phát triển .............................................................. 21
4.2.1 Giai đoạn vườn ươm .................................................................................. 21
4.2.2 Giai đoạn sinh trưởng và phát triển ........................................................... 22
4.2.2.1 Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ............................... 24
v


4.2.2.2 Số lá và tốc độ ra lá ................................................................................ 28
4.2.2.3 Số nhánh và tốc độ phân nhánh .............................................................. 33
4.2.2.4 Số nụ ....................................................................................................... 37
4.2.2.5 Số hoa ..................................................................................................... 38
4.2.2.6 Đường kính hoa nở ................................................................................. 38
4.2.2.7 Độ bền hoa .............................................................................................. 39

4.3 Tình hình sâu bệnh ....................................................................................... 40
4.4 Hiệu quả kinh tế............................................................................................ 42
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 47
5.1 Kết luận......................................................................................................... 47
5.2 Đề nghị ......................................................................................................... 48
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 49

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NST

Ngày sau trồng

NSG

Ngày sau gieo

TGST

Thời gian sinh trưởng

ST & PT

Sinh trưởng và phát triển

PBL

Phân bón lá


GT

Giá thể

BVTV

Bảo vệ thực vật

TT

Tro trấu

PB

Phân bò

Đ

Đất sạch

XD

Xơ dừa

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1 Số liệu khí tượng khu vực TP. Hồ Chí Minh trong thời gian thí nghiệm

………………………………………………………………………………...............14
Bảng 4.1 Hàm lượng dinh dưỡng của giá thể vườn ươm ……………………….........19
Bảng 4.2 Hàm lượng dinh dưỡng của giá thể trước thí nghiệm…………....................20
Bảng 4.3 Hàm lượng dinh dưỡng của giá thể trước thí nghiệm…………....................21
Bảng 4.4 Thời gian (NSG) và tỉ lệ nẩy mầm (%) của hoa Cẩm chướng……………..21
Bảng 4.5 Thời gian sinh trưởng và phát triển của hoa Cẩm chướng (NST)………….23
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phân bón lá và giá thể đến chiều cao cây (cm)………........24
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giá thể đến tốc độ tăng trưởng chiều
cao cây (cm/cây/7ngày)………………….....................................................................27
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của phân bón lá và giá thể đến số lá (lá/cây)…………………..29
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giá thể đến tốc độ ra lá
(lá/cây/7ngày)………………………………………....................................................32
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của phân bón lá và giá thể đến số nhánh (nhánh/cây)
…...................................................................................................................................34
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giá thể đến tốc độ ra nhánh
(nhánh/cây/7ngày)……………………………….........................................................36
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giá thể đến số nụ (nụ/cây)
………………………………………………………………………………………...37
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giá thể đến số hoa (hoa/cây)
………………………………………………………………………………………...38
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giá thể đến đường kính hoa nở
(cm)…………………………………………………………………………………...39
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giá thể đến độ bền hoa (ngày)
………………………………………………………………………………………...39

viii


Bảng 4.16 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giá thể đến tình hình sâu bệnh
…………………………………………………………………………………...........41

Bảng 4.17 Chi phí đầu tư giá thể trong thí nghiệm (VNĐ)……………………..........42
Bảng 4.18 Chi phí đầu tư phân bón lá trong thí nghiệm (VNĐ)……………………..43
Bảng 4.19 Tổng chi phí đầu tư thí nghiệm 324 chậu hoa Cẩm chướng……………...43
Bảng 4.20 Tổng thu bình quân tính theo phẩm cấp hoa Cẩm chướng trong thí
nghiệm………………………………………………………………………………...44
Bảng 4.21 Ảnh hưởng của phân bón lá và giá thể đến hiệu quả kinh tế hoa Cẩm
chướng trong thí nghiệm……………………………………………………………...45

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Cẩm chướng trong khay ươm ........................................................51
Hình 2: Cẩm chướng 30 NST .....................................................................51
Hình 3: Giai đoạn kết nụ .............................................................................51
Hình 4: Nụ hoa chuẩn bị nở ........................................................................51
Hình 5: Hoa nở hoàn toàn ...........................................................................51
Hình 6: Toàn lô thí nghiệm .........................................................................51
Hình 7: Cây bị bệnh héo rũ .........................................................................52
Hình 8: Cây bị sâu ăn lá ..............................................................................52
Hình 9: Các nghiệm thức sử dụng phân bón lá trên nền giá thể B1…… ...53
Hình 10: Các nghiệm thức sử dụng phân bón lá trên nền giá thể B2…......53
Hình 11: Các nghiệm thức sử dụng phân bón lá trên nền giá thể B3…......53

x


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề

Nói đến vẻ đẹp thiên nhiên , không thể không nhắc đến các loại hoa cây cảnh. Hoa
cây cảnh là sự chắt lọc kỳ diệu nhất những tinh túy mà thế giới cây cỏ ban tặng cho
con người. Mỗi loài hoa ẩn chứa một vẻ đẹp, sức quyến rũ riêng mà qua đó con người
có thể gửi gắm tâm hồn mình cho hoa lá, cỏ cây.
Hoa là biểu tượng cho vẻ đẹp, hạnh phúc và sức sống con người, là nhu cầu cần
thiết trong đời sống của chúng ta. Hoa còn là biểu hiện của tình cảm, bởi vậy mà người
ta thường tặng hoa cho nhau mỗi dịp lễ, tết hoặc chưng hoa trong nhà, làm tăng vẻ đẹp
của căn phòng. Hương thơm và màu sắc của hoa làm khung cảnh xung quanh con
người trở nên tươi mát, đẹp đẽ hơn và làm cho mọi người hăng say hơn trong công
việc, cảm thấy thanh thản hơn trước những ưu phiền của cuộc sống thường ngày.
Trồng hoa kiểng hay chơi hoa kiểng là một thú vui tao nhã, không chỉ mang tính chất
kỹ thuật mà còn là cả một nghệ thuật, và nó có mục đích làm đẹp thiên nhiên, làm đẹp
cuộc sống và làm đẹp con người.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao. Cùng
với những thay đổi về nhu cầu vật chất thì nhu cầu về tinh thần cũng đòi hỏi cao hơn.
Khi mà đô thị hóa phát triển, người ta vẫn tận dụng những khoảng không gian chật hẹp
trên những con lươn ngoằn nghèo trên đường phố, trong nhà thì treo trên ban công,
góc cầu thang, cửa sổ. Trồng cây trong chậu là một biện pháp hoàn hảo để tiết kiệm
không gian, làm sân vườn và ban công thêm sinh động và tươi mát.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội, ngành sản xuất hoa kiểng cũng phát
triển mạnh mẽ. Hoa kiểng không chỉ làm đẹp thêm cho cuộc sống mà nó còn đem lại
cho những người sản xuất hoa giá trị kinh tế cao hơn hẳn so với những cây trồng khác.

1


Hiện nay, trên thế giới đã tạo ra nhiều chủng loại hoa khác nhau, trong đó có giống
hoa cẩm chướng được các nhà sản xuất hoa, các hộ dân ở một số nơi trên thế giới
trồng và trang trí ở các công viên với nhiều màu sắc khác nhau. Mặc dù vậy, ở Việt
Nam giống hoa này vẫn chưa phong phú về chủng loại. Lợi nhuận từ sản xuất, kinh

doanh hoa cẩm chướng đang rất hấp dẫn người trồng hoa ở nước ta, tuy nhiên việc mở
rộng gặp rất nhiều hạn chế. Ngoài vấn đề về giống, công nghệ sản xuất, kỹ thuật canh
tác, công nghệ sau thu hoạch, đóng gói, kiểm dịch và đầu tư mở rộng cơ sở hạ tầng thì
chi phí đầu tư luôn là một hạn chế lớn. Trong đó, phân bón cũng là một yếu tố đáng
được quan tâm. Do đó, việc lựa chọn loại phân bón và giá thể thích hợp nhất cho sinh
trưởng và phát triển của cây với mức chi phí thấp nhất nhưng tăng năng suất, chất
lượng hoa sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và thúc đẩy sản xuất. Vấn đề đặt ra là
chọn loại phân bón và giá thể nào thì tiết kiệm nhất và đạt hiệu quả nhất, đó cũng là
vấn đề hết sức ý nghĩa trong sản xuất hoa kiểng nói chung và kinh doanh hoa cẩm
chướng nói riêng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, được sự phân công của khoa Nông học và sự đồng
ý của giáo viên hướng dẫn, chúng tôi tiến hành đề tài “Ảnh hưởng của ba loại phân
bón lá và ba loại giá thể đến sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa cẩm
chướng (Dianthus hybrid) trồng tại Thành phố Hồ Chí Minh”.
1.2 Mục đích – Yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Khảo sát sự tác động của một số loại phân bón lá và giá thể đến sự sinh trưởng và
phát triển của cây hoa cẩm chướng, qua đó tìm ra loại phân bón lá và giá thể thích hợp
để cây sinh trưởng và phát triển tốt nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi ảnh hưởng của ba loại phân bón lá và ba loại giá thể lên các chỉ tiêu sinh
trưởng và phát triển.
Nhận xét tương quan giữa phân bón lá và giá thể.
Tính toán hiệu quả kinh tế của thí nghiệm.

2


1.3 Giới hạn đề tài
Chỉ tiến hành trên một đối tượng thực vật là cây hoa cẩm chướng.

Chỉ theo dõi sinh trưởng và phát triển của cây dưới ảnh hưởng của ba loại phân bón
lá và ba loại giá thể.
Thời gian thí nghiệm ngắn, chưa tiến hành trên nhiều loại phân bón lá và giá thể.

3


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về cây hoa cẩm chướng
2.1.1 Cây hoa cẩm chướng
Tên khác: cẩm chướng thơm, cẩm nhung, hương nhung hoa.
Tên khoa học: Dianthus caryophyllales Linn.
Bộ: Caryophyllales
Họ: Caryophyllaceae.
Cẩm chướng có nguồn gốc ở phía Bắc Địa Trung Hải. Hiện nay được trồng chủ
yếu ở các nước Italia, Mehico, Hà Lan, Colombia, Nhật Bản, Israel, Mỹ và Trung
Quốc. Cẩm chướng được du nhập vào Việt Nam khoảng nửa đầu thế kỷ XX. Tất cả
các giống cẩm chướng hiện có ở nước ta đều được nhập từ Hà Lan, Pháp, Đức, Italia,
Trung Quốc, Thái Lan. Giống hoa này được nhiều người yêu thích vì mùi thơm nhẹ
nhàng, hình dáng và màu sắc đẹp. Thường được dùng để cắt hoa cắm lọ, căm lãng,
trồng ở bồn hoa, chậu kiểng, trồng trong vườn hoa. Hiện nay các công ty giống trên
khắp thế giới đã tạo ra hàng trăm chủng loại hoa có màu sắc khác nhau và thành lập
hội các nhà vườn trồng hoa cẩm chướng.
Cẩm chướng là loài cây thân thảo sống nhiều năm, cao từ 0,5 – 1 m, mọc thành bụi
nhỏ, hơi bò, đốt ngắn, thân thẳng, phân nhiều nhánh, rất dễ gãy ở các đốt, thân màu
xanh nhạt phủ một lớp phấn trắng bao xung quanh.
Cẩm chướng có bộ rễ chùm, phát triển mạnh để hút chất dinh dưỡng và nước.
Chiều dài của rễ từ 5 – 20 cm. Khi vun gốc cây cẩm chướng sẽ ra rễ phụ ở các đốt thân
sát gốc và cùng với rễ chính tạo thành một bộ rễ khỏe mạnh giữ cho cây đứng vững,

hút thức ăn nuôi cây .
4


Lá dài, mép không có răng cưa, phần trên hơi uốn cong, mọc đối xứng, màu xanh
xám có phấn trắng. Phiến lá dày, hình lưỡi mác, gốc lá tạo thành bẹ không cuống.
Hoa có hai dạng: hoa đơn và hoa kép, mọc từ 2 – 3 chùm trên cành hoặc mọc đơn,
hình tán có mùi thơm, 4 lá bắc, đài hoa hình ống có 5 cánh, tràng hoa hình quạt phía
trong nhăn nheo có màu hồng, đỏ, tím, vàng, trắng, da cam…, viền mép hoa cũng có
nhiều màu sắc đẹp. Cánh hoa không có sọc đồng tâm, bìa ngoài nguyên hay cps răng
cạn nhỏ.
Quả nang, hình trụ có 4 rãnh, hạt dẹt nhỏ nằm trong quả. Mỗi quả thường có từ
300 – 600 hạt.
Cây trồng chủ yếu bằng hạt, giâm ngọn hay cây nuôi cấy mô.
2.1.2 Cây hoa cẩm chướng nhung
Tên khác: cẩm chướng thơm lùn, cẩm chướng chùm.
Tên khoa học: Dianthus barbatus L.
Họ: Caryophyllaceae
Cây có nguồn gốc từ châu Âu đến Bắc Á, nay được trồng rộng rãi trên toàn thế giới
Tuy là loài nhị niên nhưng cẩm chướng nhung được trồng như cây hàng niên. Cây
cao 25 – 50 cm, thân cỏ nhẵn, có 4 cạnh, đơn hay phân nhánh ở đỉnh.
Lá mọc đối, phiến lá hình mác rộng, không có cuống nhưng có bẹ ngắn ôm thân
thành u lồi, lá màu xanh nhạt hay xanh đậm, dài 3 – 7 cm.
Hoa mọc thành chùm khít nhau, gần như hình cầu ở ngọn thân, hoa có nhiều lá bắc
dài 1,5 – 2 cm, vành hoa rộng 3 cm hoặc hơn, màu trắng, hồng, đỏ, tím hay hai màu,
mùi thơm nhẹ. Cánh hoa có bớt ngang, có răng và lông.
Cây trồng bằng hạt, mỗi cây cho từ 4 – 5 lứa hoa. Cần bón phân, chăm sóc kỹ
chùm hoa mới cho nhiều hoa.
2.1.3 Cây hoa cẩm chướng Tàu
Tên khác: cẩm chướng gấm, cam tước hoa.

Tên khoa học: Dianthus chinensis L.
5


Họ: Caryophyllaceae
Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản.
Là cây thân thảo một năm hay hai năm, mọc thành bụi nhỏ, cao 30 – 50 cm, thân
nhẵn, thân hóa gỗ và hơi cong ở gốc, thẳng ở ngọn và có lông thưa.
Lá mọc đối, hình ngọn giáo, phiến hẹp dài, rộng không quá 1 cm, thuôn nhọn ở
đầu, rộng ra ở gốc thành bẹ. Lá không có lông, màu xanh mốc.
Hoa đơn hay hợp thành chùy hoặc xim thưa, hơi thơm, 4 lá bắc không đều cánh
hoa dính nhau, các phiến màu đỏ (có những giống hoa trắng, hồng, tím và màu lốm
đốm), cánh hoa có răng mịn và bớt ngang tạo thành vòng quanh miệng hoa.
Quả có hạt nhỏ, 1 gram hạt từ 900 – 1000 hạt, cây trồng chủ yếu bằng hạt, giai
đoạn vườn ươm 30 ngày, từ lúc trồng đến lúc ra hoa nhiều nhất là 120 ngày.
2.1.4 Cây hoa cẩm chướng lai
Tên khoa học: Dianthus hybrid
Họ: Caryophyllaceae
Có nguồn gốc từ châu Âu, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản.
Cẩm chướng là cây giao phấn nên được lai tạo rất dễ dàng. Cây lai thường do các
chọn giống lai tạo, nhưng đôi khi cũng do tự nhiên sinh ra vì trồng các loài khác nhau
trong cùng khu vực hay giao phấn tự nhiên giữ các loài hoang dại.
Phần lớn cây hoa cẩm chướng lai được tạo ra từ cây bố mẹ Dianthus chinensis và
Dianthus barbatus, cây lai này hội tụ những điểm tốt nhất của hai loài như: cho hoa
đẹp hơn hay chịu được nhiệt độ cao hay thấp hơn so với từng loài riêng biệt. Hoa mọc
thành chùm và có khuynh hướng trải rộng hơn trên đỉnh. Tuy nhiên loài cẩm chướng
lai không có khả năng thụ phấn nên chỉ dừng lại ở đời F1.
Cây hoa cẩm chướng Telstar Scarlet được tạo thành khi lai cây bố mẹ Dianthus
chinensis và Dianthus barbatus. Là cây thân thảo, mọc thành bụi nhỏ, cao 15 – 20 cm.
Lá mọc đối chữ thập, phiến lá rộng, không cuống, có bẹ ngắn ôm thân thành u lồi, thân

và lá có lông mịn nhỏ. Hoa mọc thành chùm, 4 – 6 lá bắc không đều nhau. Cánh hoa
màu đỏ tươi, ngoài mép có răng bớt ngang màu đỏ sậm gần miệng hoa. Quả không hạt.
6


2.2 Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa cẩm chướng
2.2.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ tác động mạnh mẽ đến hoạt động quang hợp, hô hấp, hấp thụ các chất
dinh dưỡng trong đất của cây trồng. Nhiệt độ không khí cao thúc đẩy quang hợp, làm
cho hoa nở nhanh hơn, nhưng quá cao (> 400C) thì lại ức chế sự sinh trưởng của cây
hoặc nhiệt độ quá thấp (< 100C) làm cho cây sinh trưởng kém, khó hấp thụ dinh
dưỡng, khoáng. Nhiệt độ thích hợp với cây cẩm chướng là 17 – 250C, nhiệt độ tối
thích là 19 – 210C.
2.2.2 Ánh sáng
Ánh sáng là nguồn năng lượng giúp cây trồng chuyển hóa các chất dinh dưỡng, tạo
nên những bộ phận dự trữ trong cây. Đối với cây hoa, cường độ ánh sáng và thời gian
chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và ra hoa. Cường độ ánh sáng
quá thấp hay quá cao đều gây tác động xấu đến quá trình quang hợp. thời gian chiếu
sáng trong ngày ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra hoa của cây và phụ thuộc vào đặc
tính từng cây (cây ngày ngắn, cây ngày dài). Ánh sáng thích hợp cho hoa cẩm chướng
từ 1500 – 3000 lux. Ánh sáng tối thích là 2000 – 2500 lux. Trong quá trình phát triển
cơ quan sinh sản nếu cường độ ánh sáng cao (> 3000 lux), cây sẽ ra hoa sớm. Nếu
cường độ ánh sáng thấp (< 1000 lux) thì quá trình ra nụ, nở hoa sẽ chậm lại.
2.2.3 Ẩm độ
Độ ẩm tương đối của không khí và đất ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp và hô
hấp của cây hoa cẩm chướng. Nếu độ ẩm ổn định sẽ tạo điều kiện cho cây hút dinh
dưỡng và muối khoáng thuận lợi, cây sinh trưởng tốt, năng suất và phẩm chất hoa cao.
Độ ẩm thích hợp 60 – 70 %, độ ẩm tối thích là 70 %.
2.2.4 Đất
Đất là nơi sinh sống, là nguồn cung cấp và dự trữ dinh dưỡng chủ yếu cho cây

trồng. Đất trồng hoa cần phải giữ nước tốt và thông thoáng để đảm bảo sự hô hấp cho
bộ rễ. Độ mùn trong đất phải cao giúp cho cây hoa phát triển tốt. Cây hoa cẩm chướng
phát triển tốt ở đất có độ pH đất trung tính hoặc kiềm (pH từ 6 – 7), các kim loại nặng
trong đất ít.
7


2.2.5 Dinh dưỡng
Chất lượng và sản lượng hoa phụ thuộc vào dinh dưỡng thích hợp. Mức dinh
dưỡng không phù hợp sẽ làm cây chóng tàn. Cẩm chướng cần nhiều nguyên tố dinh
dưỡng, trong đó quan trọng nhất lá:
Đạm (N): là thành phần cơ bản, bón đầy đủ đạm cây xanh tốt, hoa nhiều, màu sắc
đậm. Ngược lại, bón dư đạm thân cây sẽ vống cao, dễ bị đổ, ít hoa, cây chống chịu sâu
bện kém.
Lân (P2O5): cần thiết cho sự phát triển rễ, hoa, quả. Bón đủ phân lân cây mọc khỏe,
hoa nở sớm, màu sắc đẹp. Thiếu lân bộ rễ phát triển yếu, cành ít, hoa ít và mau tàn.
Kali (K2O): giúp cây chống chịu hạn, chịu rét tốt, tăng khả năng chịu bệnh. Thiếu
kali màu sắc hoa nhợt nhạt, hoa mau tàn.
Canxi (Ca): đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng hoa, làm cho thành tế báo
cây khỏe. Cây được cung cấp đủ canxi, thân, lá và hoa đều khỏe, làm tăng sức chống
bệnh của cây. Nếu mức canxi thấp, cây rất dễ bị tổn thương, nhất là trong điều kiện
nóng sự phát triển của nụ hoa bị ảnh hưởng lớn, chóp rễ bị thui.
Bo (B): cẩm chướng cần nhiều Bo hơn các cây trồng khác. Cây thiếu Bo sẽ bị giảm
sản lượng.
Ngoài ra, hoa cẩm chướng cũng cần bổ sung các loại phân trung và vi lượng khác
như: Mo, Mg, Fe, Zn, Mn, Co, Cu… Vi lượng là nguyên tố cần thiết cho cây trồng
nhưng chỉ cần số lượng rất ít.
Ý nghĩa của việc bón phân đủ và cân đối là: nâng cao phẩm chất của cây hoa, hiệu
quả kinh tế cao và sử dụng ít phân bón. Có nhiều cách sử dụng như có thể bón vào
trong đất, hòa tan trong nước tưới, trộn với phân bón khác hoặc xịt lên lá.

2.3 Giới thiệu về phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm
Phân bón lá là loại phân rất hữu dụng cho cây trồng và ngày càng được sử dụng
phổ biến vì nó có thể cung cấp dinh dưỡng nhanh chóng cho cây trồng, không chỉ giúp
cây có thể hấp thu ngay sau khi phun mà còn có thể hấp thu tới vài ngày sau.

8


2.3.1 Phân bón lá Growmore 20 – 20 – 20 + TE
Sản phẩm được phân phối bởi công ty Đạt Nông nhập khẩu từ Mỹ. Phân có dạng
bột với các thành phần 20 % N; 20 % P2O5; 20 % K2O; 0,05 % Ca; 0,1 % Mg;
0,2 % S; 0,02 % B; 0,05 % Cu; 0,1 % Fe; 0,05 % Zn.
Gia tăng sức đề kháng của cây, giúp cây khỏe mạnh, chống hạn, bệnh, sự khủng
hoảng lúc cây sinh sản và sau khi thu hoạch.
Cách dùng: pha từ 5 – 10 g/8 lít, phun đều trên lá, thân cây và xung quanh gốc định
kỳ từ 7 – 10 ngày/lần. Nên phun vào sáng sớm hoặc chiều mát, tránh trời mưa.
2.3.2 Phân bón lá Đầu Trâu 009 20 – 20 – 20
Sản phẩm của công ty phân bón Bình Điền. Phân có dạng bột, thành phần chứa
20 % N; 20 % P2O5; 20 % K2O; 0,05 % Ca; 0,05 % Mg; 0,03 % B; 0,05 % Cu;
0,05 % Fe; 0,05 % Zn; 0,025 %Mn; 0,005 % Mo và chất kích thích sinh trưởng như
GA3, α – NAA, β-NOA.
Phân có tác dụng giúp cây tăng trưởng, phát triển tốt, kích thích ra hoa, giữ hoa bền
lâu. Hạn chế tác hại của sâu bệnh, úng ngập, hạn hán và sương giá.
Cách dùng: pha 5 – 10 g/8 lít nước, phun định kỳ 7 – 10 ngày/lần.
2.3.3 Phân bón lá HVP 1601WP 20 – 20 – 20
Phân bón lá HVP 20 – 20 – 20 – 20 được sản xuất tại công ty cổ phần Dịch Vụ Kỹ
Thuật Nông Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh. Phân dạng bột, thành phần gồm 20 % N;
20 % P2O5; 20 % K2O; 0,05 % Ca; 0,05 % Mg; 0,2 % S; 0,02 % B; 0,05 % Cu; 0,15 %
Fe; 0,15 % Zn; 0,05 % Mn; 0,005 % Mo; 0,05 % Ankylphenoxypolyethoxyethanol.
Phân bón lá HVP 20 – 20 – 20 giúp cho cây mau bén rễ , bộ rễ phát triển khỏe,

đâm chồi mạnh, cây cứng chắc, qung hợp mạnh, ra hoa nhiều. Tăng sức đề kháng của
cây trong điều kiện bất lợi như phèn, mặn, khô hạn, sâu bệnh.
Cách dùng: pha 10 g/16 lít nước, phun định kỳ 14 ngày/lần.

9


2.4 Các vật liệu dùng làm giá thể trong thí nghiệm
2.4.1 Tro trấu
Trong quá trình đốt trấu khoảng 75 % chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ cháy và khoảng
25 % còn lại chuyển thành tro. Tro chứa hàm lượng kali cao, rất tốt cho cây trồng hấp
thu. Tro trấu ở dạng khô, tơi xốp, nhẹ, vận chuyển dễ dàng, có ưu thế về nguồn nguyên
liệu và giá thành do đó có thể dùng trộn với các thành phần khác để làm giá thể gieo
ươm cây con hoặc trồng cây.
2.4.2 Xơ dừa
Xơ dừa được sử dụng phổ biến trong đời sống hàng ngày như dùng làm dây thừng,
thảm, bàn chải, khảm thuyền, ngoài ra xơ dừa còn được dùng rộng rãi trong nghề làm
vườn, trộn với các vật liệu khác làm giá thể để ươm, trồng cây. Xơ dừa được phơi khô
và se nhỏ thành sợi, nhẹ, xốp, có khả năng giữ nước tốt. Hiện nay trên thị trường có
nhiều loại giá thể xơ dừa khác nhau. Có thể mua xơ dừa đã được chế biến và đóng bịch
sẵn hoặc có thể mua xơ dừa bán lẻ, cần phải xử lý ngâm xả kỹ trước khi đưa vào sử
dụng để loại bỏ chất chát dễ gây hại cho cây.
2.4.3 Đất sạch Tribat
Đất sạch giàu dinh dưỡng Tribat do công ty TNHH Công nghệ sinh học Sài Gòn
xanh sản xuất. Thành phần gồm: 24,91 % chất hữu cơ; 14,45 % mùn; 0,9 % N tổng số;
0,73 % K2O tổng số; 0,3 % P2O5 tổng số; pH 5,8 – 6,5; CEC 44,69 meq/100 g. Các
trung vi lượng bao gồm: Mg; Mn; Zn; B; Cu; Mo; Fe dạng chelate.
Tính năng: giúp cho cây sinh trưởng và phát triển toàn diện. Dinh dưỡng đầy đủ và
cân đối. Môi trường sạch bệnh. Không độc hại cho người và môi trường xung quanh.
Sử dụng thích hợp với tất cả các loại cây trồng. Có thể sử dụng để bổ sung và thay thế

đất trồng cây đã bạc màu, đồng thời có tác dụng cải tạo đất.
2.4.4 Phân bò hoai
Đây là loại phân bón được sử dụng ở nước ta và nhiều nước trên thế giới, thường
được dùng để bón lót cho cây trồng khi đã được xử lý hoặc ủ hoai. Là loại phân chứa
nhiều dinh dưỡng cho cây trồng, có khả năng giữ ẩm tốt, dễ phân hủy và là nơi hoạt

10


động của nhiều loại vi sinh đất. Phân bò có thể kết hợp với các loại vật liệu khác để
làm giá thể trong gieo, ươm cây con hoặc ngoài đồng ruộng cho nhiều loại cây trồng.
Cần phải ủ phân thật kỹ trước khi sử dụng để diệt mầm mống sâu bệnh, hạt cỏ dại,
côn trùng. Ủ phân làm trọng lượng phân giảm xuống nhưng chất lượng phân tăng lên.
Phân sau khi ủ chứa mùn, muối khoáng, một phần chất hữu cơ chưa phân hủy, sản
phẩm trung gian của quá trình phân hủy, có một lượng enzym, chất kích thích và các
loài vi sinh vật hoại sinh do đó rất tốt cho cây trồng.
2.5 Một số kết quả nghiên cứu về giá thể trên thế giới
Khái niệm về trồng cây thí nghiệm trong môi trường không phải là đất đã có từ lâu
đời. Các thí nghiệm trồng cây trong môi trường nước đã được Boyle tiến hành từ năm
1996 cho thấy cây vẫn sinh trưởng tốt nhưng sự giải thích thì vẫn chưa thỏa đáng.
Công trình sớm nhất về triển khai cách trồng không dùng đất là của Gericker
(1930), ông áp dụng dung dịch không có giá thể để trồng cây. Với nghiên cứu này,
hàng loạt ứng dụng về giá thể cho cây trồng liên tục ra đời và lợi ích của nó đã được
thực tế chứng minh. Theo Dương Hoa Xô (2003), việc trồng cây theo kiểu này chúng
ta sẽ dễ dàng kiểm soát dinh dưỡng, năng suất và phẩm chất cao hơn so với trồng đất
tự nhiên.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều loại giá thể cho cây trồng đã được ứng dụng
rộng rãi như:
-


Vacroe là một sợi tổng hộ có liên kết ngang dọc, không có độc tố, được dùng

cho tất cả các loại cây trồng, sử dụng được hai năm hoặc nhiều hơn tùy loại cây trồng.
-

Flower loem là sản phẩm từ nhựa xốp cứng tổng hợp, có thể chia là những phần

nhỏ có kích thước bằng nhau, giữ nước và điều chỉnh nước tốt, không bám bụi bẩn và
sử dụng được lâu dài.
-

Cocopeat là những hạt nhỏ liti lấy từ vỏ trái dừa nên rất nhẹ, có thể ép chặt

thành từng miếng, từng khối có kích cỡ khác nhau.
-

Than bùn hay các hỗn hợp dùng than bùn là các sản phẩm được tạo thành từ xác

thực vật như cây cỏ, rong rêu trong môi trường ngập nước thiếu oxy, các vi khuẩn yếm
khí biến đổi xác thực vật thành chất mùn và là thành phần cơ bản của than bùn.
11


2.6 Những kết quả nghiên cứu về phân bón lá và giá thể ở trong nước
Trên hoa cẩm chướng, Nguyễn Đăng Chiến (2004), đã khảo sát ảnh hưởng của một
số loại phân bón lá đến sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa cẩm chướng
(Dianthus caryophyllales) tại Quận 9 – Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả thí nghiệm cho
thấy: phân bón lá Foliar 3X cho chất lượng hoa, khả năng sinh trưởng và phát triển cao
hơn so với sử dụng các loại phân bón lá khác (Bio 8 – ron, Kelpak – cytoxin, Calmax
– hi canxi) và đối chứng, đồng thời làm tăng hiệu quả kinh tế.

Cũng trên hoa cẩm chướng, Nguyễn Thị Thiên Hiệp (2008), đã nghiên cứu ảnh
hưởng của một số loại giá thể và phân bón lá đến sự sinh trưởng và phát triển của cây
hoa cẩm chướng (Dianthus hybrid) trồng tại Thủ Đức – Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả thu
được là: phun phân bón lá Growmore 30 – 10 – 10 cây sinh trưởng và phát triển tốt
nhất, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất nhưng không khác biệt khi dùng Omex Foliar
3X. Ba loại giá thể: 2 đất : 1 phân trùn : 2 tro trấu, 2 đất : 1 phân trùn : 2 xơ dừa và
2 đất : 1 phân trùn : 1 tro trấu : 1 xơ dừa đều có khả năng cho cây sinh trưởng và phát
triển tốt về các chỉ tiêu như chiều cao cây, số lá, số cành, số hoa, độ bền hoa, riêng giá
thể 2 đất : 1 phân trùn : 2 xơ dừa là trội hơn cả. Tương tác giữa giá thể 2 đất : 1 phân
trùn : 2 xơ dừa và phân bón lá Growmore hay Omex Foliar 3X đều cho kết quả tốt,
thấp nhất là giá thể 2 đất : 1 phân trùn : 2 tro trấu và phun dung dịch lục bình.
Trên lan Mokara và Cattleya, Nguyễn Thị Lệ Quyên (2008), đã nghiên cứu ảnh
hưởng của một số loại giá thể và phân bón đến sinh trưởng và phát triển của lan
Mokara và Cattleya trồng tại huyện Củ Chi – Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả thí nghiệm
cho thấy trên hai giống lan, dung dịch bánh dầu cho hiệu quả cao nhất, hiệu quả của
phân bón lá Growmore 1 o/oo và dung dịch lục bình ủ tương tự nhau, còn KaliHumat
1 o/oo lại có hiệu quả kém hơn Growmore 1 o/oo về chỉ tiêu số lá tren lan Mokara. Giá
thể cũng có ảnh hưởng đến sinh trưởng của lan, trong đó giá thể (than + dớn) giúp cây
sinh trưởng và phát triển ổn định hơn về cả số lá và tăng trưởng số giả hành. Trong
cùng một loại giá thể phun dung dịch bánh dầu giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt
hơn.
Trên hoa cúc lá nhám (Zinnia sp.), Nguyễn Thị Thanh Nhung (2009), đã thử
nghiệm bốn loại phân bón lá. Kết quả cho thấy các nghiệm thức có sử dụng phân bón
12


lá đều có sự khác biệt rất có ý nghĩa so với nghiệm thức không sử dụng phân bón lá.
Giữa các nghiệm thức có sử dụng phân bón lá thì nghiệm thức sử dụng phân bón
Growmore 30 – 10 – 10 cho chiều cao cây, số lá, số nhánh phát triển nhanh nhất, chất
lượng hoa cao nhất, đường kính hoa lớn nhất (8,1 cm), chiều dài cuống hoa ngắn (6,43

cm), hoa lau tàn (17 ngày), số hoa trên cây nhiều (9,33 hoa/cây) và độ bền của cây đến
70 NST. Kế đến là phân Đầu trâu 005 cho chiều cao cây, số lá, số nhánh cũng phát
triển khá nhanh, chất lượng hoa cao. Về hiệu quả kinh tế: nghiệm thức sử dụng phân
bón lá Growmore 30 – 10 – 10 cho tỷ lệ cây thương phẩm 100 %, thu lợi nhuận cao
nhất (7.032 đồng/chậu). Kế đến là phân bón lá Đầu trâu 005 cho tỷ lệ cây thương
phẩm 100 %, thu lợi nhuận cao (7.146 đồng/chậu).
Trên hoa hướng dương, Bùi Đức Anh( 2010), đã nghiên cứu ảnh hưởng của bốn
loại phân bón lá và giá thể đến sự sinh trưởng và phát triển của hoa hướng dương
(Helianthus annuus L.) nhập nội trồng tại Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả thí nghiệm cho
thấy các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển của các nghiệm thức sử dụng phân bón lá
đều có sự khác biệt so với nghiệm thức đối chứng. Trên nền giá thể 1 tro trấu : 1 phân
trùn : 1 xơ dừa kết hợp với sử dụng phân bón lá Growmore 20 – 20 – 20 + TE hoặc
HVP 20 – 20 – 20 thì các chỉ tiêu như chiều cao cây, số lá, số hoa đều đạt kết quả cao.

13


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thời gian thí nghiệm: từ tháng 2/2012 đến tháng 5/2012.
Địa điểm: thí nghiệm được bố trí tại Vườn ươm Hiệp Thành, Quận 12, Thành phố
Hồ Chí Minh.
3.2 Điều kiện khí hậu tự nhiên
Bảng 3.1 Số liệu khí tượng khu vực TP. Hồ Chí Minh trong thời gian thí nghiệm
Nhiệt độ (0C)
Tháng

Độ ẩm
không


Lượng

Số

Hướng

giờ

gió

nắng

mạnh

(giờ)

nhất

Tốc độ
gió

Nhiệt

Nhiệt

độ thấp

độ trung


nhất

bình

2

22,5

28,2

35,6

70

68,7

176,8

SE

6

3

24,5

29,4

37,8


68

36,4

208,6

SE

7

4

22,5

29,3

36,5

74

144

217,3

SE

8

5


24,0

29,3

37

74

72

196

NW

6

Nhiệt độ

khí

cao nhất

(%)

mưa
(mm)

mạnh
nhất
(m/s)


(Nguồn : Trạm khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ)
Khí hậu trong thời gian thí nghiệm khá thuận lợi cho cây hoa Cẩm chướng ST &
PT. Trong đó nhiệt độ trung bình dao động trong khoảng 28,2 – 29,40C. Độ ẩm (68 –
74 %) cao nhất trong tháng 4 (74 %) do tháng 4 có lượng mưa cao nhất

(144

mm). Số giờ nắng dao động trong khoảng 176,8 – 217,3 giờ và cao nhất trong tháng 4
(217,3 giờ) và thấp nhất trong tháng 2 (176,8 giờ).

14


×