Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ NaOCl, BA VÀ NAA ĐẾN KHẢ NĂNG VÀO MẪU, TÁI SINH CHỒI VÀ TẠO RỄ CÂY CHUỐI LABA (Musanensis L. Var GiantCavendishii) IN VITRO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ NaOCl, BA VÀ NAA ĐẾN
KHẢ NĂNG VÀO MẪU, TÁI SINH CHỒI VÀ TẠO RỄ CÂY
CHUỐI LABA (Musanensis L. Var GiantCavendishii)
IN VITRO

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TUYẾT NHUNG TƯỜNG
Ngành : NÔNG HỌC
Khóa: 2008– 2012

Tháng 07/2012


i

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ NaOCl, BA VÀ NAA
ĐẾN KHẢ NĂNG VÀO MẪU, TÁI SINH CHỒI VÀ TẠO RỄ
CÂY CHUỐI LABA (Musanensi L. Var Giant Cavendishii)
IN VITRO

Tác giả
Nguyễn Tuyết Nhung Tường

Khóa luận đệ trình để đáp ứng nhu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

Giảng viên hướng dẫn


THS. HỒ TẤN QUỐC
KS. NGUYỄN THỊ THANH DUYÊN

Tháng 07/ 2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Con xin thành kính khắc ghi công ơn cha mẹ đã sinh thành, dưỡng dục con nên
người, trân trọng biết ơn anh chị em và những người thân trong gia đình đã hết lòng
yêu thương, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho con có được như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hồ Tấn Quốc - Khoa Nông học trường Đại học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn:
 Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
 Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô khoa Nông Học Trường Đại học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minhđã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong
suốt thời gian học tập tại trường.
 Quý thầy cô trong bộ môn Di truyền – Giống khoa Nông học đã tạo điều
kiện cho em trong suốt thời gian làm đề tài.
 Các anh, chị và các bạn trong và ngoài lớp đã luôn động viên và tận tình
giúp đỡ em trong thời gian hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Tuyết Nhung Tường



iii

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát ảnh hưởng nồng độ NaOCl, BA và NAA đến
khả năng vào mẫu, tái sinh chồi, tạo rễ cây chuối Laba (Musanensis L. Var Giant
Cavendishii) in vitro” được tiến hành tại phòng nuôi cấy mô, bộ môn Di truyền
Giống – Khoa Nông Học – Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 02/2012 đến
tháng 06/2012. Thí nghiệm đơn yếu tố (thí nghiệm 2, 4) và 2 yếu tố (thí nghiệm 1, 3)
được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại nhằm đánh giá tác động
của chất khử trùng NaOCl và chất kích thích sinh trưởng (BA, NAA).
Kết quả thu được như sau:
Xử lý mẫu bằng NaOCl với nồng độ 1 NaOCl : 2 H2O trong 10 phút cho tỷ lệ
mẫu hồi xanh cao nhất với 76,0% và tỷ lệ mẫu bật chồi 70,4%.
Ở giai đoạn 50 NSC ở mức 5mg BA/l có số chồi đạt cao nhất xvới 2,7
chồi/mẫu, chiều cao cây đạt 37,6 mm/chồi và thấp nhất là nghiệm thức đối chứng
không bổ sung BA đạt 0,7 chồi/mẫu với chiều cao chồi 17 mm/chồi.
Ở nồng độ 0,5 mg/l NAA + 5 mg/l BA cho kết quả cao nhất về chiều cao chồi 5,5
mm/chồi (10NSC), 25,4 mm/chồi (20NSC), 39,5 mm/chồi (30NSC), 43,4 mm/chồi
(40NSC), 70,9 mm/chồi (50NSC). Nồng độ 0,5 mg/l NAA + 5 mg/l BA cũng cho kết
quả tốt nhất về số lá đạt cao nhất ở NT3 và NT9 6,6 lá/chồi, thấp nhất là NT4 (4,6
lá/chồi).
Các mức nồng độ NAA ảnh hưởng rất có ý nghĩa đến sự hình thành rễ và sự phát
triển rễ của cây. Mức nồng độ 2 mg NAA/l cho kết quả tốt nhất về sự hình thành rễ
(14,1 rễ/cây) và nồng độ 0,5 mg NAA/l tác động rất tốt đến sự tăng trưởng chiều dài rễ
(225,5 mm/rễ).


iv


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA .................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................II
TÓM TẮT........................................................................................................................III
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................VII
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................VIII
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................................IX
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................2
1.3 Yêu cầu của đề tài......................................................................................................2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về cây chuối ..............................................................................................3
2.1.1 Phân loại .................................................................................................................3
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố ............................................................................................4
2.1.3 Đặc điểm thực vật học của cây chuối ....................................................................4
2.1.3.1 Rễ chuối ...............................................................................................................4
2.1.3.2 Thân chuối ...........................................................................................................4
2.1.3.3 Lá chuối ...............................................................................................................5
2.1.3.4 Hoa và quả chuối .................................................................................................6
2.1.4 Điều kiện sinh thái của cây chuối ...........................................................................7
2.1.5 Một số giống chuối ở nước ta .................................................................................8
2.1.5.1 Chuối ngự ............................................................................................................8
2.1.5.2 Nhóm chuối tiêu (Cavendish)..............................................................................9
2.1.5.3 Nhóm chuối tây (chuối sứ, chuối xiêm) ..............................................................9
2.1.5.4 Chuối bom ...........................................................................................................9
2.1.5.5 Chuối ngốp ..........................................................................................................10



v

2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới và Việt Nam ...............................10
2.2.1 Tình hình sản xuất ..................................................................................................10
2.2.2 Tình hình tiêu thụ chuối: ........................................................................................12
2.3 Tình hình nghiên cứu chuối .......................................................................................13
2.3.1 Tình hình nghiên cứu của thế giới ..........................................................................13
2.3.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................13
2.4 Giới thiệu về nuôi cấy mô tế bào thực vật:................................................................15
2.4.1 Tầm quan trọng của kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật ................................15
2.4.2 Các bước nhân giống in vitro .................................................................................15
2.4.2.1 Chọn lựa và khử trùng mẫu cấy...........................................................................15
2.4.2.2 Tạo thể nhân giống in vitro .................................................................................16
2.4.2.3 Nhân giống in vitro ..............................................................................................16
2.4.2.4 Tái sinh cây in vitro hoàn chỉnh ..........................................................................16
2.4.2.5 Chuyển cây con in vitro ra vườn ươm .................................................................16
2.4.3 Ưu và nhược điểm của phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật ...................17
2.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy mô thực vật ....................................18
2.4.4.1 Ảnh hưởng của mẫu cấy ......................................................................................18
2.4.4.2. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ..................................................................21
2.4.5 Nuôi cấy mô tạo ra cây hoàn chỉnh ........................................................................24
2.4.5.1 Nuôi cấy nốt đơn thân .........................................................................................24
2.4.5.2 Nuôi cấy chồi bên ................................................................................................24
2.4.5.3 Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng ...................................................................................25
2.4.5.4 Nuôi cấy bao phấn và hạt phấn............................................................................25
2.4.6 Một số hệ thống nuôi cấy mới ................................................................................26
2.4.6.1 Nuôi cấy lỏng có sục khí – Bioreactor ................................................................26
2.4.6.2 Nuôi cấy quang tự dưỡng ....................................................................................26
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................................................27
3.2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.........................................................................27


vi

3.2.1 Giống ......................................................................................................................27
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm ...............................................................................27
3.2.2.1 Trang thiết bị thí nghiệm .....................................................................................27
3.2.2.2 Môi trường cơ bản dùng trong thí nghiệm ..........................................................29
3.3 Phương pháp nghiên cứu: ..........................................................................................30
3.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian khử trùng và nồng độ
hyponatri chlorua đến khả năng vào mẫu của cây chuối Laba...........................30
3.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng tạo chồi
của chuối Laba trong nuôi cấy invitro. ...............................................................32
3.3.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NAA và BA đến khả năng
sinh trưởng và phát triển của cây chuối Laba.....................................................33
3.3.4 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ
của chuối Laba trong nuôi cấy invitro. ..............................................................34
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng các nồng độ của Natri hypchlorite và
thời gian khử trùng đến khả năng vào mẫu thân chuối Laba. ............................36
4.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của BA đến khả năng tạo chồi và phát
triển chồi của mẫu thân chuối Laba invitro. .......................................................40
4.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng các nồng độ của BA và NAA đến khả
năng sinh trưởng của mẫu thân chuối Laba invitro. ...........................................44
4.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng các nồng độ của NAA đến sự hình thành
rễ ở cây chuối Laba invitro. ................................................................................50
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận......................................................................................................................56

5.2 Đề nghị ......................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................58
PHỤ LỤC ........................................................................................................................61


vii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

NAA

Naphthalene Acitic Acid

IAA

Indole-3-Acetic Acid

BA

6-Benzyl Aminopurine

TDZ

Thidiazuron

2,4 – D


Dichlorphenoxyacetic Acid

NaOCl

Natri hypoclorit

GA3

Gibberellic acid

IBA

Indole-3-Butyric Acid

NSC

Ngày sau cấy

Đ/C

Đối chứng

MS

Murashige và Skoog

NT

Nghiệm thức


TB

Trung bình

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

MTN

Môi trường nền

LLL

Lần lặp lại

CV

Coefficient of of Variance

ANOVA

Analysis of Variance


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của thời gian và nồng độ Natri hypoclorua đến khả năng

vào mẫu của chuối laba .................................................................................. 30
Bảng 4.1a: Ảnh hưởng của nồng độ NaOCl và thời gian khử mẫu đến tỷ lệ mẫu
sạch và và mẫu nhiễm của chuối Laba ........................................................... 37
Bảng 4.1b: Ảnh hưởng của nồng độ NaOCl và thời gian khử mẫu đến tỷ lệ hồi
xanh và bật chồi của cây chuối Laba.............................................................. 39
Bảng 4.2a: Ảnh hưởng của liều lượng BA đến hệ số nhân chồi (chồi/mẫu) chuối
gìa lùn Laba in vitro ....................................................................................... 41
Bảng 4.2b: Ảnh hưởng của BA đến chiều cao chồi (mm/chồi) chuối gìa lùn Laba
in vitro. ...........................................................................................................42
Bảng 4.3a: Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến sự tăng trưởng chiều cao
chồi (mm/chồi) chuối Laba in vitro................................................................ 45
Bảng 4.3b: Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến sự tăng trưởng số lá
(lá/chồi) chuối Laba in vitro. .......................................................................... 47
Bảng 4.3c: Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến sự tăng trưởng diện tích lá
(mm2/ lá) chuối Laba in vitro ......................................................................... 49
Bảng4.4a: Ảnh hưởng của NAA đến số rễ chuối già lùn Laba qua các giai đoạn ..... 50
Bảng4.4b: Ảnh hưởng của NAA đến chiều dài rễ (mm/rễ) chuối gìa lùn Laba in vitro .. 52
Bảng4.4c: Ảnh hưởng của NAA đến tỷ lệ ra ngôi thành công (%) của cây chuối
Laba invitro. ................................................................................................... 54


ix

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 4.1: Mẫu chuối Laba bật chồi sau 15 ngày quan sát ..............................................40
Hình 4.2: Sự tăng trưởng số chồi của cây chuối Laba ở NT6 (BA 5 mg/l) giai
đoạn 30 NSC .........................................................................................................42
Hình 4.3: Sự tăng trưởng chiều cao chồi chuối Laba ở NT6 (BA 5mg/l) giai
đoạn 50 NSC .........................................................................................................43
Hình 4.4: Sự sinh trưởng của cây chuối Laba invitro giai đoạn 50 NSC .......................48

Hình 4.5: Sự tăng trưởng số rễ cảu cây chuối Laba ở NT5 (NAA 2 mg/l) giai
đoạn 50 NSC .........................................................................................................51
Hình 4.6: Sự tăng trưởng chiều dài rễ chuối Laba ở NT2 ( NAA 0,5 mg/l) giai
đoạn 50 NSC .........................................................................................................53
Hình 4.7: Sinh trưởng của cây chuối Laba 20 ngày sau ra ngôi ....................................55
Biểu đồ 1: Động thái hình thành chồi cây chuối Laba in vitro .......................................65
Biểu đồ 2: Động thái tăng trưởng chiều cao chồi cây chuối Laba in itro .......................65
Biểu đồ 3:Động thái ra rễ cây chuối Laba in vitro ..........................................................66
Biểu đồ 4: Động thái tăng trưởng chiều dài rễ cây chuối Laba in vitro..........................66
Biểu đồ 5: Động thái tăng trưởng chiều cao cây chuối Laba in vitro .............................67
Biểu đồ 6: Động thái tăng trưởng số lá cây chuối Laba in vitro .....................................67


1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây chuối (Musa sp) có nguồn gốc ở Đông Nam Á, trồng chủ yếu ở các nước
nhiệt đới, nhiều nhất là ở châu Á và Trung Mỹ, trong đó đáng kể là Philippines,
Malaysia, Trung Quốc (Đảo Hải Nam), Việt Nam, Panama, Hawaii… Trên thế giới
chuối là một trong số cây ăn quả được trồng nhiều nhất, cùng với cam quít, nho, táo.
Quả chuối có giá trị dinh dưỡng khá cao nhiều đạm, đường, bột, cho nhiều năng lượng
nhưng lại dễ tiêu hóa, là một loại thức ăn quý cho con người ở bất kể lứa tuổi nào.
Quả, hoa, thân cây, củ, lá và hạt chuối có thể nói hầu hết đều có ích cho con người.
Chuối là loại cây ngắn ngày với nhiều công dụng và ít tốn diện tích nên chuối
được trồng rất nhiều nơi trong các vườn cây ăn trái và hộ gia đình. Trong đó chuối
Laba rất dễ trồng, ít tốn công chăm sóc và không phải lo đầu ra cho sản phẩm. Nhưng
hiện nay, diện tích chuối Laba chính hiệu đang bị thu hẹp dần và có nguy cơ bị thoái
hóa do ít được quan tâm trong khâu nhân giống nên đã trở nên già cỗi, thoái hóa, kéo

theo năng suất giảm, chất lượng cũng sa sút nghiêm trọng. Diện tích chuối Laba chính
hiệu ở Phú Sơn, Lâm Hà, Lâm Đồng chỉ còn lại khoảng 20 – 30%, số còn lại là các
giống chuối già lùn. Các giống chuối này có nhiều nét giống với chuối Laba nên vẫn
hay được gọi chung là “chuối Laba”. Đó cũng là một trong những nguyên nhân khiến
uy tín và thương hiệu của chuối Laba đang bị giảm sút và có nguy cơ bị mất gốc.
Để có thể xếp chuối vào danh mục những loại cây ăn trái có thể xuất khẩu trên
quy mô lớn, cần phải tập trung vào việc nhân giống và cải tiến các giống chuối để có
được các giống chuối có sản lượng cao, chất lượng tốt. Trồng chuối nuôi cấy mô sạch


2

bệnh là phương pháp rất hiệu quả và có rất nhiều ưu điểm: giá thành rẻ, dễ vận chuyển,
sạch bệnh và nhân nhanh với số lượng lớn.Vì vậy vấn đề này có thể giải quyết được
nhờ công nghệ nhân giống vô tính in vitro.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng nồng độ
NaOCl , NAA và BA đến khả năng vào mẫu, tái sinh chồi, tạo rễ cây chuối Laba
(Musanensis

L.

Var

Giant

Cavendishii)

in

vitro”


được

thực

hiện.

1.2 Mục tiêu của đề tài
- Xác định thời gian và nồng độ Natri hypoclorua đến khả năng vào mẫu của cây
chuối.
- Khảo sát ảnh hưởng của BA và NAA khả năng nhân chồi và sinh trưởng của cây
chuối in vitro.
- Xác định liều lượng NAA thích hợp cho khả năng ra rễ hoàn chỉnh của cây chuối
Laba in vitro.
1.3 Yêu cầu của đề tài
- Bố trí thí nghiệm chính quy

- Theo dõi sự ảnh hưởng của Natri hypoclorua đến mẫu cấy.
- Tìm ra nồng độ và thời gian khử trùng thích hợp nhất cho quá trình nhân, đưa mẫu
vào ống nghiệm.
- Theo dõi ảnh hưởng của việc kết hợp BA và NAA đến quá trình hình thành, phát
triển của chồi qua từng giai đoạn.
- Tìm ra môi trường thích hợp nhất cho quá trình nhân nhanh chồi và ra rễ cho cây
chuối.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu về cây chuối
2.1.1 Phân loại
Theo Phạm Văn Duệ (2005), cây chuối (Musa sp) được phân loại như sau:
Ngành: Angiospermae
Lớp: Monocotyledoneae
Phân lớp: Zingiberidae
Bộ: Bromeliales
Họ: Musaceae
Cây chuối ăn thuộc chi Eumusa, thuộc loài Musa paradisiacal. Loài này có bộ
nhiễm sắc thể tam bội 3n=33.Loài này

được bắt nguồn từ hai loài: loài Musa

Amminata có bộ nhiễm sắc thể nhị bội 2n=22 và loài Musa Balbisiana có bộ nhiễm sắc
thể nhị bội 2n=22 . Chuối tam bội 3n thì không có hạt, chuối nhị bội 2 thì có hạt.
Theo Simmond (1996), Chi Emusa có bộ nhiễm sắc thể cơ sở n=11 (để có bộ
nhiễm sắc thể tam bội 3n = 33).
( Các chi khác có bộ nhiễm sắc thể cơ sở là n = 10 hoặc 14)
Có 131 giống chuối ăn được xếp trong 9 -1 0 loài của chi Eumusa.


4

2.1.2 Nguồn gốc và phân bố
Chuối có nguồn gốc từ một vùng rộng lớn bao gồm từ Nam Ấn Độ kéo dài đến
vùng Queensland Châu Úc đó là vùng Đông Dương, Indonesia, Philippin, Nhật Bản và
các đảo của Thái Bình Dương.
Hiện nay cây chuối mới được trồng hầu hết ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới ẩm
phân bố từ 300 vĩ độ Nam đến 300 vĩ độ Bắc. (Nguyễn Văn Kế, 2005). Theo FAO tổng
diện tích trồng chuối năm 2010 trên thế giới đạt 4.801.991 ha tập trung ở các nước

Trung và Nam Mỹ, Châu Á, Châu Phi. Những nước trồng nhiều là Brazin, Ecuado, Ấn
Độ, Philippin, Honuras, Colombia, Costarica, Panama, Thái Lan.(Nguồn: FAOSTAT,
2010)
2.1.3 Đặc điểm thực vật học của cây chuối
2.1.3.1 Rễ chuối
Theo Phạm Văn Duệ (2005), rễ chuối thuộc lớp một lá mầm, rễ chùm. Ở cây
con mọc từ hạt thì rễ sơ cấp chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, sau đó chỉ có rễ phụ mọc
từ thân củ.
Đường kính rễ từ 5,1 – 8,5 mm. Mỗi điểm mắt, thân, củ có 1 – 3 rễ. Mỗi thân củ
có 200 – 300 rễ, đặc biệt có thể đạt tối đa 1000 rễ. Đầu rễ chính bị tổn thương thì mọc
ra chùm rễ tại đó.
Nhiệt độ tốt nhất cho rễ sinh trưởng ở ban ngày là 25oC – 33oC, ban đêm là
18oC – 26oC.
2.1.3.2 Thân chuối
Thân giả là do các bẹ lá chuối mọc dài ôm sát lấy nhau tạo thành một khối trụ
tròn nhẵn, cao có thể từ 2 - 5 m.
Thân thật là củ chuối nằm trong đất khi phát triển đầy đủ có thể rộng đến 30 cm
(ở giống Gros Michel). Phần bên ngoài xung quanh củ chuối được bao phủ bởi những
vết sẹo từ bẹ lá cố dạng tròn. Ở đáy mỗi bẹ lá đều có một chồi mầm nhưng chỉ khác


5

chồi ở phần giữa củ đến ngọn củ là phát triển được, có khuynh hướng mọc trồi dần lên.
Các sẹo bẹ lá mọc rất gần nhau làm thành khoảng cách lóng rất ngắn. Thân củ có xu
thế to chồi nhô lên khỏi mặt đất, gọi là hiện tượng “trồi gốc”. Từ thân củ mọc ra chồi
cây con.
Khi cây trưởng thành, điểm tăng trưởng ở củ chuối chuyển dạng thành một hoa.
Trước tiên là làm hẹp thân thật từ 30 cm nhỏ lại còn 5 - 8 cm sau đó vươn dài ra khỏi
thân giả cùng với một phát hoa (Nguyễn Văn Tó và Phan Thị Lài, 2005).

2.1.3.3 Lá chuối
Lá chuối bao gồm bẹ lá và phiến lá và cuống lá. Từ khi trồng đến khi đốn quày
cây chuối mọc ra từ khoảng 70 – 80 lá. Các loại lá trên cây gồm:
-

Lá vảy: mọc trên chồi lúc còn nhỏ, chỉ có bẹ và gân lá.

-

Lá mác: lá có bẹ với phiến lá rất nhỏ, hình lưỡi mác.

-

Lá mo (lá bắc): mọc trên phát hoa (cùi buồng) và trên buồng hoa (bắp
chuối).

-

Lá bàng: Là loại lá chính của cây, cấu tạo gồm bẹ lá, cuống lá, phiến lá với
gân chính và các gân phụ.

-

Đọt xì gà: là giai đoạn phiến lá chưa nở ra, vẫn còn cuộn tròn lại.

 Bẹ lá
Mọc từ thân thật vươn dài lên trên mặt đất. Trên thân giả các bẹ lá xếp thành
hình xoắn ốc chênh nhau một góc từ 150 – 170. Chân bẹ mở rộng bao quanh củ, khi
chết để lại sẹo bị suberin hóa.
Ngoài việc đếm lá còn xanh để biết chuối mọc tốt hay xấu, việc quan sát các bẹ

chuối mà phiến lá đã khô sẽ biết chuối mọc mạnh hay yếu. Ở các cây chuối mọc mạnh
thì các bẹ này có khuynh hướng tách nghiêng ra khỏi thân giả. Bẹ dính sát vào thân khi
cây mọc yếu . Bẹ lá thường sống lâu hơn phiến lá, mọc theo hình xoắn ốc, dài tối đa
30 cm mỗi ngày.
 Phiến lá


6

Rất rộng mọc đối xứng qua gân chính, có dạng hình trứng kéo dài. Phiến lá dày
0,35 – 1 mm, có gân phụ song song nhau và thẳng gốc với thân chính. Tùy giống mà
gân phụ nỗi rõ lên hay không. Kích thước phiến là còn tùy thuộc vào thời kỳ tăng
trưởng của cây chuối, chất dinh dưỡng, các yếu tố khí hậu (nhất là nhiệt độ).
 Cuống lá
Đỉnh bẹ hẹp dần và dày lên tạo thành cuống lá, các bó sợi trong bẹ xếp chặt hơn
nhưng vẫn còn các lỗ không khí. Cuống lá thường dai chắc để mang nổi phiến lá thì
càng mọc sau càng dài hơn. Khoảng cách giữa hai cuống trên thân giả gọi là lóng giả,
lóng càng ngắn biểu hiện cây mọc kém. Phiến lá chuối lớn dần mãi cho đến khi chuối
sắp trổ buồng.
Gân chính: Là nơi cuống lá kéo dài và nhỏ dần có mang phiến lá hai bên. Ở
phần gân chính có một tầng tế bào đặc biệt để trương nước. Chuối thiếu nước sẽ héo
và phiến lá uốn cong vào tầng này để giảm bớt sự thoát hơi nước (Nguyễn Văn Tó –
Phan Thị Lài, 2005).
2.1.3.4 Hoa và quả chuối
Buồng hoa là một phát hoa, hoa mọc thành từng chùm (nải hoa) trên chóp của
thân thật, theo đường xoắn ốc. Những chùm mọc sau có số hoa ít dần và kích thước
cũng nhỏ đi. Trên mỗi chùm có 2 hàng hoa phát triển từ trái sang luân phiên nhau.
Hoa cái có nuốm và vòi nhụy lớn, cánh hoa thường có màu trắng chia thành 5
khía ở đỉnh, nhị đực không có túi phấn.
Hoa đực có noãn sào thoái hóa, vòi nhụy nhỏ và nhị đực có bao phấn chứa phấn

hoa.
Thông thường, khi mới nở hoa thì bắp chuối hướng lên trên nhưng trong
khoảng thời gian một đến hai ngày sau thì quay xuống đất.
Ở các giống chuối trồng trọt thì những chùm hoa ở gần cuống bắp chuối là
những hoa cái, còn những chùm hoa mọc sau là những hoa đực.


7

Ở nhóm chuối già trung bình có khoảng từ 9 – 10 chùm hoa cái (nải), nếu điều
kiện thuận lợi thì số chùm hoa có thể lên tới 13 – 15 chùm (nải) và khi thành trái mỗi
buồng có thể nặng 15 – 18 kg, nếu tốt có thể đạt đến 30 kg/buồng.
 Quả:
Trọng lượng quả tăng gần như tuyến tính đến 80 – 90 ngày (thời điểm cắt để
xuất khẩu). Tỷ lệ thịt quả/vỏ tăng đều trong suốt quá trình tăng trưởng của quả.
Kích thước quả trung bình giảm dần từ nải thứ nhất đến nải chót và thường quả
nải chót chỉ đạt 55 – 60% quả thứ nhất.
Trong cùng một nải cũng có sự khác biệt về kích thước quả. Quả ở hàng trên
nhỏ hơn quả ở hàng dưới. Sự khác biệt này lớn nhất ở nải thứ nhất (15%) và giảm dần
đến nải cuối cùng thì không có sự khác biệt nữa (Nguyễn Văn Tó và Phan Thị lài,
2005).
2.1.4 Điều kiện sinh thái của cây chuối
Theo Nguyễn Văn Tó và Phan Thị Lài (2005), nhu cầu sinh thái cây chuối như sau:
Nhiệt độ: Chuối sinh trưởng và phát triển thuận lợi trong phạm vi 25-35oC.
Nhiệt độ cao là quả bị hóa nâu và ảnh hưởng không tốt đến việc tích lũy tinh bột và tạo
este thơm.
Nước: Hàm lượng nước trong các bộ phận cây chuối rất cao, trong thân giả
92,4%, trong rễ 96%, trong lá 82,6% và trong quả 96%. Chuối cần rất nhiều nước, tốc
độ thoát hơi nước của chuối là 600 ml/m2/h. Nếu chuối bị hạn sẽ cháy lá, trỗ ngẹn,
chùm hoa quả biến dạng, ít quả và quả nhỏ. Cây chuối rất sợ úng, nếu ngập 3 – 5 ngày

thì chuối vàng úa lá và chết.
Ánh sáng: ánh sáng cần cho quang hợp, chuối có khả năng chịu bóng, có giống
chịu bóng 50%. Chuối có khả năng thích ứng trong phạm vi cường độ ánh sáng tương
đối rộng từ 2.000 lux trở lên. Cường độ ánh sáng thích hợp trong thời kỳ ra hoa và quả
lúc lơn là 1000 – 10000 lux.Về độ dài ngày, chuối là cây trồng không nghiêm ngặt,


8

chúng có thể phân hóa ở bất kỳ độ chiếu sáng nào khi cây đã đạt được mức sinh
trưởng nhất định.
Ảnh hưởng của gió bão: Khi thiết lập vườn chuối, hạn chế những nơi có nhiều
gió. Gió làm lá chuối rách nhiều ảnh hưởng đến quá trình quang hợp, giảm năng suất.
Gió nhẹ từ 4 – 5 m/s thích hợp và làm thông thoáng vườn, hạn chế sâu bệnh.
Đất trồng: Đất trồng chuối tốt nhất là đất tơi xốp, nhiều mùn, nhất là đất phù
sa, bazan, bùn ao phơi ải, nơi không bị ngập úng, dễ tưới tiêu nước và giữ nước tốt, tạo
điều kiện cân bằng ở trao đổi khí, có độ mùn 2 – 2,5%, tầng canh tác dày từ 60 cm trở
lên. Độ pH thích hợp là từ 5 - 7.
Dinh dưỡng: Do tốc độ sinh trưởng mạnh, cây chuối cần khá nhiều phân. Nếu
muốn đạt sản lượng 40 tấn quả/ha phải cần 80 kg N + 20 kg P2O5 + 240 kg K2O. Mặc
dù trong phân tích, lượng kali cần nhiều nhất nhưng trong thực tế thì thiếu đạm là đáng
lo ngại hơn cả.
2.1.5 Một số giống chuối ở nước ta
2.1.5.1 Chuối ngự
Bao gồm: chuối ngự, chuối ngự tiến và chuối ngự mắn, cao 2,5 - 3 m, trái nhỏ,
màu vỏ sáng đẹp, thịt quả chắc, vị thơm đặc biệt nhưng cho năng xuất thấp.
Theo bộ siêu tập các giống chuối ở nam bộ có khoảng 30 dòng khác nhau, trong
đó có các giống có giá trị là chuối Cau, chuối Ba Thơm… Trong nhóm này chuối Cau
Mắm rất ngon nhưng còn trồng rất ít và rải rác. Ngoài ra còn có các giống chuối có giá
trị kinh tế cao như chuối Già Cui, Già Hương, Già Lùn, Laba, Bà Hương, Chuối Cơm,

Chuối Sứ.
Chuối Laba buồng dài, quả chuối thon có hình dáng đẹp, dài và hơi cong, khi
chín có vỏ mỏng, màu vàng tươi. Thịt quả có màu vàng sánh, dẻo, ngọt và có mùi
thơm đặc trưng.


9

Chuối Laba có 3 nhóm chính:
Giống chuối tiêu cao (thường gọi là giống chuối già hương vì khi chín có
hương thơm hấp dẫn): cây cao từ 3,5 – 5 m, buồng hình trụ, quả thẳng và to, đuôi hơi
lõm, ăn ngọt và thơm. Năng suất rất cao nhưng khó thu hoạch; cây dễ bị bệnh héo rũ,
dễ bị đổ ngã khi gặp gió bão. Hiện nay giống chuối này đang có nguy cơ bị tuyệt
chủng, số lượng còn lại không đáng kể (rất hiếm gặp).
Giống chuối tiêu vừa (thường gọi là chuối già Laba): cây cao 2,8 – 3 m, buồng
hình trụ, trung bình có từ 10 - 12 nải/buồng (đôi khi nhiều hơn), trái hơi cong, ăn ngọt,
thơm ít.
Giống chuối tiêu thấp (thường gọi là chuối lùn Laba): cây cao 2 - 2,5 m, buồng
hình nón cụt, 12-14 nải/buồng, trọng lượng bình quân 35 kg/buồng, nhiều buồng đạt
tới 50 kg nếu được chăm sóc tốt. Giống này hiện chiếm số lượng lớn vì thấp cây, dễ
canh tác. (Nguồn: Nông nghiệp Việt Nam, 2009)
2.1.5.2 Nhóm chuối tiêu (Cavendish)
Nhóm này có 3 loại : Tiêu Lùn, Tiêu Nhỏ, Tiêu Cao, trái nhỏ và thơm ngon.
Chiều cao cây thấp đến trung bình, từ 2,0 – 3,5 m. năng xuất quả từ trung bình đến rất
cao, phẩm chất thơm ngon thích hợp để xuất khẩu quả tươi, sinh trưởng khỏe thích hợp
với các vùng có khí hậu mùa đông lạnh.
2.1.5.3 Nhóm chuối tây (chuối sứ, chuối xiêm)
Gồm các giống chuối Tây Hồng, Tây Phấn, Tây Sứ được trồng phổ biến ở
nhiều nơi, cây cao sinh trưởng khoẻ, không kén đất, có khả năng chịu hạn song dễ bị
héo rụi (vàng lá banana), quả to, mập, ngọt đậm và kém thơm hơn so với giống khác.

2.1.5.4 Chuối bom
Được trồng phổ biến ở Đông Nam Bộ, trái thường được dùng làm ăn tươi,
chuối sấy.


10

2.1.5.5 Chuối ngốp
Có 2 loại: chuối ngốp cao và chuối ngốp thấp, có chiều cao cây từ 3-5 m. Cây
sinh trưởng khỏe, chống chịu sâu bệnh, đẻ con ở vị trí khá thấp nên thích hợp ở vùng
đồi. Quả tương đối lớn, vỏ dầy, nâu đen khi chín, thịt quả nhão, hơi chua.
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất
Chuối là loại trái cây nhiệt đới được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia và vùng
miền trên thế giới, đồng thời cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong thương mại rau
quả của toàn cầu.
Xuất khẩu chuối đứng đầu về khối lượng và đứng thứ hai về kim ngạch, sau quả
cam trong cơ cấu xuất khẩu trái cây của thế giới. Theo đánh giá của FAO, tổng kim
ngạch xuất khẩu chuối đạt 102,1 triệu tấn vào năm 2010. Cùng với gạo, lúa mì, ngũ
cốc, chuối cũng là một trong số những mặt hàng chủ lực của nhiều nước đang phát
triển.
Ngành công nghiệp chuối đem lại nguồn thu nhập quan trọng, tạo nhiều việc
làm và góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu lớn cho những nước xuất khẩu chuối chính
trên thế giới, cả những nước đang phát triển ở Châu Mỹ Latinh và Caribean, cũng như
là Châu Á và Châu Phi.
Việt Nam là nước nhiệt đới và là một trong những xứ sở của chuối với nhiều
giống chuối rất quý như: chuối tiêu, chuối tây, chuối bom, chuối ngự, có loại chuối nổi
tiếng như chuối ngự Đại Hoàng (Nam Định). Cao cấp nhất vẫn là chuối ngự, loại
chuối tiến vua, quả thon nhỏ, vàng óng, thơm ngậy nhưng diện tích và sản lượng
không cao.Với những đặc điểm trên, chuối là mặt hàng có triển vọng xuất khẩu của

Việt Nam, nhất là đối với giống chuối già và chuối cau.
Diện tích, sản lượng : Ở nước ta chuối là loại trái cây có diện tích và sản lượng
cao. Với diện tích 99600 ha năm 2010, cho sản lượng 1,48 triệu tấn (Nguồn: Faostat,
2010). Một số tỉnh miền Trung và miền Nam có diện tích trồng chuối khá lớn (Thanh
Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa, Đồng Nai, Sóc Trăng, Cà Mau có diện tích từ 3.000 ha
đến gần 8.000 ha).


11

Bảng 2.1: Tình hình xuất khẩu chuối trên thế giới 2009
Quốc gia

Lợi nhuận (1000 USD)

Sản lượng (tấn)

Ấn Độ

7603079

26469500

Trung Quốc

2536495

9006450

Việt Nam


2284552

9013190

Ecuador

2150906

7637320

Brazil

1910438

6783480

Indonesia

1766688

6373530

Cộng hòa Tanzania

906570

3219000

Guatemala


702455

2544240

Costa Rica

652108

1588740

Mexico

628701

2232360

Colombia

569004

2020390

Việt Nam

431576

1400000

Thái Lan


430354

1528080

Ai Cập

309794

1120520

Papua New

300871

1187020

Guinea

281631

1000000

Cameroon

237545

843465

Kenya


235495

836183

Bangladesh

176019

283220

Malaysia

174619

620028

( Nguồn: FAOSTAT,2010)


12

2.2.2 Tình hình tiêu thụ chuối:
Bảng 2.2: Tình hình nhập khẩu chuối trên thế giới 2009
Số lượng
(tấn)
4514807
3579970
1315330
1358350

1109070
942277
980630

Giá trị
Giá sản phẩm
(1000 USD)
(USD/ tấn)
3795241
841
1750800
489
1597040
1214
1028750
757
790450
713
710203
754
630080
643

STT

Quốc gia

1
2
3

4
5
6
7

Liên Minh EU (27)
Hoa Kỳ
Bỉ
Đức
Nhật
Anh
Liên Minh Nga

8

Ý

684104

555747

812

9

Pháp

529909

440052


830

10

Canada

481613

334663

695

11

BaLan

225189

193908

861

12

Thụy Điển

180618

189412


1049

13

Trung Quốc

491339

179016

364

14

Hàn Quốc

257024

163725

637

15

Tây Ban Nha

185034

140086


757

16

Ả rập

252375

135396

536

17

Ukraine

227316

135169

595

18

Hà Lan

187910

131619


700

19

Úc

115846

131410

1134

20

Cộng hòa Sec

157108

123618

787

(Nguồn: FAOSTAT,2010)
Chỉ riêng EU, Mỹ đã chiếm đến 45% lượng nhập khẩu trên toàn thế giới năm
2010. Mặc dù sự tập trung về mặt địa lý vẫn khá cao nhưng xu hướng đa dạng hóa
ngày càng tăng, đặc biệt là vào những năm 1990, khi có sự xuất hiện của một số nước
nhập khẩu mới. Điều này cho thấy nhập khẩu chuối ngày càng lớn của một số thị



13

trường mới nổi như Liên bang Nga, Trung Quốc, Đông Âu. Trong khi đó mức nhập
khẩu của khu vực EU vẫn tương đối ổn định.
2.3 Tình hình nghiên cứu chuối
2.3.1 Tình hình nghiên cứu của thế giới
Những nghiên cứu khoa học trong những năm gần đây đặc biệt là trong lĩnh
vực phân tử và tế bào sinh học đã cung cấp sự hiểu biết tốt hơn về nhân giống, kỹ
thuật gen, sinh trưởng và phát triển của thực vật. Gồm các kỹ thuật như sau: Bảo quản
lạnh, nuôi cấy mô tế bào thực vật, sự phát triển phôi soma và sự lai giống, hạt nhân
tạo, các phân tử DNA chỉ thị và sự biến đổi của cây trồng góp phần vào việc tăng năng
suất của cây chuối.
Hiện nay nuôi cấy mô (đặc biệt là vi nhân giống) là phương pháp phổ biến nhất
đối với việc nhân nhanh giống chuối đây là phương pháp nhân giống vô tính tiên tiến
nhất cho phép tạo ra cây con đồng đều, sạch bệnh và có hệ số nhân cao. Nhiều công ty
thương mại sản xuất hơn 30.000.000 cây chuối giống mỗi năm bằng phương pháp vi
nhân giống. Từ một mẫu ban đầu có thể sản xuất ra 2.000 cây trong ống nghiệm mỗi
năm (Robinson, 1982). Phương pháp thông dụng nhất là hủy đỉnh sinh trưởng, đỉnh
chồi và nuôi cấy chúng trên môi trường thích hợp. Đặc biệt chú ý loại bỏ các mẫu cấy
có nhiễm virus, chỉ có những mẫu được giám định bệnh mới được lựa chọn làm mẫu
ban đầu.
Mặc khác các phương pháp đặc biệt như nuôi cấy đỉnh sinh trưởng, xử lý nhiệt
và các phương pháp giám định bệnh khác có thể được kết hợp vào quy trình sản xuất.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Hầu hết các viện, trường, trung tâm nghiên cứu các tỉnh trên cả nước đều có các
nghiên cứu nhân và nuôi cấy mô tế bào trên nhiều loại cây trồng khác nhau. Đặc biệt
các Viện, trường, Trung tâm cũng đã nghiên cứu tạo ra giống chuối nuôi cấy mô sạch
bệnh, trồng chuối nuôi cấy mô sạch bệnh là phương pháp rất hiệu quả và có rất nhiều



14

ưu điểm so với kỹ thuật trồng chuối bằng con, cây chuối nuôi cấy mô giá thành rẻ, dễ
vận chuyển, sach bệnh và nhân nhanh với số lượng lớn.
Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam đã có những công nghệ mới để hỗ trợ
các tỉnh qua cây giống chuối nuôi cấy mô sạch bệnh và công nghệ chuyển màu chuối
già sang màu vàng rất đẹp, có thể cạnh tranh xuất khẩu chuối với Philipin, Đài Loan
vào thị trường châu Âu, Nhật Bản. Thời gian gần đây các tỉnh Cà Mau, Đồng Nai,
Quảng Ngãi… đã có những bước cải thiện trong việc trồng và phát triển cây chuối tiến
tới xuất khẩu sản phẩm chuối.
Một số kết quả nghiên cứu về nuôi cấy mô cây chuối:
+ Theo viện sinh học nhiệt đới Tạo protocorm và nhân chồi được tiên hành trên
chuối tiêu (Cavendish sp.) giống La Ba, giống già lùn (Dwarf Cavendish) trên mối
trường MS với chất sinh trưởng được sử dụng là BA 5mg/l, L-tyrosine 100 mg/L, IAA
0,5 mg/L và adenine sulfate 100 mg/L, Thiamin HCL 10mg/l, m-inositol 100mg/l,
nước dừa 20%.
+ Theo Nguyễn Thị Hồng Nhung (2006), NAA 1 mg/l và BA 3 mg/l đạt thời
gian tái sinh chồi sớm và số chồi hình thành, chiều cao chồi cao nhất.
+ Theo Nguyễn Đức Lượng (2002), đỉnh sinh trưởng chuối được trên môi
trường MS có bổ sung BA 5 ppm, IAA 0,5 ppm, tyrosine 100 ppm và nước dừa 15%.
Tổng kết kỹ thuật canh tác chuối bằng cây giống chuối bằng nuôi cấy mô sạch
bệnh có khả năng tăng năng suất 20%/ha/năm. Ưu thế lớn nhất mang giá trị kinh tế cao
là buồng chuối đồng dạng, ra hoa đồng nhất, thu hoạch đồng loạt và dễ vận chuyển
giúp người trồng có thu cao hơn.


15

2.4 Giới thiệu về nuôi cấy mô tế bào thực vật:
2.4.1 Tầm quan trọng của kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật

Phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với
việc nghiên cứu lý luận sinh học cơ bản, đồng thời đóng góp trực tiếp cho thực tiễn sản
xuất và đời sống.
Phương pháp nuôi cấy mô có thể khắc phục được khó khăn trên và dễ dàng tạo
ra các bước phát sinh hình thái được phân biệt một cách rõ rệt. Điều này tạo thuận lợi
cho công tác nghiên cứu về các quy luật sinh trưởng, phát triển cùng mối quan hệ giữa
chúng với bên ngoài. Từ đó có thể tìm ra các mấu chốt thúc đẩy sự phát triển của cây
trồng theo hướng mong muốn.
Bằng phương pháp nuôi cấy mô, chỉ sau một thời gian ngắn có thể tạo được
một sinh khối lớn có hoạt chất: sinh khối được tạo ra vẫn giữ nguyên được thuộc tính,
nghĩa là vẫn giữ được khả năng tổ hợp các chất thứ cấp như alkaloid, glycosid, các
steroid dùng trong y học, chất dính dùng trong công nghiệp thực phẩm, những chất
kìm hãm sinh trưởng của vi khuẩn trong nông nghiệp.
2.4.2 Các bước nhân giống in vitro
Theo Nguyễn Đức Lượng (2002), các bước nhân giống in vitro gồm:
2.4.2.1 Chọn lựa và khử trùng mẫu cấy
Mẫu cấy là mô thực vật được đặt vào trong môi trường nuôi cấy. Để tiến hành
nuôi cấy in vitro thành công, khi lựa chọn mô cấy cần lưu ý đến tuổi sinh lý của cơ
quan được dùng làm mẫu cấy, vụ mùa lấy mẫu, chất lượng của cây lấy mẫu, kích
thước và vị trí lấy mẫu đó. Mẫu cấy sau khi chọn lựa được rửa sạch bằng xà phòng và
khử trùng bề mặt bằng các chất khử trùng hóa học như calcium hypochloride, sodium
dichloroisocyanurate, chlorua thủy ngân,...


×