BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG VÀ MẬT ĐỘ TRỒNG
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT RAU XÀ LÁCH
(Lactuca sativa var. capitata L.) TRỒNG THEO
PHƯƠNG THỨC THỦY CANH
NGÀNH: NÔNG HỌC
KHÓA: 2008 – 2012
SINH VIÊN THỰC HIỆN: LƯƠNG THỊ LÀNH
Tháng 07/2012
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG VÀ MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT RAU XÀ LÁCH
(Lactuca sativa var. capitata L.) TRỒNG THEO
PHƯƠNG THỨC THỦY CANH
Tác giả:
LƯƠNG THỊ LÀNH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Nông học
Giáo viên hướng dẫn:
Ths. PHẠM HỮU NGUYÊN
Ths. NGUYỄN KINH LONG
Tháng 07/2012
i
LỜI CẢM ƠN
Con xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình đã động viên tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho con trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và ban
chủ nhiệm Khoa Nông học
Quý thầy cô trong khoa Nông Học đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian
học tập vừa qua
Thầy Phạm Hữu Nguyên và Ths Nuyễn Kinh Long đã trực tiếp hướng dẫn và
hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này
Cuối cùng xin gửi lời biết ơn đến tất cả các anh chị em, người thân, bạn bè
trong và ngoài lớp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tp. Hồ Chí Minh, 07/2012
Sinh viên thực hiện
Lương Thị Lành
ii
TÓM TẮT
Đề tài “ Khảo sát ảnh hưởng của giống và mật độ trồng đến sinh trưởng và năng
suất rau xà lách (Lactuca sativa var. capitata L.) trồng theo phương thức thủy canh”
đã được tiến hành tại Trại thực nghiệm khoa Nông Học, Trường Đại học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh, thời gian từ tháng 03/2012 đến tháng 5/2012. Thí nghiệm
được tiến hành 2 đợt, bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 2 yếu tố, 3 lần lặp lại với 3
giống: Minetto, TN 591, xà lách cao sản và 3 mật độ trồng: 156 cây/m2, 100 cây/m2,
69 cây/m2:
Kết quả thí nghiệm 1: giống xà lách cao sản trồng ở mật độ 100 cây/m2 có các
chỉ tiêu sinh trưởng cao nhất, năng suất đạt 8,7 tấn/ha cho lợi nhuận 105.057.000
đồng/ha và hàm lượng nitrat nằm trong ngưỡng cho phép về rau an toàn (195,12
mg/kg). Giống Minetto và giống TN 591 trồng ở mật độ 69 cây/m2 có năng suất lần
lượt là 3,8 tấn/ha và 4,2 tấn/ha không mang lại lợi nhuận cho người sản xuất do năng
suất thấp.
Kết quả thí nghiệm đợt 2: giống xà lách cao sản trồng ở mật độ 100 cây/m2 có
các chỉ tiêu sinh trưởng cao trong tất cả các nghiệm thức, chỉ tiêu về dư lượng nitrat
cao nhất ở nghiệm thức giống xà lách cao sản trồng ở mật độ 156 cây/m2 (383,14
mg/kg) nằm trong mức giới hạn cho phép về rau an toàn. Tuy nhiên, tất cả các nghiệm
thức đều không mang lại lợi nhuận do năng suất thấp.
Tóm lại giống xà lách cao sản trồng ở mật độ 100 cây/m2 có ảnh hưởng tốt đến
sinh trưởng, năng suất cây xà lách và hàm lượng Nitrat nằm trong giới hạn cho phép
theo quy định rau an toàn.
iii
MỤC LỤC
Đề mục
trang
Trang tựa ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... viii
Chương 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích ............................................................................................................. 2
1.2.1 Yêu cầu ............................................................................................................... 2
1.3 Giới hạn đề tài ....................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1 Sơ lược về cây xà lách ........................................................................................... 3
2.1.1 Nguồn gốc và phân bố......................................................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm thực vật học......................................................................................... 3
2.1.3 Yêu cầu ngoại cảnh ............................................................................................. 4
2.1.4 Giá trị dinh dưỡng ............................................................................................... 4
2.2 Sơ lược về rau an toàn............................................................................................ 5
2.2.1 Định nghĩa rau an toàn ........................................................................................ 5
2.2.2 Nguyên nhân rau chưa an toàn ............................................................................ 5
2.3 Sơ lược về kỹ thuật canh tác thủy canh .................................................................. 7
2.3.1 Định nghĩa thủy canh .......................................................................................... 7
2.3.2 Lịch sử của phương pháp trồng cây thủy canh ..................................................... 8
2.3.3 Ưu và nhược điểm của phương pháp trồng cây thủy canh ................................... 8
2.3.4 Một số phương pháp trồng cây thủy canh ............................................................ 9
2.3.4.1 Hệ thống thủy canh không hồi lưu .................................................................... 9
iv
2.3.4.2 Hệ thống thủy canh hồi lưu .............................................................................. 9
2.3.5 Một số loại giá thể sử dụng trong thủy canh ...................................................... 10
2.3.5.1 Giá thể phi hữu cơ .......................................................................................... 10
2.3.5.2 Giá thể hữu cơ ................................................................................................ 11
2.3.6 Dung dịch dinh dưỡng....................................................................................... 12
2.3.7 Ảnh hưởng của pH và EC đến sinh trưởng và phát triển của cây trong môi trường
thủy canh ................................................................................................................... 13
2.3.7.1 pH .................................................................................................................. 14
2.3.7.2 Độ dẫn điện EC (Electrical conductivity) ....................................................... 14
2.4 Tình hình sản xuất rau thủy canh trên thế giới ...................................................... 15
2.9.2 Tình hình sản xuất rau thủy canh tại Việt Nam .................................................. 16
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................................... 19
3.1 Thời gian và địa điểm .......................................................................................... 19
3.1.2 Thời gian........................................................................................................... 19
3.1.2 Địa điểm ........................................................................................................... 19
3.2 Điều kiện khí hậu thời tiết trong thời gian tiến hành thí nghiệm ........................... 19
3.3 Vật liệu thí nghiệm .............................................................................................. 20
3.3.1 Giống và vật liệu gieo hạt ................................................................................. 20
3.3.2 Môi trường dinh dưỡng ..................................................................................... 20
3.3.2 Các dụng cụ thí nghiệm khác ............................................................................ 21
3.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................. 21
3.4.1 Cách bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 21
3.4.2 Quy mô thí nghiệm ........................................................................................... 23
3.5 Quy trình kỹ thuật ................................................................................................ 24
3.6 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................ 25
3.7 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................... 26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 27
4.1 Một số chỉ tiêu cây con khi trồng ......................................................................... 27
4.2 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng sau khi đưa ra hệ thống ........................ 28
4.2.1 Ảnh hưởng của giống và mật độ đến động thái tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng
chiều cao cây ............................................................................................................. 28
v
4.2.2 Ảnh hưởng của giống và mật độ đến động thái tăng trưởng số lá và tốc độ ra lá
cây xà lách ................................................................................................................. 33
4.3 Chỉ số EC và pH dung dịch .................................................................................. 38
4.3.1 Chỉ số EC.......................................................................................................... 38
4.3.2 pH dung dịch .................................................................................................... 40
4.4 Ảnh hưởng của giống và mật độ đến lượng dung dịch tưới cho một ô thínghiệm
(1,32m2) ..................................................................................................................... 43
4.5 Đánh giá tình hình sâu bệnh ................................................................................. 44
4.6 Chỉ tiêu năng suất ................................................................................................ 45
4.7 Hàm lượng Nitrat ................................................................................................. 48
4.8 Hiệu quả kinh ..................................................................................................... 50
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 52
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 52
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 54
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 56
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCC: Chiều cao cây
CV: Coeficient of Variation
GAP: Good Agriculture practice
NST: Ngày sau trồng
NT: Nghiệm thức
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực thu
NS/ô TN: Năng suất/ô thí nghiệm
TLTB/cây: Trọng lượng trung bình/cây
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng của xà lách (trong 100g ăn được) ............................ 4
Bảng 2.2: Mức giới hạn cho phép của một số vi sinh gây hại ....................................... 6
Bảng 2.3: Mức giới hạn tối đa cho phép của hàm lượng NO3 (quy định cho rau) ......... 6
Bảng 2.4: Mức giới hạn dư lượng tối đa của hàm lượng kim loại nặng ........................ 7
Bảng 2.5: Công thức dinh dưỡng của Hoagland và Arnon, Morgan, Bradley &
Tabares, Faulkner ...................................................................................................... 13
Bảng 2.6: Tình hình sản xuất một số loại cây trồng bằng công nghệ thủy canh trên thế
giới năm 2001 ............................................................................................................ 15
Bảng 3.1: Điều khí hậu trong thời trên địa bàn thành phố năm 2012 .......................... 19
Bảng 3.2: Thành phần môi trường dinh dưỡng NQ .................................................... 20
Bảng 3.3: Quy trình kỹ thuật canh tác thí nghiệm đợt 1 ............................................. 24
Bảng 3.4: Quy trình kỹ thuật canh tác thí nghiệm đợt 2 ............................................. 25
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu cây con khi trồng ............................................................... 27
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây đợt 1 (cm/cây) .................................. 29
Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng chiều cao cây đợt 2 (cm/cây) .................................. 30
Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng số lá đợt 1 (lá/cây) .................................................. 34
Bảng 4.5: Động thái tăng trưởng số lá đợt 2 (lá/cây) .................................................. 35
Bảng 4.6: Chỉ số EC dung dịch đợt 1 (mS/cm) ........................................................... 38
Bảng 4.7: Chỉ số EC dung dịch đợt 2 (mS/cm) ........................................................... 39
Bảng 4.8: Giá trị pH của dung dịch đợt 1 ................................................................... 40
Bảng 4.9: Giá trị pH của dung dịch đợt 2 ................................................................... 41
Bảng 4.10: Lượng dung dịch tưới cho một ô nghiệm thức đợt.................................... 43
Bảng 4.11: Các chỉ tiêu năng suất thí nghiệm đợt 1.................................................... 46
Bảng 4.12: Các chỉ tiêu năng suất thí nghiệm đợt 2.................................................... 47
Bảng 4.13: Hàm lượng NO3- trong rau xà lách khi thu hoạch (mg/kg)........................ 48
Bảng 4.14: Tổng thu, tổng chi và lợi nhuận thu được trên 10.000m2 trong thí nghiệm
đợt 1 .......................................................................................................................... 50
Bảng 4.15: Tổng thu, tổng chi và lợi nhuận thu được trên 10.000m2 trong thínghiệm
đợt 2 .......................................................................................................................... 51
viii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, với sự phát triển lớn mạnh của khoa học kỹ thuật diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp đồng thời con người cũng nhận thức được các mối nguy
hại xung quanh mình. Trong đó, ngộ độc thực phẩm và rau an toàn đang là vấn đề thời
sự của xã hội hiện đại. Trước những yêu cầu đó, nhiều biện pháp kỹ thuật đã được
nghiên cứu và ứng dụng rất thành công như canh tác theo hướng an toàn, canh tác
không dùng đất. Trong đó, thủy canh là phương pháp chủ yếu của phương thức canh
tác không dùng đất đang ngày càng được quan tâm và ứng dụng rộng rãi. Với ưu điểm
nổi bật là có thể điều chỉnh được dinh dưỡng cho cây trồng nên tạo ra điều kiện lý
tưởng cho cây trồng phát triển tốt cho năng suất cao và sản phẩm an toàn (Vũ Quang
Sáng và ctv, 2007). Hơn nữa, thủy canh còn được áp dụng rất phù hợp và đang là biện
pháp để sản xuất rau với quy mô hộ gia đình tại các thành phố lớn. Do trồng cây không
phụ thuộc vào đất nên người dân có thể tận dụng các khoảng không gian như sân
thượng, hành lang để bố trí sản xuất thủy canh.
Rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày và sức
khỏe con người. Rau là nguồn cung cấp chất xơ, khoáng chất, vi lượng và đặc biệt là
vitamin mà không một loại thực phẩm nào thay thế được. Xà lách là loại rau có giá trị
dinh dưỡng cao và quen thuộc với con người từ xưa tới nay. Xà lách được biết đến là
một loại rau ăn sống, các món ăn chế biến từ xà lách như salad, gỏi cuốn, rau sống.
Chính vì vậy mà vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được đặt lên hàng đầu. Ở Việt
Nam, việc nghiên cứu xà lách trồng theo phương pháp truyền thống đã được nghiên
cứu nhiều tuy nhiên canh tác xà lách theo phương pháp thủy canh vẫn chưa được
nghiên cứu đúng mức.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, nhằm giúp người canh tác có thể tìm ra giống
tốt với mật độ thích hợp để tăng năng suất cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, đề
1
tài: “Khảo sát ảnh hưởng của giống và mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất
rau xà lách trồng theo phương pháp thủy canh” được tiến hành.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tìm ra giống và mật độ thích hợp cho rau xà lách trồng theo phương pháp thủy
canh mao dẫn trong điều kiện nhà lưới để đạt năng suất cao, đảm bảo an toàn cho
người tiêu dùng và có hiệu quả kinh tế.
1.2.1 Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng và năng suất của cây xà lách ở 3 giống và 3
mật độ khác nhau.
Đo pH, EC dung dịch định kỳ trong suốt thời gian sinh trưởng và tính lượng
dung dịch dinh dưỡng cần bổ sung cho cây.
Phân tích dư lượng Nitrat trong sản phẩm rau khi thu hoạch.
Tính hiệu quả kinh tế.
1.3 Giới hạn đề tài
Do giới hạn về thời gian, quy mô diện tích nhỏ nên đề tài chỉ thực hiện trên 3
giống, 3 mật độ trồng và 2 đợt thí nghiệm trồng tại nhà lưới Trại thực nghiệm Khoa
Nông Học, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về cây xà lách
2.1.1 Nguồn gốc và phân bố
Xà lách có tên khoa học là Lactuca sativa var. capitata L. thuộc họ Cúc
Asteraceac.
Xà lách có nguồn gốc từ Trung Á, nó được dùng làm rau và làm thuốc từ năm
4500 trước công nguyên. Nó là loại rau phổ biến ở Hy Lạp và Italia. Ở các nước Tây
Âu, loại xà lách cuốn mới biết và sử dụng từ thế kỷ XIV nhưng loại xà lách lá xoăn đã
được sử dụng từ rất lâu. Ngày nay, xà lách là loại rau ăn sống quan trọng của hầu hết
các nước trên thế giới. Trên thế giới có hơn 100 thứ xà lách khác nhau.
Ở nước ta, có trồng thứ Xà lách có lá xếp vào nhau thành một đầu tròn tựa như
cải bắp thu nhỏ, gọi là Xà lách quăn hay xà lách Ðà Lạt và xà lách lá xoăn hay còn gọi
là rau diếp. Xà lách được trồng từ vùng đồng bằng tới vùng núi, từ Bắc chí Nam, nó
thích ứng với khí hậu mát (Trần Khắc Thi, Phạm Thị Mỹ Linh, 2010).
2.1.2 Đặc điểm thực vật học
Theo Trần Khắc Thi và Phạm Thị Mỹ Linh, 2010 thì rau xà lách có các đặc
điểm thực vật học chính:
Rễ: rễ cọc, sinh trưởng trên bề mặt của đất. Hệ rễ rất phát triển, phát triển nhanh
và mạnh.
Thân: thuộc loại thân thảo, hình trụ thẳng, cao đến 60 cm, phân nhánh ở trên.
Thân có dịch màu trắng sữa có giá trị trong y học.
Lá: Lá ở gốc xếp hình hoa thị, tạo thành búp dày đặc hình cầu, các lá ở thân
mọc so le, lá có màu lục sáng, gần tròn hay thuôn, hình xoan ngược, lượn sóng, dài 6 20 cm, rộng 3 – 7 cm, mép có răng không đều.
3
Hoa và quả: Cụm hoa hình đầu, có 10 – 24 hoa màu vàng hay lục vàng, hay
vàng nhạt, nâu đen. Quả thuộc loại quả bế đặc trưng và không có nội nhũ.
2.1.3 Yêu cầu ngoại cảnh
Nhiệt độ: Xà lách thích hợp với nhiệt độ thấp và sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 8 –
250C, còn rau diếp từ 10 – 270C.
Ánh sáng: ánh sáng ngày từ 10 – 12 giờ rất thuận lợi để đạt năng suất cao.
Ẩm độ: Thích hợp 70 -80 % .
Đất và chất dinh dưỡng: rau xà lách không kén đất, chỉ yêu cầu thoát nước tốt,
pH 5,8 – 6,6. Thời gian trồng trên đồng ruộng ngắn nên yêu cầu các loại phân dễ tiêu
(Trần Khắc Thi, Phạm Thị Mỹ Linh, 2010).
2.1.4 Giá trị dinh dưỡng
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng của xà lách (trong 100 g ăn được)
Thành phần
Hàm lượng
Thành phần
Hàm lượng
caloris
13 g
Kali
158 mg
Chất đạm
1,01g
Natri
9 mg
Chất béo
0,19 g
Kẽm
0,22 mg
Chất xơ
0,53 g
Đồng
0,028 mg
Canxi
19 mg
Mangan
0,151 mg
Sắt
0,50 mg
Beta-carotene (A)
330IU
Magiê
9 mg
Thiamine (B1)
0,046 mg
Photpho
20 mg
Riboflavine (B2)
0,030 mg
(Trần Việt Hưng, 2010).
Xà lách là loại rau rất giàu Vitanin A và các khoáng chất Fe, Ca, P. Xà lách có
tính chất giải nhiệt, lọc máu, khai vị (có tác dụng kích thích các tuyến tiêu hóa), cung
cấp các khoáng chất, giảm đau, gây ngủ, trị đái tháo đường, lợi sữa, dẫn mật.
Xà lách được chỉ định dùng làm thuốc trong các trường hợp thần kinh dễ kích thích,
suy nhược tâm thần, đánh trống ngực, co giật nội tạng, đau dạ dày, kích thích sinh lý,
mất ngủ, mất khoáng chất, ho, suyễn, thống phong, vàng đa, sung huyết gan, táo bón.
4
Xà lách còn chứa một lượng đáng kể chất sắt nên là một loại thực phẩm tốt cho
người bị thiếu máu do thiếu sắt.
Một nghiên cứu được thực hiện tại đại học y khoa Utah (Mỹ) cho thấy xà lách có thể
làm giảm nguy cơ bị ung thư ruột kết ở nam lẫn nữ, do trong xà lách có chứa một tác
nhân kháng ung thư là lutein. Phụ nữ trong thời gian mang thai và cho con bú ăn xà
lách sẽ rất tốt cho thai nhi và trẻ sơ sinh do trong xà lách chứa nhiều axit folic. Do hàm
lượng nước cao và các vitamin đặc biệt là vitamin E nên ăn xà lách còn giúp bạn có
một làn da tươi mát. Ngoài các công dụng trên, ăn xà lách còn giúp giảm stress, chống
lở loét, các bệnh nhiễm trùng đường tiểu (Nguyễn Bá Huy Cường, 2009)
2.2 Sơ lược về rau an toàn
2.2.1 Định nghĩa rau an toàn
Theo quyết định số 99/2008/QĐ – BNN ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn về việc ban hành Quy định quản lý sản xuất, kinh
doanh rau, quả, chè an toàn: rau, quả, chè an toàn là sản phẩm rau quả tươi được sản
xuất sơ chế phù hợp với các quy định về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có trong
VietGAP (quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại
Việt Nam) hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương VietGAP và mẫu điển hình đạt chỉ
tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm (Cục trồng trọt – Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn, 2008).
2.2.2 Nguyên nhân rau chưa an toàn
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật: trong quá trình chăm sóc, nông dân đã sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ sâu bệnh nhằm giảm bớt công chăm sóc. Việc lạm
dụng thuốc bảo vệ thực vật và không đảm bảo thời gian cách ly đã dẫn đến tồn tại dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt ngưỡng cho phép trong cây rau. Nhiều nơi còn sử
dụng các loại thuốc cấm như Wofatox, Monitor …hậu quả là làm ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe con người và động vật, gây ngộ độc thức ăn dẫn đến tử vong.
Các vi sinh vật có hại tồn tại trong rau: Trong quá trình sản xuất nhiều nhà
vườn chưa áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật. Nhiều nơi còn giữ tập quán dùng phân
tươi để bón cho cây, sử dụng các loại nước ao tù, nước mương, nước chưa qua xử lý
để tưới cho cây. Vùng sản xuất gần chuồng trại, khu chăn thả gia súc. Điều đó làm cho
5
cây rau nhiễm các loại vi sinh vật gây hại. Mức giới hạn cho phép của một số vi sinh
vật được trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Mức giới hạn cho phép của một số vi sinh gây hại
Vi sinh vật gây hại
Mức giới hạn tối đa Phương pháp thử*
(quy định cho rau, quả)
cho phép (CFU/g**)
1
Salmonella
0
TCVN 4829:2005
2
Coliforms
200
TCVN 4883:1993;
STT
TCVN 6848:2007
3
Escherichia coli
10
TCVN 6846:2007
(Cục trồng trọt, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2008)
Ghi chú: * có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương
Dư lượng nitrat (NO3-):
Bảng 2.3: Mức giới hạn tối đa cho phép của hàm lượng NO3 (quy định cho rau)
STT Hàm lượng NO3Mức giới hạn tối đa Phương pháp thử*
(quy định cho rau)
cho phép (mg/kg)
1
Xà lách
1.500
(TCVN 5247:1990)
2
Rau gia vị
600
3
Bắp cải, su hào, suplơ, củ cải, tỏi 500
4
Hành lá, bầu bí, ớt cay, cà tím
400
5
Ngô rau
300
6
Khoai tây, cà rốt
250
7
Đậu ăn quả, măng tây, ớt ngọt
200
8
Cà chua, dưa leo
150
9
Dưa bở
90
10
Hành tây
80
11
Dưa hấu
60
(Cục trồng trọt, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2008)
Ghi chú: * có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tích lũy dư lượng nitrat trong rau cao là do
bón quá nhiều phân đạm hóa học và không đảm bảo thời gian cách ly trước khi thu
hoạch. Trong hệ thống tiêu hóa nitrat (NO3-) bị khử thành nitrit (NO22-), nitrit là một
trong những chất biến Oxihemoglobin (chất vận chuyển oxi trong máu) thành chất
không hoạt động được gọi là Methaemoglobin, ở mức độ cao sẽ làm giảm hô hấp của
tế bào, ảnh hưởng tới hoạt động của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển khối u.
6
Trong cơ thể người, lượng nitrat ở mức độ cao sẽ gây phản ứng với các amin thành
chất gây ung thư gọi là nitrosamin (Trần Khắc Thi – Phạm Thị Mỹ Linh, 2010). Mức
giới hạn dư lượng tối đa của hàm lượng nitrat trong sản phẩm rau tươi được trình bày
ở bảng 2.3.
Kim loại nặng: các kim loại nặng như Asen (As), Chì (Pb), Thủy Ngân (Hg),
Cardimi (Cd)…khi chúng tồn dư vượt ngưỡng cho phép trong các sản phẩm rau sẽ
nguy hại đến sức khỏe con người.
Nguyên nhân làm cho rau nhiễm các kim loại nặng là do đất trồng bị ô nhiễm,
lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng các loại phân rác có chứa kim loại nặng. Mức
giới hạn dư lượng tối đa của hàm lượng kim loại nặng trong sản phẩm rau được trình
bày ở bảng 2.4.
Bảng 2.4: Mức giới hạn dư lượng tối đa của hàm lượng kim loại nặng
STT
1
2
3
4
Hàm lượng kim loại nặng (quy
định cho rau, quả, chè)
Thủy Ngân (Hg)
Arsen (As)
Mức giới hạn tối đa
cho phép (mg/kg)
0,05
1,0
Phương pháp thử
TCVN 7604:2007
TCVN7601:2007;
TCVN 5367:1991
TCVN 7602:2007
Chì (Pb)
- Cải bắp, rau ăn lá
0,3
- Quả, rau khác
0,1
- Chè
2,0
Cadimi (Cd)
TCVN 7603:2007
- Rau ăn lá, rau thơm, nấm
0,1
- Rau ăn thân, rau ăn củ, khoai tây
0,2
- Rau khác và quả
0,05
- Chè
1,0
(Cục trồng trọt, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2008)
Ghi chú: * có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương
2.3 Sơ lược về kỹ thuật canh tác thủy canh
2.3.1 Định nghĩa thủy canh
Trồng cây trong dung dịch có tên khoa học là hydroponics. Từ hydroponic bắt
nguồn từ tiền Hy Lạp với gốc “Hydro” (nước) và “ponics” (công việc). Ở Việt Nam
còn gọi thuật ngữ trồng cây trong dung dịch là thủy canh hay thủy chủng. Trồng cây
trong dung dịch là kỹ thuật trồng cây không dùng đất, cây được trồng trực tiếp vào
dung dịch dinh dưỡng (Vũ Quang Sáng và ctv, 2007).
7
2.3.2 Lịch sử của phương pháp trồng cây thủy canh
Trồng cây trong dung dịch được Boyle nghiên cứu lần đầu tiên năm 1666, ông
trồng cây trong những lọ con chỉ chứa nước mà cây vẫn sống. Năm 1699, Jonh
Woodwald đã trồng bạc hà trong nước có độ tinh khiết khác nhau và ông có nhận xét:
cây trồng trong nước tự nhiên (nước không tinh khiết) sinh trưởng tốt hơn trong nước
tinh khiết (nước cất) và cây sinh trưởng tốt nhất khi trồng trong nước đục (dung dịch
đất).Weigmam (1771 – 1853), Polstoff (1781 – 1844), Boussingault (1802 – 1887) là
những người trồng cây trên giá thể trơ (cát, sỏi, …) và dung dịch dinh dưỡng để tưới
cây. Knop là người đầu tiên giữa thế kỷ 19 đưa ra dung dịch dinh dưỡng để trồng cây
trong dung dịch, đến nay có có rất nhiều dung dịch dinh dưỡng được đề xuất và ngày
càng hoàn thiện hơn.
Để hút được các chất dinh dưỡng trong dung dịch thì rễ cây cần phải hô hấp, do
đó hàng loạt các hệ thống trồng cây đã được nghiên cứu đề xuất vừa đảm bảo cung cấp
đủ dinh dưỡng vừa cung cấp đầy đủ oxy cho rễ cây. Các hệ thống liên tục được cải
tiến từ hệ thống trồng trong dung dịch sâu của Gerick (1930) đến hệ thống trồng trong
dung dịch sâu hoàn toàn của Kyowa và Kobuta (1977 – 1983). Sau đó là kỹ thuật
màng mỏng dung dịch (NFT – nutrient Film Technipue), kỹ thuật khí canh (airoponic).
Tuy nhiên các hệ thống này đều phức tạp và khó triển khai tại nhà do chi phí đầu tư
cao.
Có thể nói, hệ thống cải tiến tối ưu hiện nay là hệ thống trồng cây trong dung
dịch không tuần hoàn của trung tâm nghiên cứu và phát triển rau châu Á (Asian
Vegetale Research and Development Center – AVRDC) do Hideo Imai và David J.
Mimore nghiên cứu và hoàn thiện (Vũ Quang Sáng và ctv, 2007).
2.3.3 Ưu và nhược điểm của phương pháp trồng cây thủy canh
Ưu điểm
Trồng cây theo phương pháp thủy canh có thể tăng năng suất từ 2 – 10 lần trong
một khoảng thời gian ngắn. Không có sâu bệnh hại truyền qua đất, không có cỏ dại vì
vậy không cần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Tiết kiệm được lượng lớn nước tưới và
phân bón, chỉ cung cấp nước và chất dinh dưỡng khi cây có nhu cầu (Jeffrey
Winterborne, 2005).
8
Theo Vũ Quang Sáng và ctv (2007), ưu điểm của phương pháp thủy canh là
điều chỉnh được lượng dung dịch dinh dưỡng cho cây trồng, giảm bớt yêu cầu về lao
động, dễ tưới nước, dễ thanh trùng nâng cao năng suất cây trồng, đặc biệt thủy canh đã
tạo ra khả năng cung cấp rau quả tươi ngon, tại chỗ ở các nơi như thành phố, hải đảo,
khu chung cư, vùng khô hạn thiếu nước ngọt.
Nhược điểm
Theo Vũ Quang Sáng và ctv thì trồng cây thủy canh có một số nhược điểm như:
chi phí ban đầu cho hệ thống lớn, yêu cầu trình độ kỹ thuật cao, đòi hỏi nguồn nước
sạch và sự lây lan mầm bệnh trong hệ thống nhanh. Trong đó, chi phí đầu tư ban đầu
cao đã hạn chế việc triển khai kỹ thật thủy canh trên diện rộng đặc biệt ở các nước
nghèo.
2.3.4 Một số phương pháp trồng cây thủy canh
2.3.4.1 Hệ thống thủy canh không hồi lưu
Còn gọi là hệ thống mở, dịch dinh dưỡng không tuần hoàn mà chỉ được sử dụng
một lần và khi nồng độ chất dinh dưỡng giảm, pH hay độ dẫn điện thay đổi, dịch sẽ
được thay thế. Hệ thống gồm có kỹ thuật ngâm rễ (root deeping technique), Kỹ thuật
nổi (floating technique), Kỹ thuật mao dẫn (cappillary action technique).
Kỹ thuật ngâm rễ (root deeping technique): Cây được trồng trong chậu chứa các
giá thể trơ có đục lỗ để rễ có thể phát triển ra bên ngoài chậu và để trong một chậu lớn
hơn chứa dung dịch dinh dưỡng. Chậu giá thể chứa cây ngập trong dung dịch khoảng 2
– 3 cm, một số rễ của cây được ngâm trong dung dịch còn một số khác lại nằm trong
giá thể tiếp xúc với không khí nhiều hơn.
Kỹ thuật nổi (floating technique): Cây được nuôi trong chậu cố định trên vật
liệu nhẹ nổi trên mặt dung dịch dinh dưỡng và dung dịch được thông khí nhân tạo.
Kỹ thuật mao dẫn (cappillary action technique): Với kỹ thuật này, có hai loại
chậu được sử dụng. Cây được trồng trong các chậu chứa giá thể, dung dịch dinh dưỡng
chứa từ một chậu chứa bên dưới được mao dẫn lên tới chậu chứa cây ở trên thông qua
dây dẫn (có thể bằng bông gòn, tim đèn hay dây dù).
2.3.4.2 Hệ thống thủy canh hồi lưu
Còn gọi là hệ thống đóng, nghĩa là dịch dinh dưỡng được bơm qua hệ thống rễ
cây và dịch dư được thu nhận, làm đầy và tái sử dụng.
9
Kỹ thuật màng mỏng dinh dưỡng (nutrient film technique – NFT): là hệ thống
mới trồng cây trong dung dịch, có đặc trưng chỉ dùng một dòng dung dịch rất nông có
hai tác dụng: thứ nhất là những cây non ở trong chậu ươm có thể đứng trong máng và
rễ cây nhanh chóng mọc vào trong dung dịch; thứ hai là tỉ lệ cao giữa diện tích bề mặt
đối với khối lượng dung dịch nên cho phép thông khí tốt. Do chỉ dùng một lớp dung
dịch nông nên không cần đến những luống trồng sâu và nặng; vì thế dễ thay đổi cách
xếp đặt khi cần thiết và giảm chi phí (Vũ Quang Sáng và ctv, 2007).
Kỹ thuật dòng sâu (deep flow technique): Với loại hệ thống này, dung dịch dinh
dưỡng chảy qua các ống nhựa PVC (polyvinylclorua) và tiếp xúc với rễ cây bằng cách
thấm qua các chậu chứa giá thể và có đục lỗ. Hệ thống sắp xếp các ống nhựa theo hình
zic zắc tận dụng được không gian nuôi cấy rất tốt, thể hiện một trong những thế mạnh
của thủy canh.
Hệ thống ngập và rút định kì (Ebb và Flow system): Hệ thống ngập và rút định
kì hoạt động bằng cách làm khay trồng ngập tạm thời trong dung dịch dinh dưỡng sau
đó rút hết dung dịch vào bồn chứa. Hoạt động này được thực hiện với một bơm chìm
trong bể có nối với đồng hồ hẹn giờ. Khi đồng hồ hẹn giờ bật bơm chạy dung dịch
dinh dưỡng dược bơm vào khay lồng, khi đồng hồ hẹn giờ tắt dung dịch dinh dưỡng
rút trở lại vào bồn chứa (Basic Hydroponic systems and how they work).
2.3.5 Một số loại giá thể sử dụng trong thủy canh
Hiện nay có rất nhiều loại giá thể được nghiên cứu sử dụng trong canh tác thủy
canh. Mỗi giá thể có các đặc điểm riêng về: khả năng giữ nước, độ thông thoáng, thời
gian sử dụng, có hoặc không có khả năng tái sử dụng. Tùy điều kiện vốn, kỹ thuật, đặc
điểm cây trồng mà ta có thể lựa chọn các giá thể thích hợp cho sản xuất. Hiện có hai
nhóm giá thể được sử dụng phổ biến là giá thể hữu cơ và giá thể phi hữu cơ.
2.3.5.1 Giá thể phi hữu cơ
Đá trân châu (Perlite)
Perlite là dẫn xuất của núi đá lửa chứa silic ở nhiệt độ 10000C. Pertile tiêu nước,
thông thoáng tốt và có tính ổn định về tính chất vật lý. Tính trơ về mặt hóa học với hầu
hết các mục đích sử dụng. Pertile chứa 76,9 % nhôm (Al), do một phần Al này giải
phóng ra ngoài làm giảm độ pH (đây cũng là nhược điểm của pertile) nên sử dụng
pertile cùng với các giá thể khác (Vũ Quang Sáng và ctv, 2007).
10
Sợi đá hay sợi khoáng (rock wool or mineral wool)
Rockwool là một giá thể trồng được làm từ đá basalt, nung chảy ở nhiệt độ
1.6000C rồi thổi ra thành sợi như “kẹo bông”. Ưu điểm của rockwool là có khả năng
giữ nước và thoáng khí tốt, trơ về mặt hóa học và sinh học. Tuy nhiên, sợi đá có pH
cao do đó phải điều chỉnh pH cho phù hợp trước khi sử dụng.
Vermiculite
Giống như perlite, Vermiculite là một loại khoáng được nung ở nhiệt độ cao cho
đến khi giãn nở cực đại và lúc đó chúng nhẹ và xốp. Vermiculite giữ nước cao hơn
perlite và có tính mao dẫn tốt trong hệ thống thủy canh. Tuy nhiên, do tính mao dẫn tốt
nên độ thoáng khí không cao. Vật liệu này có thể trộn với perlite theo tỉ lệ 1 : 1 trong
các hệ thống thủy canh.
Cát, sỏi
Đây là loại giá thể trơ điển hình và thường được sử dụng trong các hệ thống
mở. Trồng cây trên giá thể cát có lợi là dễ tìm kiếm, rẻ tiền nhưng phải thanh trùng
trước khi sử dụng. Ngoài cát tồn tại ở dạng hạt, nếu hạt càng nhỏ thì cát càng mịn, do
đó tiêu nước càng khó, độ thoáng khí càng thấp nên cây sinh trưởng kém. Dùng cát có
độ hạt lớn từ 0,1 – 0,2 mm và sỏi có độ lớn từ 1 – 5 cm, rửa sạch, khử trùng, sấy hay
phơi khô rồi đưa vào các chậu, thùng xốp, hoặc lên luống,v.v… để trồng cây (Vũ
Quang Sáng và ctv, 2007).
2.3.5.2 Giá thể hữu cơ
Nhược điểm chung của giá thể hữu cơ là thời gian sử dụng ngắn, có thể là nơi
trú ẩn của một số mầm bệnh.
Bụi xơ dừa
Xơ dừa được lấy từ vỏ quả dừa, nghiền nhỏ đóng thành bánh để khô. Khi sử
dụng cần ngâm nước, xơ dừa là giá thể có khả năng giữ nước tốt nhưng dễ gây úng
cho một số cây trồng (Vũ Quang Sáng và ctv, 2007).
Mùn cưa
Là phế phẩm trong sản xuất chế biến gỗ, dùng làm giá thể hữu cơ có khả năng
giữ ẩm tốt. Nếu mùn cưa trộn thêm cát để trồng cây sẽ tốt hơn là dùng riêng mùn cưa
bởi hỗn hợp phối trộn này phân bố ẩm độ tốt hơn. Không sử dụng các loại mùn cưa từ
gỗ đã ngâm, tẩm thuốc bảo quản (Vũ Quang Sáng và ctv, 2007).
11
Than bùn
Than bùn là giá thể hữu cơ rất tốt đối với cây trồng và thường được sử dụng với
hệ thống trồng cây trong túi. Giá thành của giá thể khá cao nhưng sau mỗi vụ, phơi
khô than bùn, làm vụn, và khử trùng là ta lại tiếp tục sử dụng để trồng cây được (Vũ
Quang Sáng và ctv, 2007).
2.3.6 Dung dịch dinh dưỡng
Dung dịch dinh dưỡng là hỗn hợp các muối khoáng và chất hữu cơ hòa tan
trong nước. Các cây xanh có khả năng quang hợp thì dung dịch dinh dưỡng cần thiết
cho sự sinh trưởng và phát triển của cây chỉ cần các nguyên tố khoáng (nguyên tố đa
lượng và vi lượng).
Dung dịch dinh dưỡng gồm tất cả các nguyên tố đa lượng và vi lượng gọi là
dung dịch dinh dưỡng đầy đủ. Dung dịch thiếu một nguyên tố nào đó gọi là dung dịch
dinh dưỡng không đầy đủ.
Dung dịch dinh dưỡng đầu tiên được nhà sinh lý thực vật Knop sản xuất vào
giữa thế kỷ 19 (gọi là dung dịch Knop). Loại dung dịch này có thành phần rất đơn giản
chỉ gồm 6 loại muối vô cơ, trong đó có các muối vi lượng. Sau đó, hàng loạt các dung
dịch dinh dưỡng ra đời từ dung dịch đơn giản nhất như dung dịch Hoagland – Arnon
đến những dung dịch phức tạp như dung dịch của Arnon, của Sinsadze, của Olsen, …
(Vũ Quang Sáng và ctv, 2007).
-
Dung dịch Knôp dùng trồng các loại rau ăn lá, pH 6 – 7
Ca(NO3)2
KH2PO4
MgSO4
-
1 g/l
0,25 g/l
0,25 g/l
KNO3
KCl
FeCl3
0,25 g/l
0,125 g/l
3 – 4 giọt
Dung dịch FAO:
pH 7 – 7,4. Trồng các loại rau ăn lá và ăn quả
KNO3
Ca(NO3)2. 4H2O
MgSO4
KH2PO4
KOH
K2SO4
0,281 g/l
1,074 g/l
0,498 g/l
0,135 g/l
0,023 g/l
0,254 g/l
MnSO4.4H2O
H3B3
ZnSO4
CuSO4.5H2O
Na2Mo.H2O
Fe-EDTA
12
0,0025 g/l
0,0025 g/l
0,005 g/l
0,0008 g/l
0,0012 g/l
0,010 g/l
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công thức dinh dưỡng của nhiều tác giả
nghiên cứu thành công. Tuy nhiên bốn công thức dinh dưỡng thường được sử dụng
phổ biến cho rau ăn lá hiện nay là công thức của các tác giả sau:
Bảng 2.5: Công thức dinh dưỡng của Hoagland và Arnon, Morgan, Bradley &
Tabares, Faulkner
Hóa chất
Amoniun nitrate (NH4NO3)
Calcium nitrate (Ca(NO3).4H2O
Iron sulfate (FeSO4.7H2O)
Potassium nitrate (KNO3)
Potassium sulfate (K2SO4)
Mono potassiumphosphate
(KH2PO4)
Manganese sulfate
(MnSO4.4H2O)
Boric acid (H3BO3)
Copper sulfate (CuSO4.5H2O)
Ammoniummolybdae
(NH4)6Mo7O24.4H2O)
(1)
Hoagland
& Arnon
(g/500
lít
nước)
21
659
6,25
249
Morgan Bradley &
(g/500
Tabares
lít
(g/500lít
nước)
nước)
57
521
1,25
200
20
362
17
54
Faulkner
(g/500 lít
nước)
58
538
7,5
286
68
101
70
110
1,02
0,61
4
2,03
1,3
0,04
1,43
0,12
2
0,14
2,86
0,2
0,013
0,01
0,06
0,13
Công thức dinh dưỡng của Hoagland và Arnon (1950): Các dung dịch dinh
dưỡng hiện nay đều xuất phát từ công thức dinh dưỡng của hai tác giả này. Hiện nay
công thức này vẫn được sử dụng phổ biến tại Mỹ.
(2)
Công thức dinh dưỡng của Morgan (2002): Công thức nay được sử dụng phổ
biến để sản xuất rau diếp và các loại rau xanh khác, phù hợp với hệ thống thủy canh
nổi.
(3)
Công thức dinh dưỡng của Bradley và Tabares (2000): Đây là công thức được
sử dụng ở nhiều nước đang phát triển, phù hợp với hơn 30 loại rau quả, cây trang trí và
thảo mộc.
13
(4)
Công thức ding dưỡng của Faulkner (1998): Từ công thức dinh dưỡng của
Steiner (1984), Faulkner đã điều chỉnh thành công thức dinh dưỡng linh hoạt, lý tưởng
cho sản xuất các loại rau trong nhà kính.
2.3.7 Ảnh hưởng của pH và EC đến sinh trưởng và phát triển của cây trong môi
trường thủy canh
2.3.7.1 pH
pH là số đo chỉ số axit hoặc bazơ trong môi trường nước. pH giúp ta xác định
môi trường quá chua hoặc quá kiềm trong khoảng từ 1 – 14. Phần lớn cây trồng chỉ sử
dụng được chất dinh dưỡng hòa tan trong một khoảng pH nhất định. Khoảng pH thích
hợp cho cây trồng trong hệ thống thủy canh nằm trong khoảng 5,5 – 6,5. Nếu pH môi
trường quá thấp hoặc quá cao chất dinh dưỡng sẽ bị kết tủa, cây không sử dụng được
dinh dưỡng và phát triển còi cọc. Việc xác định pH trong môi trường dinh dưỡng có
thể bằng cách quan sát sự đổi màu hóa học của giấy quỳ hoặc chính xác hơn có thể
dùng pH kế.
Chất dinh dưỡng làm pH môi trường thay đổi nên sau khi bổ sung dung dịch
cho hệ thống thủy canh cần khuấy đều và sau đó kiểm tra lại. Nếu pH quá thấp có thể
nâng chỉ số pH bằng cách thêm KOH 50% mặt khác nếu pH quá cao có thể dùng
H3PO4 81% để hạ pH xuống (Jeffrey Winterborne, 2005).
2.3.7.2 Độ dẫn điện EC (Electrical conductivity)
Độ dẫn điện EC dùng để chỉ tính chất của một môi trường có thể truyền tải
được dòng điện. Độ dẫn điện của một dung dịch là sự dẫn của dung dịch này được đo
giữa những điện cực có bề mặt là 1cm2. Đơn vị tính là mS/cm, hoặc được biểu hiện
đơn vị ppm đối với những máy do TDS (total dissolved). Chỉ số EC diễn tả tổng hợp
nồng độ ion hòa tan trong dung dịch, chứ không thể hiện được nồng độ của từng thành
phần riêng biệt. Trong quá trình tăng trưởng, cây hấp thu khoáng chất mà chúng cần
do đó duy trì EC ở một mức độ thích hợp là rất quan trọng. Nếu dung dịch có nồng độ
EC cao thì sự hấp thu nước nhanh hơn sự hấp thu khoáng chất, làm nồng độ dung dịch
sẽ rất cao gây độc cho cây khi đó ta phải bổ sung thêm nước vào môi trường. Ngược
lại nếu EC thấp, cây hút khoáng chất và khi đó ta phải bổ sung thêm khoáng chất vào
dung dịch. Trong nghiên cứu người ta có thể dựa vào chỉ số EC để điều chỉnh bổ sung
14
chất dinh dưỡng vào môi trường nuôi trồng thủy canh. Giá trị EC tốt nhất là trong
khoảng 1,5 – 2,5 dS/m (Võ Thị Bạch Mai, 2003).
2.4 Tình hình sản xuất rau thủy canh trên thế giới
Hiện nay, kỹ thuật thủy canh đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất nông
nghiệp trên toàn thế giới. Ngày càng có nhiều loại cây trồng được nghiên cứu và áp
dụng phương pháp này trong đó có cây hoa, cây xanh trong nhà.
Bảng 2.6: Tình hình sản xuất một số loại cây trồng bằng công nghệ thủy canh trên
thế giới năm 2001
Nước
Diện tích
(ha)
Loại cây trồng
Hà Lan
10.000
Cà chua, dưa leo, ớt xanh, rau diếp, dâu tây, cải củ, đậu,
hoa cúc, hoa hồng, cẩm chướng, v.v.
Tây Ban Nha
4.000
Cà chua, dưa leo, ớt xanh và rau diếp
Canada
2.000
Cà chua, dưa leo và rau diếp
Pháp
1.000
Cà chua, dưa leo, cà tím và hoa cắt cành
Nhật
1.000
Cà rốt, cà chua, hành, dưa leo, rau diếp, dâu tây, đậu, hoa
cúc, hoa hồng và cẩm chướng
Thụy Điển
550
Cà chua, ớt xanh, dưa leo, rau diếp và rau cải
UK
460
Cà chua, dưa leo và rau diếp
Nam Phi
420
Cà chua, dưa leo, rau diếp và hoa các loại
Ý
400
Hoa hồng, hoa đồng tiền, cà chua và dâu tây.
Mỹ
400
Cà chua, dưa leo và rau diếp
Hàn Quốc
247
Cà chua, dưa leo và rau diếp
Mehicô
120
Cà chua và dưa leo
Trung Quốc
120
Cà rốt, cà chua, hành lá, hành tây, dưa leo, dưa hấu, bó
xôi, rau diếp, dâu tây, đậu và hoa các loại
Ai Cập
60
Cà chua, dưa leo, ớt xanh và rau diếp
Brazil
50
Rau diếp, xà lách xoong
15
Nhật Bản là là nước phát triển trồng cây không dùng đất khá phổ biến. Người
Nhật chỉ ăn dâu tây trồng thủy canh cũng như trồng các loại rau quả khác cho năng
suất đạt kỉ lục: cà chua 130 – 140 tấn/ha/năm, dưa leo 250 tấn/ha/năm, và xà lách 70
tấn/ha/năm.
Pháp đang phát triển mạnh kỹ thuật trồng cây không dùng đất cho hoa, rau ăn lá
và ăn quả với diện tích trên 300 ha (Vũ Quang Sáng và ctv, 2007).
Ở Singapore liên doanh Areo Green Technology là công ty đầu tiên ở châu Á
áp dụng kỹ thuật trồng rau thủy canh trong dung dịch dinh dưỡng, không cần đất,
không sử dụng phân hóa học có hại để sản xuất rau với quy mô lớn. Trong khi đó ở
các vùng khô cằn như Ả Rập, Israel, thủy canh được sử dụng rất phổ biến để trồng rau.
Ở các nước Châu Mỹ La Tinh rau sạch cũng là sản phẩm của công nghệ thủy canh.
Hà Lan có hơn 3.600 ha cây trồng không cần đất, Nam Phi cũng có khoảng 400 ha,
Anh, Ý, Tây Ban Nha mỗi nước có hàng trăm hecta trồng cây trong dung dịch (Vũ
Quang Sáng và ctv, 2007).
Ở những vùng sa mạc có khí hậu khắc nghiệt, phần lớn các loại rau được trồng trong
nhà kính theo công nghệ không dùng đất cho năng suất cao hơn rất nhiều so với trồng
ngoài đồng ruộng.
2.9.2 Tình hình sản xuất rau thủy canh tại Việt Nam
Theo Vũ quang sáng và ctv trồng rau thủy canh còn mới mẻ nhưng được người
sản xuất và người tiêu dùng quan tâm vì nó cung cấp sản phẩm an toàn.
Trường trung cấp Nông Nghiệp Hà Nội, trung tâm giống cây trồng Phú Thọ
(thành phố Việt Trì) đã xây dụng hàng trăm m2 nhà lưới để sản xuất rau an toàn bằng
kỹ thuật thủy canh.
Trường đại học khoa học tự nhiên đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra được dung
dịch dinh dưỡng phù hợp cho các loại rau trồng thủy canh. Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam cũng đã tiến hành nghiên cứu trồng cải ngọt và các loại rau khác
trong dung dịch mang lại hiệu quả cao.
Bộ môn sinh lý thực vật viện sinh học nông nghiệp (Trường Đại học Nông
Nghiệp I Hà Nội) đã nhiều năm nghiên cứu, cải tiến hệ thống trồng thủy canh để giảm
giá thành đã thu được kết quả tốt. Ứng dụng chuyển giao kỹ thuật cho nhiều cơ sở sản
xuất, các hộ gia đình.
16